Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (725.46 KB, 88 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

NGUYỄN PHI SÔNG

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ KẾ HOẠCH
VÀ ĐẦU TƯ TỈNH ĐIỆN BIÊN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS ĐỖ THỊ HẢI HÀ

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Đỗ Thị Hải Hà.
Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nghiên cứu
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN PHI SÔNG


MỤC LỤC



DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
HÌNH
Hình 1.1.
Hình 1.2:

Hình 2.1:
Hình 2.2:
Hình 2.3:

Hình 2.4:
Hình 2.5:

Hình 2.6:

Hình 2.7:

Khung lý thuyết.....................................Error: Reference source not found
Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước tại sở Kế hoạch và đầu tư......Error: Reference source
not found
Trình tự ra quyết định đầu tư.................Error: Reference source not found
Bố trí kế hoạch vốn hàng năm...............Error: Reference source not found
Biểu đồ phân bổ vốn đầu tư ngân sách NN cho các ngành, lĩnh vực tại
sở Kế hoạch và đầu tư trong 5 năm từ năm 2012 đến 2016...............Error:
Reference source not found
Quy trình cấp phát, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của KBNN
...............................................................Error: Reference source not found
Biểu đồ tỷ lệ tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước tại sở Kế hoạch và đầu tư từ năm 2012 đến 2016......Error:
Reference source not found

Tỷ trọng cơ cấu thành phần chi đầu tư xây dựng cơ bản trong tổng quyết
toán chi ngân sách NN tại sở Kế hoạch và đầu tư từ năm 2012 đến 2016
...............................................................Error: Reference source not found
Biểu đồ minh họa xu hướng thay đổi cơ cấu thành phần chi đầu tư
XDCB từ ngân sách nhà nước tại sở Kế hoạch và đầu tư từ năm 2012
đến 2016................................................Error: Reference source not found

BẢNG


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư xây dựng cơ bản là lĩnh vực hết sức quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội tại mỗi địa phương, là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các công
trình xây dựng theo mục đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra
các tài sản cố định và tạo ra cơ sở vật chất cho xã hội. Kết quả của đầu tư XDCB sẽ
tạo ra sản phẩm khổng lồ về các cơ sở hạ tầng kinh tế, hạ tầng kỹ thuật, các công
trình, các tế bào kinh tế thuộc các vùng, ngành và từng địa phương. Từ đó mỗi quốc
gia có nền kinh tế với cơ cấu ngày càng hợp lý hơn, vững mạnh hơn, là cơ sở quan
trọng cho sự nghiệp đổi mới và phát triển bền vững nền kinh tế đất nước, là động lực
để phát triển kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế và rút ngắn khoảng cách với bên ngoài.
Đầu tư XDCB phát triển và đồng bộ tạo điều kiện phát triển đồng đều giữa các địa
phương, theo đó mọi hoạt động xã hội, đời sống của nhân dân được nâng cao.
Đầu tư XDCB thu hút sự quan tâm đặc biệt của mọi nhà nước, hấp thụ sử dụng
nguồn vốn đồ sộ của mọi tầng lớp nhân dân và đương nhiên kèm theo đó hàng loạt
các chính sách, thể chế, bộ máy ra đời nhằm quản lý nguồn vốn đầu tư đem lại hiệu
quả kinh tế nhất. Trong các nguồn vốn đầu tư cho XDCB, nguồn vốn từ ngân sách
nhà nước luôn đóng vai trò hết sức quan trọng bởi đó chính là biểu hiện của sức mạnh

nhà nước, ý chí của nhà nước trong định hướng và hành động cụ thể vào công cuộc
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chống mọi nguy cơ tụt hậu và giải
quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội, nhằm đưa đất
nước phát triển theo nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Điện Biên là một tỉnh biên giới miền núi thuộc vùng Tây Bắc của Tổ quốc có
diện tích tự nhiên là 9.562,9 Km2. Nằm cách Thủ đô Hà Nội 504 km về phía Tây,
phía Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Sơn La, phía Bắc giáp tỉnh Lai Châu, phía Tây
Bắc giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), phía Tây và Tây Nam giáp CHDCND Lào.
Là tỉnh duy nhất có chung đường biên giới với 2 quốc gia Lào và Trung Quốc có
đường biên giới dài 400, 861km(trong đó đường biên giới với Lào là 360km, với
Trung Quốc là 40,861km). Tỉnh có 10 đơn vị hành chính cấp huyện, với 130 xã,


2
phường, thị trấn, trong đó có 110 xã khó khăn (29 xã biên giới); có 19 dân tộc sinh
sống, trong đó Dân tộc thái chiếm 38%, dân tộc Mông chiếm 34,8%, dân tộc kinh
chiếm 18,4%, dân tộc Khơ Mú chiếm 3,9%, còn lại là các dân tộc khác.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Điện Biên
a) Kết quả phát triển kinh tế xã hội trong thời gian qua
Trong 5 năm qua, nền kinh tế của tỉnh Điện Biên đã đạt được những thành tựu
đáng kể. Kinh tế có sự tăng trưởng khá, phát huy được các thế mạnh về sản xuất nông,
lâm nghiệp; phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản; dịch vụ du lịch; xây dựng
kết cấu hạ tầng; mở rộng giao lưu kinh tế với bên ngoài; gắn kết phát triển kinh tế với
giải quyết các vấn đề xã hội và củng cố An ninh Quốc phòng.
Điện Biên là một tỉnh biên giới miền núi thuộc vùng Tây Bắc của Tổ quốc, là
tỉnh còn nghèo, khả năng đầu tư XDCB của các thành phần kinh tế tư nhân còn hạn
chế; do vậy vốn đầu tư XDCB từ NSNN đóng vai trò quyết định vào sự phát triển
KT-XH của tỉnh. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của cả nước, tỉnh
Điện Biên đã nhận được sự quan tâm của Đảng, Chính phủ và các Bộ, Ngành TW
trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là hoạt động đầu tư XDCB. Vốn đầu tư từ NSNN của

