Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Kinh nghiệm đặt câu hỏi trong giờ dạy văn bản sơn tinh, thủy tinh để nâng cao hiệu quả cho học sinh lớp 6 trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.5 KB, 21 trang )

PHÒNG
GIÁO
DỤC
VÀ ĐÀO
HẬU
LỘC
SỞ GIÁO
DỤC
VÀ ĐÀO
TẠO TẠO
THANH
HOÁ
TRƯỜNG
THCS TRIỆU
CẦU LỘC
PHÒNG
GD&ĐT
SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KINH NGHIỆM ĐẶT CÂU HỎI TRONG GIỜ DẠY VĂN BẢN
“ SƠN TINH,
TINH”
ĐỂMỘT
NÂNG
RÈNTHỦY
KỸ NĂNG
GIẢI


SỐCAO
BÀI HIỆU
TOÁNQUẢ CHO
HỌC
SINH
LỚPCHỨA
6 TRƯỜNG
THCS
“TÌM X TRONG
ĐẲNG
THỨC
DẤU GIÁ
TRỊ TUYỆT ĐỐI”
CHO HỌC SINH LỚP 7

Người thực hiện: Hoàng Ngọc Hiếu
Chức vụ: Giáo viên
ĐơnNgười
vị công
tác:hiện:
Trường
THCS
Lộc
thực
Nguyễn
ThịCầu
Tuyết
SKKN
thuộc
Chức

vụ: lĩnh
Giáomực
viên(môn): Toán
Đơn vị công tác: Trường THCS Dân Quyền
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Ngữ văn

HẬU LỘC NĂM 2015
THANH HOÁ NĂM 2018
MỤC LỤC
1


MỤC LỤC
TIÊU ĐỀ

Tran
g
1

1. MỞ ĐẦU

2
2
2
3
3
3
3
3
4

5

1.1. Lí do chọn đề tài.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
2.NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.2. Những vấn đề về tác phẩm tự sự.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN.
2.3. Các kinh nghiệm đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
- Kinh nghiệm 1.
- Kinh nghiệm 2.
- Kinh nghiệm 3.
5 -15
- Bài giảng minh họa : Kinh nghiệm đặt câu hỏi trong giờ dạy văn bản
“Sơn Tinh, Thủy Tinh” để nâng cao hiệu quả cho học sinh lớp 6 trường
THCS
15
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động của giáo dục,
-16
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

17

TÀI LIỆU THAM KHẢO

18


2


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Môn Ngữ văn trong nhà trường phổ thông nói chung có một vị trí đặc biệt
quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu chung của toàn cấp học, ngành học là
đào tạo con người mới đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công cuộc CNHHĐH đất nước trong thời kỳ đổi mới. Phân môn Văn là một phân môn rất quan
trong ba phân môn của môn học.Với nhiệm vụ hướng dẫn cho học sinh tiếp cận
với các tác phẩm văn học ở các thời đại khác nhau của Việt Nam và thế giới
nhằm cung cấp cho HS những hiểu biết về văn học, về cuộc sống; rèn luyện và
nâng cao năng lực cảm thụ thẩm mỹ, bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm, nhân cách
cho HS, làm cho các em qua mỗi giờ học thấy “thêm yêu đời, yêu cuộc sống và
lớn khôn thêm một chút.’’ (Tố Hữu).
Xuất phát từ đặc trưng của văn chương và muc tiêu của việc dạy và học
Văn, chương trình, SGK cấp THCS đã dành lượng thời gian rất lớn trong
khoảng thời lượng dành cho bộ môn cũng là nhiều nhất trong tất cả các môn học
ở cấp THCS để học sinh được tiếp cận với các tác phẩm. Ở lớp 6, đối tượng HS
mới rời mái trường Tiểu học, các em được tiếp cận với các tác phẩm tự sự dân
gian là chủ yếu. Điều đáng quan tâm là làm thế nào để giờ Ngữ Văn thực sự có
hiệu quả, để HS không còn ngại học văn, chán học văn và trở nên ham thích học
văn ? Những năm gần đây Bộ Giáo dục và Đào tạo đâ có sự đổi mới nội dung
chương trình phù hợp với mục tiêu, đối tượng tránh quá tải với HS đồng thời
chủ trương tích cực đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, chủ
động sáng tạo của HS. Để đổi mới phương pháp dạy học môn Văn theo yêu cầu
trên đã có rất nhiều phương pháp được ứng dụng nhưng tôi nhận thấy phương
pháp đặt câu hỏi đóng vai trò vô cùng quan trọng. Bởi lẽ, trong mối tương quan
với việc đổi mới phương pháp dạy học, đặt câu hỏi có ý nghĩa tăng cường tính
tích cực, chủ động của học sinh, chống lại thói quen thụ động trong giờ học. Câu

hỏi chính là phương tiện, để giáo viên dẫn dắt học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến
thức, giúp cho học sinh tự học. Mặt khác, hiện nay chưa có một lý thuyết thật hệ
thống và “bài bản” về đặt câu hỏi. Vì vậy, nghiên cứu vấn đề đặt câu hỏi trong
dạy học thật sự cần thiết và có tính ứng dụng cao. Nó có ý nghĩa như một sự chỉ
dẫn trong công việc giảng dạy trên lớp cho GV.
1.2.Mục đích nghiên cứu.
Đề tài nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chung về đặt câu hỏi và ứng
dụng lý thuyết trong dạy học văn bản Sơn Tinh,Thủy Tinh trong chương trình
Ngữ Văn lớp 6.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng của đề tài: Đặt câu hỏi để dạy học tự sự dân gian.
Đối tượng học sinh lớp 6 - Trường THCS Dân Quyền -Triệu sơn.
3


Phạm vi đề tài là tiết dạy văn bản “Sơn Tinh, Thủy Tinh” thuộc phần văn
học dân gian trong chương trình sách giáo khoa Ngữ văn 6.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài này, tôi đã lựa chọn những phương pháp nghiên cứu:
phân tích, tổng hợp, phân loại những tài liệu đã có về đặt câu hỏi trong dạy học,
các thể loại tự sự của văn học dân gian.
Đề tài trình bày các vấn đề lý luận chung của việc đặt câu hỏi trong dạy
học và đề xuất việc ứng dụng cụ thể quy trình đặt câu hỏi trong dạy học văn bản
Sơn Tinh, Thủy Tinh trong chương trình Ngữ văn 6. Giáo viên có thể sử dụng
quy trình mẫu này để triển khai trong những phần khác của chương trình Ngữ
văn đặc biệt là khi hướng dẫn HS học các văn bản tự sự dân gian.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1. Các vấn đề về câu hỏi trong dạy học
- Khái niệm câu hỏi trong dạy học

