Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo thông qua HĐNGLL để hệ thống hóa kiến thức tiếng việt cho học sinh lớp 6 bằng sơ đồ tư duy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.73 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LANG CHÁNH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO THÔNG
QUA HĐNGLL ĐỂ HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC TIẾNG
VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 6 BẰNG SƠ ĐỒ TƯ DUY

Người thực hiện: Hoàng Thị Thoa
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường PTDTBT THCS Giao Thiện
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Ngữ văn

THANH HỐ NĂM 2019


MỤC LỤC
STT

Nội dung

Trang

1

1. Mở đầu

1


2

1.1. Lí do chọn đề tài

3

1.2. Mục đích nghiên cứu

2

4

1.3. Đối tượng nghiên cứu

2

5

1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

6

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

2 - 19

7


2.1. Cơ sở lí luận của vấn đề

2-4

8

2.1.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

2-3

9

2.1.2. Sơ đồ tư duy

3-4

10

2. 2.Thực trạng vấn đề

4-5

11

2.2.1. Thực trạng dạy, học văn ở trường THCS

12

2.2.2. Thực trạng dạy, học Văn ở khối lớp 6 của trường
PTDTBT THCS Giao Thiện


4-6

13

2.3. Các giải pháp tiến hành để giải quyết vấn đề

6 - 19

14

6 - 16

15

2.3.1. Hệ thống hóa kiến thức cho học sinh lớp 6 bằng sơ
đồ tư duy
2.3.2. "Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo thông
qua HĐNGLL để hệ thống hóa kiến thức cho học sinh
lớp 6 bằng sơ đồ tư duy"

16 - 17

16

2.4. Hiệu quả của sáng kiến

18 -19

17


3. Kết luận, kiến nghị

19 - 20

18

3.1. Kết luận

19

3. 2. Kiến nghị

1- 2

4

19
19 - 20


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta biết rằng, hiện nay các trường đang tổ chức thực hiện học tập
dưới dạng hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Đây được coi là chìa khóa thực hiện
việc học đi đơi với hành, học qua loa, học để giải quyết các vấn đề thực tiễn
trong cuộc sống ngay trong lớp, trong trường. Đồng thời, đây cũng được coi là
phương pháp thực sự ưu việt cho sự phát triển năng lực sáng tạo, giúp các em tự
chiếm lĩnh kiến thức, hình thành các kĩ năng, giá trị và phẩm chất của bản thân.
Hầu hết học sinh khi học tập dưới dạng này đều tỏ ra thích thú, hứng khởi. Rất

nhiều em thể hiện rõ năng lực của mình qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong các môn học, nhất là môn Ngữ văn, một môn học mà vốn dĩ đã mang
nhiều màu sắc lý thuyết.
Trước tình hình mà ''bệnh thành tích trong giáo dục'' phổ biến, tôi thấy
rằng, ở một số trường học, ở một số giáo viên và ngay cả học sinh là dạy, học để
đạt chỉ tiêu thông qua điểm số chứ không chú trọng đến việc lĩnh hội kiến thức
của người học. Hay đúng hơn là sau một năm học các em biết thêm được những
gì, các em cần nắm những nội dung nào thì có lẽ đó cịn là một câu hỏi khó.
Cùng với phân mơn Văn và Tập làm văn thì Tiếng Việt - phân mơn từ ngữ
có vị trí quan trọng trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở nói chung và
Ngữ văn lớp 6 nói riêng. Phân mơn Tiếng Việt trang bị vốn từ thông thường cần
thiết, rèn luyện cho học sinh khả năng tư duy và năng lực thực hành những kĩ
năng về Tiếng Việt. Đồng thời, rèn luyện cho học sinh khả năng giao tiếp, ứng
xử.
Khi biên soạn sách giáo khoa, Bộ giáo dục đã xây dựng dựa trên nguyên tắc
đồng tâm. Điều đó đảm bảo cho học sinh Trung học cơ sở trong từng khối lớp
đều có cơ hội tiếp xúc và mở rộng kiến thức của mình. Phần Tiếng Việt lớp 6 tập
trung chủ yếu vào kiến thức về từ, cụm từ và câu.
Tuy nhiên, trên thực tế, có nhiều học sinh lớp 6, đặc biệt là học sinh miền
núi vùng sâu, vùng xa như trường PTDTBT THCS Giao Thiện, huyện Lang
Chánh; với điều kiện học tập còn nhiều hạn chế, có nhiều em cịn nói chưa
thơng, viết chưa thạo thì việc lĩnh hội được khối lượng kiến thức về Tiếng Việt
trong chương trình SGK Ngữ văn lớp 6 là rất khó khăn. Vậy làm cách nào để
các em học sinh lớp 6 có thể nắm bắt được kiến thức một cách nhanh nhất và
nhớ lâu nhất mà không phải tốn nhiều thời gian học? Làm thế nào để tạo hứng
khởi cho các em khi học Tiếng Việt? Tôi thiết nghĩ chúng ta nên tổ chức cho các
em hoạt động trải nghiệm sáng tạo thông qua một buổi HĐNGLL bằng việc sử
dụng sơ đồ tư duy.
Vì những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu của mình là: "Tổ
chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo thơng qua HĐNGLL để hệ thống hóa

kiến thức cho học sinh lớp 6 bằng sơ đồ tư duy" để nghiên cứu. Mặc dù đây là
mảnh đất khơng mới, đã có nhiều người đặt chân và reo hạt nhưng tôi vẫn mạnh
dạn tìm cho mình một mảnh đất trống để trồng thử cái mầm mà mình đã ấp ủ
bấy lâu nay. Hy vọng rằng, sáng kiến nhỏ của tôi sẽ giống như một tài liệu cầm
tay cho tất cả các em học sinh lớp 6 sau một năm học phân môn Tiếng Việt; giúp
1


