Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Lựa chọn và áp dụng một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích nhảy xa kiểu ngồi cho học sinh lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.61 KB, 17 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đảng và Nhà
nước ta luôn coi trọng vị trí của công tác Giáo dục thể chất đối với thế hệ trẻ,
xem đó là động lực quan trọng và khẳng định cần có chính sách chăm sóc giáo
dục, đào tạo thế hệ trẻ Việt nam phát triển hài hòa về các mặt thể chất, tinh thần,
đạo đức và trí tuệ. Nghị quyết Hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành trung ương
Đảng khóa VII đã khẳng định “Con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng
về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức là động lực của sự
nghiệp xây dựng xã hội mới đồng thời là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội”
Công tác giáo dục thể chất và các hoạt động thể dục thể thao trong các
trường học là một mặt giáo dục quan trọng, không thể thiếu được trong sự
nghiệp giáo dục và đào tạo góp phần thực hiện mục tiêu: Nâng cao dân trí, bồi
dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài cho đất nước để đáp ứng nhu cầu sự nghiệp
phát triển kinh tế xã hội. Hệ thống giáo dục thể chất trong trường học là tổ hợp
gồm rất nhiều các bài tập được xây dựng trên cơ sở các môn điền kinh và thể
thao. Trong đó Điền kinh nói chung và nội dung nhảy xa nói riêng là một môn
học cơ bản của giáo dục thể chất trong trường học. Các động tác nhảy xa mang
tính chất tự nhiên liên tục gần với sinh hoạt bình thường hàng ngày của con
người. Do đó việc thực hiện các động tác của môn nhảy này không khó lắm đối
với cả thanh thiếu niên và kể cả những người mới tập. Để đạt được thành tích
cao trong thể thao nói chung và trong nội dung nhảy xa nói riêng thì ngoài yếu
tố kỹ thuật động tác thì yếu tố thể lực gồm sức nhanh, sức mạnh, sức bền và độ
khéo léo của người tập là hết sức quan trọng, khi người tập đảm bảo được các tố
chất thể lực cần thiết sẽ giúp cho việc thực hiện các kỹ thuật động tác sẽ thuận
lợi và dễ dàng hơn, thành tích sẽ tốt hơn.
Trong kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi được chia làm 4 giai đoạn, giai đoạn chạy
đà, giai đoạn giậm nhảy, giai đoạn trên không và giai đoạn tiếp đất, giai đoạn
quyết định đến thành tích của nhảy xa là giai đoạn chạy đà và giậm nhảy, chạy
độ tốc độ, giậm nhảy tích cực sẻ tạo quỹ đạo bay hợp lý nhất để đưa cơ thể đi xa
nhất. Chính vì vậy yếu tố thể lực của người tập là hết sức quan trọng mà ở đây


chính là yếu tố sức mạnh tốc độ là yếu tố chính quyết định cho hai giai đoạn này.
Xuất phát từ yếu tố đó bản thân thực hiện đề tài “Lựa chọn và áp dụng một số
bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích nhảy xa kiểu
ngồi cho học sinh lớp 9”
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Thông qua đề tài này nhằm nghiên cứu lựa chọn một số bài tập bổ trợ phù
hợp nhằm phát triển, nâng cao tố chất sức mạnh tốc độ cho học sinh, để giúp cho
các em thuận lợi trong việc học tập, tiếp thu, thực hiện kỹ thuật được thuận lợi
và đạt thành tích cao trong quá trình học tập môn thể dục nói chung và nội dung
nhảy xa nói riêng. Đồng thời xuất phát từ tính hiệu quả của đề tài có thể nhân
rộng, áp dụng các biện pháp tương tự cho các nội dung khác trong giảng dạy bộ
môn thể dục ở nhà trường THCS nói riêng và trong trường THPT nói chung.
1


III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu lựa chọn và áp dụng một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ
nhằm nâng cao thành tích nhảy xa kiểu ngồi cho học sinh lớp 9 trường THCS
Yên Trường - Yên Định – Thanh Hóa.
IV. THỜI GIAN – ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
1. Thời gian
Đề tài này được tiến hành từ ngày 19 tháng 9 năm 2016 đến 01 tháng 4 năm
2017 và được tiến hành qua các giai đoạn
- Giai đoạn 1: Từ ngày 19 tháng 9 năm 2016 đến ngày 12 tháng 11 năm 2016
tìm hiểu, nghiên cứu, thu thập kết quả thực trạng.
- Giai đoạn 2: Từ ngày 13 tháng 11 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2016
nghiên cứu tài liệu, tham khảo các ý kiến đồng nghiệp nhằm lựa chọn, xây dựng
một số biện pháp phù hợp để tiến hành áp dụng đề tài.
- Giai đoạn 3: Từ 04 tháng 01 năm 2017 đến ngày 01 tháng 4 năm 2017 tiến
hành thực nghiệm đề tài, thu thập số liệu và hoàn thành đề tài.

