Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Phân công lao động giữa vợ và chồng trong gia đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 104 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn “Phân công lao động giữa vợ và chồng trong
gia đình ” là công trình nghiên cứu của bản thân, được xuất phát từ yêu cầu phát
sinh thực tiễn trong đời sống xã hội. Từ đó, hình dung thành hướng nghiên cứu dưới
sự hướng dẫn khoa học của
Các số liệu và những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này
là trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tác giả luận văn


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Hoàng Thị Nga đã tận
tình động viên và hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi, để tôi có thể hoàn thành công
trình nghiên cứu của mình.
Xin cảm ơn Ban giám Hiệu Trường Đại Học Công Đoàn Việt Nam
(ĐHCĐVN), Khoa sau đại học (SĐH), Khoa xã hội học (XHH) đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành học phần thuộc trình độ thạc sĩ xã hội học.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô, các cán bộ Giảng viên Trường đại
học công đoàn Việt Nam, gia đình, người thân, các bạn học viên đồng nghiệp và
những người luôn động viên, khuyến khích, giúp dỡ tôi về học hành cũng như sinh
hoạt khác để tôi có thể hoàn thành các môn thuộc trình độ thạc sĩ.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ
Tóm tắt luận văn...............................................................................................i-xviii


Lời cam đoan.............................................................................................................3
Lời cảm ơn................................................................................................................. 3
Mục lục...................................................................................................................... 3
Danh mục từ viết tắt..................................................................................................3
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ......................................................................................3
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.......................................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn...............................................................................................5
5. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................................6
6. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................................7
7. câu hỏi nghiên cứu giả thuyết nghiên cứu........................................................................................8
9. Kết cấu của luận văn..........................................................................................................................9

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG GIỮA VỢ VÀ
CHỒNG TRONG GIA ĐÌNH..................................................................................10
1.1. Một số khái niệm liên quan..........................................................................................................10

1.1.1. Khái niệm gia đình.........................................................................................10
1.1.2. Khái niệm phân công lao động.......................................................................11
1.1.3. Khái niệm phân công lao động giữa vợ và chồng trong gia đình...................13
1.2. Các lý thuyết vận dụng nghiên cứu..............................................................................................14

1.2.1. Quan điểm của C.Mác về phân công lao động theo giới................................14
1.2.2. Lý thuyết cấu trúc-chức năng.........................................................................14
1.2.3. Lý thuyết tương tác-biểu trưng......................................................................16
1.2.4. Lý thuyết xung đột.........................................................................................18
1.2.5. Lý thuyết vị nữ...............................................................................................19



1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội - văn hóa - giáo dục của huyện Hat Sai Phong....................................21

1.3.1. Vị trí địa lý, tự nhiên của huyện Hat Sai Phong.............................................22
1.3.2. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Hat Sai Phong......................................23
Chương 2 PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG GIỮA VỢ VÀ CHỒNG TRONG GIA ĐÌNH
Ở HUYỆN HAT SAI PHONG THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN........................................26
2.1. Mô tả về mẫu nghiên cứu.............................................................................................................26

2.1.1. Cơ cấu giới tính.............................................................................................26
2.1.2. Cơ cấu tuổi.....................................................................................................26
2.1.3. Cơ cấu trình độ học vấn.................................................................................27
2.1.4. Cơ cấu nghề nghiệp.......................................................................................27
2.1.5. Cơ cấu mức sống...........................................................................................28
2.1.6. Cơ cấu gia đình..............................................................................................30
2.2. Sự đánh giá về các quan hệ giới giữa vợ và chồng trong gia đình..............................................31

2.2.1. Chủ gia đình và giữ các tài sản trong gia đình...............................................32
2.2.2. Sự đánh giá về công việc thích hợp giữa vợ và chồng trong gia đình............34
2.2.3. Đánh giá về việc ra các quyết định trong gia đình.........................................36
2.3. Phân công lao động giữa vợ và chồng trong gia đình..................................................................44

2.3.1. Nội trợ...........................................................................................................46
2.3.2. Chăm sóc gia đình.........................................................................................48
2.3.3. Việc tham gia xã hội......................................................................................53
2.3.4. Việc đóng góp thu nhập giữa vợ và chồng trong gia đình..............................56
Chương 3 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ XU HƯỚNG BIẾN ĐỔI VỀ PHÂN
CÔNG LAO ĐỘNG GIỮA VỢ VÀ CHỒNG TRONG GIA ĐÌNH Ở HUYỆN HAT
SAI PHONG............................................................................................................59
3.1. Các yếu tố tác động đến sự phân công lao động giữa vợ và chồng trong gia đình....................59


