SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÁ THƯỚC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tích hợp kiến thức liên môn trong giảng dạy
sinh học 8 ở trường THCS Điền Trung
Người thực hiện: Nguyễn Thị Thủy
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Điền Trung
SKKN thuộc lĩnh mực: Chuyên môn
THANH HOÁ NĂM 2019
MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.....................................................................
1.2. Mục đích nghiên cứu..............................................................
1.3. Đối tượng nghiên cứu.............................................................
1.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận...........................................................................
2.2.Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN....................
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để nâng cao hiệu quả bài dạy có tích hợp
liên môn trong sinh học 8 ở trường THCS Điền Trung ...........................
2.4. Hiệu quả của SKNN................................................................
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận...................................................................................
3.2. Kiến nghị.................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC ĐỀ TÀI SKN
Trang 1
Trang 1
Trang 1
Trang 2
Trang 2
Trang 2
Trang 2
Trang 2
Trang 4
Trang 18
Trang 19
Trang 19
Trang 20
Trang 21
Trang 22
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm nó góp phần hình thành nhân cách và
là cơ sở để học tập, nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất
cho xã hội. Trong chương trình sinh học THCS đi nghiên cứu các phần khác nhau
của sinh học. Sinh học 6 đi tìm hiểu về thực vật; sinh học 7 tìm hiểu về động vật;
sinh học 8 tìm hiểu về cơ thể người; sinh học 9 tìm hiểu về di truyền biến dị và môi
trường. Tuy các chương trình của các khối 6, 7, 8, 9 đi tìm hiểu khai thác nội dung
kiến thức khác nhau nhưng đều đi đến mục đích chung đó là tìm hiểu cấu tạo của
thực vật, động vật, cơ thể người. Qua các bài học giáo dục lòng yêu thiên nhiên, giáo
dục ý thức bảo vệ động vật, bảo vệ thực vật, bảo vệ sức khỏe con người trước sự
thay đổi khôn lường của khí hậu trên trái đất. Trong tiết học sinh học để làm phong
phú nội dung bài học, làm tăng sự hiểu biết tìm tòi khám phá của học sinh, đồng thời
có thể tích hợp kiến thức giữa các môn học thì trong một số bài giáo viên nên lồng
ghép kiến thức của các môn học. Ở một trường miền núi như trường THCS Điền
Trung việc tiếp thu kiến thức và tiếp nhận công nghệ thông tin của học là rất hạn
chế. Do vậy để làm sinh động giờ học, làm tăng hứng thú của các em trong giờ học
đồng thời để cũng cố và áp dụng các môn học khác vào để giải quyết các tình huống
trong môn sinh học là điều rất cần thiết phù hợp với xu hướng phát triển giáo dục
nhằm nâng cao tư tưởng ý thức của học sinh. Ngoài ra giúp các em biết cách vận
dụng kiến thức các môn học để giải quyết các tình huống có vấn đề trong các giờ
học, trong thực tiễn đời sống. Từ những điều trăn trở đó giúp tôi có suy nghĩ cần
phải tích hợp các môn học để giảng dạy một số bài trong chương trình sinh học 8.
Đặc biệt theo su hướng đổi mới toàn diện, đổi mới căn bản giáo dục đồng thời theo
hướng đổi mới sách giáo khoa của bộ giáo dục là tích hợp các môn học. Do đó theo
nhiệm vụ được phân công trong năm học là giảng dạy sinh học 8. Bản thân muốn
các em học sinh được tiếp cận từ từ với su hướng thay đổi sách giáo khoa nên tôi đã
áp dụng rất nhiều tiết dạy thành công bằng phương pháp dạy học theo chủ đề tích
hợp nhiều môn học. Nhìn lại quá trình giảng dạy, đồng thời áp dụng thành công
phương pháp dạy học theo chủ đề tích hợp nhiều môn học cho các tiết dạy sinh học
8, cùng với quá trình thực nghiệm và những thành công đạt được giúp tôi đã viết nên
sáng kiến kinh nghiệm: “ Tích hợp kiến thức liên môn trong giảng dạy sinh học 8 ở
trường THCS Điền Trung ”. Sáng kiến kinh nghiệm được đúc kết trong quá trình
giảng dạy của bản thân với mong muốn được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp
giúp tôi hoàn chỉnh hơn phương pháp giảng dạy để tương lai tiếp cận thành công đổi
mới sách giáo khoa và đổi mới phương pháp giảng dạy. Đồng thời thường xuyên vận
dụng các bài học có nội dung tích hợp nhằm mang lại hiểu quả cao hơn trong giảng
dạy. Góp phần nhỏ đóng góp của bản thân hướng tới đổi mới toàn diện và đổi mới
căn bản nền giáo dục quốc gia.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích của tôi khi viết sáng kiến này là nhằm tìm ra những giải pháp chung
nhất và hiệu quả nhất trong việc dạy học phân môn Sinh học trong chương trình
1
Sinh học 8. Đặc biệt chú trọng tích hợp trong dạy học Sinh học để nâng cao chất
lượng học sinh mũi nhọn, học sinh đại trà ở môn phụ trách dạy học. Bồi dưỡng năng
lực chuyên môn trong quá trình công tác ở đơn vị.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của sáng kiến là việc tích hợp kiến thức liên môn trong
dạy học để nâng cao hiệu quả dạy môn Sinh học, đáp ứng được mục tiêu của giáo
dục hiện nay và chuẩn bị cho đổi mới sách giáo khoa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Tham khảo, nghiên cứu
tài liệu hướng dẫn về phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực nói chung và phương
pháp, kỹ thuật dạy học sử dụng bản đồ tư duy. Tham khảo SGK, SGV, sách chuẩn
kiến thức kĩ năng bộ môn Sinh học.
- Phương pháp quan sát sư phạm: Quan sát thái độ, mức độ hứng thú học tập
của học sinh.
- Phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm dạy và học: Tích lũy các giờ dạy trên
lớp, dự giờ đồng nghiệp, đồng nghiệp dự giờ góp ý.
- Phương pháp thực nghiệm: Lựa chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng; áp
dụng dạy thử nghiệm trên lớp.
- Phương pháp phân tích: So sánh chất lượng giờ dạy, lực học, mức độ tích
cực của học sinh khi chưa áp dụng SKKN với khi đã áp dụng SKKN.
2. NỘI DUNG
2.1 Cơ sở lí luận:
Dạy học theo chủ đề tích hợp các môn học trong dạy học sinh học không phải
là chủ đề mới trong dạy học. Trong những năm gần đây có rất nhiều chuyên đề
hướng dẫn giáo viên tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong các bài dạy sinh học.