2. Địa điểm
Sân học thể dục thể thao trong nhà trường
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu của đề tài tôi đã sử dụng một số
phương pháp sau đây:
1. Phương pháp đọc và phân tích tài liệu
Để tìm hiểu cơ sở lý luận về các phương pháp tổ chức học tập bộ môn thể
dục ở trường phổ thông. Qua phương pháp này tôi nghiên cứu các chỉ thị, Nghị
quyết của Đảng và Nhà nước, các tài liệu liên quan đến đặc điểm tâm sinh lý học
sinh, các vấn đề liên quan đến cơ sở vật chất, bãi tập, các bài tập bổ trợ phù hợp
với đối tượng nghiên cứu. Từ đó xây dựng cơ sở lý luận, thực tiễn cho việc lựa
chọn cũng như tiến hành đề tài.
2. Phương pháp quan sát sư phạm
Phương pháp quan sát sư phạm là phương pháp nghiên cứu khoa học mà
người nghiên cứu tiếp cận trực tiếp với thực tế khách quan (Đối tượng thực
nghiệm và đối tượng nghiên cứu) để thu thập được các số liệu giúp cho việc
đánh giá kết quả nghiên cứu. Với phương pháp quan sát sư phạm trong nghiên
cứu đề tài khoa học tôi chia làm hai nhóm:
- Quan sát sư phạm trực tiếp: Người nghiên cứu tiếp cận bằng giác quan của
mình
- Quan sát sư phạm gián tiếp: Người nghiên cứu tiếp cận đối tượng thông qua
các phương tiện, các hệ thống đánh giá thống kê (quay phim, chụp ảnh, hệ thống
bảng điểm).
3. Phương pháp thực nghiệm sư pham.
Để giải quyết các nhiệm vụ của đề tài tôi thực hiện theo phương pháp song
song. Trong quá trình nghiên cứu tôi đã phân tích thành hai nhóm, mỗi nhóm 26
em cùng lứa tuổi, địa bàn, tương đương nhau về sức khỏe, buổi tập. Nhóm đối
2



chiếu thực hiện các bài tập theo giáo án bình thường, nhóm thực nghiệm tập
theo giáo án riêng của tôi.
4. Phương pháp phỏng vấn- lấy ý kiến
Để có những cơ sở thực tiễn, phương pháp này sử dụng nhằm tìm hiểu về
thực trạng mà giáo viên sử dụng các bài tập bổ trợ trong quá trình giảng dạy
môn thể dục nói chung và nội dung nhảy xa nói riêng, để bản thân có sự lựa
chọn phù hợp nhất vào thực hiện đề tài này.
5. Phương pháp toán học thống kê
n

- Công thức tính trung bình: X = 
i 1

Xi

n

- Công thức tính độ lệch chuẩn:  X =  2
- Công thức tính phương sai:  =
2

 X

- Công thức tính hệ số biến sai: Cv =

i

 X




2

n 1

(n<30)

X
.100%
X
X1  X 2

- Công thức so sánh hai số trung bình: T =

 12  22

n1 n2

Trong đó: -  : là ký hiệu tổng hợp
- X : Là giá trị trung bình
- X i : là giá trị quan sát thứ i
- n: là tổng số cá thể được quan sát

3


B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Tâm lý lứa tuổi học sinh THCS
Lứa tuổi học sinh THCS là lứa tuổi quá độ và là giai đoạn rất nhạy cảm,

có sự phát triển đặc biệt mạnh mẽ, linh hoạt của các đặc tính nhân cách. Các em
luôn mong muốn thử sức mình theo các phương hướng khác nhau, nên hành vi
của các em phức tạp và mâu thuẫn.
Ở lứa tuổi này các em luôn muốn thể hiện mình, luôn tỏ ra mình là người
lớn, muốn mọi người tôn trọng mình. Ở lứa tuổi này các em thích được độc lập
sáng tạo, chủ động trong mọi hành vi hoạt động của mình từ chương trình kế
hoạch cách thức tiến hành, kết quả được mọi người đánh giá khách quan. Vì vậy
cần phải thường xuyên giám sát và giáo dục cho phù hợp trên cơ sở phát huy
tính tích cực, tự giác, sáng tạo, biết điều chỉnh và tổ chức hoạt động, tạo điều
kiện phát triển tốt các khả năng cho các em. Trong quá trình giảng dạy cần tổ
chức và khuyến khích động viên các em, cần có sự quan tâm, định hướng, kiểm
tra, theo dõi thường xuyên giúp đỡ để quá trình học tập có kết quả, từ đó thành
tích môn học mới được nâng lên.
2. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý lứa tuổi học sinh THCS
Để chất lượng giảng dạy bộ môn đạt hiệu quả tốt nhất, giáo viên cần nắm
vững các đặc điểm giải phẩu tâm lý lứa tuổi của học sinh.
Lứa tuổi học sinh THCS đây là thời kỳ quá độ từ tuổi thơ sang tuổi trường
thành, thời kỳ các em có sự phát triển mạnh mẽ về cơ thể.
- Đối với hệ xương: Hệ xương đang diễn ra quá trình cốt hoá về hình thái, làm
cho các em lớn lên rất nhanh, xương sọ phần mặt phát triển mạnh, ở các em gái
đang diễn ra quá trình hoàn thiện các mảnh của xương chậu. Dưới 14 tuổi vẫn
còn có các đốt sụn hoàn toàn giữa các đốt xương sống, do đó cột sống dễ bị
cong, bị vẹo khi đứng, ngồi, vận động, mang vác vật nặng... không đúng tư thế.
Giáo dục thể chất có tác dụng rất tốt cho sự phát triển của hệ xương, nhưng phải
chú ý đến tư thế, lượng vận động và sự phù hợp của các bài tập tác động lên cơ
thể các em để tránh sự tác động sai lệch trong sự phát triển của hệ xương.
- Đối với hệ cơ: Sự tăng khối lượng các bắp thịt và lực của cơ bắp diễn ra mạnh
nhất vào cuối thời kỳ dậy thì. Cuối tuổi thiếu niên, cơ thể của các em đã rất khoẻ
mạnh (các em trai thích đọ tay, đá bóng để thể hiện sức mạnh của cơ bắp...). Tuy
nhiên, cơ thể thiếu niên chóng mệt và các em không làm việc lâu bền như người

lớn. Nên chú ý điều đó khi tổ chức cho các em tập luyện phù hợp với lượng vận
động.
- Đối với hệ tuần hoàn: Thể tích tim tăng nhanh, tim to hơn, hoạt động mạnh
hơn, trong khi đường kính của các mạch máu lại phát triển chậm hơn dẫn đến sự
rối loạn tạm thời của tuần hoàn máu. Do đó các em thường bị mệt mỏi, chóng
mặt, nhức đầu, huyết áp tăng... khi phải tập luyện quá sức hoặc tập luyện trong
một thời gian kéo dài.
4