tỉnh đã được TW ưu tiên bố trí; nhiều dự án hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng
đã phát huy được hiệu quả, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích
cực, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân trong tỉnh.
Tuy nhiên công tác quản lý vốn đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh nói chung và
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Sở kế hoạch và Đầu tư nói
riêng thời gian qua vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế; tình trạng thất thoát, lãng phí,
tiêu cực trong đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN vẫn thường xuyên xảy ra. Các
nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là: quy hoạch, lập kế hoạch chưa phù hợp;
bố trí vốn đầu tư XDCB phân tán, dàn trải; bộ máy quản lý vốn đầu tư XDCB năng
lực chưa cao, hoạt động kém hiệu quả, không đáp ứng được yêu cầu công tác. Thêm
vào đó, do đặc thù của vốn đầu tư XDCB là tổng số vốn rất lớn, thời gian đầu tư
dài, nên dễ xảy ra tình trạng thất thoát, lãng phí vốn của nhà nước. Vì vậy việc
nghiên cứu để đưa ra những phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước
đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Sở kế hoạch và Đầu


3
tư, góp phần khắc phục những hạn chế, yếu kém trong thời gian qua là hết sức cấp
thiết. Đó là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản

từ ngân sách nhà nước tại Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên” để làm
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu
Trong những năm qua, đã có một số công trình nghiên cứu khoa học về các đề
tài liên quan đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN đã được
công bố. Tuy nhiên phần lớn các công trình nghiên cứu này đi sâu vào một trong
những nội dung của công tác quản lý vốn đầu tư, rất ít công trình nghiên cứu từ
khâu đầu đến khâu cuối của công tác quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn
NSNN. Một số công trình khoa học được tiếp cận, tham khảo, làm nền tảng cho
việc nghiên cứu của đề tài “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách


nhà nước tại Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên” này như sau:
1. Tác giả Bùi Đức Chung, thực hiện năm 2008, Luận văn thạc sỹ “Phân tích
thực trạng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý các dự án đầu tư phát triển
sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Ninh Bình”, Trường đại học Bách khoa Hà
Nội. Luận văn này tập trung đánh giá thực trạng tình hình đầu tư phát triển và hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư phát triển từ NSNN ở tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2003-2006; qua đó
đề xuất một số giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển từ
NSNN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, nhằm đáp ứng yêu cầu và mục tiêu phát triển kinh
tế trong giai đoạn tới. Tác giả luận văn sử dụng chủ yếu phương pháp thống kê, so sánh,
phân tích và tổng hợp để nghiên cứu, giải quyết các vấn đề đặt ra của đề tài. Kết quả của đề
tài: hệ thống hóa lý luận về đầu tư, đầu tư phát triển và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát
triển từ ngân sách; phân tích thực trạng sử dụng vốn đầu tư từ NSNN tại tỉnh Ninh Bình,
trong đó đi sâu vào việc quản lý thực hiện các dự án đầu tư; đồng thời chỉ ra một số giải
pháp phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương, nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư. Nhìn
chung, đề tài này chỉ đi sâu vào công tác quản lý từng dự án đầu tư cụ thể theo trình tự, thủ
tục ĐTXD; chưa đề cao công tác quản lý tổng thể về vốn đầu tư NSNN, chưa chú trọng
đến công tác kiểm soát và thanh toán, quyết toán vốn đầu tư.


4
2. Tác giả Phan Đình Tý, thực hiện năm 2008. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp
ngành “Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN tỉnh,
thành phố trực thuộc TW”. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài này là:
phương pháp phân tích kết hợp phương pháp lô gic, quy nạp, diễn dịch; phương
pháp thống kê, so sánh và tổng hợp. Kết quả của đề tài: Hệ thống hóa một số vấn đề
lý luận cơ bản về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN, quản lý vốn đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN; Làm rõ thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn
NSNN của một số tỉnh, thành phố trực thuộc TW trong thời gian qua; Đề xuất một
số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng

vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua hệ thống KBNN tại các địa phương, hoàn
thiện công tác quản lý thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN của hệ thống KBNN
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
Đề tài đã được nghiên cứu dựa trên nền tảng lý luận cơ bản về tài chính - ngân
sách và hệ thống các văn bản quy định hiện hành về quản lý vốn đầu tư NSNN; Tuy
nhiên phần đánh giá thực trạng cũng như các giải pháp chỉ tập trung chủ yếu vào
quá trình kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư, chưa đánh giá sâu vào các nội dung về
lập và phân bổ kế hoạch vốn, quyết toán vốn đầu tư từ NSNN.
3. Tác giả Lê Toàn Thắng, thực hiện năm 2012 “Quản lý vốn đầu tư xây

dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của Thành phố Hà Nội ”. Luận văn thạc sĩ.
Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị và tác giả Phạm Kiên
Cường, thực hiện năm 2013, luận văn “Tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB qua KBNN trên địa bàn tỉnh Sơn La”, Đại học Kinh tế Quốc dân. Đây là
các công trình nghiên cứu mới, đã cập nhật một số văn bản mới ban hành về công
tác quản lý vốn đầu tư NSNN; tác giả đề tài là cán bộ trực tiếp làm công tác kiểm
soát, thanh toán vốn đầu tư của KBNN tỉnh, Sơn La nên đã có đánh giá sâu sát về
thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư qua KBNN tại tỉnh Sơn La. Bằng phương
pháp nghiên cứu tương tự như hai tác giả ở trên, đề tài này đã tập trung hệ thống
hóa lý luận về công tác kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư qua KBNN; trên cơ sở đó
đánh giá thực trạng công tác này tại KBNN Sơn La trong những năm vừa qua, qua