Có rất nhiều giáo viên đã áp dụng thành công trong quá trình giảng dạy. Để đáp ứng
nhu cầu học tập của học sinh đồng thời có sự tiếp cận, vận dụng kiến thức liên môn
học nhằm giải quyết các tình huống có vấn đề trong sinh học đòi hỏi học sinh phải
có kiến thức ở các môn học. Nhằm pháp huy được vốn kiến thức mà các em đã được
học ở các môn học và để cho các bài giảng thêm sinh động tôi đã sử dụng phương
pháp tích hợp nhiều môn học trong các bài dạy của mình giúp các em có cơ hội vận
dụng kiến thức ở các môn học cho các bài học sinh học, đồng thời qua các bài dạy
tích hợp đó giúp các em cũng cố kiến thức được học ở các môn, nhằm khắc sâu kiến
thức đã được học vận dụng vào các vấn đề thực tiễn trong đời sống giúp các em có
cái nhìn sâu rộng để giải quyết các tình huống diễn ra trong thực tiễn đời sống.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Trường THCS Điền Trung là trường nằm trên trục đường quốc lộ có dân số
phát triển, tuy nhiên cũng là xã 30a của huyện Bá Thước. Do là xã còn nhiều khó
khăn nên sự quan tâm đến vấn đề học tập của các em còn hạn chế, thời gian học tập
của các em còn ít cho nên kĩ năng vận dụng kiến thức của các môn học vào thực tế
còn hạn chế đặc biệt là sự vận dụng kết hợp giữa các môn học còn chưa được áp
2
dụng nhiều. Tuy nhiên trong những năm gần đây trường THCS Điền Trung được sự
quan tâm của các cấp lãnh đạo đã xây dựng thành công trường chuẩn quốc gia.
Nhằm đáp ứng các yêu cầu dạy và học để nâng cao chất lượng đại trà cho học sinh
đồng thời nâng cao chất lượng toàn diện về học lực cho học sinh, nhà trường đã cử
đội ngũ giáo viên tham gia các lớp tập huấn chuyên đề. Trong các chuyên đề được
tập huấn trong năm học 2013 – 2014 có chuyên đề dạy học theo chủ đề tích hơp các
môn học là được đông đảo giáo viên nhà trường quan tâm, thảo luận sôi nổi và áp
dụng cho tất cả các môn học. Mặc dù đây không phải là chuyên đề mới trong dạy
học nhưng cũng là chuyên đề khó áp dụng cho đối tượng học sinh vì sự nhận thức
của các em trong vấn đề học tập còn hạn chế. Nhưng với lòng nhiệt huyết yêu nghề
và với mang muốn cung cấp kiến thức cho các em một cách toàn diện phù hợp với
yêu cầu đổi mới căn bản, đổi mới toàn diện giáo dục mà các thầy, cô giáo ở trường
THCS Điền Trung đã nổ lực phấn đấu tìm các phương pháp dạy học phù hợp với tư
duy của học sinh. Bản thân tôi cũng như các đồng nghiệp sau khi được tiếp thu
chuyên đề dạy học theo chủ đề tích hợp đã áp dụng cho việc dạy trong nhà trường và
đã đạt được kết quả khả quan.
Để kiểm tra sự vận dụng của các em trong các tiết dạy sinh học 8 tôi đã kiểm
tra kiến thức tích hợp của các em bằng các câu hỏi có liên thì nhận thấy rằng khả
năng tích hợp giữa các môn học còn rất hạn chế. Kết quả thực nghiệm tại lớp 8A
Trường THCS Điền Trung khi chưa vận dụng phương pháp dạy học theo chủ đề tích
hợp như sau:
Kết quả khảo sát mức độ tích cực, chủ động tích hợp môn học trong bài học
của học sinh trường THCS Điền Trung
Năm học
2014-2015
2015- 2016
Rất
Tổng
cực
số
SL
35
2
34
2
tích
%
5.7
5.8
Tích cực
Bình thường
SL
8
8
SL
13
13
%
22.9
23.5
%
37.1
38.3
Không tích
cực
SL
%
12
34.3
11
32.4
Từ kết quả khảo sát học sinh tôi nhận thấy sự vận dụng của các em trong việc
tích hợp các môn học trong bài học sinh học là chưa cao. Bản thân tôi cảm thấy trăn
trở, là một giáo viên trực tiếp giảng dạy tôi nhận thấy cần phải có phương pháp phù
hợp giúp các em biết vận dụng kiến thức của các môn học để giải quyết các tình
huống trong môn sinh học. Từ những suy nghĩ như tôi, đồng thời qua các đợt tập
huấn chuyên đề hướng dẫn giáo viên dạy học theo chủ đề tích hợp đã giúp tôi áp
dụng thành công phương pháp tích hợp các môn học trong giảng dạy sinh học đặc
biệt là sinh học 8. Bài dạy áp dụng tích hợp các môn học vào giảng dạy sinh học 8
thì có nhiều bài được tôi áp dụng. Tuy nhiên ở đây tôi chỉ đưa ra bài dạy cụ thể tích
hợp môn : “Địa lý, Hóa học, Thể dục, Toán học, BVMT trong bài 22- Tiết 23: Vệ
sinh hệ hô hấp”.
3
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để nâng cao hiệu quả bài dạy có tích hợp liên
môn trong sinh học 8 ở trường THCS Điền Trung.
2.3.1. Giáo viên phải nắm chắc và xác định kiến thức các môn học để tích hợp
trong dạy học.
Do đặc thù riêng của môn học, việc tích hợp trong giờ học Sinh học là hoạt
động phức hợp đòi hỏi sự tích hợp các kĩ năng, năng lực liên môn để giải quyết nội
dung gắn với thực tiễn.
Đó có thể là sự tích hợp tri thức, kĩ năng quan sát hình ảnh luyện cho HS tư
duy chính xác, lập luận chặt chẽ, có suy nghĩ độc lập.
Đó cũng có thể là sự tích hợp những hiểu biết về môi trường sống xung
quanh, về thế giới sinh vật để các em hiểu hơn về thế giới xung quanh các em đang
sống, đang học tập.
Như vậy có thể thấy, phạm vi tích hợp trong giờ dạy Sinh học rất phong phú:
Có thể tích hợp nội môn hay giữa những bài học, môn học có cùng chủ đề:
- Tích hợp Toán – Lý: Tích hợp mở rộng theo hướng vận dụng những kiến
thức về Toán học, vật lí để tính toán và giải thích các hiện tượng thực tế.
- Tích hợp Hóa – Địa lý: Tích hợp mở rộng theo hướng vận dụng kiến thức
hiểu biết về các chất độc với cơ thể người liên quan đến các vùng địa lí, ô nhiễm
môi trường.
- Tích hợp Sinh – Thể dục: Các bài thể dục cần thiết cho sức khỏe con người,
tốt cho các hệ cơ quan của cơ thể.
- Tích hợp Hóa- Lí: Các tác nhân lí hóa gây hại cho hệ hô hấp, các biện pháp
phòng tránh.
- Tích hợp Tư tưởng Hồ Chí Minh: Sinh thời bác Hồ luôn coi trọng thể dục
thể thao gắn với các hoạt động bảo vệ sức khỏe con người. Bác là tấm gương sáng,
do đó giáo viên trong bất kì môn học nào đều có thể liên hệ để cung cấp kiến thức
cho học sinh.
Qua nội dung phân tích ở trên, ta có thể một lần nữa khẳng định rằng GV
đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả giờ dạy Sinh học theo
hướng tích hợp. Chương trình và SGK chỉ là định hướng, vấn đề đặt ra là GV phải
xác định được hướng tích hợp cho từng bài, từng phần cụ thể. Tích hợp lồng ghép
nhưng không làm cho kiến thức môn học thiếu trọng tâm cơ bản.
2.3.2. Giáo viên cần có định hướng cách thức tích hợp phù hợp:
Thực tế trong khi dạy GV có thể thực hiện tích hợp theo nhiều cách thức khác
nhau. Việc lưa chọn cách thức nào là tùy thuộc vào nội dung cụ thể của từng môn
học. Nhưng có thể tốt hơn nếu ta thực hiện tích hợp theo những cách thức sau:
- Tích hợp thông qua việc kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra bài cũ là bước đầu tiên trong tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
một bài cụ thể. Mục đích của hoạt động này là để kiểm tra việc học ở nhà cũng như
mức độ hiểu bài của học sinh. Ngoài ra, đây cũng là hoạt động có tính chất kết nối
giữa bài đã học và bài đang học ( bài mới ). Vì vậy, việc thực hiện tích hợp trong quá
trình kiểm tra bài cũ là vô cùng cần thiết và cũng khá thuận lợi.