- Đối với hệ thần kinh: Sự phát triển của hệ thống tín hiệu thứ nhất và tín hiệu
thứ hai, giữa hưng phấn và ức chế cũng diễn ra mất cân đối (Quá trình hưng
phấn mạnh hơn ức chế). Do đó khi học tập các em dễ tập trung tư tưởng, nhưng
nếu thời gian kéo dài, nội dung nghèo nàn, hình thức hoạt động đơn điệu, thì
thần kinh sẽ chóng mệt mỏi và dễ phân tán sức chú ý.
3. Cơ sở khoa học
Như chúng ta đã biết sức mạnh của con người là khả năng khắc phục lực
đối kháng bên ngoài hoặc đề kháng lại nó bằng sự nỗ lực của cơ bắp. Lực do con
người sản sinh ra phụ thuộc rất nhiều vào khối lượng vật thể chịu tác động và
tốc độ di chuyển của vật thể đó. Nếu con người thực hiện một loạt động tác với
nỗ lực cơ bắp tối đa để làm chuyển động những vật thể có khối lượng khác nhau
thì lực sinh ra cũng khác nhau. Khối lượng vật thể quá lớn thì lực mà con người
tác động vào nó không còn phụ thuộc vào khối lượng vật thể nữa mà chỉ phụ
thuộc vào sức lực của con người. Cũng bằng thực nghiệm người ta chứng minh
được giữa lực mà tốc độ có tương quan tỉ lệ nghịch với nhau, tốc độ càng cao
thì lực càng nhỏ và ngược lại. Trên cơ sở đó người ta chia năng lực phát huy sức
mạnh của con người thành hai loại:
Sức mạnh đơn thuần (khả năng sinh lực trong các động tác chậm hoặc tĩnh)
Sức mạnh tốc độ (khả năng sinh lực trong các động tác nhanh)
Mức độ hoạt động của cơ bị quy định bởi hai nhân tố.

1, Xung động từ các nơ ron thần kinh vận động trong sừng trước tủy sống đến
cơ.
2, Phản ứng của cơ tức là lực do nó sinh ra để đáp ứng lại xung động thần
kinh.
Phản ứng của cơ phụ thuộc vào thiết diện sinh lí và đặc điểm cấu trúc của
nó: ảnh hưởng dinh dưỡng của hệ thần kinh trung ương thông qua hệ thống (ad
re na lin) giao cảm, độ dài của cơ tạm thời có kích thích và một số nhân tố khác.
Cơ chế chủ đạo cho phép thay đổi tức thời mức độ hoạt động của cơ là đặc điểm
của xung động li tâm. Sự thay đổi mức độ hoạt động của các cơ được thực hiện
bằng hai cách.
Một là, huy động số lượng khác nhau, các đơn vị vận động vào hoạt động.
Hai là, thay đổi tần số xung động li tâm (trong căng cơ tối đa, trong một
giây có thể từ 35 đến 40 xung động)
Nếu lực do cơ phát huy chỉ vào khoảng 20 đến 80% khả năng tối đa của nó
thì cơ chế điều hòa số lượng sợi cơ có ý nghĩa cơ bản. Điều đó có nghĩa: Nội lực
kích thích nhỏ (trọng lượng nhỏ) thì chỉ có số ít sợi cơ hoạt động tích cực trong
trường hợp lực do cơ phát huy đạt chỉ số tối đa chỉ có thể xẩy ra cách điều hòa
thứ ba - đồng bộ hóa hoạt động các sợi cơ. Ở những người không tập luyện
thường không quá 20% xung động đồng bộ với nhau. Cùng với sự phát triển của
trình độ tập luyện khả năng điều hòa đồng bộ tăng lên rất nhiều.
Để phát triển sức mạnh, vấn đề quan trọng là phải lựa chọn được lực đối
kháng, lực đối kháng bên ngoài là mặt kích thích sinh lí có cường độ nhất định.
Qua nghiên cứu về các đặc điểm cơ chế sinh lí của các bài tập với lực đối kháng
khác nhau cho thấy, muốn phát triển được sức mạnh thì nhất thiết phải tạo được
5


sự căng cơ tối đa. Nếu không thường xuyên tập luyện đến mức căng cơ tương
đối cao thì sức mạnh sẽ không được phát triển. Tập luyện đến mức tăng cơ quá
nhiều sẽ làm giảm sút sức mạnh thực tế, thường có 3 cách tạo tăng cơ tối đa.