Câu hỏi là một dạng cấu trúc ngôn ngữ để diễn đạt một yêu cầu, đòi hỏi,
một mệnh lệnh mà người học cần giải quyết. Câu hỏi có cấu trúc: cái đã biết cái
chưa biết. Mục đích của việc đặt câu hỏi trong dạy học: giúp giáo viên thực hiện
việc giảng bài, nhằm luyện tập, thực hành, nhằm hướng dẫn tổ chức học sinh
học, nhằm khích lệ và kích thích suy nghĩ và đánh giá học sinh chính xác, khách
quan nhất.
- Vai trò cuả việc đặt câu hỏi trong dạy học
+ Đối với học sinh: Đặt câu hỏi được sử dụng như một phương tiện để tổ
chức, hướng dẫn quá trình nhận thức; câu hỏi giúp học sinh lĩnh hội tri thức một
cách chủ động, có hệ thống, tránh tình trạng ghi nhớ máy móc và tạo không khí
học tập sôi nổi.
+ Đối với giáo viên: Đặt câu hỏi giúp giáo viên đánh giá được năng lực của
học sinh, giúp người dạy có thông tin phản hồi từ phía người học để có những
điều chỉnh phù hợp. Việc đặt câu hỏi còn nâng cao tầm hiểu biết của giáo viên
bởi vì hỏi cũng là một cách bổ ích cho việc giáo viên đi sâu vào việc hiểu bài
học một cách sâu sắc, toàn diện hơn.
- Phân loại câu hỏi trong dạy học:
Dựa vào tiêu chí phân loại theo mục đích của câu hỏi, hệ thống câu hỏi
trong dạy học Văn sẽ gồm ba nhóm sau:
- Nhóm 1: Hệ thống câu hỏi cảm xúc
- Nhóm 2: Hệ thống câu hỏi phát triển tưởng tượng, sáng tạo
- Nhóm 3: Hệ thống câu hỏi tìm hiểu nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
Việc phân loại dựa vào mục đích của câu hỏi. Trong trường hợp này, mục đích
của câu hỏi là làm nổi bật đặc trưng bộ môn Ngữ Văn nói chung và thể loại tự sự
dân gian nói riêng, cụ thể sử dụng trong quá trình hướng dẫn học sinh đọc - hiểu
văn bản Sơn Tinh, Thủy Tinh .
4


- Thiết kế câu hỏi trong dạy học

+ Nguyên tắc thiết kế
- Quán triệt mục tiêu dạy học
- Đảm bảo tính chính xác của nội dung
- Đảm bảo phát huy tính tích cực của học sinh
- Đảm bảo nguyên tắc hệ thống
- Đảm bảo tính thực tiễn
+ Quy trình thiết kế
- Xác định mục tiêu dạy học.
- Phân tích logic nội dung dạy học.
- Xác định tri thức đã có của học sinh liên quan đến câu hỏi.
- Xác định nội dung kiến thức có thể mã hóa thành câu hỏi tương ứng với
các khâu của quá trình dạy học.
- Diễn đạt các khả năng mã hóa nội dung kiến thức đó thành câu hỏi.
- Soạn đáp án cho câu hỏi.
- Lựa chọn, sắp xếp câu hỏi thành hệ thống theo mục đích lý luận dạy học.
2.1.2. Những vấn đề về tác phẩm tự sự
a, Định nghĩa, phân loại tự sự
- Tự sự (kể chuyện) là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này
dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa. Tự sự
giúp người kể giải thích sự việc, tìm hiểu con người, nêu vấn đề và bày tỏ thái độ
khen chê. (Ngữ văn 6, tập 1, NXB Giáo dục, 2006, tr28)
- Văn bản tự sự có thể chia thành 2 loại lớn với những điểm khác nhau. Đó là tự
sự dân gian và Tự sự của văn học viết.Tự sự dân gian bao gồm các loại: Thần
thoại, truyền thuyết, cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười. Tự sự văn học viết
gồm các các tác phẩm tự sự trung đại và hiện đại.
b, Những khái niệm, nội dung cơ bản liên quan đến tự sự
* Chủ đề
Chủ đề là vấn đề chủ yếu mà nhà văn nhận thức từ đề tài trong cuộc sống
theo cách nhìn nhận riêng của mình. Chủ đề là xương sống, là linh hồn của tác
phẩm. Nó thống nhất các yếu tố, các sáng tạo trong tác phẩm. Tất cả các yếu tố

kết cấu, nội dung và hình thức nghệ thuật đều tập trung làm nổi bật chủ đề. Chủ
đề hay là chủ đề khám phá cái mới sâu sắc đặt ra vấn đề bức xúc, có giá trị thời
sự và lâu dài.
* Cốt truyện
Cốt truyện là hệ thống các sự kiện được kể trong trong tác phẩm văn học có
tác dụng bộc lộ tính cách nhân vật hay phản ánh thực trạng của đời sống. Nói
cách khác, cốt truyện chính là toàn bộ diễn biến những biến cố hành động, sự
việc mà các nhân vật trong truyện đã làm hoặc đã trải qua dẫn đến những vấn đề
và cách giải quyết của nhân vật. Phân tích cốt truyện vừa giúp người nắm được
lôgic của mạch truyện vừa thấy được nghệ thuật kể chuyện của tác giả. Cốt
5


truyện giúp cho người đọc tóm tắt tác phẩm dễ dàng, một khâu rất cần thiết để
tìm hiểu tác phẩm.
* Nhân vật
Nhân vật văn học là hình tượng con người (dù dưới hình thức loài vật hay
cây cối..) được miêu tả trong tác phẩm văn học. Đó là sản phẩm của trí tưởng
tượng, sáng tạo của nhà văn, mặc dù nhà văn có thể sử dụng nguyên mẫu trong
đời sống.
Nhân vật văn học thường có tên, ngoại hình, lai lịch, hành động, suy nghĩ
và ngôn ngữ. Nhân vật không tồn tại độc lập mà có nhiều quan hệ với các nhân
vật khác. Nhân vật thường phải có tính cách và số phận. Tuy vậy, cần thấy rằng
nhân vật truyện dân gian thường chỉ là nhân vật chức năng, không phải là nhân
vật tính cách và phát triển như nhân vật văn học viết.
* Truyện Truyền thuyết: Là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự
kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo.
Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện
và nhân vật lịch sử được kể.
Thực ra không chỉ truyền thuyết mà tất cả các thể loại, tác phẩm đều có cơ