5
đó đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát, thanh toán
vốn đầu tư XDCB qua KBNN trên địa bàn tỉnh Sơn La. Đề tài này từ lý luận đến
thực tiễn chủ yếu tập trung vào quy trình kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư XDCB
qua hệ thống KBNN; còn hoạt động lập kế hoạch, phân bổ vốn đầu tư và quyết
toán vốn đầu tư NSNN chưa được đánh giá.
Các luận văn nêu trên đã nghiên cứu từng khâu trong quá trình quản lý vốn đầu

tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Đối với vốn đầu tư XDCB từ NSNN
mỗi luận văn chỉ nghiên cứu về một quy trình nhất định trong quy trình quản lý.
Trên địa bàn tỉnh Điện Biên chưa có đề tài nghiên cứu đánh giá được tổng quát cả
quá trình QLNN đối với vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
Như vậy với tính chất đặc thù phức tạp của quá trình quản lý Nhà nước đối với
vốn đầu tư XDCB từ NSNN, luận văn “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ

ngân sách nhà nước tại Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên” nghiên cứu
những nội dung trọng tâm và bao quát quá trình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước tại Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên như: lập và giao kế
hoạch vốn đầu tư; thanh toán vốn đầu tư; thanh quyết toán vốn đầu tư, kiểm soát vốn.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định khung lý thuyết về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước tại Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên.
- Phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước tại Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên trong thời gian qua, nêu lên những
ưu điểm, hạn chế và các nguyên nhân chủ yếu.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần khắc phục những hạn chế và hoàn thiện
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Sở kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Điện Biên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách
nhà nước

thuộc nguồn vốn NSNN của tỉnh Điện Biên và thực tiễn công tác

quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Sở kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Điện Biên .



6
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước tại Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên theo chu trình quản
lý vốn, bao gồm: lập và giao kế hoạch vốn đầu tư XDCB, thẩm định dự án, thanh
toán vốn đầu tư XDCB, quyết toán vốn đầu tư XDCB và kiểm soát vốn đầu tư.
+ Không gian: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên.
+ Thời gian: Phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà
nước tại Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên trong giai đoạn 2012-2016, giải
pháp đề xuất đến 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung lý thuyết
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QL VỐN

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB

MỤC TIÊU QUẢN LÝ VỐN

ĐT XDCB TỪ NSNN TẠI SỞ KẾ

TỪ NSNN TẠI SỞ KẾ HOẠCH

ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN

HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

VÀ ĐẦU TƯ

TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU


- Các yếu tố thuộc Sở kế hoạch

- Lập và giao kế hoạch

và Đầu tư

vốn đầu tư XDCB

- Các yếu tố không thuộc Sở kế
hoạch và Đầu tư

- Thanh toán vốn đầu tư
- Quyết toán vốn đầu tư
- Kiểm soát vốn đầu tư



- Vốn đầu tư được sử
dụng đúng mục đích,
đúng quy định của pháp
luật
- Vốn đầu tư được sử
dụng tiết kiệm, hiệu
quả và tránh thất thoát

Hình 1.1. Khung lý thuyết
5.2. Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp thu thập từ các báo cáo của các đơn vị: Sở Kế
hoạch và Đầu tư, KBNN tỉnh, Sở Tài chính, Cục thống kê tỉnh và một số kết luận

của cơ quan Thanh tra, Kiểm toán Nhà nước khu vực VII.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
+ Báo cáo tình hình nợ đọng XDCB.


7
+ Báo cáo Lập kế hoạch, phân bổ, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước tại Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên từ 2012 đến 2016.
+ Báo cáo công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước tại Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên từ 2012 đến 2016.
+ Báo cáo phát triển kinh tế xã hội tỉnh Điện Biên từ 2012 đến 2016.
+ Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Điện
Biên 5 năm 2012-2016.
- Kho bạc Nhà nước tỉnh: Báo cáo quyết toán vốn ĐT XDCB từ ngân sách
nhà nước tại Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên niên độ kế hoạch năm 2012
đến 2016.
- Sở Tài chính:
+ Báo cáo tổng hợp tình hình quyết toán dự án hoàn thành quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên từ
năm 2012 đến 2016.
+ Báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách năm 2012 đến 2016.
- Kết luận của Thanh tra tỉnh. Kết luận của Kiểm toán Nhà nước Khu vực XII
về kiểm toán ngân sách nhà nước tại Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên từ năm
2012 đến 2014 và 2016.
5.3. Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp phân tích tổng hợp, tư duy logic.
- Phương pháp quan sát, thống kê và so sánh, đồng thời kết hợp với tổng kết rút
kinh nghiệm thực tiễn ở địa phương để nghiên cứu, giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài.
6. Đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận, luận văn xây dựng được khung lý thuyết về quản lý vốn đầu

tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên.
- Về mặt thực tiễn, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện
Biên trong thời gian tới.


8
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 Chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh kinh nghiệm thực tiễn về quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện
Biên .
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà
nước tại Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên.


9

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
1.1. VỐN

ĐẦU TƯ

XÂY


DỰNG



BẢN TỪ

NGUỒN

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư trong
nền kinh tế quốc dân, đồng thời là một nguồn lực tài chính công rất quan trọng của
quốc gia. Dưới giác độ là một nguồn vốn đầu tư nói chung, vốn đầu tư XDCB từ
NSNN cũng như các nguồn vốn khác, đó là biểu hiện bằng tiền của giá trị đầu tư, bao
gồm các chi phí tiêu hao nguồn lực phục vụ cho hoạt động đầu tư, nghĩa là bao gồm
toàn bộ chi phí đầu tư. Theo Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13: "Vốn đầu tư công
gồm: vốn NSNN, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu
chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại
cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác
của ngân sách để đầu tư" [23]. Dưới giác độ một nguồn lực tài chính quốc gia, vốn đầu
tư XDCB từ NSNN là một bộ phận của quỹ NSNN trong khoản chi đầu tư của NSNN
hàng năm được bố trí cho đầu tư vào các công trình, dự án XDCB của nhà nước.
Trong đó: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước
được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước [25].
1.1.2. Đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Từ quan niệm về vốn đầu tư XDCB từ NSNN, có thể thấy nguồn vốn này có
hai nhóm đặc điểm cơ bản: gắn với hoạt động đầu tư XDCB và gắn với NSNN.