3.1.1. Nhóm yếu tố chủ quan...................................................................................59
3.1.2. Nhóm yếu tố khách quan...............................................................................66
3.2. Xu hướng biến đổi về sự phân công lao động giữa vợ và chồng trong gia đình........................67

3.2.1. Xu hướng gia tăng của gia đình hai trụ cột....................................................67
3.2.2. Xu hướng biến đổi về sự tham gia giao tiếp xã hội giữa người vợ và người
chồng.......................................................................................................................69
3.2.3. Xu hướng biến đổi về tiếng quyết định giữa vợ và chồng trong gia đình......70


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..........................................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................78
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHDCND

: Cộng hòa Dân chủ Nhân dân

CNH-ĐTH

: Công nghiệp hóa-đô thị hóa

PVS

: Phỏng vấn sâu

THCS


: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TCCN

: Trung cấp chuyên nghiệp

TNTH

: Tốt nghiệp tiểu học

TV

: Tivi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu tuổi của vợ và chồng trong các gia đình..................................27
Bảng 2.2: Học vấn của vợ và chồng trong các gia đình.......................................27
Biểu đồ 2.1: Nghề nghiệp của vợ và chồng trong các gia đình............................28
Biểu đồ 2.2: Mức sống của người dân trong gia đình huyện Hat Sai Phong.......29
Biểu đồ 2.3: Nguồn thu nhập của người dân trong gia đình................................30
Biểu đồ 2.4: Ai làm chủ và nắm giữ các tài sản trong gia đình...........................33
Biểu đồ 2.5: Ai thể hiện những công việc sản xuất-kinh doanh...........................35
Bảng 2.3: Tiếng nói quyết định trong gia đình....................................................36
Bảng 2.4: Người có tiếng nói quyết định trong công việc sản xuất kinh doanh
theo độ tuổi...........................................................................................................37

Bảng 2.5: Tỷ lệ cả hai vợ chồng cùng đưa ra quyết định mua sắm đồ đạc đắt tiền,
theo trình độ học vấn............................................................................................39
Bảng 2.6: Tỷ lệ cả hai vợ chồng cùng đưa ra quyết định mua sắm đồ đạc đắt tiền,
theo tuổi của vợ và chồng.....................................................................................39
Bảng 2.7: Tỷ lệ cả hai vợ chồng cùng đưa ra quyết định thuê các dịch vụ điện,
nước, internet, truyền hình cáp theo nghề nghiệp................................................40
Bảng 2.8: Tỷ lệ vợ chồng có ý kiến ngang nhau trong các quyết định liên quan
đến công việc/nghề nghiệp của vợ và chồng........................................................41
Bảng 2.9: Ai là người có tiếng nói quan trọng hơn trong các quan hệ với gia đình,
họ hàng.................................................................................................................42
Bảng 2.10: Ai là người có tiếng nói quan trọng hơn trong các hoạt động xã hội
của vợ và chồng....................................................................................................43
Bảng 2.11: Tỷ lệ vợ chồng có ý kiến ngang nhau trong các quyết định liên quan
đến hoạt động xã hội của vợ và chồng theo nghề nghiệp.....................................43
Bảng 2.12: Phân công lao động nội trợ trong hộ gia đình....................................46
Bảng 2.13: Ai là người chăm sóc gia đình nhiều hơn..........................................51
Biểu đồ 2.6: Biểu hiện sự tham gia giao tiếp xã hội giữa vợ và chồng...............54
Bảng 2.14: Tỷ lệ tham gia chủ yếu các cuộc họp cộng đồng/tổ dân phố theo tuổi
của người vợ và người chồng...............................................................................55
Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ đóng góp thu nhập giữa vợ và chồng trong gia đình..............57
Biểu đồ 2.8: Người đóng góp nhiều nhất vào thu nhập của hộ gia đình trong 12
tháng qua..............................................................................................................58
Bảng 3.1: Tỷ lệ cả hai vợ chồng cùng chia sẻ công việc trong gia đình theo nghề
nghiệp...................................................................................................................60
Bảng 3.2: Tỷ lệ cả hai vợ chồng cùng chia sẻ công việc gia đình theo trình độ
học vấn.................................................................................................................63
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ cả hai vợ chồng cùng chia sẻ công việc gia đình theo độ tuổi
..............................................................................................................................65