Một là: Lặp lại cực hạn lượng đối kháng chưa đến mức tối đa.
Hai là: Sử dụng lượng đối kháng đối kháng tối đa.
Ba là: Sử dụng trọng lượng chưa tới mức tối đa đến mức cực đại.
Qua các cơ sở lí luận trên, tôi nhận thấy để rèn luyện nhanh chóng phát huy
được sức mạnh, người ta thường sử dụng phương pháp nỗ lực động lực, trong
trường hợp này tăng cơ tối đa được tạo nên bằng lượng đối kháng dưới sức dưới
hạn và tốc độ lớn nhất. Trong rèn luyện sức mạnh - tốc độ cần lưu ý rằng động
tác phải được thực hiện với biên độ cực đại, nếu thực hiện với biên độ hạn chế
(có chỗ dừng) thì những mối liên hệ phối hợp bất lợi sẽ được củng cố, cần kết
hợp các bài tập sức mạnh tốc độ với các bài tập sức mạnh đơn thuần và lấy các
bài tập sức mạnh đơn thuần làm cơ sở. Bởi vì trong các động tác nhanh thời gian
tác động lên hệ thần kinh cơ ngắn. Trong rèn luyện sức mạnh tốc độ cần lựa
chọn lượng đối kháng lớn nhất. Nhưng vẫn không làm rối loạn cấu trúc bài tập
thi đấu, có như vậy mới tác động, đồng thời kĩ thuật và tố chất thể lực.
Trong nội dung nhảy xa toàn bộ tính đa dạng của các mối liên hệ dưới hình
thức và nội dung, động tác đặc trưng cho các bài tập sức mạnh, tốc độ được biểu
hiện rõ rệt nhất, khi chạy đà, vận động viên nhảy xa sau một thời gian ngắn phải
phát huy được động tác chạy nhịp điệu động tác cao nhất, sau đó trong thời gian
ngắn khoảng 0,11 - 0,13 giây vừa không giảm tốc độ chạy vừa thay đổi phương
hướng chuyển động lên trên bằng cách khắc phục và phát triển lực lớn khi giậm
nhảy. Việc hoàn thiện các tố chất sức mạnh tốc độ cần phù hợp với biến đổi của
động tác và đặc tính hoạt động thần kinh cơ khi giậm nhảy.
Để đạt thành tích cao trong kỹ thuật nhảy xa, điều cơ bản là cần kéo dài giai
đoạn bay, bằng cách chạy đà tốc độ, giậm nhảy tích cực. Quá trình bay, trọng
tâm cơ thể chuyển động trong không gian theo một quỹ đạo nhất định bởi các
yếu tố: tốc độ bay ban đầu, góc độ bay, lực cản không khí và lực hút trái đất. Về
lý tuyết thành tích nhảy xa của người tập được tính theo công thức:
S=

V02 .Sin 2

2g

S: Là độ bay xa (thành tích)
V0 : Tốc độ bay ban đầu
 : Góc độ bay
g: Gia tốc rơi tự do
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
1. Thực trạng
Hiện nay công tác giáo dục thể chất trong các nhà trường ngày càng được
chú trọng và quan tâm, thể hiện qua việc thường xuyên đổi mới, mua sắm, bổ
sung các trang thiết bị dạy và học, nâng cao chất lượng về cơ sở vật chất, sân
bãi, dụng cụ trong quá trình học tập và luyện tập thể thao trong trường học. Đa
phần các trường trong huyện đều có sân bãi dành cho hoạt động học tập và hoạt
động thể thao khang trang, rộng rãi, đúng với tiêu chí của môn học; dụng cụ học
6


tập được ban giám hiệu nhà trường quan tâm, mua sắm, bổ sung đầy đủ ngay từ
đầu năm học. Từ những sự quan tâm đáng kể như vậy, đang và đã phục vụ tốt
cho công tác giảng dạy, học tập bộ môn thể dục nói chung và môn nhảy xa nói
riêng. Tuy nhiên qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy học sinh hiện nay các em
lười vận động, hạn chế về sức khỏe và thể lực dẫn đến thành tích trong môn học
thể dục không cao. Điều này xuất phát từ nhiều yếu tố, yếu tố về gia đình bản
thân các em không phải tham gia lao động chân tay quá nhiều, chỉ tập trung vào
học văn hóa, không tham gia vào các câu lạc bộ thể thao, không tự luyện tập ở
nhà. Đến trường thời gian học tập môn thể dục có 2 tiết/tuần, nội dung buổi học
mà quá đơn điệu, nghèo nàn về nội dung thì cũng làm cho các em chán tập,
không hứng thú để tích cực học tập và rèn luyện.
2. Kết quả thực trạng
Trước khi đi vào nghiên cứu và áp dụng đề tài tôi đã tiến hành kiểm tra

thành tích nhảy xa của các em lớp 9, thành tích cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Kết quả nhảy xa lớp 9A
TT
Học sinh Nam
Thành TT
Học sinh nữ
Thành
tích
tích
(m)
(m)
1 Trịnh Bá An
3,15
1 Nguyễn Thị Ngọc Anh
3,05
2 Trịnh Văn Đức
4,20
2 Vũ Thị Kim Anh
2,20
3 Trịnh Văn Hiếu
3,80
3 Trịnh Thị Bình
2,25
4 Lê Văn Hiệp
2,95
4 Trịnh Thị Thùy Dương
2,20
5 Trịnh Xuân Huy
3,85
5 Nguyễn Thị Hường

2,30
6 Trịnh Gia Hùng
3,00
6 Nguyễn Thị Liên
3,00
7 Trịnh Mạnh Hùng
2,90
7 Trịnh Thị Hiền Lương
2,10
8 Nguyễn Hải Nam
3,30
8 Nguyễn Hồng Nhung
2,25
9 Trịnh Vũ Thái Sơn
3,15
9 Trịnh Hồng Nhung
2,30
10 Trịnh Hồng Thành
3,60
10 Trịnh Thị Oanh
2,40
11 Trịnh Văn Thái
3,20
11 Lê Hương Quỳnh
2,40
12 Trịnh Hữu Trường
3,50
12 Vũ Thị Trang
2,35
13 Lê Lưu Tùng