Gắn với hoạt động đầu tư XDCB: nguồn vốn này chủ yếu được sử dụng để
đầu tư phát triển TSCĐ trong nền kinh tế; khác với các loại đầu tư như đầu tư


10
chuyển dịch, đầu tư cho dự phòng, đầu tư mua sắm công ... đầu tư XDCB là hoạt
động đầu tư vào máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kết cấu hạ tầng... đây là hoạt động
đầu tư phát triển, đầu tư cơ bản và chủ yếu có tính dài hạn.
Gắn với hoạt động NSNN: vốn đầu tư XDCB từ NSNN được quản lý và sử
dụng đúng luật, theo các quy trình rất chặt chẽ; khác với đầu tư trong kinh doanh,
đầu tư từ NSNN chủ yếu nhằm tạo lập môi trường, điều kiện cho nền kinh tế,
trong nhiều trường hợp không mang tính sinh lãi trực tiếp.
Một số đặc điểm cụ thể của vốn đầu tư XDCB từ NSNN như sau:
Thứ nhất, vốn đầu tư XDCB từ ngân sách gắn với hoạt động NSNN nói
chung và hoạt động chi NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sử dụng vốn theo
phân cấp về chi NSNN cho đầu tư phát triển. Do đó việc hình thành, phân phối, sử
dụng và thanh quyết toán nguồn vốn này được thực hiện chặt chẽ, theo luật định,
được Quốc hội phê chuẩn và HĐND tỉnh phê duyệt hàng năm.
Thứ hai, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được sử dụng chủ yếu để đầu tư cho
các công trình, dự án không có khả năng thu hồi vốn và công trình hạ tầng theo
quy định của Luật NSNN và các luật khác (đó là các dự án cơ sở hạ tầng như
đường giao thông, điện, trường học, bệnh viện, hệ thống thuỷ lợi v.v.; các dự án
trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ; các công trình, dự án thuộc chương trình
mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển KT-XH; các công trình công cộng, an
ninh, quốc phòng v.v.). Do đó việc đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn mang
tính toàn diện, trên cơ sở đánh giá tác động cả về kinh tế, xã hội và môi trường.
Thứ ba, vốn đầu tư XDCB từ NSNN gắn với các quy trình đầu tư và dự án,
chương trình đầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khâu
kết thúc đầu tư. Việc sử dụng nguồn vốn này gắn với quá trình thực hiện và quản lý
DAĐT với các khâu liên hoàn với nhau từ khâu quy hoạch, khảo sát thiết kế, chuẩn bị

đầu tư, thực hiện dự án, kết thúc dự án.
Thứ tư, vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng. Căn cứ tính chất, nội dung,
đặc điểm của từng giai đoạn trong quá trình đầu tư XDCB mà người ta phân thành
các loại vốn như: vốn để thực hiện các dự án quy hoạch, vốn để chuẩn bị đầu tư,
vốn thực hiện đầu tư.


11
Thứ năm, nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm cả nguồn bên
trong quốc gia và bên ngoài quốc gia. Các nguồn bên trong quốc gia chủ yếu là từ
thuế và các nguồn thu khác của nhà nước như bán tài nguyên, cho thuê tài sản quốc
gia, thu từ các hoạt động kinh doanh khác. Nguồn từ bên ngoài chủ yếu từ nguồn vay
nước ngoài, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và một số nguồn khác.
Thứ sáu, chủ thể sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng, bao gồm
cả các cơ quan nhà nước và các tổ chức ngoài nhà nước, nhưng trong đó đối tượng
sử dụng nguồn vốn này chủ yếu vẫn là các tổ chức nhà nước.
1.1.3. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước đóng vai trò hết sức quan trọng, cụ
thể là:
- Góp phần to lớn vào việc xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình
thành kết cấu hạ tầng chung cho đất nước. Thông qua hoạt động đầu tư XDCB, vốn
đầu tư từ NSNN góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế quốc dân, cải tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng
thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, điều chỉnh cơ cấu kinh tế ngành, vùng,
lãnh thổ; hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên môn hóa và phân công
lao động xã hội. Hệ thống kết cấu hạ tầng được phát triển sẽ tạo lập môi trường
thuận lợi cho hoạt động đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của tất cả các thành
phần kinh tế, tạo sự lan tỏa trong đầu tư, thúc đẩy xã hội phát triển.
- Định hướng hoạt động đầu tư trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho các thành

phần kinh tế và toàn bộ nền kinh tế phát triển. Nhà nước bỏ vốn đầu tư vào hệ thống
kết cấu hạ tầng và các ngành, lĩnh vực có tính chiến lược không những có tác dụng
dẫn dắt hoạt động đầu tư trong nền kinh tế mà còn góp phần định hướng hoạt động
của nền kinh tế.
- Có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội như: xóa đói,
giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa v.v. Thông qua việc đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất - kinh doanh và các công trình văn hóa, xã hội góp
phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.