4
- Tích hợp thông qua việc giới thiệu bài mới:
Giới thiệu bài mới là một thao tác nhỏ, chiếm một lượng thời gian không đáng
kể trong tiết dạy (và không phải bài nào, tiết dạy nào cũng cần giới thiệu vào bài một
cách công phu bài bản). Tuy nhiên thao tác này lại có ý nghĩa khá lớn trong việc
chuẩn bị hứng thú cho HS trước khi bước vào bài học. Vì vậy GV có thể vận dụng
thao tác này để thực hiện tích hợp .
- Tích hợp thông qua câu hỏi tìm hiểu bài:
Trong hoạt động dạy học Sinh học, hình thức hỏi – đáp đóng vai trị hết sức
quan trọng, thể hiện tính tích cực, chủ động của người học cũng như vai trò chủ
động của GV. Hình thức này được thực hiện trong hầu hết các bước, các hoạt động
dạy - học. Nếu GV biết lồng ghép tích hợp thông qua hệ thống câu hỏi này thì hình
thức tích hợp sẽ rất phong phú, thì hiệu quả tích hợp sẽ được nâng cao rất nhiều.
- Tích hợp thông qua phương tiện dạy học như bảng phụ tranh ảnh.
Khi dạy những bài có tranh minh họa trong SGK, hoặc hình ảnh có liên quan
có thể sử dụng kênh hình để tích hợp, giúp các em hiểu vấn đề và liên hệ thực tế tốt
hơn. Đây là một yêu cầu rất quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học hiện
nay. Điều quan trọng là để thực hiện được hình thức tích hợp này đòi hỏi người dạy
phải có sự chuẩn bị công phu, biết đầu tư trí tuệ, công sức và vật chất. Mặt khác, nó
còn phụ thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất của từng trường.
- Tích hợp thông qua nội dung tiểu tiết từng phần hay tổng kết giờ học.
Đây là hình thức tích hợp thông qua lời thuyết giảng của GV, vừa có ý nghĩa
khái quát lại vấn đề, vừa có ý nghĩa chuyển tiếp.
GV có thể tích hợp dưới dạng liên hệ, so sánh đối chiếu.
- Tích hợp thông qua hệ thống bài tập ( ở lớp cũng như ở nhà )
Đây là điều kiện thuận lợi nhất để GV tiến hành phương pháp tích hợp sau khi
học xong một tiết học hoặc học xong một bài học, giúp HS nắm chắc kiến thức ấy
để tích hợp trong việc rèn luyện kỹ năng: nghe, đọc, nói, viết .
Mỗi môn học có đặc thù riêng giúp học sinh hình thành nên tư duy lô gic và
tư duy trừu tượng. Hình thành nên nhân cách và con người trong các bài dạy. Dù là
ở từng môn học có sự đặc thù riêng nhưng giữa các môn học có các phần kiến thức
liên quan và bổ trợ cho nhau. Sử dụng kiến thức giữa các môn học để giải quyết các
tình huống trong bài dạy không những làm sinh động bài học mà còn giúp các em
cũng cố kiến thức ở từng môn học. Đồng thời cũng là mục tiêu giảng dạy theo
chương trình đổi mới sách giáo khoa. Để có một tiết dạy sinh học có nội dung tích
hợp đạt kết quả cao thì giáo viên phải có khâu chuẩn bị thật đầy đủ về phương tiện,
đồ dùng dạy học và soạn giáo án theo từng bước với nội dung tích hợp rõ ràng phù
hợp giữa các phần trong bài dạy mà không làm cho tiết dạy thiếu trọng tâm, thiếu
thời gian. Qua quá trình giảng dạy, trong chương trình sinh học 8 rất nhiều bài tôi áp
dụng thành công tích hợp các môn học trong bài dạy. Tuy nhiên ở trong sáng kiến
kinh nghiệm này tôi chỉ đưa ra bài tích hợp cụ thể đó là tích hợp môn: Địa lí, Hóa
học, Sinh học, Toán học, Thể dục và GDBVMT trong bài 22- Tiết 23: Vệ sinh hệ hô
5
hấp. Trong quá trình thực hiện tôi nhận thấy để tiết dạy này thành công thì giáo viên
dạy phải có khâu chuyển bị kĩ càng bao gồm:
2.3.3. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học Sinh học 8
Ví dụ 1:
Dạy bài “Tế bào”, để tạo hứng thú ngay từ lúc bắt đầu tiết học thì giáo viên
sẽ cho học sinh xem video về tế bài, các hệ cơ quan trong cơ thể được cấu tạo bởi tế
bào.
Khi kết thúc phần tìm hiểu nội dung giáo viên có thể cho học sinh xem các
loại sự kì diệu của tế bào trong cơ thể .
* Tích hợp kiến thức hóa học: Trong quá trình giảng dạy, để giúp học sinh
hiểu được các nguyên tố hóa học cấu tạo nên tế bào thì giáo viên đặt câu hỏi tích
hợp với kiến thức môn hóa 8.
- Giáo viên nêu vấn đề: Hãy cho tế bào được cấu tạo bởi các nguyên tố hóa học nào
- Học sinh trả lời: Được cấu tạo bởi các hợp chất hữu cơ và chất vô cơ.
Các chất hỡ cơ gồm: Protein, gluxit, lipit... gồm các nguyên tố C, O 2, H, N, S, P...
Chất vô cơ gồm Ca, K, Na..
* Tích hợp kiến thức GDBVMT:
- Giáo viên nêu vấn đề: Môi trường ô nhiễm ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động
sống của tế bào?
- Học sinh thảo luận cặp đôi, trình bày: Môi trường ô nhiễm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến hoạt động sống của tế bào, làm rối loạn các quá trình sống của tế bào gây
ảnh hưởng lớn đến cơ thể....
* Tích hợp kiến thức môn GDCD :
- Giáo viên nêu vấn đề: Cần phải tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân các biện pháp
bảo vệ môi trường. Để tránh môi ảnh hưởng đến đến hoạt động sống của tế bào, ảnh
hưởng đến cơ thể con người.
* Tích hợp học tập tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh:
- Giáo viên đặt vấn đề: Để nhắc nhở về trách nhiệm, lòng tự hào dân tộc, nhắc nhở
học sinh rèn luyện sức khỏe theo tấm gương của Bác.
Ví dụ 2: Khi dạy bài “Hoạt động của cơ”
* GV tích hợp với môn Vật lý.
- Giáo viên nêu vấn đề: Dựa vào kiến thức vật lí cho cô biết khối lượng của vật 1kg
thì trọng lực là bao nhiêu niutơn ?
- Học sinh trả lời: 1Kg=10N
- Khi học sinh trả lời GV chốt: Nếu có một lực tác động vào vật làm vật dịch chuyển
một quảng đường s theo phương của lực thì sinh ra công A. Giáo viên vào bài mới
luôn.
* Tích hợp kiến thức hóa học: Nguyên nhân của sự mỏi cơ?
- Khi học sinh trả lời GV chốt: Axit lactic là axit hữu cơ bị tích tụ sẽ đầu độc làm
mỏi cơ.