các em phát huy vai trị cụ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của
bản thân. Các em được tham gia vào tất cả các quá trình hoạt động từ thiết kế,
chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả.
Bên cạnh đó, các em cịn được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, lựa chọn ý tưởng
của mình. Do vậy, các em thật sự hào hứng và rất tích cực khi được học tập dưới
dạng hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng được hệ thống sơ đồ tư duy để làm mẫu cho học sinh tham khảo khi
tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho các em.
- Tạo hứng thú, tích cực, chủ động, sáng tạo, gắn với thực hành ở các em khi
học.
- Góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giảng dạy và
học tập phân môn Tiếng Việt.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống sơ đồ tư duy để tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo cho học sinh lớp 6 thông qua một buổi HĐNGLL ở trường PTDTBT
THCS Giao Thiện, huyện Lang Chánh.
- Phạm vi nghiên cứu: Học sinh khối lớp 6,7 của trường PTDTBT THCS Giao
Thiện, huyện Lang Chánh.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.

- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp khảo sát, thống kê, tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề
2.1.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
- Vị trí của hoạt động:
Là hoạt động giáo dục được thực hiện bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12. Hoạt
động trải nghiệm trong chương trình giáo dục phổ thông được phân chia theo hai
giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề
nghiệp.
- Mục tiêu của hoạt động:
Tạo cơ hội cho học sinh huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn
học và lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn, qua đó hình thành
những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung.
- Quan điểm xây dựng:
Tuân thủ các quy định cơ bản được nêu trong Chương trình giáo dục phổ
thơng tổng thể và đảm bảo hài hịa giữa lý thuyết và thực tiễn, tính khoa học và
tính sư phạm, tính hiện đại và truyền thống. Đồng thời, hoạt động này đảm bảo
sự cân đối giữa hoạt động cá nhân và tập thể, giữa hoạt động trên lớp và hoạt
động ngoài nhà trường. Nội dung chương trình được thiết kế thành các nhiệm vụ
khác nhau: nhiệm vụ cá nhân, nhiệm vụ nhóm, nhiệm vụ tập thể.
- Phương pháp hoạt động:
2


Phương pháp giáo dục trong hoạt động trải nghiệm phải đáp ứng các yêu cầu
sau: Làm cho người học sẵn sàng tham gia trải nghiệm tích cực, giúp người học
suy nghĩ về những gì trải nghiệm, giúp người học phát triển kĩ năng phân tích,
khái qt hóa các kinh nghiệm có được, tạo cơ hội cho người học có kĩ năng giải

quyết vấn đề và ra quyết định dựa trên những tri thức và ý tưởng mới thu được
từ trải nghiệm. Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm bao gồm: Hình thức có
tính khám phá (thực địa - thực tế, tham quan, cắm trại, trị chơi...); hình thức có
tính thể nghiệm tương tác (diễn đàn, giao lưu, hội thảo, sân khấu hóa...); hình
thức có tính cống hiến (thực hành lao động, hoạt động tình nguyện, nhân đạo...);
hình thức có tính nghiên cứu (dự án và nghiên cứu khoa học, hoạt động theo
nhóm sở thích). 2.1.2. Sơ đồ tư duy
- Khái niệm sơ đồ tư duy:
Để học sinh có thể tiếp cận với hình thức học theo sơ đồ tư duy, giáo viên
trước hết phải giúp các em hiểu được sơ đồ tư duy là gì? Vì sao ta nên học theo
sơ đồ tư duy? Đặc biệt, hình thành ngay từ lớp đầu cấp (lớp 6) làm nền móng để
tiếp tục duy trì ở các lớp tiếp theo.
Sơ đồ tư duy hay bản đồ tư duy (Mind Map) là một phương pháp học tập hiệu
quả, tích cực, hiện đại và nhiều lí thú nếu bạn biết làm chủ nó. Tony Buzan sinh
năm 1942, Anh, chuyên gia hàng đầu thế giới về nghiên cứu hoạt động của bộ
não và là cha đẻ của Mind Map.
Sơ đồ tư duy hay bản đồ tư duy (Mind Map) là hình thức ghi chép sử dụng
màu sắc, hình ảnh nhằm tìm tịi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý
chính của một nội dung, hệ thống hố một chủ đề. Nó là một công cụ tổ chức tư
duy được tác giả Tony Buzan nghiên cứu kỹ lưỡng và phổ biến rộng khắp thế
giới.
Phương pháp tư duy của ông được dạy và sử dụng ở khoảng 500 tập đồn,
cơng ty hàng đầu thế giới; hơn 250 triệu người sử dụng phương pháp Mind Map
của Tony Buzan; khoảng hơn 3 tỷ người đã từng xem và nghe chương trình của
ơng. Ơng đã từng sang Việt Nam năm 2007 để nói chuyện về lĩnh vực nghiên
cứu của mình.
- Nguyên lý hoạt động của sơ đồ tư duy
Nguyên lý hoạt động của sơ đồ tư duy theo nguyên tắc liên tưởng “ý này gợi
ý kia” của bộ não. Các bạn có thể tạo một sơ đồ tư duy ở dạng đơn giản theo
nguyên tắc phát triển ý: từ một chủ đề tạo ra nhiều nhánh lớn, từ mỗi nhánh lớn