sở lịch sử. Nhưng so với các thể loại văn học dân gian khác, truyền thuyết có
mối quan hệ với lịch sử đậm hơn, rõ hơn.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN.
- Về giáo viên: Từ trước tới nay, trong quá trình giảng dạy các tiết dạy văn bản
của môn Ngữ văn trên các lớp, việc sử dụng các câu hỏi để phát huy tính tích
cực sáng tạo của HS là một phương pháp cơ bản, bắt buộc, không thể không sử
dụng. Tuy nhiên, việc sử dụng câu hỏi của GV chưa được chú ý xây dựng có hệ
thống và sử dụng theo mục tiêu và yêu cầu mà đề tài đặt ra.
- Về học sinh: Từ hạn chế của GV dẫn đến HS tỏ ra thụ động, không tích cực,
chủ động để tìm hiểu bài học như yêu cầu của phương pháp dạy học mới. Không
khí giờ học chưa thật sôi nổi, không có sự tranh luận vì các câu hỏi đặt ra chưa
phát huy được tính tích cực, sáng tạo; chưa khuyến khích học sinh sự tìm tòi,
bày tỏ quan điểm,sự hiểu biết của mình. HS không có nhiều mong muốn tìm
hiểu thêm về tác phẩm đã học và những vấn đề có liên quan. Chính vì vậy mà
khả năng nắm vững kiến thức của học sinh còn hạn chế.
2.3. Các kinh nghiệm đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Kinh nghiệm 1: Lựa chọn các tiếp cận nội dung và nghệ thuật của văn bản
tự sự để thiết kế câu hỏi
Có 3 cách tiếp cận:
- Cách thứ nhất là theo kết cấu: theo cách này GV có thể thiết kế bài dạy
dựa theo cốt truyện được xếp theo 3 phần: Phần một - mở bài: giới thiệu nhân
vật và sự việc; phần 2 - thân bài: sự phát triển của sự việc từ sự việc thắt nút đến
cao trào; phần 3- kết bài: kết thúc sự việc hoặc tuyến nhân vật. Qua việc phân
tích nhân vật đại diện cho hai tuyến tốt - xấu, thiện - ác, chủ đề tư tưởng và ý
nghĩa của tác phẩm được khẳng định.
- Cách thứ hai là theo nhân vật.
6


- Cách thứ ba là nêu các vấn đề mà tác phẩm đặt ra.

Tùy theo trình độ của HS và năng lực của người GV để lựa chọn cách tiếp
cận phù hợp. Tuy nhiên, người dạy nên thay đổi cách tiếp cận để bài học sinh
động và không rơi vào tình trạng đơn điệu. Riêng đối với văn bản Sơn Tinh, thủy
Tinh tiến trình hướng dẫn HS tiếp cận tác phẩm chúng tôi đã thực hiện theo
cách thứ nhất.
Kinh nghiệm 2: Thiết kế và sử dụng câu hỏi phải tuân thủ tính nguyên tắc,
quy trình đặc biệt là đảm báo tính hệ thống
a, Nguyên tắc thết kế câu hỏi:
- Câu hỏi cần đảm bảo khai thác những đặc trưng chung của thể loại tự sự
dân gian.
- Hệ thống câu hỏi cần làm nổi bật được nét độc đáo, riêng biệt của từng thể
loại.
- Câu hỏi cần hấp dẫn, gợi mở kích thích sự khám phá của học sinh và đặc biệt
chú trọng vào các câu hỏi hình dung, tưởng tượng, đánh giá.
b, Quy trình thiết kế câu hỏi trong dạy học tự sự dân gian
* Bước 1: Xác định mục tiêu dạy học
* Bước 2: Phân tích logic nội dung dạy học
Logic nội dung được thể hiện ở vị trí của nội dung được hỏi với các nội
dung chủ đề khác; ở chính diễn biến của nội dung, sự kiện trong tác phẩm.
Khi tiến hành dạy học, giáo viên cần phân tích nội dung dạy học. Cụ thể
đối với các tác phẩm tự sự dân gian cần:
- Đối chiếu mục tiêu cụ thể của từng bài với mục tiêu chung khi dạy tự sự
dân gian.
- Đặt chúng trong mối quan hệ với hệ thống các bài cùng thể loại, tích hợp
với các tri thức đã có.
- Lập dàn ý các kiến thức triển khai trong bài học theo cấu trúc nhất định.
* Bước 3: Xác định tri thức đã có của học sinh
Đây là bước tạo ra sự phù hợp trình độ, kinh nghiệm của học sinh về điều
cần khám phá trong câu hỏi vì mỗi câu hỏi chỉ trở thành đối tượng tìm tòi khi
tạo ra một trị số nhất định giữa “biết” và “chưa biết”.

- Tích hợp ngang: Học sinh đã được cung cấp những tri thức cơ bản về
đặc điểm của thể loại tự sự ở các bài học về các loại văn bản tự sự trong phân
môn Tập làm văn sách giáo khoa Ngữ Văn 6 đã học.
- Tích hợp dọc: Các thể loại văn học dân gian như truyền thuyết, truyện cổ
tích, truyện cười đã được học ở hệ Tiểu học và các bài trước đó.
* Bước 4: Xác định nội dung kiến thức có thể mã hóa thành câu hỏi tương
ứng với các khâu của quá trình dạy học
Để đặt câu hỏi, giáo viên phải tiến hành xác định kiến thức theo nội dung
hợp lý. Đối với phần tự sự dân gian mà cụ thể là dạy truyện cổ tích, theo các
hướng dẫn học sinh đọc - hiểu văn bản, giáo viên phải làm rõ được các kiến thức
trong các phần:
- Phần tiểu dẫn:
+ Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về đặc trưng các thể loại.
7


+ Tìm hiểu chung về tác phẩm (xuất xứ, dị bản, xác định bố cục)
- Phần đọc - hiểu văn bản.
- Phần tổng kết: khái quát các đặc điểm chính về nội dung và nghệ thuật
của bài học.
- Phần luyện tập - củng cố: củng cố, nâng cao kiến thức về thể loại của tác
phẩm, về hình tượng nhân vật và triết lý nhân sinh mà người xưa gửi gắm.
* Bước 5: Mã hóa nội dung kiến thức thành câu hỏi
Căn cứ vào 3 nhóm câu hỏi trong dạy học Văn là hệ thống câu hỏi cảm
xúc; hệ thống câu hỏi phát triển tưởng tượng, sáng tạo; hệ thống câu hỏi tìm hiểu
nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, tôi mạnh dạn đề xuất một hệ thống
câu hỏi phù hợp với đặc trưng của thể loại tự sự khi hướng dẫn học sinh đọc hiểu tác phẩm với 5 loại câu hỏi:
- Câu hỏi tìm hiểu đặc trưng thể loại: Nằm trong hệ thống câu hỏi tìm hiểu
nội dung và nghệ thuật của tác phẩm giúp học sinh nhận diện các dấu hiệu về
thể loại và thấy được vai trò của chúng trong việc chi phối nội dung, nghệ thuật

của văn bản.
Đặc điểm của dạng câu hỏi này thể hiện qua bảng sau:
Mức độ
nhận thức