3,60
13 Trần Thị Ánh Tuyết
2,50
=
3,4
=
2,4
X
X
TT
1
2
3
4
5
6

Bảng 1.2: Kết quả nhảy xa lớp 9B
Học sinh Nam
Thành tích TT
Học sinh nữ
(m)
Đoàn Trọng Tú Anh
Phạm Tiến Dũng
Trịnh Huy Đạt
Trịnh Hữu Đức
Đàm Quang Hiếu
Trịnh Hữu Linh

3,00

3,85
4,25
3,90
3,75
3,10

1
2
3
4
5
6

Lưu Thị Hồng Anh
Lưu Thị Mai Anh
Nguyễn Khánh Diệu
Nguyễn Thị Hiền
Trịnh Ánh Hồng
Trịnh Thu Hường

Thành
tích
(m)
2,75
2,30
2,90
3,05
2,20
2,25
7



7
8
9
10
11
12
13

Phạm Văn Lương
3,05
7 Nguyễn Thị Nga
Nguyễn Ngọc Sơn
3,20
8 Nguyễn Huyền My
Nguyễn Văn Tài
2,95
9 Lê Thị Trang
Trịnh Đức Tuấn
2,95
10 Trương Ngọc Trang
Trương Văn Tuấn
3,05
11 Lê Thị Mai Phương
Lê Hồng Việt
3,90
12 Lê Thị Vân
Trịnh Hữu Việt
2,95

13 Nguyễn Hoàng Vân
=
3,38
=
X
X
Bảng 1.3: Thống kê các chỉ số
Nội dung
Kết quả kiểm tra
Ttính
Tbảng
nhảy xa kiểu ngồi
Nhóm
X
X (m)
C

2,10
2,30
2,10
2,20
2,60
2,25
2,35
2,41
P

V

Lớp 9A (Nhóm đối chứng)

2,90
0,62 21,4% -0,34 2,048 5%
Lớp 9B (Nhóm thực nghiệm)
2,89
0,63 21,8% -0,34 2,048 5%
Nhìn vào bảng trên, chúng ta thấy: Thành tích bật xa của 2 nhóm không có
sự khác biệt ở ngưỡng xác suất P = 5% vì T (tính) = -0,34 < T (bảng) = 2,048.
Đồng thời qua bảng kết quả ở trên ta thấy ở cả hai lớp hệ số biến sai của hai
nhóm không lệch nhau nhiều điều này chứng tỏ một điều trình độ thể lực và
thành tích của hai lớp là ngang nhau.
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Lựa chọn các bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ ở nội dung
nhảy xa kiểu ngồi cho học sinh khối 9 trong trường tôi.
Việc nâng cao chất lượng giảng dạy, nâng cao chất lượng học tập của học
sinh là trách nhiệm và nghĩa vụ của người đứng lớp. Để có được chất lượng
trong giảng dạy bộ môn thể dục nói chung và nội dung nhảy xa nói riêng ngoài
việc có cơ sở vật chất đầy đủ, sân bãi khang trang thoáng mát, thì yếu tố người
giáo viên cực kỳ quan trọng trong việc xây dựng được hứng thú, tính tích cực tự
giác của học sinh trong học tập cũng như rèn luyện. Muốn có được điều đó,
người giáo viên phải không ngừng nổ lực phấn đấu học hỏi, trau dồi chuyên
môn, tìm tòi, sáng tạo, đổi mới phương pháp giảng dạy. Qua thực tế trong công
tác giảng dạy và bản thân nghiên cứu, tìm tòi các bài tập phù hợp với nội dung
phát triển sức mạnh tốc độ trong nhảy xa, tôi tổng hợp được 13 bài tập đó là:
1, Bật lò cò 20m
2, Chạy 30m tốc độ cao
7, Chạy đạp sau 30m
3, Chạy 60m xuất phát cao
8, Chạy 30m xuất phát cao
4, Chạy nâng cao đùi nhanh 10s
9, Bật xa tại chỗ

5, Bật 3 bước không đà
10, Bật hố cát 2 gối thu chạm ngực
6, Chạy gót chạm mông
11, Chạy 60m xuất phát thấp
12, Chạy nâng cao đùi với tần số nhanh sau đó chạy tốc độ cao 15 – 20m
13, Ngồi xuống bật thẳng lên cao 5 lần sau đó chạy tốc độ cao 10m – 15m
Tuy nhiên để tìm ra các bài tập thường xuyên được sử dụng trong thực tiễn
công tác giảng dạy để phát triển tố chất sức mạnh tốc độ, tôi tiến hành soạn thảo
thành phiếu và tiến hành phỏng vấn tham khảo các ý kiến của các giáo viên,
8


huấn luyện viên trực tiếp đứng lớp và huấn luyện. Kết quả phỏng vấn được biểu
hiện ở bảng sau:
Bảng 2: Kết quả phỏng vấn bằng phiếu về các bài tập thường xuyên sử
dụng cho việc phát triển tố chất sức mạnh tốc độ trong nhảy xa.
TT

Tên bài tập

Số phiếu Số phiếu Số phiếu Tỷ lệ
phát ra
thu vào
đồng ý
%
1 Bật lò cò 20m
20
20
19
95%

2 Chạy 30m tốc độ cao
20
20
20
100%
3 Chạy 60m xuất phát cao
20
20
18
90%
4 Chạy nâng cao đùi nhanh 10s
20
20
19
95%
5 Bật 3 bước không đà
20
20
14
70%
6 Chạy gót chạm mông
20
20
11
55%
7 Chạy đạp sau 30m
20
20
19
95%