12
1.1.4. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
a. Theo nguồn hình thành, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được chia thành:
- Nguồn vốn đầu tư trong nước: Bao gồm nguồn thu từ các loại thuế bố trí chi
đầu tư, thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; nguồn vốn tín dụng
đầu tư phát triển nhà nước; nguồn vốn nhà nước vay của nhân dân và doanh nghiệp
trong nước thông qua phát hành trái phiếu v.v.
- Nguồn vốn đầu tư ngoài nước: Chủ yếu là vốn ODA, là nguồn tài chính do
các cơ quan chính thức của Chính phủ hoặc của các tổ chức quốc tế viện trợ cho các
nước đang phát triển theo 2 phương thức: viện trợ không hoàn lại và cho vay dài
hạn với lãi suất thấp.
b. Theo cấp ngân sách, vốn đầu tư XDCB từ NSNN gồm:
- Vốn đầu tư thuộc NSTW: là các khoản vốn đầu tư thuộc NSNN do các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quản lý v.v.
nhằm đầu tư cho các dự án phục vụ cho lợi ích quốc gia.
- Vốn đầu tư của ngân sách địa phương: Được hình thành từ các khoản thu của
ngân sách địa phương nhằm đầu tư cho các dự án phục vụ cho lợi ích của từng địa
phương đó, nó bao gồm nguồn thu từ cân đối, bổ sung có mục tiêu của ngân sách

trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ (TPCP), vốn chương trình mục tiêu quốc gia
(CTMTQG), vốn chương trình hỗ trợ có mục tiêu, vốn tín dụng đầu tư, vốn hỗ trợ
phát triển chính thức và viện trợ không hoàn lại (ODA).
c.Theo nội dung chi, vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm:
- Chi phí xây lắp: là khoản vốn dùng cho việc xây dựng và lắp đặt thiết bị đi
kèm, bao gồm cả chi phí lắp đặt gắn với công trình xây dựng và chi phí chạy thử.
- Chi phí thiết bị: là khoản vốn tạo thành giá trị của máy móc thiết bị đầu tư
mua sắm; bao gồm: tiền mua thiết bị, chi phí bảo dưỡng thiết bị kể từ khi mua sắm
đến lắp đặt hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
- Chi phí khác: là khoản vốn chi cho chuẩn bị đầu tư, QLDA, chi phí GPMB,
bảo hiểm, quyết toán công trình hoàn thành v.v.


13
d. Theo tính chất đầu tư kết hợp, nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN gồm:
- Vốn đầu tư XDCB tập trung: là nguồn vốn đầu tư phát triển được hình thành
theo kế hoạch với tổng mức vốn và cơ cấu vốn do Thủ tướng Chính phủ quyết định
giao cho các cơ quan TW và địa phương quản lý, chủ yếu dùng để đầu tư xây dựng
mới các công trình.
- Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư: là vốn NSNN thuộc nhiệm vụ chi thường
xuyên cho các hoạt động sự nghiệp mang tính chất đầu tư XDCB để duy tu, bảo
dưỡng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp các công trình.
đ. Theo trình tự đầu tư XDCB, vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm:
- Vốn chuẩn bị đầu tư: Là những khoản chi phục vụ cho việc nghiên cứu, khảo
sát lập DAĐT; lập, thẩm định thiết kế, dự toán, tổng dự toán công trình v.v.
- Vốn thực hiện đầu tư: Là tất cả các khoản chi hợp thành giá trị công trình
được nghiệm thu bàn giao và đã được quyết toán, bao gồm: chi xây dựng công
trình; chi mua sắm, vận chuyển, lắp đặt thiết bị; chi phí giám sát thi công; chi phí
quyết toán dự án hoàn thành.
1.2. QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ

NƯỚC TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và đặc điểm quản lý nhà nước đối với vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.2.1.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư XDCB từ NSNN là tổng thể các biện
pháp, công cụ, cách thức mà nhà nước tác động vào quá trình hình thành,
phân phối và sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN để đạt các mục tiêu KT-XH
đề ra trong từng giai đoạn.
Quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư XDCB từ NSNN nhằm đạt những
mục tiêu sau:
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN được sử dụng đúng mục đích, đúng quy định
của pháp luật.
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và tránh thất
thoát, đem lại hiệu quả KT-XH cao.
1.2.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản


14
từ ngân sách nhà nước
Đối tượng quản lý là vốn đầu tư XDCB từ NSNN, đó là nguồn vốn được cấp
phát theo kế hoạch NSNN với quy trình rất chặt chẽ gồm nhiều khâu: xây dựng cơ
chế, chính sách; xây dựng kế hoạch, dự toán, định mức, tiêu chuẩn, chế độ thanh
toán, quyết toán, kiểm tra, báo cáo v.v. Quản lý vốn đầu tư XDCB là một nội dung
của công tác quản lý NSNN.
Chủ thể quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là các cơ quan nhà nước, bao
gồm các cấp chính quyền, các cơ quan chức năng được phân công, phân cấp quản lý
từng khâu trong quy trình quản lý vốn. Cụ thể:
- Cơ quan Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm quản lý khâu lập và phân bổ
kế hoạch vốn đầu tư.

- Cơ quan KBNN quản lý cấp phát, thanh toán vốn đầu tư;
- Cơ quan Tài chính chịu trách nhiệm quản lý điều hành nguồn vốn và quyết
toán vốn đầu tư.
- Cơ quan Tài chính, Kế hoạch Đầu tư, các Sở xây dựng chuyên ngành, cơ
quan Thanh tra chịu trách nhiệm kiểm soát vốn đầu tư.
Trong các khâu quản lý vốn đầu tư, khâu quan trọng nhất và có ý nghĩa quyết
định đến hiệu quả quản lý vốn đầu tư là khâu phân bổ kế hoạch vốn.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước
Để đánh giá kết quả công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, chúng ta
dựa vào hệ thống các tiêu chí sau:
a) Kết quả về khối lượng công tác quản lý vốn đầu tư
- Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện so với kế hoạch: Biểu thị mức độ hoàn thành kế
hoạch vốn được giao hàng năm, thường được tính theo tỷ lệ % và được xác định
bằng công thức:
Tổng số vốn đã giải ngân
Tỷ lệ=giải
Ngân vốn

=

x 100% (1.1)
Tổng số vốn thông báo kế hoạch năm


15
Đây là một tiêu chí tổng hợp, phản ánh kết quả giải ngân nguồn vốn tại một
thời điểm, nó có ý nghĩa trong đánh giá công tác điều hành chi NSNN cho đầu tư
XDCB. Tỷ lệ này càng cao, vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN càng được
sử dụng kịp thời, không bị ứ đọng vốn.