Yêu cầu

Tái hiện kiến thức,
khái quát đặc điểm
Biết
nổi bật của một thể
loại tự sự gắn với
một bài học cụ thể.
Nhận biết được các
dấu hiệu của thể loại
Hiểu, vận
trong tác phẩm và
dụng
nêu tác dụng của
chúng.
- Đánh giá, cảm
nhận của học sinh về
thể loại.
Sáng tạo
- So sánh đặc trưng
của các thể loại tự
sự.

Thời điểm sử dụng


Câu hỏi minh họa

Em hãy trình bày khái
Sử dụng ở phần
quát đặc điểm của
hướng dẫn học sinh
truyền thuyết ?
tìm hiểu phần tiểu
dẫn.
Sử dụng ở phần Việc Sơn Tinh chiến
hướng dẫn đọc thắng Thủy Tinh có ý
nghĩa gì ?
hiểu văn bản.
Sử dụng ở phần
hướng dẫn củng
cố - luyện tập.

Em hãy so sánh sự
giống và khác nhau
giữa truyền thuyết và
truyện cổ tích ?

- Câu hỏi đòi hỏi đối chiếu, so sánh các dị bản: Nằm trong hệ thống câu
hỏi tìm hiểu nội dung và nghệ thuật của tác phẩm và khai thác cảm nhận của học
sinh. Đây là loại câu hỏi làm nổi bật đặc trưng riêng biệt của văn học dân gian
so với các bộ phận văn học khác, nhằm giúp học sinh có cái nhìn toàn diện hơn
về tác phẩm, làm nổi bật vẻ đẹp của đặc điểm thi pháp văn học dân gian. Đặc
điểm của dạng câu hỏi này thể hiện qua bảng sau:
8



Mức độ
nhận thức

Yêu cầu

Câu hỏi minh họa

Nêu các điểm khác Em hãy tìm những
biệt giữa các dị điểm giống và khác
bản.
nhau trong các dị bản
Biết
truyền thuyết Sơn Tinh,
Thủy Tinh ?
Nêu ý nghĩa của Những điểm giống và
Hiểu, vận các điểm tương khác giữa các dị bản có
đồng và khác biệt ý nghĩa gì ?
dụng
đó và lý giải.
Thể hiện quan
Tác giả dân gian
điểm của cá nhân tưởng tượng Sơn Tinh
về các dị bản trong giành chiến thắng và
Sáng tạo
truyện.
trở thành con rể của
Vua Hùng, điều đó có ý
nghĩa gì ?


Thời điểm sử dụng
Sử dụng ở phần
hướng dẫn học sinh
tìm hiểu phần tiểu
dẫn.

Sử dụng ở phần
hướng dẫn đọc hiểu
văn bản và củng cố,
luyện tập.

- Câu hỏi yêu cầu tìm hiểu tình tiết chính tạo nên cốt truyện và sơ đồ diễn
biến cốt truyện: Nằm trong cả 3 hệ thống câu hỏi: cảm xúc, tìm hiểu nội dung và
nghệ thuật của tác phẩm, hình dung tưởng tượng, loại câu hỏi này nhằm giúp
học sinh tìm hiểu những diễn biến chính của truyện.
Đặc điểm của dạng câu hỏi này thể hiện qua bảng sau:
Mức độ nhận
thức
Biết

Hiểu, vận
dụng
Sáng tạo

Yêu cầu

Câu hỏi minh họa

Kể lại các diễn biến Truyền thuyết Sơn
chính của câu chuyện, Tinh, Thủy Tinh có

những sự việc chính
tìm tình tiết.
nào ?
Phân tích và nêu ý Tại sao Vua Hùng lại
nghĩa của các chi tiết, chọn Sơn Tinh làm
tình tiết trong vai trò con rể?
thúc đẩy cốt truyện
phát triển.
Đánh giá chi tiết, tình - Việc Vua Hùng chọn
Sơn Tinh làm con rể
tiết.
Sáng tạo thêm các chi có ý nghĩa như thế nào
?
tiết cho câu chuyện.
- Ý nghĩa giải thích

Thời điểm
sử dụng
Sử dụng ở phần
hướng dẫn học
sinh đọc hiểu
văn bản và phần
củng cố - luyện
tập

9


nguyên nhân hiện
tượng lũ lụt hàng năm.

Việc giải thích ấy có
đúng không?
- Câu hỏi yêu cầu phân tích để rút ra ý nghĩa của hình tượng nghệ thuật:
thuộc cả ba hệ thống: cảm xúc, tìm hiểu nội dung và nghệ thuật, hình dung
tưởng tượng. Loại câu hỏi này nhằm giúp học sinh phát huy năng lực khái quát,
từ những chi tiết, tình tiết cụ thể tìm ra ý nghĩa của hình tượng nghệ thuật trong
tác phẩm: trong việc phản ánh các sự kiện cộng đồng, sự kiện lịch sử, mối quan
hệ xã hội...
Đặc điểm của dạng câu hỏi này là: từ việc phân tích hình tượng nghệ
thuật, học sinh phải tìm ra ý nghĩa nhân sinh, bài học mà người xưa gửi gắm
đằng sau hình tượng đó. Nếu dạng câu hỏi tìm hiểu tình tiết chính tạo nên cốt
truyện và sơ đồ diễn biến cốt truyện, yêu cầu phân tích các tình tiết, chi tiết thì
dạng câu hỏi này yêu cầu ở mức độ khái quát cao hơn. Thông qua tìm hiểu các
chi tiết, học sinh khái quát đặc điểm của hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm,
cùng ý nghĩa của chúng. Để trả lời được loại câu hỏi này, nhận thức của học sinh
về bài học không dừng lại ở mức độ biết mà là mức độ hiểu, vận dụng tới sáng
tạo.
- Câu hỏi để tổ chức đánh giá tác phẩm về nội dung và nghệ thuật: thuộc
cả 3 hệ thống câu hỏi: cảm xúc, tìm hiểu nội dung và nghệ thuật, hình dung
tưởng tượng, giúp học sinh khái quát toàn bộ giá trị, tư tưởng của tác phẩm, phát
huy sức sáng tạo và cảm nhận của người học. Đặc điểm của dạng câu hỏi này
thể hiện qua bảng sau:
Mức độ
Yêu cầu
Câu hỏi minh họa
Thời
nhận thức
điểm sử
dụng
Nhắc lại những giá trị cơ Em hãy nêu giá trị nội Sử dụng ở