Ví dụ 2: Khi dạy bài “Hoạt động hô hấp”
6
* GV tích hợp với môn Toán
- Giáo viên: Cho học sinh tính toán tìm ra dung tích sống của hô hấp thường và hô
hấp sâu. Thấy được lợi ích của hô hấp sâu, từ đó có phương pháp luyện tập hợp lí.
* Tích hợp kiến thức hóa học: Thành phần các chất khí của không khí khi ta
hít vào và thở ra?
- Học sinh trả lời: Theo kết quả bảng 21 trang 69 sgk.
* Tích hợp kiến thức GDBVMT:
- Giáo viên nêu vấn đề: Môi trường ô nhiễm ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng
không khí khi hít vào?
- Học sinh thảo luận cặp đôi, trình bày: Môi trường ô nhiễm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến ô nhiễm không khí: khí CO và CO 2 tăng lên đầu độc quá trình hô hấp của
sinh vật.
Ví dụ 3: Khi dạy bài “Tiêu hóa ở ruột non”
* Tích hợp kiến thức hóa học:
- Giáo viên nêu vấn đề: Quá trình biến đổi thức ăn về mặt hóa học diễn ra ở ruột
non như thế nào?
- Học sinh thảo luận cặp đôi, trình bày: Thức ăn ở ruột non được biến đổi hoàn
toàn thành các chất đơn giản:
Tinh bột và đường đôi
Đường Mantozơ
Glucozo
Protein
Peptit
Axitamin
Lipit
các giọt lipit nhỏ
Axit béo và glixerin
- Giáo viên nêu vấn đề: Độ axit của thức ăn cao của thức ăn có vai trò gì ? ( GV dựa
vào kiến thức hóa học giải thích tính kiềm, tính axit)
Ví dụ 4: Khi dạy bài “Nguyên tắc lặp khẩu phần ăn”
* GV tích hợp với môn Toán
- Giáo viên nêu vấn đề: Sử dụng toán thống kê tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ em
ở Việt Nam qua các năm.
- Tính toán khẩu phần ăn hợp lí trong một ngày phù hợp cho từng lứa tuổi, từng thể
trạng cơ thể.
* GV tích hợp với môn Vật lý.
- Giáo viên nêu vấn đề: Năng lượng được giải phong ra khi oxi hóa hoàn toàn 1 gam
protein, gluxit, lipit là bao nhiêu kcal?
- Học sinh thảo luận cặp đôi, trình bày: 1 gam protein giải phóng 4,1kcal, 1 gam
gluxit giải phóng 4,3 kcal, 1 gam lipit giải phóng 9,3 kcal.
Ví dụ 5: Khi dạy bài “Bài tiết nước tiểu”
* Tích hợp kiến thức hóa học:
- Giáo viên nêu vấn đề: các chất có trong nước tiểu đầu? Nước tiểu đầu khác nước
tiểu chính thức ở chỗ nào?
- Học sinh trả lời: Dựa theo sơ đồ 39.1 SGK
Trong chương trình sinh học 8 có rất nhiều bài được tôi áp dung kiến thức liên
môn trong bài học, tuy nhiên ở trong SKKN này tôi chỉ đưa ra một số ví dụ để tham
7
khảo thêm ý kiến đóng góp bổ ích của đồng nghiệp giúp tôi hoàn thiện hơn trong bài
dạy của mình.
2.3.3. Chuẩn bị đồ dùng
Để tiết dạy đặt hiệu quả cao thì yêu cầu giáo viên phải sử dụng máy chiếu vì
trong bài là nội dung tích hợp các môn học có những hình ảnh liên quan đến bài dạy
giúp các em liên hệ thực tế và liên hệ kiến thức giữa các môn học, do vậy máy chiếu
là phương tiện cần thiết để cung cấp kiến thức cho các em. Ngoài ra trong bài giáo
viên chuẩn bị phiếu học tập theo nhóm.
2.3.4. Xác định được mục tiêu của các môn học có trong nội dung tích hợp của
bài dạy cụ thể: Bài 22- Tiết 23: Vệ sinh hệ hô hấp
Cụ thể trong bài vệ sinh hệ hô hấp mục tiêu dạy học như sau:
- Đối với môn Sinh học
+ Kiến thức:
- Kể tên các bệnh về đường hô hấp, các biện pháp bảo vệ hệ hô hấp. Tác hại của
thuốc lá đối với sức khỏe con người.
- Nhận biết được nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, biện pháp bảo vệ môi
trường xung quanh.
+ Kỹ năng:
- Biết cách bảo vệ hệ hô hấp khỏi các tác nhân gây bênh
- Kỹ năng phê phán các hành vi gây hại cho hệ hô hấp của bản thân và cho mọi
người xung quanh
- Kỹ năng hoạt động nhóm
- Kỹ năng vận dụng kiến thức liên môn giải quyết tình huống trong bài học
+Thái độ:
- Giáo dục ý thức bảo vệ hệ hô hấp, giữ gìn môi trường sống xung quanh, vệ sinh
môi trường và vệ sinh lớp học.
- Đối với nội dung tích hợp liên môn:
+ Môn Hóa học 8 :
- Biết được ảnh hưởng của một số nguyên tố, hợp chất hóa học đối với hệ hô hấp…
- Vận dụng được nội dung, kiến thức của các bài học sau đây để giải quyết tình
huống thực tiễn nêu ra trong bài học:
Bài 5. Nguyên tố hóa học
Bài 6. Đơn chất và hợp chất
Bài 24. Phan ứng hóa học
+ Môn Địa lý 8:
- Biết được những yếu tố ảnh hưởng đến thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm và khí hậu ;
- Biết được vai trò của môi trường đối với hệ hô hấp
- Vận dụng được nội dung, kiến thức của các bài học sau đây để giải quyết tình
huống thực tiễn nêu ra trong bài học:
Bài 20. Khí hậu và cảnh quan trên trái đất
Bài 21. Con người và môi trường địa lí
Bài 32. Các mùa khí hậu và thời tiết ở nước ta
8
+ Môn Thể dục 8:
- Vai trò của rèn luyện thể dục thể thao để bảo vệ hệ hô hấp nói riêng và rèn luyện
sức khỏe nói chung
- Vận dụng được nội dung, kiến thức của các bài học sau đây để giải quyết tình
huống thực tiễn nêu ra trong bài học
Tiết 18: Các động tác phát chung liên hoàn
+ Môn toán:
Sử dụng cách tính của toán học để giải các bài toán liên quan đến dung tích
sống.