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Lời cam đoan.............................................................................................................3
Lời cảm ơn................................................................................................................. 3
Mục lục...................................................................................................................... 3
Danh mục từ viết tắt..................................................................................................3
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ......................................................................................3
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.............................................................3
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn...................................................................5
5. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................6
6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................7
7. câu hỏi nghiên cứu giả thuyết nghiên cứu..............................................................8
9. Kết cấu của luận văn..............................................................................................9
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG GIỮA VỢ VÀ
CHỒNG TRONG GIA ĐÌNH..................................................................................10
1.1. Một số khái niệm liên quan...............................................................................10
1.1.1. Khái niệm gia đình.........................................................................................10
1.1.2. Khái niệm phân công lao động.......................................................................11
1.1.3. Khái niệm phân công lao động giữa vợ và chồng trong gia đình...................13
1.2. Các lý thuyết vận dụng nghiên cứu...................................................................14
1.2.1. Quan điểm của C.Mác về phân công lao động theo giới................................14
1.2.2. Lý thuyết cấu trúc-chức năng.........................................................................14
1.2.3. Lý thuyết tương tác-biểu trưng......................................................................16
1.2.4. Lý thuyết xung đột.........................................................................................18
1.2.5. Lý thuyết vị nữ...............................................................................................19
1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội - văn hóa - giáo dục của huyện Hat Sai Phong.........21
1.3.1. Vị trí địa lý, tự nhiên của huyện Hat Sai Phong.............................................22
1.3.2. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Hat Sai Phong......................................23
Chương 2 PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG GIỮA VỢ VÀ CHỒNG TRONG GIA ĐÌNH

Ở HUYỆN HAT SAI PHONG THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN........................................26


2.1. Mô tả về mẫu nghiên cứu.................................................................................26
2.1.1. Cơ cấu giới tính.............................................................................................26
2.1.2. Cơ cấu tuổi.....................................................................................................26
Bảng 2.1: Cơ cấu tuổi của vợ và chồng trong các gia đình..................................27

2.1.3. Cơ cấu trình độ học vấn.................................................................................27
Bảng 2.2: Học vấn của vợ và chồng trong các gia đình.......................................27

2.1.4. Cơ cấu nghề nghiệp.......................................................................................27
Biểu đồ 2.1: Nghề nghiệp của vợ và chồng trong các gia đình............................28

2.1.5. Cơ cấu mức sống...........................................................................................28
Biểu đồ 2.2: Mức sống của người dân trong gia đình huyện Hat Sai Phong.......29
Biểu đồ 2.3: Nguồn thu nhập của người dân trong gia đình................................30

2.1.6. Cơ cấu gia đình..............................................................................................30
2.2. Sự đánh giá về các quan hệ giới giữa vợ và chồng trong gia đình....................31
2.2.1. Chủ gia đình và giữ các tài sản trong gia đình...............................................32
Biểu đồ 2.4: Ai làm chủ và nắm giữ các tài sản trong gia đình...........................33

2.2.2. Sự đánh giá về công việc thích hợp giữa vợ và chồng trong gia đình............34
Biểu đồ 2.5: Ai thể hiện những công việc sản xuất-kinh doanh...........................35

2.2.3. Đánh giá về việc ra các quyết định trong gia đình.........................................36
Bảng 2.3: Tiếng nói quyết định trong gia đình....................................................36
Bảng 2.4: Người có tiếng nói quyết định trong công việc sản xuất kinh doanh
theo độ tuổi...........................................................................................................37

Bảng 2.5: Tỷ lệ cả hai vợ chồng cùng đưa ra quyết định mua sắm đồ đạc đắt tiền,
theo trình độ học vấn............................................................................................39
Bảng 2.6: Tỷ lệ cả hai vợ chồng cùng đưa ra quyết định mua sắm đồ đạc đắt tiền,
theo tuổi của vợ và chồng.....................................................................................39
Bảng 2.7: Tỷ lệ cả hai vợ chồng cùng đưa ra quyết định thuê các dịch vụ điện,
nước, internet, truyền hình cáp theo nghề nghiệp................................................40
Bảng 2.8: Tỷ lệ vợ chồng có ý kiến ngang nhau trong các quyết định liên quan
đến công việc/nghề nghiệp của vợ và chồng........................................................41
Bảng 2.9: Ai là người có tiếng nói quan trọng hơn trong các quan hệ với gia đình,
họ hàng.................................................................................................................42
Bảng 2.10: Ai là người có tiếng nói quan trọng hơn trong các hoạt động xã hội
của vợ và chồng....................................................................................................43
Bảng 2.11: Tỷ lệ vợ chồng có ý kiến ngang nhau trong các quyết định liên quan
đến hoạt động xã hội của vợ và chồng theo nghề nghiệp.....................................43

2.3. Phân công lao động giữa vợ và chồng trong gia đình.......................................44
2.3.1. Nội trợ...........................................................................................................46
Bảng 2.12: Phân công lao động nội trợ trong hộ gia đình....................................46

2.3.2. Chăm sóc gia đình.........................................................................................48
Bảng 2.13: Ai là người chăm sóc gia đình nhiều hơn..........................................51