Biết
bản của tác phẩm
dung và nghệ thuật của phần tiểu
truyện?
kết, tổng
Hiểu, vận Đánh giá, cảm nhận của Cảm nhận và đánh giá kết, luyện
dụng
bản thân về chi tiết, nhân của em về những chi tiết tập - củng
vật truyện; so sánh trong hệ và hình ảnh mà Sơn cố.
thống các tác phẩm cùng Tinh chống lại và chiến
thể loại và khác thể loại.
thắng Thủy Tinh? Điều
đó có ý nghĩa gì ?
Cách Vua Hùng chọn
con rể có gì giống và
khác trong các tác phẩm
văn học dân gian mà em
10


Sáng tạo

biết ?
Ý nghĩa của việc xây
dựng hình tượng nhân
Liên hệ với bản thân và vật Sơn Tinh, Thủy
Tinh ? Vì sao truyện
thực tế cuộc sống.
Sơn Tinh, Thủy Tinh
vẫn còn nguyên giá trị

cho đến ngày nay?

Trong quá trình trình bày 5 loại câu hỏi trên, tôi đồng thời đưa ra các ví dụ
đề xuất để cụ thể hóa lý thuyết đã trình bày với những cấu trúc câu hỏi phù hợp
cho từng loại câu hỏi.
Kinh nghiệm 3: Đánh giá hiệu quả câu hỏi trong dạy học
Muốn đặt câu hỏi có hiệu quả trong dạy học, câu hỏi phải được chuẩn bị
trước chu đáo, phải dự kiến được những khả năng và mức độ trả lời. Những câu
hỏi đưa ra cần có mối liên hệ chặt chẽ cho mạch suy nghĩ của học sinh và phải
tạo được hứng thú trao đổi, tranh luận. Một câu hỏi tốt phụ thuộc ở ba yếu tố:
- Yếu tố thứ nhất là chất lượng của câu hỏi, thể hiện ở phạm vi kiểm tra kiến
thức cho học sinh rộng, huy động được nhiều thao tác, nhiều hoạt động tâm lý,
trí tuệ của học sinh và giáo viên.
- Yếu tố thứ hai là chất lượng của câu trả lời, thể hiện ở việc học sinh phải
đáp ứng được ba khía cạnh: tính cụ thể, tính logic hệ thống và lập luận có minh
chứng thuyết phục. Tính cụ thể biểu hiện ở việc người nghe biết chính xác
những gì học sinh nói. Tính hệ thống đòi hỏi học sinh trả lời đầy đủ và logic
các ý của phương án trả lời. Sự đánh giá kèm theo minh chứng yêu cầu học
sinh diễn giải, đưa ra các lý lẽ, lập luận có sức thuyết phục.
- Yếu tố thứ ba là khả năng lôi cuốn học sinh tham gia vào bài học.
CỤ THỂ:
- Về chất lượng câu hỏi.
Chất lượng câu hỏi được thể hiện qua những yếu tố sau:
Kỹ thuật đặt câu hỏi của giáo viên
- Câu hỏi cần khai thác được đặc sắc nổi bật của các thể loại tự
sự dân gian.
- Câu hỏi cần có tính dẫn dắt, gợi mở để học sinh khám phá vẻ
Nội dung hỏi đẹp về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
- Câu hỏi khai thác được cảm nhận và sự đa dạng trong tiếp
nhận của người học và có khả năng phân hóa đối tượng học

sinh.
Hình thức
- Cấu trúc câu hỏi ngắn gọn, rõ ràng, trực tiếp.
câu hỏi
- Câu hỏi được diễn đạt hấp dẫn, kích thích năng lực tư duy của
người học.
* Phương pháp sử dụng câu hỏi
11


- Hệ thống câu hỏi đa dạng, phù hợp với các khâu của quá trình đọc hiểu văn
bản, nổi bật đặc sắc của mỗi thể loại, tương ứng với mục tiêu bài học.
- Thường xuyên đặt người học vào trong các tình huống thực tế, xử lý câu trả
lời của học sinh có tính sư phạm và sáng tạo.
- Về chất lượng câu trả lời
Câu trả lời tốt đáp ứng được những yêu cầu sau:
- Học sinh phân tích được các đặc điểm nổi bật của các thể loại tự
sự dân gian trong những bài học cụ thể.
Kiến thức - Học sinh thể hiện rõ cảm nhận, đánh giá của cá nhân trong cách
tiếp nhận, và đặc biệt thể hiện được quan điểm của con người hiện
đại.
Học sinh thể hiện tốt kỹ năng đọc - hiểu văn bản tự sự, kỹ năng
Kỹ năng
phân tích, tổng hợp, đánh giá vấn đề, lập luận logic.
- Học sinh có ý thức tìm hiểu, sưu tầm về văn hóa dân gian, dị bản
văn học...
Thái độ
- Học sinh có thái độ trân trọng, gìn giữ các giá trị văn hóa dân
gian.
- Về khả năng lôi cuốn học sinh tham gia vào bài học: Khả năng lôi cuốn học

sinh tham gia vào bài học thể hiện qua một số tiêu chí sau:
- Học sinh tự chiếm lĩnh tri thức thông qua hệ thống câu hỏi.
- Câu hỏi đặt học sinh vào các tình huống thực tế, trao cho học sinh “cơ
hội” để phát huy trí tưởng tượng và năng lực sáng tạo độc lập.
- Câu hỏi tạo ra sự tranh luận sôi nổi trong học tập.
- Học sinh có khả năng đặt câu hỏi sau khi tham gia bài học.
BÀI GIẢNG MINH HỌA:
Dựa trên cơ sở lý luận về câu hỏi, sử dụng câu hỏi, về tự sự dân gian, về
truyện truyền thuyết và những yêu cầu, mục tiêu cần đạt của một tiết dạy văn
bản, tôi đã ứng dụng trong việc soạn giảng và thực hiện trong giờ dạy trên lớp:
Tiết 9

Bài 3

Văn bản: SƠN TINH, THỦY TINH
(Truyền thuyết)
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
I.Mức độ cần đạt :
Hiểu và cảm nhận được nội dung, ý nghĩa của truyền thuyết Sơn Tinh,
Thủy Tinh.
Nắm được những nét chính về nghệ thuật của truyện.
II.Trọng tâm kiến thức kĩ năng:
12


1.Kiến thức.
Giúp học sinh: Hiểu truyền thuyết Sơn Tinh, Thủy Tinh nhằm giải thích
hiện tượng lụt lội xảy ra ở châu thổ Bắc Bộ thưở các vua Hùng dựng nước và
khát vọng của người Việt cổ trong việc giải thích và chế ngự thiên tai, lũ lụt, bảo
vệ cuộc sống của mình trong một truyền thuyết.