lại tỏa ra nhiều nhánh nhỏ và cứ thế mở rộng ra vô tận. Cách vẽ cũng rất giản
đơn và cịn rất nhiều tiện ích khác khiến cho sơ đồ tư duy ngày càng trở nên phổ
biến
toàn
cầu.
- Vai trò của sơ đồ tư duy
Chúng ta nên thường xuyên sử dụng sơ đồ tư duy khi làm việc nhóm và hệ
thống kiến thức đã học trong các mơn học ở trường, đặc biệt là khi ôn tập cho
các kỳ thi. Sơ đồ tư duy cũng giúp các bạn và các thầy cô tiết kiệm thời gian làm
việc ở nhà và trên lớp.
Đối với học sinh, nếu thường xuyên tự lập sơ đồ tư duy sẽ phát triển khả năng
thẩm mỹ, ý tưởng khoa học, súc tích… Và đó chính là để các em "Học cách
3


học". Các em được học để tích lũy kiến thức nhưng chúng ta chưa bao giờ dạy
các em học cách để chiếm lĩnh kiến thức.
Trong bài viết này, tôi mạnh dạn đưa ra một số sơ đồ tư duy dùng cho học
sinh củng cố kiến thức Tiếng Việt lớp 6. Sau khi học xong chương trình Ngữ văn
lớp 6, với kiến thức Tiếng Việt, các em cần nhớ những gì? Không cần tốn nhiều
thời gian ngồi ghi ghi, chép chép mà có thể lại rất dễ quên, ta chỉ cần sử dụng
đến sơ đồ tư duy.
2.2. Thực trạng vấn đề
2.2.1. Thực trạng dạy, học văn ở trường THCS
Một thực trạng đáng lo ngại là học sinh bây giờ khơng cịn thích học Văn. Ai
đã trực tiếp dạy và chấm bài làm Văn của học sinh trong những năm gần đây
mới thấy cần thiết phải có những thay đổi về phương pháp dạy Văn và học Văn
hiện nay.
Khi học sinh tạo lập một văn bản giáo viên có thể dễ dàng nhận ra những lỗi
sai cơ bản của học sinh như: dùng từ sai, viết câu sai, viết chính tả sai, bố cục và

lời văn hết sức lủng củng, thiếu logic. Đặc biệt, có những bài văn diễn đạt ngơ
nghê, tối nghĩa,...Đây là một tình trạng đã trở nên phổ biến và thậm chí là đáng
báo động trong xã hội ta.
Khơng chỉ có vậy, chính ''bệnh thành tích trong giáo dục'' là một con sâu đục
thân làm cho lỗ hổng kiến thức ở học sinh, nhất là ở môn Ngữ văn thì càng lớn.
Tư tưởng đang tồn tại ở một số giáo viên và học sinh là học vì thành tích, học vì
điểm số chứ khơng học vì kiến thức. Chính vì thế mà có nhiều em học sinh khi
học xong lớp 9 đạt học sinh xuất sắc nhưng hỏi lại kiến thức đã học thì khơng
nhớ gì, thậm chí để viết một đoạn văn, tạo lập một văn bản thì rất khó khăn và
sai nhiều lỗi diễn đạt, lỗi chính tả, dùng từ đặt câu.
Mục tiêu của giáo dục là đào tạo con người toàn diện, nhưng thực tế hiện nay
cho thấy, các bộ môn Khoa học Xã hội thường bị học sinh xem nhẹ. Mặc dù,
kiến thức của các bộ môn này vô cùng quan trọng cho tất cả mọi người. Muốn
khôi phục sự quan tâm của xã hội đối với các bộ môn Khoa học Xã hội, không
thể chỉ bằng biện pháp kêu gọi mà chúng ta phải tích cực đổi mới phương pháp
dạy học Văn, khơi gợi lại hứng thú học Văn của học sinh, hình thành cho các em
phương pháp học Văn hiệu quả nhất. Đặc biệt là tạo cho các em sự hứng khởi,
vừa học vừa chơi, học lý thuyết kết hợp thực hành, giúp các em đỡ nhàm chán,
phát huy năng lực sáng tạo, tự chủ, tích cực, đồn kết trong học tập bộ mơn; loại
bỏ tâm lý học đối phó, học vì thành tích trước mắt.
2.2.2. Thực trạng dạy, học Văn ở khối lớp 6 của trường PTDTBT THCS Giao
Thiện, huyện Lang Chánh
Đối với học sinh lớp 6, các em vừa bước vào một môi trường học tập mới với
trường mới, thầy mới, bạn mới và cả kiến thức mới, phương pháp mới. Chính vì
vậy, tạo được cho các em một tâm thế học tập ổn định, một cách học phù hợp là
điều khơng dễ dàng. Điều đó địi hỏi rất cao ở người giáo viên, đặc biệt là giáo
viên dạy Văn. Với đối tượng học sinh lớp 6 ở các trường trung tâm thì việc tiếp
cận và hịa nhập mơi trường mới có thể dễ dàng hơn nhưng với các em học sinh
lớp 6 ở trường PTDTBT THCS Giao Thiện, huyện Lang Chánh tơi đang dạy
hiện tại thì có lẽ là phải cả một thời gian dài.