2.3.3. Việc tham gia xã hội......................................................................................53


Biểu đồ 2.6: Biểu hiện sự tham gia giao tiếp xã hội giữa vợ và chồng...............54
Bảng 2.14: Tỷ lệ tham gia chủ yếu các cuộc họp cộng đồng/tổ dân phố theo tuổi
của người vợ và người chồng...............................................................................55

2.3.4. Việc đóng góp thu nhập giữa vợ và chồng trong gia đình..............................56

Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ đóng góp thu nhập giữa vợ và chồng trong gia đình..............57
Biểu đồ 2.8: Người đóng góp nhiều nhất vào thu nhập của hộ gia đình trong 12
tháng qua..............................................................................................................58

Chương 3 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ XU HƯỚNG BIẾN ĐỔI VỀ PHÂN
CÔNG LAO ĐỘNG GIỮA VỢ VÀ CHỒNG TRONG GIA ĐÌNH Ở HUYỆN HAT
SAI PHONG............................................................................................................59
3.1. Các yếu tố tác động đến sự phân công lao động giữa vợ và chồng trong gia đình
59
3.1.1. Nhóm yếu tố chủ quan...................................................................................59
Bảng 3.1: Tỷ lệ cả hai vợ chồng cùng chia sẻ công việc trong gia đình theo nghề
nghiệp...................................................................................................................60
Bảng 3.2: Tỷ lệ cả hai vợ chồng cùng chia sẻ công việc gia đình theo trình độ
học vấn.................................................................................................................63
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ cả hai vợ chồng cùng chia sẻ công việc gia đình theo độ tuổi
..............................................................................................................................65

3.1.2. Nhóm yếu tố khách quan...............................................................................66
3.2. Xu hướng biến đổi về sự phân công lao động giữa vợ và chồng trong gia đình
67
3.2.1. Xu hướng gia tăng của gia đình hai trụ cột....................................................67
3.2.2. Xu hướng biến đổi về sự tham gia giao tiếp xã hội giữa người vợ và người
chồng 69
3.2.3. Xu hướng biến đổi về tiếng quyết định giữa vợ và chồng trong gia đình......70
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..........................................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................78


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Chia sẻ việc làm giữa vợ và chồng trong gia đình là một trong những chủ đề
được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm vì nó thể hiện một phần mối quan hệ quyền
lực giới. Nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giới trong gia đình thường chỉ ra khuôn
mẫu phổ biến là nữ làm việc nhà và nam giới kiếm tiền bên ngoài gia đình và đều
có nhận định tương đối nhất quán về sự bất bình đẳng theo hướng nam giới thống trị
nữ giới trong gia đình ở hầu hết các xã hội.
Xã hội Lào với rất nhiều đặc điểm lịch sử, kinh tế và xã hội hậu thuẫn cho
giá trị trọng nam, rõ ràng đã tạo nên những nền tảng quan trọng của quyền lực nam
giới thống trị nữ giới vẫn còn tồn tại dai dẳng và phổ biến trong đời sống xã hội và
gia đình. Trong môi trường xã hội chuyển đổi từ truyền thống sang hiện đại, cấu
trúc quyền lực trong các gia đình Lào đã có những thay đổi không nhỏ. Đặc biệt,
quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa (CNH-ĐTH) mạnh mẽ như hiện nay đã dẫn
đến những thay đổi căn bản về các điều kiện kinh tế, văn hóa và sự phân công lao
động giữa vợ và chồng trong gia đình, v.v.
Trong vài chục năm vừa qua đã có khá nhiều nhà nghiên cứu quan tâm tìm
hiểu về những vấn đề này, và các nghiên cứu đó đã phản ánh được những khía cạnh
nhất định về mối quan hệ giữa vợ và chồng trong các gia đình cũng như trong xã
hội. Các nghiên cứu đó đã cung cấp nhiều bằng chứng cho thấy mối quan hệ giới đã
có những thay đổi đáng kể. Chẳng hạn, theo thời gian, người vợ đã có những cải
thiện quyền lực nhất định trong tương quan với người chồng. Nghiên cứu thống kê
cũng cho thấy kể từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới đất nước, phụ nữ tham gia tích
cực hơn nhiều vào các hoạt động kinh tế, văn hóa và xã hội. Điều đó cũng đã tạo
nền tảng quan trọng cho việc cải thiện vị thế của người phụ nữ trong gia đình.
Mặc dù đã có những tiến bộ trong tương quan quyền lực giới như vậy, nhưng
vấn đề bất bình đẳng giới vẫn còn đáng lo ngại. Một số nghiên cứu cho thấy trong
khi tốc độ đô thị hóa đang diễn ra nhanh chóng thì các chuẩn mực giá trị văn hóa
liên quan đến vai trò giới dường như vẫn thay đổi rất chậm chạp. Nhiều công trình
nghiên cứu đưa ra bằng chứng rằng mặc dù phụ nữ tham gia tích cực vào lực lượng
lao động nhưng vẫn còn tồn tại những bất bình đẳng đáng kể về sự tiếp cận các cơ