Những nét chính về nghệ thuật của truyện: Sử dụng nhiều chi tiết kì lạ,
hoang đường.
2. Kĩ năng.
- Đọc - hiểu văn bản truyền thuyết theo đặc trưng thể loại
- Nắm bắt các sự kiện chính trong truyện.
- Xác định ý nghĩa của truyện, kể lại được truyện.
3. Thái độ:
- Tự hào về nguồn gốc dân tộc ,có ý thức tôn vinh nguồn gốc dân tộc.
III. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục:
Kĩ năng giao tiếp, tư duy sáng tạo.
Kĩ năng vận dụng liên tưởng, tưởng tượng sáng tạo để tập kể chuyện
sáng tạo theo cốt truyện dân gian.
Giáo dục kỹ năng sống: Tự nhận thức, suy nghĩ sáng tạo, giao tiếp.
Giáo dục HS khát vọng chinh phục và làm chủ thiên nhiên, HS có ý
thức giữ gìn, bảo vệ đê điều ở địa phương cũng như các công trình thủy lợi mà
địa phương có.
B.CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên:
- Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
- Tranh phục vụ bài dạy
2. Học sinh:
- Học thuộc bài cũ.
- Chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp.
C. CÁC PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ
SỬ DỤNG
- Phân tích, động não, trình bày 1 phút, thảo luận.
D.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp:(1’)
2. Kiểm tra bài cũ: (7’)
H: Em hãy kể diễn cảm truyện Thánh Gióng ?

H: Nêu ý nghĩa của hình tượng Thánh Gióng ?
- Gióng là hình tượng tiêu biểu của người anh hùng đánh giặc giữ nước.
- Gióng là người anh hùng mang trong mình sức mạnh của cả cộng đồng
ở buổi đầu dựng nước.
3. Bài mới:
Tuần qua, các em đã thấy được lòng yêu nước ý chí chiến đấu, sự đòan
kết của nhân dân ta khi có giặc ngoại xâm thông qua tìm hiểu truyện Thánh
13


Gióng. Hôm nay,chúng ta tìm hiểu truyền thuyết Sơn Tinh - Thủy Tinh để thấy
được tinh thần sức mạnh cũng như khát vọng của nhân dân ta trong cuộc chiến
chống lại thiên tai lũ lụt để bảo vệ cuộc sống của mình.
Hoạt động của GV
-GV đọc mẫu. Lưu ý những
đọan giới thiệu về tài lạ của
hai chàng Sơn Tinh-Thủy
Tinh và lời thách cưới của
vua Hùng. Cần đọc diễn cảm
thể hiện rõ nội dung và tinh
thần của Sơn Tinh trong đoạn
hai thần đánh nhau.
-GV yêu cầu 1 hs đọc chú
thích sgk trang 33 và lưu ý
những từ khó: 1, 5, 6, 9.
? Truyện thuộc thể loại và
phương thức biểu đạt nào ?

Hoạt động của HS
Hs đọc .

HS nhận xét bạn đọc.

ND ghi bảng
I Tìm hiểu chung

Hs đọc chú thích sgk

- Ba đoạn
*Đoạn 1: Từ đầu đến …
mỗi thứ một đôi: Hùng
Vương thứ mười tám kén
rể.
? Truyện Sơn Tinh- Thủy *Đoạn 2: Tiếp đến … thần
Tinh gồm mấy đoạn ? Mỗi nước đành rút quân về: Sơn
đọan thể hiện nội dung gì ?
Tinh, Thủy Tinh cầu hôn
Và trận chiến giữa hai
thần.
*Đoạn 3: Còn lại: Sự trả
thù hàng năm của Thủy
Tinh và chiến thắng của
Sơn Tinh.
Truyện có các nhân vật:
- Hùng Vương thứ 18
- Mị Nương
- Sơn Tinh
Truyện có những nhân vật - Thủy Tinh
nào ? Ai là nhân vật chính ?
Nhân vật chính là: Sơn
Tinh và Thủy Tinh.

+Sơn Tinh: Vẫy tay về phía
đông, phía đông nổi cồn
bãi, vẫy tay về phía tây,
phía tây mọc lên từng dãy

1.Thể loại: Truyền
thuyết
2.Phương thức biểu
đạt chính: Tự sự
3.Bố cục: 3 đoạn

II Đọc- tìm hiểu văn
bản:
1 Nhân vật:
- Hùng Vương thứ 18
- Mị Nương
- Sơn Tinh
- Thủy Tinh.
2. Diễn biến:
a. Vua Hùng kén rể:
- Sơn Tinh, Thủy Tinh
đều tài giỏi.

14


? Các nhân vật này có tài núi đồi.
nghệ gì? Em có nhận xét gì về + Thủy Tinh: gọi gió, gió
những chi tiết miêu tả tài đến, hô mưa, mưa về.
nghệ của hai vị thần ấy ?