4


Qua 5 năm công tác tại trường PTDTBT THCS Giao Thiện, tơi nhận thấy có
khá nhiều học sinh có tố chất. Các em có thể đạt được những kết quả học tập cao
hơn. Nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau, những tố chất đó đã khơng được
phát huy, để rồi các em cũng chỉ học hết lớp 9, hoặc hết cấp 3 mà không thể tiến
xa hơn trên con đường học vấn. Tôi thấy tiếc cho các em, cho gia đình, cho xã
hội và cho cả cơng sức của những người thầy đã dạy dỗ các em.
Năm học 2013 - 2014, khi mới vào nhận công tác tại trường, tôi nhận thấy có
một thực tế đáng buồn là học sinh trong trường rất lười học. Các em không coi
trọng việc học, tuy các em có đi học đều đặn, đầy đủ nhưng thái độ học tập trên
lớp lại rất thờ ơ và không muốn tương tác cùng giáo viên. Không học bài cũ,
không chép bài, không giơ tay phát biểu ý kiến, thái độ lơ đãng, nói chuyện
riêng trong giờ học, học qua loa đối phó....là tình trạng phổ biến, làm đau đầu
các thầy giáo, cô giáo.
Năm học 2014 -2015, tôi được phân công dạy lớp 7. Tôi đã kiểm tra lại kiến
thức cũ của các em, nhất là kiến thức Tiếng Việt thì thấy các em khơng cịn nhớ
gì. Đúng là ''nước đổ lá khoai'', kiến thức thầy dạy cả một năm thì lại trả hết cho
thầy. Điều đó khiến tơi suy nghĩ rất nhiều.
Tơi đã tìm hiểu và nhận thấy có một số nguyên nhân khiến các em khơng
thích học mơn Ngữ văn. Có ngun nhân từ trị và bên cạnh đó cũng có nhiều
nguyên nhân từ thầy.
Trước tình hình đó, tơi đã thử điều tra sự hứng thú đối với việc học môn Ngữ
văn, nhất là phân môn Tiếng Việt, kiểm tra việc nắm kiến thức của học sinh lớp
7, năm học 2014 - 2015 và kết quả như sau:
Kết quả nội dung điều tra thứ nhất: Điều tra sự hứng thú học mơn Ngữ văn.
Bình
Khơng
Khối

Số học sinh Rất thích
Thích
thường
thích
7
50
5/50
10/50
20/50
15/50
Kết quả nội dung điều tra thứ hai: Điều tra sự hứng thú học phân mơn Tiếng
Việt.
Bình
Khơng
Khối
Số học sinh Rất thích
Thích
thường
thích
7
50
4/50
10/50
20/50
16/50
Kết quả nội dung điều tra thứ ba: Điều tra việc nắm kiến thức Tiếng Việt lớp 6.
Nắm chắc
Khơng nắm
Khối
Số học sinh

Nắm lơ mơ
kiến thức
được gì
7
50
0/50
15/50
35/50
Vậy phải làm cách nào để có thể cải thiện thực trạng chung, nâng cao chất
lượng dạy và học Văn ở khối lớp 6. Chúng ta nên nghĩ đến việc tạo ra một cách
học mới tạo hứng thú cho học sinh, nhất là với phân môn Tiếng Việt, môn Ngữ
văn lớp 6.
Để thay đổi thái độ học tập của học sinh, bản thân tơi đã phải nhìn nhận lại
cách giảng dạy của mình và nhận thấy cần thay đổi. Kết quả của sự thay đổi đó
rất tốt. Mỗi giờ học Ngữ văn giờ đây được phần lớn học sinh đón nhận một cách

5


tích cực, chủ động. Giờ học thực sự mang lại hứng khởi cho cả cơ và trị. Đó có
thể xem như thành quả của một q trình tìm tịi, đổi mới.
Năm học 2017- 2018, tôi đã cho các em thực hiện học tập dưới hình thức
hoạt động trải nghiệm ở một số chủ đề như: "Sân khấu hóa truyện dân gian",
"Tôi là nhà văn" và ở tiết 135: "Tổng kết phần Tiếng Việt" (SGK Ngữ văn lớp 6,
tập 2). Ở các chủ đề này, tôi cũng đã vận dụng đưa sơ đồ tư duy để xử lý thông
tin nhanh nhất. Là một giáo viên trực tiếp đứng lớp, tôi nhận thấy khi được học
tập dưới dạng hoạt động trải nghiệm các em rất tích cực tham gia. Nhiều em tỏ
ra có năng lực thật sự khi thể hiện các hoạt động. Chính vì thế, cuối năm học
2017-2018, tơi đã tổ chức cho các em hoạt động theo hình thức trải nghiệm sáng
tạo thông qua một buổi HĐNGLL để củng cố toàn bộ kiến thức Tiếng Việt lớp 6

cho các em bằng việc thiết lập hệ thống sơ đồ tư duy. Với hệ thống sơ đồ tư duy
này, các em có thể vận dụng đến lớp 9 khi học tiết 43,44,49,53,59 "Tổng kết về
từ vựng" (SGK Ngữ văn lớp 9, tập 1) và tiết 147,148, 155: "Tổng kết về ngữ
pháp" (SGK Ngữ văn lớp 9, tập 2). Đặc biệt là có thể trở thành một phần trong
hành trang khi học môn Ngữ văn.
2.3. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề:
2.3.1. Hệ thống hóa kiến thức cho học sinh lớp 6 bằng sơ đồ tư duy
Trong phần này, tôi đưa ra hệ thống sơ đồ tư duy từ rộng đến hẹp, các em có
thể nắm kiến thức Tiếng Việt của lớp 6 lần lượt theo từng sơ đồ. Trong q trình
ơn tập, các em có thể vận dụng một cách linh hoạt, tùy theo khả năng nắm bắt
của từng em.
Sơ đồ I:

Từ

Cụm từ

TIẾNG VIỆT LỚP 6

Dấu câu

Câu

6


Sơ đồ 1:
Nghĩa của từ, từ nhiều
nghĩa và hiện tượng
chuyển nghĩa của từ


Từ phân loại theo ý
nghĩa (Từ loại)

Lỗi dùng từ

TỪ

Từ phân loại theo
cấu tạo (Loại từ)