2
hội kinh tế, thu nhập, loại hình nghề nghiệp, giáo dục và đào tạo, việc tiếp cận các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe, quyền ra quyết định, v.v… []. Điều đó có nghĩa là các
thành quả của sự phát triển không được phân chia bình đẳng giữa nam và nữ. Các
nghiên cứu chuyên sâu cũng cung cấp bằng chứng cho thấy trong rất nhiều gia đình
ở các khu vực khác nhau có sự bất bình đẳng về phân công lao động, chia sẻ việc
nhà, chăm sóc con cái và các thành viên trong gia đình, cũng như sự bất bình đẳng
trong cơ hội tiếp cận giáo dục giữa con trai và con gái, bao lực gia đình… vẫn còn
tồn tại khá phổ biến.
Tuy nhiên cũng cần phải thấy rằng việc nhận diện sự phân công lao động
trong gia đình nói chung, phân biệt việc làm giữa người vợ và người chồng trong
gia đình của người dân ở Lào nói riêng trong thời kỳ chuyển đổi vẫn còn là một
lĩnh vực chưa được nghiên cứu đầy đủ. Các kết quả nghiên cứu vẫn chưa phản
ánh được rõ ràng về bức tranh phân công hoặc phân quyền giới trong gia đình,
với những chỉ báo đo lường cụ thể về tác động của quá trình CNH-ĐTH, ảnh
hưởng của các yếu tố văn hóa và chuẩn mực xã hội tới sự phân công lao động
giữa vợ và chồng trong gia đình.
Vấn đề phân biệt việc làm giữa vợ và chồng là một trong những vấn đề quan
trọng được các nhà nghiên cứu lẫn những nhà làm chính sách quan tâm trong giai
đoạn hiện nay. Lý do cơ bản là vì vấn đề quyền lực giữa vợ và chồng có ảnh hưởng
trực tiếp đến cuộc sống hàng ngày, nhất là tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực trong
gia đình, thụ hưởng các phúc lợi gia đình và các hạnh phúc (hay bất hạnh) của các
thành viên trong gia đình. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh đất nước
đang chuyển đổi sang vận hành theo quy chế thị trường và đã có một số nhận xét rất
đáng quan tâm rằng sự bất bình đẳng giới đã không giảm mà thậm chí còn có nhiều
hướng gia tăng kể từ sau Đổi mới. Các chính sách của Đảng và Nhà nước Lào thời
gian gần đây cũng chú ý nhiều hơn đến khía cạnh này. Luật hôn nhân và gia đình
nước CHDCND Lào năm 1990 đặt vấn đề quan hệ và trách nhiệm giữa vợ và chồng

chi tiết và rõ ràng hơn nhiều so với những bộ luật trước đó. Đây là những điều thể
hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với vấn đề tương quan giới giữa vợ và
chồng trong gia đình.
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào là một nước đã và đang tiến


3
hành công cuộc CNH-ĐTH trên cả nước. Từ năm 1999 đến nay, huyện Hat Sai
Phong, Thủ Đô Viêng Chăn, Lào cũng đã và đang chuyển đổi cơ cấu kinh tế, từ nền
kinh tế tư nhân tự cung tự cấp sang nền kinh tế thị trường nhiều thành phần và hiện
đại, tăng trưởng công cuộc CNH-ĐTH theo chiến lược phát triển của Đảng và Nhà
nước. Sự tăng trưởng nhanh chóng như vậy có tác động trực tiếp đến mọi mặt của
đời sống kinh tế-xã hội nói chung và những hoạt đông trong gia đình nói riêng, đặc
biệt là công việc của người vợ và người chồng trong gia đình. Do vậy, hiểu rõ về
công việc trong gia đình cũng như sự phân công lao động giữa vợ và chồng trong
gia đình là một trong những điều kiện để phát triển đời sống, tăng trưởng nền kinh
tế, xây dựng xã hội văn minh rực rỡ và giúp Đảng và Chính quyền có thể đưa ra
những biện pháp, chính sách can thiệp giúp cải thiện tình hình bất bình đẳng giới
nói chung, và nâng cao chất lượng cuộc sống của các gia đình nói riêng. Tuy nhiên
cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào được tiến hành trên cả nước về
vấn đề này. Chính vì thế, tôi đã lựa chọn đề tài “Phân công lao động giữa vợ và
chồng trong gia đình ”, làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ xã hội học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tăng cường công nghiệp hóa-đô thị hóa (CNH-ĐTH) là xu hướng phát triển
của một xã hội, và việc thực hiện quá trình đó đòi hỏi mọi thành viên trong xã hội
phải quán triệt và tập trung hết mình vào những hoạt động của xã hội để tạo ra
những của cải vật chất theo nhu cầu của nó. Muốn hoàn thành nền kinh tế thị trường
công nghiệp hóa và hiện đại hóa phải có sự trung thành từ các thành viên của gia
đình nói chung và người vợ-người chồng nói riêng. Sự trung thành đó bao gồm cả
hoạt động bên trong và bên ngoài, tức là bình đẳng giới trong gia đình và xã hội.