Tiêu chí này có ưu điểm là cách lấy số liệu thống kê tính toán đơn giản, dễ
thực hiện, dễ kiểm tra, bảo đảm tính trung thực cao, có thể so sánh với nhau trong
toàn quốc hoặc trong một địa phương, một ngành. Tuy nhiên tiêu chí này có hạn chế
đó là chưa phản ánh được số vốn tạm ứng cho nhà thầu, không thể hiện giá trị sản
phẩm XDCB đã thực hiện hay chưa?
- Tỷ lệ tạm ứng so với tổng số vốn đã giải ngân:
Vốn đầu tư giải ngân = Số tạm ứng + Số thanh toán khối lượng thực hiện.
Số vốn tạm ứng
=
x 100% (1.2)
Tỷ lệ tạm ứng
Tổng số vốn đã giải ngân
Tỷ lệ này khắc phục hạn chế của tỷ lệ giải ngân vốn, nó phản ánh tỷ trọng vốn
tạm ứng trong tổng số vốn đã giải ngân. Tỷ lệ này càng cao thì mức độ chiếm dụng
vốn NSNN càng nhiều; do đó cần phải quản lý số tiền tạm ứng vốn đầu tư ở mức độ
hợp lý để vừa hạn chế tình trạng lãng phí vốn NSNN, vừa tạo điều kiện thuận lợi
cho nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thực hiện DAĐT.
b) Tỷ trọng vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực chủ yếu
- Tỷ trọng vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực chủ yếu như giao thông, nông
nghiệp, công nghiệp, giáo dục đào tạo, y tế … xác định tỷ trọng (%) vốn đầu tư theo
từng ngành, lĩnh vực chủ yếu nhằm đánh giá mức độ phù hợp của việc bố trí vốn
đầu tư so với định hướng, mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh. Ngành nào, lĩnh vực
nào được xác định là trọng tâm, là mũi nhọn trong chiến lược và quy hoạch phát
triển KT-XH phải được ưu tiên tập trung nguồn lực để phát triển.
- Cơ cấu thành phần của vốn đầu tư: Tổng mức vốn đầu tư gồm 3 thành phần
cơ bản: xây lắp, thiết bị và chi phí khác. Tiêu chí cơ cấu thành phần vốn đầu tư là tỷ
trọng (%) từng thành phần vốn đầu tư trong tổng mức vốn đầu tư.
VĐT = VXL + VTB + VK
Trong đó: VĐT : tổng mức vốn đầu tư, VXL:vốn xây lắp, VTB:


vốn thiết bị,


16
VK: vốn chi phí khác
Sử dụng tiêu chí này phân tích mức độ an toàn trong quản lý vốn đầu tư, phân
tích xu hướng sử dụng vốn đầu tư theo hướng tích cực hay tiêu cực để tìm nguyên
nhân và giải pháp khắc phục. Theo xu hướng tích cực thì tỷ trọng thiết bị ngày càng
tăng, tỷ trọng vốn xây lắp và chi phí khác ngày càng giảm, là xu thế có tính quy luật
vì sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ.
c. Hiệu quả kinh tế xã hội của đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
Hệ số huy động TSCĐ: là tiêu chí phản ánh mức độ quản lý và sử dụng vốn
đầu tư được tập trung hay phân tán, đó là tỷ lệ % so sánh giữa giá trị TSCĐ được
hình thành từ vốn đầu tư trong năm so với tổng mức vốn đầu tư trong năm:

Hệ số huy động
=
TSCĐ

Giá trị TSCĐ hoàn thành
được huy động trong năm
=

x 100%

(1.3)

Tổng mức vốn đầu tư trong năm

Khi xác định hệ số này phải so sánh giữa giá trị TSCĐ hình thành trong năm

với tổng mức vốn đầu tư trong năm để đầu tư tạo ra tài sản đó. Do đặc điểm sản
phẩm XDCB thường có quy mô lớn, thời gian xây dựng dài, nên có độ trễ về thời
gian thực hiện đầu tư kể từ khi bỏ vốn đầu tư đến khi hoàn thành. Vì vậy tiêu chí
này không phản ánh đúng hiệu quả đầu tư của năm bỏ vốn, mà phản ánh hiệu quả
đầu tư của vài năm trước đó.
Hệ số huy động TSCĐ (%) hàng năm là số tương đối, phản ánh mức độ
quản lý và sử dụng vốn đầu tư tập trung hay phân tán, hệ số cao phản ánh tình
hình vốn đầu tư được tập trung, đầu tư dứt điểm, rút ngắn thời gian xây dựng
công trình, giảm chi phí QLDA, ngược lại hệ số huy động TSCĐ thấp biểu hiện
tình trạng vốn đầu tư còn dàn trải, phân tán, chậm hoàn thành, gây lãng phí và
kém hiệu quả.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn NSNN
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Quản lý sao cho với một đồng vốn đầu tư
XDCB do NSNN bỏ ra phải thu được lợi ích lớn nhất và phải được xem xét trên
phạm vi toàn xã hội và trên tất cả các phương diện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
v.v. UBND các cấp thực hiện QLNN về đầu tư và xây dựng đối với các dự án phù


17
hợp với quy định về phân cấp quản lý KT-XH, quản lý đầu tư và xây dựng.
- Nguyên tắc tập trung, dân chủ: Trong quản lý vốn đầu tư XDCB, nguyên tắc
này thể hiện toàn bộ vốn đầu tư XDCB từ NSNN được tập trung quản lý theo một
cơ chế thống nhất của nhà nước thông qua các tiêu chuẩn, định mức, các quy trình,
quy phạm về kỹ thuật. Việc phân bổ vốn đầu tư XDCB từ NSNN phải theo chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch tổng thể, quyết định phân bổ cụ thể, đảm bảo cho mọi
người cùng tham gia vào quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
- Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích: Quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN phải đảm bảo hài hòa giữa lợi ích nhà nước, tập thể và người lao động.
- Ngoài ra, quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn phải tuân thủ nguyên tắc