Từ phân loại theo
nguồn gốc

Biện pháp tu từ

Sơ đồ 1.1:
Trình bày
khái niệm

Là nội dung
mà từ biểu thị
Định
nghĩa

Nghĩa của từ

Dùng từ
đồng nghĩa
hoặc trái


Cách giải
thích

NGHĨA CỦA TỪ, TỪ NHIỀU NGHĨA,
HIỆN TƯỢNG CHUYỂN NGHĨA

Từ nhiều nghĩa và
hiện tượng chuyển
nghĩa của từ

Nghĩa gốc

Nghĩa
chuyển
7


Sơ đồ 1.2:

Danh từ

Động từ

Phó từ
TỪ LOẠI

Tính từ

Chỉ từ

Số từ

Lượng từ

Sơ đồ 1.2.1:
Là những từ chỉ
người, vật, hiện
tượng, khái niệm...
Khả năng kết hợp: Từ
chỉ số lượng ở phía
trước,các từ này,

Định nghĩa

DANH TỪ

Đặc điểm

Chức vụ điển hình:
làm chủ ngữ

Phân loại
Danh từ
đơn vị
Đơn vị
tự nhiên

Chính
xác


Danh từ
sự vật
Đơn vị
quy ước

Ước
chừng

Danh từ
chung

Danh từ
riêng

8


Sơ đồ 1.2.2:
Là những từ chỉ
hoạt động, trạng
thái..

Khả năng kết hợp:
thường kết hợp với
các từ đã, sẽ, đang,

Định nghĩa
Đặc điểm

ĐỘNG TỪ


Chức vụ điển hình:
làm vị ngữ

Phân
loại
Động từ tình thái

Động từ chỉ hoạt
động, trạng thái
Động từ chỉ
hoạt động

Động từ chỉ
trạng thái

Sơ đồ 1.2.3:
Là những từ chỉ
đặc điểm, tính
chất...
Khả năng kết hợp: có
thể kết hợp với các từ
đã, sẽ, đang,
(hãy,

Định nghĩa

TÍNH TỪ

Đặc điểm


Phân loại

Tính từ chỉ đặc
điểm tương đối

Chức vụ điển hình: làm
vị ngữ (hạn chế hơn
động từ)

Tính từ chỉ đặc
điểm tuyệt đối

9


Sơ đồ 1.2.4
Là những từ chỉ
số lượng và thứ
tự
Định nghĩa

SỐ TỪ
Phân loại
Số từ chỉ số
lượng

Số từ chỉ thứ tự

Sơ đồ 1.2.5:


Là những từ chỉ
lượng ít hay nhiều
của sự vật
Định nghĩa

LƯỢNG TỪ

Phân loại
Nhóm chỉ ý nghĩa
tồn thể

Nhóm chỉ ý nghĩa
tập hợp hay phân

10


Sơ đồ 1.2.6:
Là những từ dùng để
trỏ vào sự vật nhằm
xác định vị trí
Định nghĩa

CHỈ TỪ
Chức vụ
Thường làm phụ
ngữ trong cụm

Có thể làm trạng

ngữ hoặc chủ ngữ

Sơ đồ 1.2.7
Là những từ chuyên đi
kèm động từ, tính từ để
bổ sung ý nghĩa
Định nghĩa

PHĨ TỪ
Phân loại

Đứng trước động từ, tính từ

Thờ
i
gia
n

Sự
tiếp
diễn
tươn
g tự

Mứ
c độ

Phủ
định


Đứng sau động từ,tính từ

Cầu
khiế
n

Mức
độ

Kết
quả

hướn
g

Khả
năn
g

11


Sơ đồ 1.3:

LOẠI TỪ

Từ đơn

Từ phức
Từ ghép


Từ
ghé
p
đẳn

Từ
ghé
p
chín

Từ láy

Láy
bộ
phậ
n

Láy
tồ
n
bộ

Sơ đồ 1.4:

TỪ PHÂN LOẠI THEO NGUỒN GỐC

Từ Thuần Việt

Từ mượn của tiếng Hán


Từ
Hán
Việt

Từ mượn

Từ mượn của các nước
khác (Anh, Pháp..)

Từ

n
cổ

12


Sơ đồ 1.5
Là gọi hoặc
tả con vật,
cây cối, đồ
vật ...bằng
những từ vón
để gọi hoặc
tả con người

Là đối chiếu
hai hay nhiều
sự vật có nét

tương đồng
nhằm tăng
sức gợi hình,
gợi cảm

Định
nghĩa

Định
nghĩ

Vế A

Dùng
những
từ vốn
gọi
người
để gọi
vật

Nhân
hóa

Dùng
những từ
chỉ hoạt
động, tính
chất của
người để

chỉ vật

Phâ
n

Trị
chuyện,
xưng hơ
với vật
như với
người.

Định
nghĩ

Là gọi tên sự
vật, hiện tượng
này bằng tên
sự vật, hiện
tượng khác có
nét tương đồng

Từ ss
Phương
diện ss

So
sánh

Cấ

u

Ẩn
dụ

BIỆN PHÁP TU TỪ

Hình thức

Cách thức
Vế B

Ngang
bằng

Phân
loại

Không
ngang
bằng

Định
nghĩ

Là gọi tên sự
vật, hiện
tượng, khái
niệm bằng tên
sự vật, hiện

tượng, khái
niệm có quan
hệ gần gũi

Hốn
dụ

Lấy
bộ
phận
gọi
tồn
thể

Phân
loại

Lấy
vật
chứa
đựng
gọi
vật bị
chứa
đựng

Lấy
dấu
hiệu
sự vật

để
gọi
sự vật

Phân
loại

Phẩm chất
Chuyển đổi cảm giác

Lấy
cái cụ
thể
gọi
cái
trừu
tượng

13


Sơ đồ 1.6

LỖI DÙNG TỪ

Lặp từ

Lẫn lộn
các từ
gần âm


Dùng từ
không
đúng
nghĩa

Sơ đồ 2:
Là tổ
hợp
của
danh
từ và
một số
từ ngữ

Phần
trước
( số

lượng
)