Điều đó có nghĩa là phải tạo mọi điều kiện cho các thành viên trong gia đình phát
triển nhân cách của mình theo hướng tự do và có mục đích, tránh mọi ép buộc hay
ngăn cản mỗi hoạt động của các thành viên.
Tìm hiểu những vấn đề phân công lao động theo giới của gia đình trong bối
cảnh CNH-ĐTH, Điều tra gia đình Việt Nam năm 2006 [8] cho thấy, nhiều người
dân vẫn coi sự phân công lao động giữa hai giới là cần thiết, nhất là ở các công việc
như sản xuất, kinh doanh; nội trợ; chăm sóc trẻ em; chăm sóc người già. Trong đó
phụ nữ phù hợp hơn với các công việc nội trợ, giữ tiền, chăm sóc trẻ em, chăm sóc


4
người già, người ốm đau. Còn nam giới thì phù hợp hơn với các công việc sản xuất,
kinh doanh, tiếp khách lạ, thay mặt gia đình giao tiếp với chính quyền.
Quan tâm đến biến đổi mô hình phân công lao động nội trợ trong gia đình,
tác giả Trần Thị Vân Anh [6], cho rằng lao động nội trợ có tính đặc thù giới bởi phụ
nữ là người hầu như làm chủ yếu các công việc này và theo quan niệm truyền
thống, người phụ nữ gắn liền với vị trí-vai trò người vợ, người mẹ và người nội trợ
trong gia đình.
Quan tâm đến công việc sản xuất của phụ nữ trong bối cảnh phát triển công
nghiệp hóa-đô thị hóa nông nghiệp nông thôn, tác giả Hoàng Bá Thịnh [30], cho
thấy, phụ nữ nông thôn có vai trò hết sức to lớn, không chỉ đối với nền sản xuất
nông nghiệp mà còn cả với đời sống của nhân loại. Phụ nữ là nguồn lao động quan
trọng và to lớn làm ra những sản phẩm nông nghiệp để đảm bảo an ninh lương thực,
ước tính rằng phụ nữ nông thôn làm ra hơn một nửa lương thực trên toàn thế giới.
Cùng với vấn đề này, tác giả Nguyễn Linh Khiếu [19], trong nghiên cứu vị thế của
người phụ nữ đã nhận định rằng: Trong các gia đình, mặc dù người vợ đóng vai trò
là người làm chính các công việc sản xuất kinh doanh, nhưng người chồng vẫn là
người quyết định các công việc này. Quyền quyết định các khoản chi tiêu, số con
trong gia đình thì cả hai vợ chồng cùng quyết định, chiếm tỷ lệ cao nhất. Vai trò, vị
thế của người phụ nữ mặc dù đã có rất nhiều cải thiện so với trước đây nhưng về cơ

bản vẫn chưa tương xứng với vai trò thực sự của họ.
Về khía cạnh giới trong phân công lao động, nghiên cứu của tác giả Vũ Tuấn
Huy [12], cho thấy rằng trong hầu hết những công việc của nhà nông, phụ nữ tham
gia chủ yếu trong hầu hết mọi công việc. Bên cạnh đó, bất bình đẳng giới còn thể
hiện ở thái độ đánh giá vai trò của phụ nữ trong việc nâng cao thu nhập gia đình.
Thực tế tham gia lao động của phụ nữ trong lao động tạo thu nhập là một trong
những điều kiện đảm bảo cho sự ổn định tương đối của gia đình. Tuy nhiên vấn đề
đặt ra đối với CNH-HĐH là có thể và cần phải thay đổi khía cạnh bất bình đẳng giới
trong phân công lao động như thế nào cho phù hợp. Cũng theo hướng nghiên cứu
này, tác giả Nguyễn Hữu Minh [22], đưa ra số liệu cụ thể hơn về phân công lao
động gia đình: Đại bộ phận người vợ làm chính công việc nội trợ, giữ tiền hay chăm
sóc trẻ em. Tỷ lệ người vợ tham gia các công việc vừa nêu cao hơn đáng kể so với