Chi tiết tưởng tượng
kì ảo.
? Đứng trước hai vị thần tài Vua Hùng kén rể: thách
giỏi như nhau, vua Hùng đã cưới: 100 ván cơm nếp,100
giải quyết như thế nào?
nệp bánh chưng,voi chín
? Vua Hùng có những điều ngà, gà chín cựa, ngựa chín
kiện nào ?
hồng mao,mỗi thứ một đôi.
? Em có nhận xét gì về điều - Có phần thiên vị cho Sơn
kiện kén rể của vua Hùng ?
Tinh. Điều đó phản ánh
GV: Mô típ kén rể bằng cách thái độ của người Việt cổ
thi tài từ những điều kiện do đối với núi rừng và lũ lụt.
ông bố vợ đặt ra đã trở thành Lũ lụt là kẻ thù, đem lại tai
phổ biến trong những truyền họa. Còn rừng núi là quê
thuyết, cổ tích Việt Nam.
hương, là ích lợi, là bạn bè,
? Hãy kể lại cuộc giao tranh là ân nhân.
giữa hai thần ?
? Vì sao Thủy Tinh chủ động - Vì sự ghen tức.
dâng nước đánh Sơn Tinh? - Em liên tưởng đến cảnh
Qua cảnh Thủy Tinh giương lụt lội hàng năm mà nhân
oai, diễu võ, em có thể hình dân ta phải hứng chịu
dung ra cảnh gì mà nhân dân -Giải thích nguyên nhân
ta thường gặp hàng năm ?
gây nên hiện tượng lũ lụt
? Kết quả của cuộc giao tranh hàng năm ở đồng bằng
ra sao?

sông Hồng
- Kết quả: Thủy Tinh thua
trận. Sơn Tinh giành chiến
thắng.
? Hai nhân vật này có thật
trên đời không ? Nhân dân ta
tưởng tượng ra câu chuyện
này để làm gì ?
? Truyện kết thúc như thế
phản ánh điều gì ?

- Nhân dân ta tưởng tượng
câu chuyện. Đây là cách
giải thích độc đáo hiện
tượng lũ lụt ở miền Bắc
nước ta mang tính chu kì
hằng nămvà khả năng, khát
vọng chế ngự thiên tai của

- Vua không biết chọn
ai -> ra điều kiện (sính
lễ)

b. Cuộc giao tranh
giữa Sơn Tinh Và
Thủy Tinh
Sơn Tinh đến trước
cưới được vợ, Thủy
Tinh đến sau nổi giận
đuổi đánh Sơn Tinh->

giao tranh
c. Kết quả:
- Thủy Tinh thất bại
rút quân.
- Oán nặng, thù
sâu.Hằng năm Thủy
Tinh làm mưa bão
đánh Sơn Tinh, nhưng
đều thua.

3. Ý nghĩa tượng
trưng của hai nhân
vật:
- Thuỷ Tinh: là hình
tượng mưa to, bão lụt
hằng năm được hình
tượng hoá
- Sơn Tinh: là lực
lượng cư dân Việt cổ
đắp đê chống lũ lụt,
- Giải thích hiện tượng
lũ lụt hàng năm và là
15


nhân dân ta.
ước mơ chiến thắng
- Ước mong chế ngự thiên thiên tai.
tai
III. Tổng kết.

1. Nghệ thuật:
Yếu tố tưởng tượng, kì
? Nghệ thuật của truyện có gì
ảo.
nổi bật ?
2. Nội dung:
- HS trình bày.
- Giải thich nguyên
nhân của hiện tượng lũ
? Hãy nêu ý nghĩa của truyện
lụt hằng năm.
“Sơn Tinh, Thủy Tinh” ?
- Thể hiện sức mạnh
- HS trình bày.
và ước mơ chế ngự
bão lụt của người Việt
cổ.
- Suy tôn, ca ngợi
công lao dựng nước
của các vua Hùng.
4) Luyện tập, củng cố:
Tại sao Sơn Tinh thắng Thuỷ Tinh ? Em thử hình dung nếu Thuỷ Tinh
thắng thì cuộc sống xã hội sẽ như thế nào ?
Để chiến thắng Thủy tinh - giặc nước, ngày nay con người hiện đại cần
phải làm gì ?
5) Dặn dò:
Học bài, làm bài tập 3 - Soạn bài “Nghĩa của từ”
2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục với bản thân, đồng
nghiệp và nhà trường.
Khảo sát kết quả áp dụng phương pháp trên vào thực tế dạy và học ở lớp 6

Trường THCS Dân Quyền. Tôi sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu kết quả
kiểm tra học sinh sau khi học văn bản truyền thuyết Sơn Tinh, Thủy Tinh của 2
lớp 6A và 6C có cùng sĩ số, cùng năng lực trong năm học với cùng một đề kiểm
tra:
* Kết quả kiểm tra:
- Lớp 6A khi đã vận dụng những kinh nghiệm trên vào giảng dạy tôi nhận
thấy rằng không khí tinh thần, thái độ học tập của HS có sự chuyển biến tích
cực. HS hào hứng tích cực phát biểu ý kiến xây dựng bài, bày tỏ sự hiểu biết
hoặc quan điểm của mình. Câu hỏi đã khuyến khích HS mong muốn tìm tòi, học
hỏi nhiều hơn. HS thấy được sự kết nối giữa kiến thức đã học với đang học, giữa
tác phẩm và đời sống, giữa văn học Việt Nam và văn học nước ngoài. HS hứng
thú với những gì mà mình tìm hiểu và cảm nhận qua bài học. HS đã nhận thấy
những điều kỳ diệu đó có được khi các em vượt qua được các câu hỏi mà cô
16


giáo dặt ra cho mình; biết đặt ra những câu hỏi để tự trả lời hoặc cần có sự trả lời
của người khác để hiểu hơn về bài học trong sách vở và đời sống. HS tỏ ra nắm
vững kiến thức và rèn luyện được những kỹ năng cần thiết trong học tập bộ
môn.
- Ở lớp 6C không ứng dụng những kinh nghiệm trên vào giảng dạy, GV
cũng có sử dụng câu hỏi song câu hỏi chưa được chú ý xây dựng có hệ thống và
sử dụng theo mục tiêu và yêu cầu mà đề tài đặt ra. Học sinh tỏ ra thụ động,
không tích cực, chủ động để tìm hiểu bài học. Không khí giờ học không sôi nổi,
không có sự tranh luận vì các câu hỏi đặt ra chưa phát huy được tính tích cực,
sáng tạo; chưa khuyến khích học sinh tìm tòi, bày tỏ quan điểm, sự hiểu biết của
mình. HS không có nhiều mong muốn tìm hiểu thêm về tác phẩm đã học và
những vấn đề có liên quan. Chính vì vậy mà khả năng nắm vững kiến thức của
HS còn hạn chế.
- Lớp 6A khi đã vận dụng những kinh nghiệm trên vào giảng dạy tôi nhận

thấy rằng không khí tinh thần, thái độ học tập của HS có sự chuyển biến tích
cực. HS hào hứng tích cực phát biểu ý kiến xây dựng bài, bày tỏ sự hiểu biết
hoặc quan điểm của mình. Câu hỏi đã khuyến khích HS mong muốn tìm tòi, học
hỏi nhiều hơn. HS thấy được sự kết nối giữa kiến thức đã học với đang học, giữa
tác phẩm và đời sống, giữa văn học Việt Nam và văn học nước ngoài. HS hứng
thú với những gì mà mình tìm hiểu và cảm nhận qua bài học. HS đã nhận thấy
những điều kỳ diệu đó có được khi các em vượt qua được các câu hỏi mà cô
giáo dặt ra cho mình; biết đặt ra những câu hỏi để tự trả lời hoặc cần có sự trả lời
của người khác để hiểu hơn về bài học trong sách vở và đời sống. HS tỏ ra nắm
vững kiến thức và rèn luyện được những kỹ năng cần thiết trong học tập bộ
môn.
Cụ thể kết quả như sau :
Số HS
Kết quả
Lớp
tham gia
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
kiểm tra
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
6A