+ Bảo vệ môi trường: Đưa ra các hình ảnh ô nhiễm môi trường ở Việt Nam
Sau khi đã chuẩn bị đồ dùng, phương tiện đầy đủ và xác định được mục của
bài học, đặc biệt là mục tiêu của các môn được tích hợp trong bài thì khâu cuối cùng
quyết định thành công của tiết dạy đó là bài soạn. Khác so với các bài soạn bình
thường khác đối với các bài dạy có nội dung tích hợp đòi hỏi giáo viên phải có kiến
thức vững chắc của bộ môn mà còn phải có sự hiểu biết và kiến thức sâu rộng giữa
các môn. Giáo viên còn phải có sự hiểu biết về các vấn đề xã hội không chỉ trong
nước mà cả trên thể giới. Để đáp ứng được yêu cầu đó thì đòi hỏi giáo viên phải
tham khảo tài liệu sách báo thì mới có đủ kiến thức các môn học cung cấp cho học
sinh. Trong bài dạy Vệ sinh hệ hô hấp trong sinh học 8, để đáp ứng được như cầu
dạy và nhu cầu học của các em tôi đã tìm rất nhiều nguồn tư liêu liên quan đến các
môn: Địa Lí, Hóa học, Toán học, Thể dục, GDBVMT để cung cấp thông tin cho các
em. Đã có nguồn tư liệu nhưng nguồn tư liệu đó đưa vào bài như thế nào để vừa phù
hợp với nội dung bài, vừa phù hợp với sự nhận thức của các em đó là vấn để lớn. Do
vậy phương pháp soạn giáo án để cho giờ dạy đạt hiệu quả cao cũng là nghệ thuật
trong dạy học. Trong nội dung của sáng kiến kinh nghiệm này khâu soạn giáo án
theo tôi cũng là bước quyết định thành công giờ dạy. Vì đã áp dụng thành công trong
bài Vệ sinh hệ hô hấp nên tôi đưa ra cách soạn giáo án như sau: giáo án tôi chia làm
ba cột, cột thứ nhất là nội dung và mục tiêu hoạt động cần đạt trong cột này ngoài
mục tiêu cần đặt của bài ra thì trong bài tích hợp môn gì, ở phần nào tôi chỉ rõ ở
trong cột này. Tiếp đến là cột hoạt động của giáo viên và đến cột hoạt động của học
sinh. Cụ thể giáo án bài 22, tiết 23 – Vệ sinh hệ hô hấp.
2.3.5. Thực nghiệm dạy học một bài cụ thể:
Trong sáng kiến kinh nghiệm này bài dạy cụ thể tôi đưa ra là bài 22 - tiết 23
Vệ sinh hệ hô hấp. Trong bài dạy tích hợ liên môn Toán, Hóa, Địa lí, Thể dục, Giáo
dục bảo vệ môi trường.
Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập
Nội dung và mục
tiêu hoạt động cần
đạt
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
9
Đặt vấn đề:
- Tạo động cơ học
tập của HS;
- Muốn tìm hiểu nội
dung bài học để giải
quyết vấn đề thực
tiễn đã nêu.
GV: Trong thực tế có nhiều nguyên
nhân có thể làm tổn thương đến hệ
hô hấp. vậy nguyên nhân gây ra
các bênh về đường hô hấp đó là gì?
Biện pháp khắc phục như thế nào?
Luyện tập ra sao để có một hệ hô
hấp khẻo mạnh.
GV: Trong thực tế có
nhiều nguyên nhân có
thể làm tổn thương đến
hệ hô hấp. vậy nguyên
nhân gây ra các bênh
về đường hô hấp đó là
gì? Biện pháp khắc
phục như thế nào?
Luyện tập ra sao để có
một hệ hô hấp khẻo
mạnh.
(Hình minh họa: GV chiếu cac
hình ảnh bệnh đường hô hấp)
Kể tên các loại bệnh liên quan đến
đường hô hấp
Hình minh họa: GV
chiếu cac hình ảnh
bệnh đường hô hấp)
Kể tên các loại bệnh
liên quan đến đường hô
Đăt vấn đề: Tại sao con người hay hấp
mắc các bệnh về đường hô hấp?
chúng ta cần phải làm gì để có một
hệ hô hấp khỏe mạnh đó cũng
chính là nội dung bài học hôm nay
cô và các em sẽ đi tìm hiểu !
Đăt vấn đề: Tại sao
con người hay mắc các
bệnh về đường hô hấp?
chúng ta cần phải làm
gì để có một hệ hô hấp
khỏe mạnh đó cũng
chính là nội dung bài
học hôm nay cô và các
em sẽ đi tìm hiểu !
Hoạt động 2: Cần bảo vệ hệ hô hấp khỏi các tác nhân gây hại
Nội dung và mục tiêu
hoạt động cần đạt
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
10
1. Tìm hiểu các tác
nhân gây hại cho GV: Yêu cầu học sinh quan
đường hô hấp
sát hình ảnh môi trường gây
hại cho hệ hô hấp
HS: Quan sát kĩ các hình ảnh
có liên quan
- Quan sát hình ảnh, các GV: Không khí bị ô nhiễm
tác nhân gây hại cho hệ
là do đâu? Các tác nhân
hô hấp
đó có nguồn gốc từ
đâu?
- Nêu được các tác nhân
gây hại cho hệ hô hấp
GV: Những tác nhân này HS: Trả lời dựa theo bảng 22
có hại như thế nào đến hệ SGK
Nội dung tích hợp:
hô hấp?
- Hóa học 8( các chất
hóa học, khí độc hại)
- GV: Chốt kiến thức
- GV chiếu bảng 22 SGKYêu cầu HS:
GV: Hãy tìm và ghi vào
phiếu học tập theo nội dung
sau:
HS: Thảo luận theo cá nhân
1. Các chất hóa học gây hại - Ghi các đáp án vào phiếu
cho hệ hô hấp
học tâp;
2. Các yếu tố sinh học tác
hại cho đường hô hấp
3. Hút thuốc lá có ảnh
hưởng như thế nào đến hệ
hô hấp
HS bổ sung đáp án
- GV: Cho vài học sinh đọc
đáp án và HS khác bổ
sung. Giảng tác hại của
thuốc lá.
( Chiếu hình ảnh 3,4)
- GV có thể chiếu thêm các
hình ảnh ô nhiễm môi Hs quan sát hình ảnh cho ý
trường trên thế giới, hình kiến .
ảnh các loại chất độc có ảnh
hưởng nghiêm trọng đến
11
đường hô hấp.
12
GV: Tích hợp nội dung môn Hóa học- Địa lý - BVMT:
Các em đã biết hằng trên trái đất cua chúng ta phải hứng chịu một lượng chất
thải và khí thải rất lớn do hoat động công nghiệp và các hoạt động sinh hoạt hằng
ngày của con người thải ra. Lượng chất thải và khí thải đó bao gồm rất nhiều các chất,
khí, các vi sinh vật gây hại cho đường hô hấp. Các loại khí như SO x , CO, CO2, NOx...
và các chất độc hại còn dư lại của hóa chất bảo vệ thực vật phát tán trong không khí,
các loại vi sinh vật từ rác thải của bệnh viện của môi trường thiếu vệ sinh là một trong
nguyên nhân hành đầu gây nên các bệnh về đường hô hấp như: viêm họng, viêm phế
quản, khí quản, viêm phôi, ưng thư phổi. Môi trường sống của con người đang bị đe
dọa rất nghiêm trọng do ý thức giữ gìn môi trường của mỗi cá nhân đang còn rất hạn
chế. Chính vì vậy mà hậu quả để lại rất nặng nề: Khí hậu trái đất đang tăng dần, thiên
tai lũ lụt xảy ra với cường độ dày hơn, nhiều căn bệnh đến nay y học chưa tìm ra
thuốc đặc trị. Nhiều loài động vật trên trái đất đã tuyệt chủng, nhiều loài khác đang
đứng trên bờ vực tuyệt chủng. Tương lai của con người đang đứng trước nguy cơ hủy
diệt. Vậy chúng ta cần làm gì để bảo vệ hệ hô hấp và bảo vệ môi trường sống của
chúng ta?