5
người chồng: nội trợ (82,5% so với 3,5%), giữ tiền (73,9% so với 9,3%), và chăm
sóc trẻ em (68,3% so với 2,4%). Trong khi đó người chồng chiếm tỷ lệ cao hơn vợ
trong các loại công việc khác như: thay mặt gia đình giao tiếp với chính quyền
(62,7% so với 18,1%), tiếp khách (46,1% so với 17,5%), sản xuất kinh doanh
(36,7% so với 27,6%). Toàn bộ các công trình nghiên cứu vừa nêu trên dù là nghiên
cứu sự phân biệt giới trong gia đình ở Việt Nam, nhưng gợi ra những vấn đề tương
tự với lối sống thực tế của người dân Lào.
Có thể nói, cho đến nay đã có nhiều tác giả nghiên cứu về sự biến đổi của gia
đình. Các chủ đề nghiên cứu này khá đa dạng, bao gồm các vấn đề từ biến đổi cấu
trúc, chức năng, vai trò, các mối quan hệ gia đình cho tới các khía cạnh cụ thể về
phân công lao động theo giới, vai trò của người chồng, người cha, vị thế người phụ
nữ, vấn đề giáo dục, mức sống… của gia đình. Tuy nhiên, ở nước Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào hiện nay, các vấn đề nghiên cứu này vẫn còn đang là rất ít, mới chỉ
được đề cập đến như là một khía cạnh khi bàn về các vấn đề khác của gia đình. Do
vậy, nghiên cứu vấn đề phân công lao động giữa vợ và chồng trong gia đình của

người dân trên địa bàn huyện Hat Sai Phong, Thủ Đô Viêng Chăn, nước Cộng hòa
Dân chủ Nhân dân Lào cũng là một hướng nghiên cứu khá mới về gia đình nói chung
và sự phân công lao động giữa người vợ-người chồng trong gia đình nói riêng.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1.Ý nghĩa khoa học
Luận văn vận dụng các cách tiếp cận lý thuyết tương đối cổ điển trong xã hội
học như lý thuyết cấu trúc-chức năng, lý thuyết tương tác-biểu trưng, và lý thuyết
xung đột (bao gồm cả lý thuyết vị nữ) để nghiên cứu vấn đề phân công lao động
trên cơ sở giới trong gia đình nhằm làm rõ những vấn đề cụ thể của xã hội Lào. Đây
là một trong những nỗ lực gắn kết lý luận với thực tiễn trong nghiên cứu. Đóng góp
về mặt lý thuyết của luận văn là sự vận dụng lý thuyết trong thực tiễn cụ thể một
cách linh hoạt và phù hợp. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng góp phần bổ sung những
ý tưởng mới cho việc nghiên cứu sự phân công lao động theo giới trong gia đình nói
chung và sự phân biệt việc làm giữa người vợ và người chồng nói riêng ở nước
CHDCND Lào hiện nay.
3.2.Ý nghĩa thực tiễn


6
Huyện Hat Sai Phong, Thủ Đô Viêng Chăn là một nơi được tiến hành cuộc
công nghiệp hóa và đô thị hóa theo chiến lược phát triển của Đảng và Nhà nước
Lào, nên có thể đại diện cho nhiều nơi khác trong cả nước, các dữ liệu thu được từ
nghiên cứu tại huyện Hat Sai Phong, Thủ Đô Viêng Chăn có thể được khái quát và
áp dụng lý giải về vấn đề này ở những địa phương có điều kiện kinh tế-xã hội tương
tự. Do vậy, nghiên cứu này sẽ cung cấp thêm những bằng chứng khoa học góp phần
giúp nhìn nhận và đánh giá một cách khách quan hơn về các vấn đề xã hội, vấn đề
gia đình nói chung, đặc biệt là vấn đề phân biệt việc làm giữa người vợ và người
chồng trong gia đình của người dân Lào trên bối cảnh phát triển nền kinh tế xã hội
CNH-ĐTH.


4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Phân công lao động giữa vợ và chồng trong gia đình của người dân Lào.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Người vợ hoặc người chồng trong các hộ gia đình tại địa bàn huyện Hat Sai
Phong, Thủ Đô Viêng Chăn, nước CHDCND Lào.
4.3. Phạm vi và địa bàn nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Phân công lao động giữa vợ và chồng trong gia đình
trên các mặt sản xuất kinh doanh và các công việc khác trong gia đình.
- Không gian nghiên cứu: 10 làng thuộc huyện Hat Sai Phong, Thủ Đô Viêng
Chăn, nước CHDCND Lào.
- Thời gian nghiên cứu: Tháng 3 năm 2019 đến tháng 6 năm 2019.
5. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Mục đích nghiên cứu
- Nhận diện sự phân công lao động giữa vợ và chồng trong gia đình của
người dân Lào trên địa bàn huyện Hat Sai Phong, Thủ Đô Viêng Chăn.
- Tìm hiểu các yếu tố tác động đến sự phân công lao động giữa người vợ và
người chồng trong gia đình.
- Cung cấp những lý giải cần thiết về sự tồn tại của các vấn đề phân công lao
động giữa vợ và chồng trong gia đình nhằm góp phần lấp đầy khoảng cách giới
trong gia đình của người dân Lào.