8 Chạy 30m xuất phát cao
20
20
12
60%
9 Bật xa tại chỗ
20
20
17
85%
10 Bật hố cát 2 gối thu chạm ngực
20
20
10
50%
11 Chạy 60m xuất phát thấp
20
20
07
35%
12 Chạy nâng cao đùi với tần số
20
20
20
100%
nhanh sau đó chạy tốc độ cao 15
– 20m
13 Ngồi xuống bật thẳng lên cao 5
20
20

20
100%
lần sau đó chạy tốc độ cao 10m
– 15m
Từ kết quả phỏng vấn ở bảng trên, tôi lựa chọn những bài tập mà các giáo
viên, huấn luyện viên hay sử dụng với tỷ lệ trên 80%. Như vậy bản thân đã chọn
ra được các bài tập cụ thể như sau:
1, Bật lò cò 20m
2, Chạy đạp sau 30m
3, Chạy 30m tốc độ cao
4, Chạy 60m xuất phát cao
5, Bật xa tại chỗ
6, Chạy nâng cao đùi nhanh 10s
7, Chạy nâng cao đùi với tần số nhanh sau đó chạy tốc độ cao 15 – 20m
8, Ngồi xuống bật thẳng lên cao 5 lần sau đó chạy tốc độ cao 10m – 15m
2. Áp dụng các bài tập đã được lựa chọn vào giảng dạy cho nhóm thực
nghiệm
Kiểm nghiệm tính hiệu quả của hệ thống bài tập phát triển sức mạnh tốc
độ được tiến hành thông qua quá trình thực nghiệm sư phạm. Đối tượng tham
gia thực nghiệm được chia làm hai nhóm: Nhóm đối chứng và nhóm thực
nghiệm.

9


- Nhóm đối chứng: 26 em học sinh lớp 9A thời gian tập luyện 2 tiết/ 1 tuần, nội
dung luyện tập theo những bài tập trong sách giáo viên và theo cách thông
thường.
- Nhóm thực nghiệm: 26 em học sinh lớp 9B thời gian tập luyện 2 tiết/ 1 tuần,
nội dung luyện tập theo kế hoạch biên soạn của cá nhân và áp dung linh hoạt các

bài tập đã được lựa chọn.
- Thời gian tổ chức thực nghiệm là 8 tuần
Bảng 3: Kế hoạch thực hiện những bài tập đã được lựa chọn
để áp dụng cho nhóm thực nghiệm
Tuần
Tên bài tập
Định
lượng
- Chạy nâng cao đùi nhanh 10s
2 lần
- Chạy đạp sau 30m
1 lần
- Bật xa tại chỗ
4 lần
01
- Chạy nâng cao đùi với tần số nhanh sau đó chạy tốc độ
1 lần
cao 15 – 20m
- Chạy 30m tốc độ cao
1 lần
- Chạy nâng cao đùi nhanh 10s
3 lần
- Chạy đạp sau 30m
1 lần
- Bật lò cò 20m
2 lần
02
- Chạy nâng cao đùi với tần số nhanh sau đó chạy tốc độ
1 lần
cao 15 – 20m

- Ngồi xuống bật thẳng lên cao 5 lần sau đó chạy tốc độ
1 lần
cao 10m – 15m
-Chạy 60m xuất phát cao
1 lần
- Chạy đạp sau 30m
2 lần
- Chạy nâng cao đùi với tần số nhanh sau đó chạy tốc độ
2 lần
cao 15 – 20m
03
- Ngồi xuống bật thẳng lên cao 5 lần sau đó chạy tốc độ
1 lần
cao 10m – 15m
- Bật xa tại chỗ
4 lần
- Chạy 60m xuất phát cao
1 lần
- Chạy nâng cao đùi nhanh 10s
4 lần
- Chạy đạp sau 30m
2 lần
04
- Bật lò cò 20m
2 lần
- Ngồi xuống bật thẳng lên cao 5 lần sau đó chạy tốc độ
1 lần
cao 10m – 15m
-Chạy 60m xuất phát cao
1 lần

- Chạy đạp sau 30m
2 lần
- Chạy nâng cao đùi với tần số nhanh sau đó chạy tốc độ
2 lần
cao 15 – 20m
05
- Bật xa tại chỗ
5 lần
- Ngồi xuống bật thẳng lên cao 5 lần sau đó chạy tốc độ
2 lần
10


06

07

08

cao 10m – 15m
- Chạy 30m tốc độ cao
- Chạy nâng cao đùi nhanh 10s
- Chạy đạp sau 30m
- Ngồi xuống bật thẳng lên cao 5 lần sau đó chạy tốc độ
cao 10m – 15m
- Bật lò cò 20m
- Chạy 60m xuất phát cao
- Chạy đạp sau 30m
- Chạy nâng cao đùi với tần số nhanh sau đó chạy tốc độ
cao 15 – 20m

- Ngồi xuống bật thẳng lên cao 5 lần sau đó chạy tốc độ
cao 10m – 15m
- Chạy 30m tốc độ cao
- Chạy nâng cao đùi nhanh 10s
- Chạy đạp sau 30m
- Ngồi xuống bật thẳng lên cao 5 lần sau đó chạy tốc độ
cao 10m – 15m
- Bật lò cò 20m
- Chạy 60m xuất phát cao

1 lần
4 lần
2 lần
2 lần
2 lần
1 lần
2 lần
2 lần
2 lần
2 lần
5 lần
2 lần
2 lần
2 lần
1 lần