thực hiện đúng trình tự đầu tư và xây dựng; phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn
của cơ quan QLNN, chủ đầu tư, tổ chức tư vấn và nhà thầu trong quá trình ĐTXD.
- Phân cấp quản lý nhà nước về vốn đầu tư XDCB: Chính sách phân cấp
quản lý đầu tư công ở Việt Nam còn được định hướng bởi hai nguyên tắc quan
trọng;
Nguyên tắc đầu tiên là “phân cấp từ trên xuống”, có nghĩa là những gì ở cấp
trên không cần làm thì cấp dưới sẽ thực hiện”, đã dẫn đến hiện tượng cấp dưới
luôn cảm thấy bị gò bó và cấp trên luôn ở trong tình trạng quá tải, đồng thời tiếp
tục làm tăng tính ỷ lại ở chính quyền cấp dưới;
Nguyên tắc thứ hai là phân cấp theo quy mô, nguồn tài chính, đây là một
trong những tiêu chí chủ đạo trong quá trình phân cấp quản lý đầu tư công ở Việt
Nam, cụ thể là mức độ phân cấp đối với các chức năng và nhiệm vụ quản lý đầu
tư công thường phụ thuộc vào quy mô và tầm quan trọng của dự án, được chia
thành các dự án quan trọng quốc gia, nhóm A, nhóm B, và nhóm C.
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước tại Sở kế hoạch và Đầu tư
1.2.4.1. Lập và giao kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN.
Lập kế hoạch có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN, mục tiêu phải phù hợp với các tiêu chí phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh, cân đối và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Do đó việc tham
mưu cho tỉnh lập kế hoạch vốn đầu tư hàng năm căn cứ vào khả năng cân đối
của ngân sách của địa phương nhằm hạn chế phát sinh nợ đọng, nhưng đồng
thời kế hoạch vốn phải đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa các ngành, lĩnh vực.
Quy trình lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại Sở kế hoạch và
Đầu tư được thực hiện thông qua các bước sau:
Bước 1, hướng dẫn xây dựng kế hoạch: Căn cứ văn bản chỉ đạo của UBND


18
tỉnh về việc xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán thu chi ngân sách năm

sau, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thông báo và hướng
dẫn xây dựng kế hoạch vốn đầu tư gửi cho các đơn vị để chuẩn bị xây dựng kế
hoạch vốn đầu tư hàng năm.
Bước 2, xây dựng kế hoạch: Căn cứ tiến độ thực hiện của các dự án và thứ tự
ưu tiên đã được hướng dẫn các đơn vị chủ đầu tư phối hợp với các cơ quan liên
quan xác định danh mục cụ thể và nhu cầu vốn đầu tư cho các dự án Sở Kế
hoạch Đầu tư tổng hợp.
Bước 3, phân bổ kế hoạch vốn đầu tư: Căn cứ mục tiêu phát triển KT-XH
của tỉnh, nguồn vốn được hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, khả năng thu ngân
sách của tỉnh và nhu cầu vốn của các dự án. Sở Kế hoạch Đầu tư chủ trì tổng hợp,
tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua trong kỳ họp HĐND cuối
năm. Sau khi được HĐND tỉnh thông qua, UBND tỉnh phân bổ và quyết định
giao kế hoạch chi tiết cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý và phù hợp với các
điều kiện quy định về phân bổ vốn đầu tư.
Các dự án đầu tư được phân bổ kế hoạch vốn đầu tư khi có đầy đủ các
điều kiện sau: Dự án chuẩn bị đầu tư phù hợp với quy hoạch phát triển ngành
và lãnh thổ được phê duyệt theo thẩm quyền; Dự án thực hiện đầu tư phải có
quyết định đầu tư phê duyệt trước ngày 31 tháng 10 năm trước năm kế hoạch;
Thời hạn bố trí vốn để thực hiện các dự án nhóm B không quá 5 năm, nhóm C
không quá 3 năm. Việc lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư cho các dự án phải
hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 của năm trước năm kế hoạch.
Bước 4, điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư: Trong quá trình thực hiện DAĐT, xuất
phát từ nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan có thể dẫn đến tình trạng một số dự
án gặp khó khăn, vướng mắc, không thể thực hiện đúng tiến độ như dự kiến trong kế
hoạch được giao đầu năm, do đó không thể sử dụng hết kế hoạch vốn được giao; ngược
lại có dự án thực hiện rất thuận lợi, có thể hoàn thành sớm hơn so với dự kiến ban đầu,
nên cần một lượng vốn nhiều hơn số được giao trong năm. Do đó phải điều chỉnh kế
hoạch vốn đầu tư, là việc chuyển vốn từ các dự án thừa vốn sang các dự án đang cần
vốn. Thời hạn điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư hàng năm kết thúc chậm nhất là ngày 25
tháng 12 năm kế hoạch.



19
1.2.4.2. Thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN tại Sở kế
hoạch và Đầu tư
Thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại Sở kế hoạch và Đầu tư
là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ, điều kiện cần và đủ theo quy định của nhà
nước để xuất quỹ NSNN chi trả các khoản kinh phí thực hiện dự án theo yêu cầu
của chủ đầu tư. Các dự án đầu tư chỉ được thanh toán vốn khi có đủ các điều kiện
sau đây:
+ Dự án phải có đủ thủ tục đầu tư và xây dựng, đó là những văn bản, quyết
định của cấp có thẩm quyền cho phép triển khai đầu tư.
+ Dự án phải được tổ chức lựa chọn nhà thầu tư vấn, xây lắp, mua sắm vật tư,
thiết bị theo quy chế đấu thầu.
+ Dự án phải có khối lượng hoàn thành để thanh toán hoặc đủ điều kiện để
được tạm ứng.
Đầu tư XDCB là một hoạt động khá phức tạp, nên chi đầu tư XDCB cũng có
những khác biệt so với các khoản chi khác từ NSNN. Do đó công tác thanh toán
vốn đầu tư XDCB của KBNN phải tuân thủ một số nguyên tắc sau:
+ Số vốn thanh toán cho từng công việc, hạng mục công trình không được
vượt dự toán được duyệt hoặc giá gói thầu; tổng số vốn thanh toán cho dự án không
được vượt TMĐT đã được phê duyệt. Số vốn thanh toán cho dự án trong năm (bao
gồm cả thanh toán tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) không được vượt
kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho dự án.
+ Kế hoạch vốn năm của dự án chỉ thanh toán cho khối lượng hoàn thành
được nghiệm thu đến ngày 31/12 năm kế hoạch; thời hạn thanh toán khối lượng
hoàn thành đến hết ngày 31/01 năm sau.
+ Trong quá trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, nếu phát hiện quyết định
của các cấp có thẩm quyền trái với quy định, KBNN phải có văn bản gửi cấp có
thẩm quyền đề nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất.