Hoạt động 3: Các biện pháp bảo vệ hệ hô hấp và bảo vệ môi trường sống
Nội dung và mục tiêu
Hoạt động của GV
hoạt động cần đạt
2. Tìm hiểu các biện GV: Chiếu các hình ảnh bảo vệ hệ hô
pháp bảo vệ hệ hô hấp- yêu cầu học sinh ghi vào phiếu
hấp.
học tập các biện pháp bảo vệ hệ hô
hấp và tác dụng của các biện pháp đó.
Biện pháp
Tác dụng
- Giáo viên cho các nhóm trao đổi kết
quả lẫn nhau
- Từ kết quả các nhóm giáo viên
chiếu lại các hình ảnh và nhận xét.
Đặc biệt GV nhắc lại tác hại của
thuốc lá đối với hệ hô hấp và nhắc
nhở học sinh tuyệt đối không được
hút thuốc lá ( Chiếu lại hình 3,4).
- GV cho HS nghiên cứu thông tin
SGK : Giải thích tại sao luyện tập thể
Hoạt động của HS
HS: - Quan sát hình
ảnh
- Ghi nội dung phiếu
học tập theo nhóm.
- HS trao đổi kết quả
và nhận xét lẫn nhau
-HS nhận thức rõ
được tác hại của thuốc
13
Nội dung và mục tiêu
hoạt động cần đạt
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
dục thể thao đúng cách, đều đặn từ bé lá.
có thể có được dung tích sống lí
Nội dung tích hợp tưởng ?
- HS: Làm việc cá
lên môn:
nhân điền nội dung
? Giải thích vì sao khi thở sâu, và thích hợp vào phiếu
giảm số nhịp thở trong mỗi phút sẽ học tập.
Môn Thể dục (luyện làm tăng hiệu quả hô hấp
tập thể dục, thể thao
HS: Vận dụng kiến
đúng)
? Hãy đề ra các biện pháp luyện tập thức trong bài học và
để có hệ hô hấp khỏe mạnh
KT liên môn trả lời cá
nhân.
HS lắng nghe nêu lên
một số môn thể thao
có lợi cho hệ hô hấp
- GV tổng hợp các ý kiến ( Chiếu
hình ảnh 9)
-HS: Quan sát hình
ảnh
- GV đưa ra ví dụ về lượng khí lưu
thông ở phổi và làm cho hs hiểu khí
hữu ích và khi vô ích
Thí dụ: 1 người thở ra 18
MônToán
nhịp/phút, mỗi nhịp hít vào 400 ml
(dùng công thức toán khí thì:
học áp dụng làm ví - Lượng khí lưu thông/phút: 400 x
dụ)
18 = 7200 ml
- Khí vô ích ở khoảng chết: 150 x 18
= 2700 ml
- Khí hữu ích tới phế nang:7200 –
2700 = 4500 ml
+ Nếu người đó thở sâu 12
nhịp/phút, mỗi nhịp hít vào 600 ml
khí thì...... (tính tương tự trên)
Như vậy khi thở sâu và giảm nhịp
thở tong mỗi phút sẽ có một dung
tích sống lí tưởng
14
Nội dung và mục tiêu
hoạt động cần đạt
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- GV để có hệ hô hấp khỏe mạnh
chúng ta cần phải ăn uống như thế
nào, chế biến các món ăn ấy ra sao để
tốt cho hệ hô hấp
- GV có thể đưa ra một số khẩu phần
ăn hợp lứa tuổi cung cấp đầy đủ chất
dinh dưỡng tăng sức đề kháng của cơ
thể.
Ngoài các phương pháp nêu trên
nhằm tránh cho cơ thể không bị mắc
các bệnh đường hô hấp thì chúng ta
còn cần phải làm gì để có môi trường
sống trong lành.
Tích hợp GDBVMT
- Giáo viên chiếu các hình ảnh: Biện
pháp bảo vệ hệ hô hấp và tích hợp
môn Hóa học, Địa lý. Các nguyên tố
hóa học, các hợp chất hóa học do các
hoạt động hàng ngày của con người
đang là mối đe dọa hàng đầu đối với
sức khỏe con người đặc biệt là các
bệnh về đường hô hấp. Khí hậu trên
trái đất đang nóng dần lên do ô nhiễm
môi trường, các loài sinh vật đang có
nguy cơ diệt vong rất nhiều. Để bảo
vệ môi trường sống của chúng ta, đặc
biệt để giúp cho hệ hô hấp khỏe
- Học sinh nêu các
chất dinh dưỡng cần
cho cơ thể, một số
mon ăn có thể tự chế
biến.
15
Nội dung và mục tiêu
hoạt động cần đạt
Môn Địa lý
Môn Hóa học
Tích hợp BVMT
Hoạt động của GV
mạnh thì chúng ta cần: Giữ ấm, ăn đủ
chất, không hút thuốc lá, không vứt
rác bừa bãi, không chặt phá rừng, có
các hành động tuyên truyền bảo vệ
môi trường, tích cực trồng cây
xanh…
- GV sử dụng kiến thức hóa học viết
sơ đồ quang hợp để HS thấy được
Vai trò của cây xanh trong việc giảm
thiểu ô nhiễm môi trường.
CO2 + H2O → (C5H6O5)n +O2
- Giáo viên chiếu các hình ảnh các
HS cảnh quan trên trái đất giới thiệu
môi trường bị tàn phá.
? Nguyên nhân nào dẫn đến sự ô
nhiễm của môi trường trên thế giới
GV: Có rất nhiều nguyên nhân làm
cho môi trường của Việt Nam nói
riêng và toàn thế giới nói chung bị ô
nhiễm nghiêm trọng như: khí thải,
rác thải từ hoạt động sản xuất công
nghiệp, rác thải sinh hoạt, khí thải từ
các phương tiện dao thông vận tải,
khai thác tài nguyên, phá rừng, thử
vũ khí hạt nhân…làm cho môi trường
ngày một ô nhiễm nghiêm trọng gây
nên rất nhiều bệnh hiểm nghèo. Xã
hội loài người đang đứng trước nguy
cơ rất lớn đối mặt với các thảm họa
thiên tai, dịch bệnh mà nguyên nhân
chính do ô nhiễm môi trường gây
nên.
- GV: Vậy chúng ta cần làm gì để
cứu lấy môi trường sống của con
người
Hoạt động của HS
- HS có thể liệt kê các
biện pháp bảo vệ môi
trường như: vệ sinh
môi trường sống,
không vứt rác bữa bãi,
trồng nhiều cây xanh,
không tàn phá rừng...