Định nghĩa

Phần
trung
tâm
( danh
từ)


Phần
sau
( đặc
điểm,
vị trí)

Cấu tạo
Định
nghĩa

Cụm danh từ
Cụ
m
tính
từ

CỤM TỪ

Cụm động từ

Định nghĩa

Là tổ
hợp
của
động
từ và
Sơmột
đồ số
3:

từ ngữ
phụ

Cấu
tạo

Là tổ hợp của tính từ
và một số từ ngữ phụ
thuộc
Phần trước
( thời gian, tiếp
diễn,mức độ, khẳng
đinh, phủ định,..)
Phần trung tâm
( tính từ)

Cấu tạo

Phần
trước(t
hời
gian, sự
tiếp
diễn, sự
khuyến
khích,

Phần
trung
tâm

(động
từ)

Phần
sau
( đối
tượng,
hướng,
thời
gian,
nguyên

Phần sau
(vị trí, so sánh, mức
độ, phạm vi, nguyên
nhân,..)

14


Câu miêu tả

Câu trần thuật
đơn có từ là

Câu tồn tại

Câu trần thuật
đơn khơng có từ


Câu trần thuật đơn

Câu đơn

Câu ghép

Câu phân loại
theo cấu tạo

Thành phần chính
của câu
Chủ ngữ

Vị ngữ

CÂU

Chữa lỗi dùng câu

Câu
thiếu
chủ
ngữ

Câu
thiếu
vị
ngữ

Câu

thiếu
cả
chủ
ngữ
lẫn vị
ngữ

Câu
sai về
quan
hệ ngữ
nghĩa
giữa
các
thành
phần

15


Sơ đồ 4:

DẤU CÂU

Dấu kết thúc câu

Dấu
chấm

Dấu

chấm
hỏi

Dấu
chấm
than

Dấu phân cách các
bộ phận câu

Dấu
phẩy

2.3.2. "Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo thơng qua HĐNGLL để hệ
thống hóa kiến thức cho học sinh lớp 6 bằng sơ đồ tư duy"
A. Mục tiêu:
- Xây dựng được hệ thống sơ đồ tư duy cơ bản nhất, dễ nhớ nhất khi ôn tập
Tiếng Việt lớp 6.
- Thuyết trình được ý tưởng xây dựng sơ đồ tư duy.
- Có kĩ năng trong việc xây dựng hệ thống sơ đồ tư duy.
- Tạo thói quen, sự đồn kết trong làm việc nhóm cũng như khả năng tư duy,
sáng tạo của từng cá nhân.
B.Thời gian thực hiện:
Tổ chức thơng qua một buổi HĐNGLL sau khi học xong tồn bộ chương trình
SGK Ngữ văn lớp 6, tập 2.
C. Thiết bị và vật tư:
- SGK Ngữ văn lớp 6 tập 1 và 2.
- Máy tính có kết nối Internet.
- Sổ tay, giấy A4, A0, bút, bút màu.
D. Hình thức hoạt động:

Làm việc theo nhóm từ 4-10 người (Tơi sẽ giao bài về nhà cho 4 nhóm. Nhóm
1 sơ đồ phức tạp hơn nên tôi sẽ giao cho khoảng 8-10 em; nhóm 2,3,4 mỗi nhóm
khoảng 4- 6 em. Những học sinh ở gần nhà nhau thì phân cơng ở cùng nhóm).
E. Các hoạt động thực hiện chủ đề:
a. HĐ 1: Tìm kiếm và xử lý thông tin
- Thông tin từ sách giáo khoa:
Cá nhân sử dụng SGK Ngữ văn lớp 6 để xem lại các kiến thức đã học ở phân
môn Tiếng Việt lớp 6 từ đầu năm.
- Thông tin từ các nguồn khác:
Nhóm trưởng phân cơng các thành viên sử dụng các cụm từ khóa: "Sơ đồ tư
duy mơn Tiếng Việt lớp 6", "Kĩ năng học tốt các tiết ôn tập Tiếng Việt", "Ôn tập
Tiếng Việt lớp 6 theo sơ đồ tư duy"...để tìm những bài viết hoặc những kiến thức
có liên quan đến việc tạo lập sơ đồ tư duy.
b. HĐ 2: Xử lý thông tin
16


- Bước 1: Từng thành viên báo cáo kết quả tìm kiếm thơng tin.
- Bước 2: Nhóm thống nhất tổng hợp, khái qt thơng tin đã tìm kiếm được để
xây dựng hệ thống sơ đồ tư duy cần nhớ khi ôn tập Tiếng Việt lớp 6.
(Ở bước này, tôi sẽ đưa ra hệ thống sơ đồ tư duy mình đã xây dựng ở mục 3 để
các em tham khảo).
- Bước 3: Giao nhiệm vụ cho các nhóm cụ thể một sơ đồ (4 nhóm tương ứng
với 4 sơ đồ lớn cũng là 4 nội dung kiến thức khái quát nhất mà tôi đã đưa ra ở sơ
đồ I).
c. HĐ 3: Xây dựng ý tưởng cho việc hình thành hệ thống sơ đồ tư duy
- Bước 1: Mỗi cá nhân trình bày và giải thích cho ý tưởng xây dựng của mình.
Ý tưởng nên được chuẩn bị cụ thể trên giấy A4 (có thể là một hình ngơi sao,
hình bơng hoa hay hình một cái cây....)
- Bước 2: Cả nhóm trao đổi, thảo luận, thống nhất ý tưởng, xây dựng sơ đồ.