3. Kiểm tra đánh giá hiệu quả sử dụng các bài tập phát triển sức mạnh
tốc độ trong nhảy xa kiểu ngồi.
Trong thời gian thực hiện là 2 tháng, Nhóm đối chứng (lớp 9A) luyện tập
theo giáo án thông thường; Nhóm thực nghiệm (lớp 9B) tập luyện theo giáo án

kế hoạch giảng dạy mà tôi biên soạn. Bài tập mà tôi lựa chọn nhằm mục đích
phát triển sức mạnh tốc độ và hình thành những tư thế đúng trong quá trình
giảng dạy kĩ thuật nhảy xa cho các em học sinh. Trong các buổi tập tôi đều dành
một khoảng thời gian hợp lý để áp dụng các bài tập một cách hợp lý và khoa học
nhất. Vì vậy thành tích nhảy xa của các em đã có tiến bộ đáng kể. Để minh
chứng cho điều này chúng ta hãy nhìn kết quả nội dung nhảy xa kiểu ngồi của
hai lớp 9A và 9B của trường tôi:
Bảng 4.1: Kết quả nhảy xa kiểu ngồi lớp 9A (nhóm đối chứng)
TT
Học sinh Nam
Thành
TT
Học sinh nữ
Thành tích
tích
(m)
(m)
1 Trịnh Bá An
3,20
1 Nguyễn Thị Ngọc Anh
3,10
2 Trịnh Văn Đức
4,30
2 Vũ Thị Kim Anh
2,25
3 Trịnh Văn Hiếu
3,75
3 Trịnh Thị Bình
2,25
4 Lê Văn Hiệp

3,10
4 Trịnh Thị Thùy Dương
2,25
5 Trịnh Xuân Huy
3,95
5 Nguyễn Thị Hường
2,30
6 Trịnh Gia Hùng
2,95
6 Nguyễn Thị Liên
3,10
7 Trịnh Mạnh Hùng
3,15
7 Trịnh Thị Hiền Lương
2,20
11


8
9
10
11
12
13
X

Nguyễn Hải Nam
Trịnh Vũ Thái Sơn
Trịnh Hồng Thành
Trịnh Văn Thái

Trịnh Hữu Trường
Lê Lưu Tùng
=

3,40
3,05
3,75
3,25
3,55
3,60
3,46

8
9
10
11
12
13
X

Nguyễn Hồng Nhung
Trịnh Hồng Nhung
Trịnh Thị Oanh
Lê Hương Quỳnh
Vũ Thị Trang
Trần Thị Ánh Tuyết
=

2,30
2,35

2,50
2,45
2,30
2,55
2,45

Bảng 4.2: Kết quả nhảy xa kiểu ngồi lớp 9B (nhóm thực nghiệm)
TT
Học sinh Nam
Thành
TT
Học sinh nữ
Thành tích
tích
(m)
(m)
1 Đoàn Trọng Tú Anh
3,60
1 Lưu Thị Hồng Anh
2,95
2 Phạm Tiến Dũng
3,95
2 Lưu Thị Mai Anh
2,80
3 Trịnh Huy Đạt
4,85
3 Nguyễn Khánh Diệu
3,25
4 Trịnh Hữu Đức
4,80

4 Nguyễn Thị Hiền
3,65
5 Đàm Quang Hiếu
4,60
5 Trịnh Ánh Hồng
2,45
6 Trịnh Hữu Linh
3,85
6 Trịnh Thu Hường
2,80
7 Phạm Văn Lương
3,55
7 Nguyễn Thị Nga
2,55
8 Nguyễn Ngọc Sơn
3,50
8 Nguyễn Huyền My
3,05
9 Nguyễn Văn Tài
3,55
9 Lê Thị Trang
2,45
10 Trịnh Đức Tuấn
3,50
10 Trương Ngọc Trang
2,45
11 Trương Văn Tuấn
3,45
11 Lê Thị Mai Phương
3,05

12 Lê Hồng Việt
4,45
12 Lê Thị Vân
2,55
13 Trịnh Hữu Việt
3,75
13 Nguyễn Hoàng Vân
2,70
=
3,95
=
2,82
X
X
Bảng 4.3: Thống kê các chỉ số
Nội dung
Kết quả kiểm tra
Ttính
Tbảng P
nhảy xa kiểu ngồi
Nhóm
X
X (m)
C
V

Lớp 9A (Nhóm đối chứng)
2,96
0,62 20,9% 2,39 2,048 5%
Lớp 9B (Nhóm thực nghiệm)

3,39
0,73 21,5% 2,39 2,048 5%
Qua quá trình kiểm tra đánh giá hiệu quả của để tài, thông qua các số liệu
như đã trình bày ở bảng 4.1; 4.2; 4.3 và quay lại so sánh giữa kết quả bảng 1.1;
1.2; 1.3 thì chúng ta thấy được rằng: Sau 8 tuần lựa chọn và áp dụng một số bài
tập phát triển sức mạnh tốc độ trong nội dung nhảy xa kiểu ngồi cho học sinh
lớp 9B tôi đã thu được kết quả rất khả quan thể hiện trực tiếp ở kết quả nhảy xa
kiểu ngồi ở hai nhóm.
Thành tích nhảy xa kiểu ngồi của 2 nhóm có sự khác biệt ở ngưỡng xác
suất P < 5% vì T (tính) = 2,39 > T (bảng) = 2,048.
12