- Hs nhớ lại kiến thức
đã học
- HS chú ý quan sát
hình thấy được môi
trường trên thế giới
đang bị tàn phá
- HS: Liệt kê các
nguyên nhân
- Có rất nhiều các khác nhâu để bảo
vệ môi trường sống của chúng ta
như: Không vứt rác bừa bãi, phân
loại rác thải,sử dụng nguồn năng
16
Nội dung và mục tiêu
hoạt động cần đạt
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
lượng sạch thay thế xăng dầu, trồng
rừng, tham gia tuyên truyền về môi
trường… tuy nhiên ý thức của mỗi
con người trong giữ gìn môi trường
là biện pháp hàng đầu bảo vệ môi
trương. (GV giảng vai trò của học
sinh trong bảo vệ môi trường)
- Ở địa phương em đã có những biện
pháp gì để bảo vệ môi trường
GV: Đưa ra một số hình ảnh bảo vệ
môi trường để học sinh tìm hiểu
- GV chiếu lại các hình ảnh bệnh
đường hô hấp, các nguyên nhân gây
ô nhiễm, các biện pháp bảo vệ đường
hô hấp, bảo vệ môi trường và chốt lại
nôi dung bài học
-HS các nhóm liệt kê
các biện pháp bảo vệ
môi trường
- HS nêu một số biện
pháp bảo vệ môi
trường ở địa phương
đang sống
GV: Tích hợp nội dung môn - Địa lý - BVMT:
Cảnh quan thiên nhiên trên thế giới đang bị biến đổi liển tục do môi trường
sống bị thay đổi mà nguyên nhân hành đầu là sự ô nhiễm môi trưởng. Hằng ngày
trên thế giới có biết bao cánh rừng bị tàn pha, kéo theo đó là có biết bao nhiêu loài
động vật hoang giã bị giết hại, nhiều loài đã tuyệt chủng, nhiều loài có nguy cơ tuyệt
chủng. Cùng với sự giảm sút và nguy cơ tuyệt chủng của các loài động vật thì các
loài thực vật quý hiếm cũng giảm rất nhiều về số lượng. Nhiều loại thực vật không
tìm thấy ở Việt Nam. Động vật thì số lượng còn lại rất ít, phải nuôi trong các khu
bảo tồn, thực vật thì nhiều loài biến mất do khai thác quá mức. Sự đa dạng sinh học
thì bị đe dọa nghiệm trọng. Sức khỏe con người cũng ảnh hưởng nặng nề, nhiều căn
bệnh chưa có phương pháp cứu chữa mà nguyên nhân chính của các vấn đề này đều
xuất phát từ ô nhiễm môi trường.
Hoạt động 4: Vận dụng
Nội dung và mục tiêu
hoạt động cần đạt
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Yêu cầu HS tập hít thở sâu.
HS: làm động tác hít
- Vận dụng được kiến thức GV: Đưa ra câu hỏi bài tập yêu thở sâu
tính dung tích sống
cầu các nhóm làm bài
1 người thở ra 18 nhịp/phút,
Nội dung tích hợp liên mỗi nhịp hít vào 500 ml khí
17
Nội dung và mục tiêu
hoạt động cần đạt
môn:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Các nhón thảo luận
làm bài tập
thì:
- Lượng khí lưu thông/phút:
Môn: Toán( Áp dụng 500 x 18 = 9000 ml
công thức làm bài tập)
- Khí vô ích ở khoảng chết:
150 x 18 = 2700 ml
- Khí hữu ích tới phế
nang:9000 – 2700 = 6300 ml
+ Nếu người đó thở sâu 12
- Nội dung tích hợp liên nhịp/phút, mỗi nhịp hít vào 600
môn:
ml khí thì...... (tính tương tự
trên)
Môn: Thể dục
-GV: chốt vấn đề và cung cấp
thêm thông tin. Giới thiệu một
số môn thể dục có thể làm giảm
nhịp thở nhưng tăng dung tích - HS tìm hiểu một số
sống
bài tập tăng dung tích
sống
Hoạt động 5: Củng cố kiến thức bài học
Nội dung và mục tiêu
hoạt động cần đạt
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- GV phát phiếu học tập yêu cầu học
Cũng cố toàn bộ nội sinh củng cố bài học dưới dạng sơ đồ HS: làm việc theo
dung bài qua sơ đồ tư tư duy.
nhóm
duy
- Giáo viện nhận xét và chiếu đáp án HS nhóm 1, 3 trình
(Hình 10)
bày đáp án. Nhóm
2,4 nhận xét
HS Nêu tên các
? Các nguyên tố hóa học nào có gây nguyên tố hóa học
hại cho hệ hô hấp
gây hại cho hệ hô
hấp
2.3.5. Các hình ảnh minh họa trong bài.
Đối với các bài dạy theo chủ đề tích hợp có liên quan kiến thức của nhiều
môn học do vậy để làm phong phú hơn bài dạy, tạo hứng thú cho các em trong bài
học thì giáo viên phải sưu tầm các hình ảnh minh của các môn có liên quan đến nội
dung tích hợp. Trong bài 22- Tiết 23: Vệ sinh hệ hô hấp. Các hình ảnh minh họa
trong bài có liên quan đến nội dung bài học là hình ảnh của môn: Địa lý, Hóa học,
18
Toán, Thể dục và các hình ảnh về ô nghiễm môi trường. Ngoài ra còn có các hình
ảnh thuộc nội dung bộ môn. Các hình ảnh trong bài phải được đánh số thứ tự để khi
tích hợp các hình ảnh đó không bị lẫn..
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
2.4.1. Đối với hoạt động giáo dục.
Qua một năm học 2016-2017 và học kì I năm học 2017-2018 áp dụng sáng
kiến và quan sát thái độ học tập trên lớp của học sinh tôi nhận thấy: Học sinh tích
cực xây dựng bài, biểu lộ tình cảm, thái độ đúng đắn trong quá trình tiếp thu kiến
thức. Đặc biệt các em đã hứng thú với môn học ngữ văn hơn đồng thời liên hệ kiến
thức giữa các môn học, liên hệ bài học với thực tiễn cuộc sống từ đó điều chỉnh thái
độ hành vi theo chiều hướng tích cực.
Sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã áp dụng trong thời gian qua và chất lượng
học sinh đã được cải thiện rõ rệt:
Kết quả cụ thể như sau:
Bảng số 1. Kết quả điểm kiểm tra học đánh giá so sánh khi chủa tích hợp
liên môn trong bài dạy của năm học 2014- 2015 và năm học 2015 – 2016:
Điểm dưới
Điểm Tb
Điểm Khá Điểm Giỏi
Sĩ
Tb
Lớp Năm học
số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
8
2014-2015 35 10
28.6 16
45.7 5
14.3 4
11.4
8
2015- 2016 34 11
32.4 15
44.1 5
14.7 3
8.8
Bảng số 2. Kết quả khảo sát mức độ tích cực, chủ động tích hợp môn học trong bài
học bài 22- Tiết 23: Vệ sinh hệ hô hấp- Sinh học 8” của học sinh trường THCS Điền
Trung
Rất tích
Không tích
Tích cực
Bình thường
Tổng
cực
cực
Năm học
số
SL
%
SL %
SL
%
SL
%
2014-2015
35
2
5.7 8
22.9 13
37.1
12
34.3
2015- 2016
34
2
5.8 8
23.5 13
38.3
11
32.4
- Sau khi áp dụng SKKN trong giảng dạy bài 22- Tiết 23: Vệ sinh hệ hô hấpSinh học 8” năm học 2016-2017 và học kì I năm học 2017- 2018 thì kết quả như
sau:
Bảng Kết quả khảo sát mức độ tích cực, chủ động học tập đối với môn sinh học 8
của học sinh lớp 8 trường THCS Điền Trung qua các tiết học lồng ghép tích hợp
bộ môn.:
Rất
tích
Không
tích
Tích cực
Bình thường
Tổng
cực
cực
Năm học
số
SL %
SL %
SL
%
SL
%
2016-2017
35
15
42.9 10
28.5 5
14.3
5
14.3
19
2017- 2018
35
17
48.6
14
40
3
8.6
1
2.8
Qua so sánh bảng thống kê điểm kiểm tra học kì II môn Sinh học lớp 8 trường
THCS Điền trung ở các năm học 2014-2015, 2015-2016 và 2016-2017, học kì I
năm học 2017-2018, tôi thấy hiệu quả học tập của học sinh lớp 8 trong các năm học
2016-2017, và học kì I năm học 2017-2018 được nâng lên rõ rệt. Cụ thể như sau: tỉ
lệ học sinh đạt điểm khá, giỏi đã cao hơn ( giỏi: từ 8.8%; 11.4% tăng lên 28.5; 37.1 ;
khá: từ 14.3%; 14.7% tăng lên 40%; 42.9%, điểm dưới trung bình từ 28.6%; 32.4%
giảm còn 5.7%; 2.9%). Điều đó chứng tỏ rằng việc sử dụng phương thức tích hợp
trong dạy học Sinh học là có hiệu quả và hết sức cần thiết. Học sinh nắm kiến thức
tốt hơn, nhiều học sinh nhớ bài được ngay tại lớp. Đồng thời qua so sánh bảng mức
độ tích cực, chủ động học tập của học sinh các năm học 2014-2015, 2015-2016 và
2016-2017, học kì I năm học 2017-2018, tôi nhận thấy rằng số học sinh tích cực,
chủ động trong các hoạt động học tập Sinh học 8 đã tăng lên rõ rệt ( từ 5.7%; 5.8%
tăng lên 42,9%; 48.6%), số học sinh không tích cực đã giảm đi đáng kể ( Từ 32%;
34.3%; giảm xuống còn 14.3%; 2.8%), từ đó làm tăng tính sáng tạo và hứng thú học
tập cho học sinh.