- Bước 3: Tập hợp lại sản phẩm của các thành viên trong mỗi nhóm và thống
nhất sản phẩm cuối cùng.
- Bước 4: Hoàn thiện sản phẩm
d. HĐ 4: Báo cáo sản phẩm:
Lựa chọn hình thức báo cáo và thuyết trình cho sản phẩm: Thuyết trình trực
tiếp trên sản phẩm hoặc thơng qua trình chiếu PowerPoint,...Dù lựa chọn cách
thức nào nhóm cũng cần thảo luận, thống nhất và vẽ ra được sơ đồ tư duy hồn
chỉnh, chính xác. (Tơi khuyến khích các em vẽ sơ đồ tư duy vào giấy A0)
* Tiêu chí đánh giá sản phẩm:
- Về sản phẩm:
+ Được thiết kế trên giấy hoặc trên máy tính, thể hiện được độ chính xác, dễ
hiểu, dễ nhớ của hệ thống sơ đồ tư duy trong môn Tiếng Việt lớp 6.
+ Về hình thức, khuyến khích các nhóm có sáng tạo trong ý tưởng trình bày độc
đáo như có thể vẽ thành hình bơng hoa, vẽ hình nhánh cây, hình dịng sơng.....,
màu sắc hài hịa, dễ học, dễ nhớ.
- Về hoạt động:
+ Các thành viên tích cực, chủ động, sáng tạo trong khi làm việc.
+ Các thành viên trong nhóm tơn trọng, đồn kết, sẵn sàng hợp tác, tương trợ
lẫn nhau hiệu quả trong hoạt động nhóm.
* Phiếu đánh giá hoạt động:
Cá nhân tự đánh giá đóng góp theo các mức độ 0,1,2,3,4.
Họ và tên thành viên
Mức độ đóng góp
Cả nhóm tự đánh giá các nội dung theo các mức độ A, B, C, D.
Nội
Tinh thần làm việc
Hiệu quả làm việc nhóm Trao đổi, thảo luận
dung
nhóm
trong nhóm

Mức độ
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Sau quá trình nghiên cứu và triển khai thực hiện ở lớp 6 năm học 2017- 2018
mà tôi đã dạy ở trường PTDTBT THCS Giao Thiện, bản thân tôi nhận thấy:
- Học sinh thực sự là chủ thể trên lớp.
17


- Tạo được tính chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Tạo được sự hứng thú và yêu thích học tập bộ môn.
- Giúp học sinh ôn tập nhanh và nhớ lâu kiến thức.
- Kiến thức sau một lớp được nắm bắt một cách hệ thống.
- Các em có thể sử dụng hệ thống sơ đồ tư duy này trong nhiều năm.
- Đối tượng học sinh trung bình và yếu kém cũng có thể nắm bắt được kiến thức
cơ bản.
- Đây là một giải pháp mới, dễ sử dụng và hiệu quả cao.
- Thời gian chuẩn bị cho sản phẩm khoảng 2, 3 tuần. Sau đó, các em sẽ báo cáo
sản phẩm trước lớp. Hầu hết các em đều rất hứng thú khi giao việc.
Khi thực hiện, bản thân tôi cảm thấy rất bất ngờ về kết quả thu được. Đa số
các em đều hào hứng, phấn khởi, đón đợi đến buổi học để được trình bày, thể
hiện. Nhiều em bộc lộ rõ năng khiếu của mình như khả năng tư duy, hội họa,
thiết kế...Ngay cả một số em cá biệt rất lười học nhưng khi các em tham gia các
hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn với xây dựng hệ thống sơ đồ tư duy thì các
em lại rất nhiệt tình.
Đó là điều mà giáo viên chúng tơi rất mừng. Khi học theo hình thức này sẽ
giúp các em tiếp cận kiến thức một cách dễ dàng, chủ động, tích cực, sáng tạo,
tiếp cận và phát triển năng lực của các em. Đồng thời, giúp cho các em lớp 6 ở
vùng sâu, vùng xa như học sinh trường PTDTBT THCS Giao Thiện có điều kiện
tham gia hoạt động chung, mạnh dạn phát biểu trước lớp. Các em tự tin hơn, hòa
nhập dễ dàng hơn.

Đặc biệt đầu năm 2018 - 2019, tôi đã điều tra lại hứng thú đối với việc học
môn Ngữ văn, nhất là phân môn Tiếng Việt, kiểm tra việc nắm kiến thức của học
sinh lớp 7 và kết quả như sau:
Kết quả nội dung điều tra thứ nhất: Điều tra sự hứng thú học môn Ngữ văn.
Bình
Khơng
Khối
Số học sinh Rất thích
Thích
thường
thích
7
47
10/47
16/47
18/47
3/47
Kết quả nội dung điều tra thứ hai: Điều tra sự hứng thú học phân môn Tiếng
Việt.
Bình
Khơng
Khối
Số học sinh Rất thích
Thích
thường
thích
7
47
10/47
17/47

17/47
3/47
Kết quả nội dung điều tra thứ ba: Điều tra việc nắm kiến thức Tiếng Việt lớp 6.
Nắm chắc
Khơng nắm
Khối
Số học sinh
Nắm lơ mơ
kiến thức
được gì
7
47
16/47
26/47
5/47
Những kết quả trên đây là động lực để tôi tiếp tục trau dồi, học hỏi về chuyên
môn nghiệp vụ, không ngừng đổi mới để tìm ra nhiều phương pháp hay hơn,
đem đến cho học sinh những giờ học thú vị bổ ích. Những giờ học đó khơng chỉ
đem đến cho các em tri thức khoa học mà còn dạy các em những kĩ năng, năng
lực, những cách ứng xử nhân văn trong cuộc sống. Là chìa khóa để các em có