36
06 16.7% 16 44.5 %
12
33.3 % 02 5.5%
6C
36
01
2,7% 10 27.8 %
15
41.7% 10 27.8 %
Từ kết quả trên cho thấy với việc vận dụng những kinh nghiệm đặt câu hỏi
câu hỏi này các em đưọc tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng,chắc chắn, có hệ
thống, đồng thời phát huy được khả năng sáng tạo, tìm tòi, tư duy logic thông
qua những câu hỏi mang tính chất phù hợp với mục đích yêu cầu về mọi mặt đã
đề ra. Từ đó tạo hứng thú trong tiết học nói riêng và việc học văn nói chung. Giờ
học không còn nhàm chán, nặng nề, khô khan ; học sinh không còn tâm lý ngại
học bộ môn nữa. Kết quả học tập bộ môn của các em cũng nhờ đó mà được nâng
lên rõ rệt
17


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Về cơ bản, đề tài của tôi trình bày những vấn đề chung về đặt câu hỏi trong
dạy học và ứng dụng cụ thể vào việc dạy tác phẩm Sơn Tinh, Thủy Tinh, một văn
bản thuộc thể loại tự sự dân gian trong chương trình Ngữ Văn 6. Tôi mong muốn
qua đó, sẽ xác lập một quy trình thiết kế câu hỏi có tính Algorist. Bởi lẽ đưa ra
một hệ thống câu hỏi là một công việc không dễ và đặt câu hỏi hay, hiệu quả
càng khó hơn. Lâu nay, trong nhà trường phổ thông chỉ coi trọng hệ thống kiến
thức trong bài học mà ít quan tâm tới vấn đề này. Với những nỗ lực của mình,
tôi hy vọng quan niệm ấy sẽ dần thay đổi: xem câu hỏi là công cụ mã hóa tri

thức, dùng câu hỏi như một véc-tơ định hướng dạy học.
Văn học dân gian nói chung và tự sự dân gian nói riêng là một bộ phận văn
học không chỉ bình dân, đại chúng mà còn thú vị, hấp dẫn. Không phải ngẫu
nhiên mà dân tộc nào cũng có những hiện tượng phổ biến tới mức trở thành
truyền thống. Đó cũng là lý do, tôi chọn tự sự dân gian làm đối tượng nghiên
cứu để xác lập hệ thống câu hỏi. Hệ thống câu hỏi mà tôi đưa ra chỉ mang tính
chất tương đối và cần điều chỉnh với thực tế.
Hướng nghiên cứu tiếp theo của tôi là từ quy trình cụ thể này mở rộng ra áp
dụng với các nội dung khác trong chương trình Ngữ Văn THCS. Trong quá trình
thực hiện đề tài chắc chắn sẽ có nhiều điều sơ suất hoặc chưa thỏa đáng. Rất
mong nhận được sự quan tâm, trao đổi của các bạn đồng nghiệp để cùng nhau
nâng cao chất lượng giáo dục.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
Thanh Hóa, ngày 15 tháng 04 năm 2018
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.

Nguyễn Thị Tuyết

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Viết Chữ (2009), Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương
trong nhà trường, NXB Giáo dục.
2. Ivan Hanel. Dạy học với đặt câu hỏi hiệu quả, Người dịch: Đinh Quang
Thú. Hà Nội, 4/2006.
3. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp

10 trung học phổ thông Ngữ văn nâng cao. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hà
Nội/2006.
4. Đỗ Bình Trị (2002), Những đặc điểm thi pháp của các thể loai văn học
dân gian. NXB Giáo dục.
5. Hoàng Tiến Tựu (1994), Bình giảng truyện dân gian. NXB Giáo dục.
6. Tập bài giảng Phương pháp và công nghệ dạy học. Khoa Sư phạm – Đại
học quốc gia Hà Nội, 2007.
7. Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Dạy học với đặt câu hỏi hiệu quả, Đại học
Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Giáo dục, Hà Nội, 12/2010.
8. Nguyễn Thị Cúc (2010), Rèn luyện học sinh trung học phổ thông năng
lực đặt câu hỏi trong giờ thảo luận khi dạy học sinh theo phương pháp
“Trả tác phẩm về cho học sinh”. Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành: Lý
luận và phương pháp dạy học, Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà
Nội.
9. Lưu Thị Nụ (2008) Thiết kế bộ câu hỏi đặc trưng thể loại dạy học tác
phẩm văn học nước ngoài trong nhà trường THPT Việt Nam. Khóa luận
tốt nghiệp, Khoa Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội.

19


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả : Nguyễn Thị Tuyết
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên – Trường THCS Dân Quyền. Triệu Sơn

TT


Tên đề tài SKKN

1.

Một số kinh nghiệm dạy tác phẩm trữ
tình cho học sinh cấp THCS

2.

Khai thác mới bài học về Câu Ghép
- Tiết 46 môn Ngữ văn lớp 8
Một số kĩ thuật chia nhóm trong tiết
luyện nói cho HS lớp 9 – Ngữ văn

3.

4.

5.

Bằng tư duy locgic, hướng dẫn viết
đoạn văn nghị luận về sự việc, hiện
tượng đời sống nhằm nâng cao hiệu
quả học tập môn Ngữ văn cho HS lớp
9B Trường THCS Dân Quyền.
Bằng tư duy locgic, hướng dẫn viết
đoạn văn nghị luận về sự việc, hiện
tượng đời sống nhằm nâng cao hiệu
quả học tập môn Ngữ văn cho HS lớp

9B Trường THCS Dân Quyền.

Cấp
Kết quả Năm
đánh giá
đánh giá
học
xếp loại
xếp loại đánh
(Phòng,
(A, B, giá xếp
Sở,
hoặc C)
loại
Tỉnh...)
Phòng
B
20092010
Phòng

C

Phòng

A

Phòng

A


Sở

C

2010
-2011
2012
-2013

2014
-2015

2014
-2015

20


21



×