1.2.4.3. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN tại Sở kế
hoạch và Đầu tư
Để đánh giá kết quả triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB, rút kinh


20
nghiệm nhằm tăng cường công tác quản lý, vốn đầu tư XDCB từ NSNN phải được
quyết toán sau khi kết thúc năm kế hoạch và sau khi dự án hoàn thành bàn giao đưa
vào sử dụng, được quyết toán dưới hai hình thức là quyết toán theo niên độ ngân
sách và quyết toán dự án hoàn thành.
a) Quyết toán theo niên độ ngân sách: Vốn đầu tư XDCB từ NSNN được
quản lý theo chu trình ngân sách, chu trình này gồm có 3 giai đoạn: lập dự toán
ngân sách, chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách; nên vốn đầu tư XDCB từ
NSNN phải được quyết toán theo niên độ ngân sách.
- Quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách là việc tổng hợp, đối chiếu,
xác nhận số liệu thực tế về sử dụng vốn đầu tư XDCB trong năm kế hoạch; xác định
rõ số vốn đã tạm ứng, đã thanh toán khối lượng hoàn thành, số vốn còn lại bị hủy bỏ
hoặc được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.
- Chủ đầu tư tổng hợp, báo cáo quyết toán năm nêu rõ tình hình thực hiện kế
hoạch, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư XDCB được giao trong năm gửi Sở Tài
chính; thuyết minh các tồn tại, vướng mắc, các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực
hiện kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn; đề xuất các biện pháp tháo gỡ có liên
quan đến quản lý vốn đầu tư.
- KBNN tỉnh tổng hợp, báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn
NSNN được giao kiểm soát, thanh toán gửi Sở Tài chính; kèm theo đánh giá tổng quát
đặc điểm, tình hình thanh toán, quyết toán; đề xuất và kiến nghị tháo gỡ những tồn tại,
vướng mắc có liên quan đến công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB hàng năm.
- Sở Tài chính thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán vốn đầu
tư XDCB từ NSNN của tỉnh hàng năm gửi các đơn vị chủ đầu tư và KBNN tỉnh;
tổng hợp số quyết toán chi đầu tư XDCB vào quyết toán NSĐP hàng năm, báo cáo

UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh phê chuẩn.
b) Quyết toán dự án hoàn thành: Là việc xác định toàn bộ chi phí hợp pháp đã
thực hiện để hoàn thành công trình. Chi phí hợp pháp là chi phí được thực hiện trong phạm
vi thiết kế, dự toán đã phê duyệt kể cả phần điều chỉnh, bổ sung, đúng với hợp đồng đã ký
kết, phù hợp với các quy định của pháp luật, nằm trong giới hạn TMĐT được duyệt.
Thông qua công tác quyết toán dự án hoàn thành nhằm đánh giá kết quả quá
trình đầu tư, xác định năng lực sản xuất, giá trị tài sản mới tăng thêm do đầu tư
mang lại; xác định rõ trách nhiệm của chủ đầu tư, các nhà thầu, cơ quan cấp vốn,


21
thanh toán, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan; qua đó rút kinh nghiệm
nhằm không ngừng hoàn thiện cơ chế chính sách của nhà nước, nâng cao hiệu quả
công tác quản lý vốn đầu tư.
Sau 6 tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành,
chủ đầu tư phải hoàn thành việc giải quyết công nợ và làm thủ tục tất toán tài khoản
đầu tư của dự án tại cơ quan thanh toán vốn đầu tư.
1.2.4.4. Kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN tại Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Nhằm đánh giá quá trình đầu tư tìm ra những mặt ưu điểm để phát huy đồng
thời phát hiện những thiếu sót những sai phạm để điều chỉnh xử lý kịp thời, phát
hiện những sai sót và điều chỉnh nhằm mục đích quản lý vốn theo đúng pháp luật và
sử dụng NSNN có hiệu quả nhất. Do đó kiểm soát vốn phải được thực hiện thường
xuyên liên tục trong quá trình đầu tư từ phân bổ kế hoạch vốn đến quyết toán
vốn đầu tư hoàn thành.
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ
NSNN tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, do đặc điểm của hoạt động đầu tư XDCB diễn ra
trong thời gian dài và qua nhiều giai đoạn với nhiều chủ thể quản lý do đó các nhân

tố này tồn tại suốt trong cả quá trình đầu tư: từ chủ trương đầu tư, lập dự án, thực
hiện dự án đến khi hoàn thành. Sau đây là một số yếu tố có ảnh hưởng:
1.2.5.1. Các yếu tố thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tham mưu các chủ trương, chiến lược, quy hoạch phát triển KT-XH: Có
vai trò định hướng đầu tư, tác động đến nguồn vốn đầu tư của Sở kế hoạch và
Đầu tư, trong các ngành, lĩnh vực và đôi khi tác động đến từng dự án cụ thể; do
vậy đây là nhân tố quan trọng hàng đầu đến công tác quản lý vốn đầu tư đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, là cơ sở để
xây dựng quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trong từng thời kỳ, tất cả các
dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN đều phải phù hợp với quy hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực.
b) Hệ thống phối hợp giữa các sở ban, nghành, UBND các cấp và các cơ quan


×