18


thể mở toang cánh cửa tri thức khi học Ngữ văn, trong đó có phân mơn Tiếng
Việt.
3. KẾT ḶN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Ngữ văn nói chung và phân mơn tiếng Việt nói riêng là mơn học có vai trị
rất quan trọng trong đời sống và trong sự phát triển tư duy của con người. Đồng

thời, mơn học này có tầm quan trọng trong việc giáo dục quan điểm, tư tưởng,
tình cảm cho học sinh. Mặt khác, mơn Văn cịn thể hiện rõ mối quan hệ với rất
nhiều các môn học khác. Điều đó đặt ra u cầu tăng cường tính thực hành,
giảm lí thuyết, gắn học với hành, gắn kiến thức với thực tiễn hết sức phong phú,
sinh động của cuộc sống .
Năm học 2018 - 2019 là năm học Bộ giáo dục và đào tạo tiếp tục đổi mới
phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học Ngữ văn trong các
nhà trường phổ thông. Một trong những phương pháp dạy học mới và hiện đại
nhất được đưa vào là tổ chức học tập theo hình thức trải nghiệm sáng tạo,
phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy. Qua việc tìm hiểu và vận dụng
phương pháp dạy học trải nghiệm sáng tạo gắn với xây dựng hệ thống sơ đồ tư
duy, tôi nhận thấy phương pháp dạy học này rất có hiệu quả trong cơng tác giảng
dạy và học tập của học sinh. Bước đầu đã giảm bớt được tâm lý ngại học Văn,
khơi gợi trong học sinh tình u đối với mơn học. Đồng thời, đem đến cho các
em cái nhìn mới, tư duy mới.
Để mỗi tiết học có được sự thành cơng thì cần rất nhiều yếu tố, nhưng quan
trọng nhất vẫn là người thầy. Khi bắt gặp những ánh mắt thờ ơ, những cái ngáp
dài ngao ngán của học sinh trong giờ học thì người thầy phải xem xét lại
phương pháp của mình. Những trăn trở đó sẽ giúp giáo viên tìm ra được phương
pháp thích hợp dành cho từng đối tượng học sinh. Bản thân tơi cũng đã có
những trăn trở đó và sự thay đổi nhỏ trong phương pháp đã giúp tôi đem tri thức
đến với học sinh dễ dàng hơn.
Đề tài nghiên cứu: "Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo thơng qua
HĐNGLL để hệ thống hóa kiến thức cho học sinh lớp 6 bằng sơ đồ tư duy" ở
trường PTDTBT THCS Giao Thiện, huyện Lang Chánh của tôi hy vọng rằng sẽ
được các bạn đồng nghiệp và các em học sinh đọc và đóng góp ý kiến. Bản thân
tơi nghĩ rằng, trong thời gian tiếp theo, tơi sẽ hồn thiện hệ thống sơ đồ tư duy
của cả 4 khối lớp (từ lớp 6 đến lớp 9) và cho cả 3 phân môn (Tiếng Việt, Văn,
Tập làm văn) của bộ mơn Ngữ văn. Hệ thống sơ đồ tư duy đó sẽ là cuốn cẩm
nang cầm tay cho tất cả các em học sinh khi ôn tập kiến thức. Tôi cho rằng, mỗi

giáo viên chúng ta cần nghiên cứu các hình thức trải nghiệm sáng tạo, xây dựng
các hoạt động học tập trải nghiệm cho học sinh phù hợp với tâm lý lứa tuổi...để
các em thực sự phát triển năng lực, hứng thú khi học tập bộ mơn mà mình giảng
dạy.
3.2.Kiến nghị
- Đây là đề tài về phân môn Tiếng Việt, từ đề tài này chúng ta hãy suy ngẫm
trao đổi với nhau về phương pháp dạy học sinh để các em đến với các tiết Tiếng
Việt cũng như đến với môn Ngữ văn thật sự là một niềm đam mê, một sự hứng
thú …., và để các em thấy rằng Tiếng Việt khơng khơ khan, khó nhớ.
19


- Cần quan tâm và đầu tư nhiều hơn nữa về phương pháp, phương tiện, thiết
bị, kinh phí…trong q trình giảng dạy. Các tiết học bằng hình thức trải nghiệm
sáng tạo gắn với xây dựng sơ đồ tư duy nên sử dụng máy chiếu, giấy Ao, giấy
màu, bút màu... để học sinh tiện theo dõi.
- Nên tổ chức thường xuyên các buổi sinh hoạt chuyên đề, buổi nói chuyện,
báo cáo hoặc thi viết sáng kiến kinh nghiệm về những phương pháp dạy học hay,
đạt hiệu quả để giáo viên có cơ hội giao lưu, học hỏi, rút kinh nghiệm.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Lang Chánh, ngày 20 tháng 04 năm
2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
Hoàng Thị Thoa

20



TÀI LIỆU THAM KHẢO
2. Tài liệu BDTX THCS Module 25 - Phạm Viết Vượng, Module 26,27 Nguyễn Lăng Bình, NXB Giáo dục.
3. Từ vựng - ngữ nghĩa Tiếng Việt (Đề cương bài giảng), Thạc sĩ Ngô Thị Thúy
Nga - NXB Đại học sư phạm Thái Nguyên,2003.
4. Hoạt động trải nghiệm ở chương trình phổ thơng mới, PGS - Tiến sĩ Đinh Thị
Kim Thoa, Báo Vietnamnet.



×