2.4.2. Đối với bản thân.
Theo điều 28.2 Luật giáo dục (14/6/2005) đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho HS”
Từ kết quả đạt được bản thân tôi nhận thấy dạy học theo chủ đề tích hợp là
phương pháp phát huy được tư duy logic và tư duy trừu tượng của học sinh. Giúp
các em chủ động lĩnh hội kiến thức, mở rộng kiến thức giữa các môn học, vận dụng
kiến thức giữa các môn để giải quyết các tình huống trong bài học.
2.4.3. Đối với đồng nghiệp.
Sau một năm thực hiện dạy học theo chủ đề tích hợp bản thân tôi và các đồng
nghiệp ở trường THCS Điền Trung đã đạt được các thành quả nhất định. Các tiết
học có chủ đề tích hợp được các em học tập rất sôi nổi, học sinh đã vận dung tối đa
vốn kiến thức giữa các môn để vận dụng vào các bài học một cách tích cực.
2.4.4. Đối với nhà trường.
Việc đổi mới cách thức phương pháp dạy học trong đó có phương thức dạy
học tích hợp làm cho chất lượng giảng dạy bộ môn được nâng lên rõ rệt. Từ đó góp
phần nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn nói riêng và chất lượng giáo dục
của nhà trường nói chung.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận
Nhiều nghiên cứu và thực tế giáo dục đã chỉ ra rằng có rất nhiều phương thức
và phương pháp dạy học khác nhau để đạt được mục tiêu giáo dục đề ra trong đó
dạy học, dạy học tích hợp là phương thức dạy học duy nhất có thể đạt được mục tiêu
20
giáo dục là phát triển năng lực cho người học để nhằm phục vụ cho các quá trình
học tập sau này hoặc nhằm hoà nhập học sinh vào cuộc sống lao động. Do đó
nhằm đáp ứng nhu cầu dạy và học của học sinh trong nhà trường đồng thời đáp ứng
nhu cầu đổi mới căn bản, đổi mới toàn diện giáo dục phù hợp với xu thế phát triển
của thời đại thì đổi mới phương pháp dạy học là phải đáp ứng được các yêu cầu trên.
Với tâm huyết của nhà giáo, với mong muốn truyền đạt kiến thức cho các em
không chỉ giới hạn trong môn học mình giảng dạy bản thân tôi với bao nhiêu trăn trở
và qua quá trình học hỏi, tìm hiểu tôi đã mạnh dạn áp dung dạy học theo chủ đề tích
hợp và kết quả là có 72% học sinh trong lớp biết các áp dụng kiến thức của các môn
học vào giải quyết các tình huống của môn sinh học. Với cách thực nghiệm và kết
quả đạt được trong năm học vừa qua mà bản thân tôi đã mạnh dạn viết nên sáng kiến
kinh nghiêm: Tích hợp kiến thức liên môn trong giảng dạy sinh học 8. Sáng kiến
đưa ra với mong muốn các đồng nghiệp đóng góp ý kiến để bản thân tôi sẽ hoàn
thiện hơn trong các tiết dạy nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của trường THCS
Điền Trung. Đồng thời hướng tới đổi mới căn bản, đổi mới toàn diện giáo dục trong
tương lai của Đảng và nhà nước.
3.2. Kiến nghị
Đối với giáo viên: để dạy học tích hợp thành công, giáo viên cần phải thường
xuyên tìm tòi, trau dồi chuyên môn nghiệp vụ để có kiến thức chắc chắn, kiến thức
liên ngành rộng mở, kiến thức đời sống - xã hội phong phú và kinh nghiệm bản thân
thì sự tích hợp sẽ phong phú và hợp lí hơn.
Đối với tổ chuyên môn: cần đổi mới trong sinh hoạt chuyên môn, chú trọng
vào các chuyên đề đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học. Tổ chức các giờ dạy mẫu,
các giờ dạy thực nghiệm nói chung và đối với môn Sinh học nói riêng để đúc rút
kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học.
Trên đây là một số kinh nghiệm tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học
Sinh học 8 ở trường THCS Điền Trung. Trong quá trình áp dụng ở đơn vị đã đem lại
hiệu quả rõ rệt. Tuy nhiên là kinh nghiệm của cá nhân nên không tránh khỏi những
hạn chế thiếu sót, kính mong được sự đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp và
Hội đồng khoa học các cấp.
Xin chân thành cảm ơn!
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết
Nguyễn Thị Thủy
21
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chỉ thị số 55/2008/CT-BGD&ĐT ngày 30-9-2008 của Bộ trưởng bộ GDĐT
về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin giáo dục giai
đoạn 2008- 2012.
2. Kiểm tra đánh giá sinh học 8 NXB GD, 2005.
.
3. Luật số 38/2005/QH11 – Luật giáo dục ngày 14/6/2005 của Quốc hội.
4. Để học tốt sinh học 8. NXB GD, 2005.
5. Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của BCH TW tại hội
nghị trung ương 8 khóa XI.
22
DANH MỤC ĐỀ TÀI SKKN
Danh mục các đề tài SKKN mà tác giả đã được Hội đồng Cấp phòng GD&ĐT,
Cấp Sở GD&ĐT và các cấp cao hơn đánh giá đạt từ loại C trở lên.
Số, ngày, tháng, năm của
Năm Xếp
Tên đề tài, Sáng kiến
quyết định công nhận, cơ
cấp loại
quan ban hành QĐ
QĐ số 27/QĐ-PGD&ĐT ngày
Phương pháp dạy các bài đặc
2009 C
16/5/2013 của Trưởng Phòng
điểm chung trong sinh học 7
GD&ĐT Bá Thước
QĐ số 72/QĐ-PGD&ĐT ngày
Rèn kỹ năng giải các bài tập lai 1
2013 C
26/5/2013 của Trưởng Phòng
cặp tính trạng – Sinh học 9
GD&ĐT Bá Thước
QĐ số 82/QĐ-PGD&ĐT ngày
Rèn kỹ năng giải các bài tập lai 2
2015 B
02/6/2015 của Trưởng Phòng
cặp tính trạng – Sinh học 9
GD&ĐT Bá Thước
23