Tóm lại, kết quả thực nghiệm đã có sự khác biệt ở ngưỡng xác suất P<5%.
Điều này chứng tỏ sau khi lựa chọn các bài tập khoa học và phù hợp, từ đó áp
dụng các bài tập vào phát triển sức mạnh tốc độ trong nhảy xa kiểu ngồi trong
công tác giảng dạy đã mang lại hiệu quả rõ rệt, thành tích của nhóm thực nghiệm
vượt trội hơn hẳn nhóm đối chứng. Để biểu hiện sự vượt trội đó tôi thể hiện lên
biểu đồ sau:

13


C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Từ tình hình thực tiễn môn học, thực trạng của học sinh, qua một thời gian
nghiên cứu tìm tòi, áp dụng một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm
nâng cao thành tích nội dung nhảy xa, bản thân nhận thấy để học sinh đạt được
kết quả cao trong học tập môn thể dục nói chung và nội dung nhảy xa nói riêng,
giáo viên cần phải tập trung rèn luyện phát triển các tố chất sức nhanh, sức

mạnh, sức bền và sự khéo léo cho học sinh. Đối với tố chất sức mạnh tốc độ thì
rất cần thiết cho nội dung nhảy xa cũng như các nội dung khác trong bộ môn thể
dục, vậy để học sinh phát triển được tố chất này thì rất cần người giáo viên phải
chịu khó tìm tòi, học hỏi, trau dồi chuyên môn, tham khảo các ý kiến đồng
nghiệp để lựa chọn được các bài tập, phương pháp áp dụng luyện tập cho học
sinh sao cho phù hợp với đặc điểm của từng nội dung bài học, phù hợp với từng
đối tượng học sinh, không nên giảng dạy theo một cách đơn điệu, dạy theo cách
truyền thống, theo lối mòn, nghèo nàn về nội dung. Mà cần phải có các bài tập
mới thường xuyên thay đổi các bài tập sao cho phù hợp phát triển đặc trưng cho
từng tố chất vận động, từ đó sẽ mang lại kết quả cao trong từng nội dung học tập
môn thể dục của học sinh.
II. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
Cần nghiên cứu các bài tập phù hợp với sự phát triển của tố chất sức mạnh
tốc độ, áp dụng rộng rãi cho học sinh tham gia học tập nội dung nhảy xa cũng
như học tập các nội dung khác phụ thuộc vào tố chất sức mạnh tốc độ. Cũng qua
đề tài này chúng ta sẽ lựa chọn, tìm hiểu các bài tập phù hợp để phát triển các tố
chất thể lực khác như sức nhanh, sức bền, sự khéo léo… trong học các nội dung
khác của bộ môn thể dục. để từ đó đạt được thành tích cao trong học tập cũng
như trong thi đấu. Ngoài việc áp dụng các bài tập nhằm phát triển các tố chất thể
lực cho học sinh để có kết quả cao trong học tập và thi đấu thể dục thể thao thì
các yếu tố khác cũng rất quan trong trong việc phát triển các tố chất sức mạnh
tốc độ nói riêng và các tố chất khác nói chung đó là:
- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học phải đảm bảo, đầy đủ và an toàn
cho người tập.
- Đối với các bậc cha mẹ học sinh cần quan tâm đến việc học tập, rèn luyện thể
chất cho các em, không nên có thái độ xem thường, xem môn thể dục là môn
phụ mà không chú trọng cho các em rèn luyện; nên dành một khoảng thời gian
để các em vừa học tập, vừa vui chơi, rèn luyện thể dục thể thao hàng ngày;
khích lệ các em phát triển năng khiếu của cá nhân các em.
14



- Đối với nhà trường cần tạo điều kiện tốt về sân bãi, dụng cụ học tập và rèn
luyện cho các em; Thường xuyên tổ chức các phong trào, hoạt động thể dục thể
thao. Để các em có điều kiện tham gia cọ xát, thi đấu với nhau.
- Đối với lãnh đạo cấp trên cần mở nhiều các lớp năng khiếu, các câu lạc bộ cấp
huyện, tỉnh... cho học sinh được đăng ký tham gia hoạt động một cách thuận lợi.
Mặt khác cần có nhiều lớp bồi dưỡng, tập huấn cho các giáo viên thể dục nhằm
củng cố, nâng cao kiến thức và trình độ chuyên môn.
XÁC NHẬN CỦA
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

Yên Định, ngày 10 tháng 4 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.

Đỗ Bá Việt

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1, Giáo trình lý luận và phương pháp giảng dạy thể dục thể thao – TS. Nguyễn
Mậu Loan – Nhà xuất bản giáo dục
2, Tâm lý học lứa tuổi – Dịch Nguyễn Văn Chu – Nhà xuất bản GDH Hà Nội
3, Sinh Lý học TDTT – PGS Lưu Quang Hiệp – Phạm Thị Uyên Nhà xuất bản
TDTT 1995
4, Sách giáo khoa điền kinh – TS Nguyễn Đại Dương – TS Võ Đức Phùng –
Nguyễn Văn Quảng nhà xuất bản TDTT

5, Sách giáo viên thể dục 6, 7, 8 – Nhà xuất bản giáo dục

16


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Đỗ Bá Việt
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên, trường THCS Yên Trường

TT

Tên đề tài SKKN

1.

Phát huy tính tịch cực của học
sinh trong dạy học môn chạy
nhanh
Một số phương pháp giảng dạy
và huấn luyện phát triển sức bền
cho học sinh THCS
Một số biện pháp nhằm nâng cao
tính hứng thú của học sinh lớp 8
trong môn học đá cầu

2.
3.


Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
xếp loại
(Phòng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)
Phòng giáo
C
dục

Năm học
đánh giá xếp
loại
2011 - 2012

Phòng giáo
dục

A

2013 - 2014

Phòng giáo
dục

A


2015 - 2016

17



×