7
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thu thập, phân tích các thông tin có sẵn về sự phân biệt việc làm giữa
người vợ và người chồng trong gia đình.
- Điều tra xã hội học về thực trạng và các yếu tố tác động đến sự phân biệt
việc làm giữa người vợ và người chồng trong bối cảnh CNH-ĐTH.
- Phân tích để làm rõ sự phân công lao động giữa người vợ và người chồng

trong các gia đình của người dân trên địa bàn huyện Hat Sai Phong, Thủ Đô Viêng
Chăn, nước CHDCND Lào trong các mặt: sản xuất kinh doanh chung của hộ gia
đình và các công việc khác trong gia đình.
- Đưa ra những dự báo có thể về xu hướng biến đổi của cấu trúc phân công
lao động giữa vợ và chồng trong gia đình của người dân Lào trong thời gian tới.
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp định tính và định lượng, cụ thể là phương
pháp phân tích tài liệu có sẵn,phương pháp điều tra, phỏng vấn, quan sát.
6.1. Phương pháp định tính
- Phân tích những chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước mà có liên
quan đến gia đình và giới.
- Phân tích các công trình nghiên cứu, các bài viết đăng trên các báo, tạp chí,
các sách giáo khoa, kỷ yếu khoa học đã được công bố để hình dung khái quát vấn
đề nghiên cứu và triển khai đề tài nghiên cứu.
- Phân tích các báo cáo thống kê tổng hợp về kinh tế xã hội trong các năm, từ
năm 2015 đến nay của huyện Hat Sai Phong, Thủ Đô Viêng Chăn, nước Cộng hòa
Dân chủ Nhân dân Lào.
6.2. Phương pháp định lượng
6.2.1. Điều tra bằng bảng hỏi
- Điều tra bằng bảng hỏi với đối tượng là những người vợ hoặc chồng trong
các gia đình hiện đang sinh sống tại 10 làng thuộc huyện Hat Sai Phong, Thủ Đô
Viêng Chăn, nước CHDCND Lào.
- Mẫu nghiên cứu là 200 hộ gia đình và lấy theo phương pháp ngẫu nhiên hệ
thống. Cụ thể dựa trên điều kiện các hộ gia đình của địa phương, do đó lấy ngẫu
nhiên theo mẫu được xác định là K=3.


8
6.2.2. Phỏng vấn sâu
Luận văn tiến hành phỏng vấn 16 cuộc phỏng vấn sâu với hộ gia đình thuộc 10

làng của huyện Hat Sai Phong, Thủ Đô Viêng Chăn nhằm thu thập các thong tin cụ
thể về các vấn đề nghiên cứu, đồng thời đề cùng cố độ tin cậy của các thông tin định
lượng. Các đối tượng được chọn phỏng vấn theo cách lấy mẫu chủ đích, dựa trên yêu
cầu giải thích hoặc làm rõ những thông tin thu được từ bảng hỏi định lượng.
6.2.3. Quan sát
Luận văn áp dụng phương pháp quan sát không tham dự trong suốt quá trình
nghiên cứu, ghi chép chi tiết và toàn diện về các vấn đề nghiên cứu.
 Xử lý và phân tích dữ liệu.
Thông tin định lượng thu được từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi sẽ được
kiểm tra, mã hóa và xử lý bằng phân mềm thống kê SPSS 14.0. Để có cái nhìn đa
chiều về kết quả nghiên cứu và phù hợp với việc kiểm định các giả thuyết nghiên
cứu, các dữ liệu được phân tích theo các tương quan như giới tính, học vấn, tuổi,
nghề nghiệp… của người trả lời. Bên cạnh đó, những thông tin định tính sẽ được
lựa chọn, khái quát, trích dẫn theo từng vấn đề thích hợp.
7. Câu hỏi nghiên cứu giả thuyết nghiên cứu
7.1. Câu hỏi nghiên cứu
1). Phân công lao động giữa vợ và chồng trong gia đình tại huyện Hat Sai
Phong, Thủ Đô Viêng Chăn, nước CHDCND Lào hiện nay là như thế nào?
2). Những yếu tố nào tác động đến sự phân công lao động giữa người vợ và
người chồng trong gia đình?
7.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Trong bối cảnh CNH-ĐTH hiện nay, vợ chồng có sự chia sẻ công việc
trong gia đình hơn so với trước.
- Sự phân công lao động giữa vợ và chồng trong gia đình của các dân tộc,
nhóm và nơi cư trú không đồng nhất.
- Những yếu tố tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, mức sống, quy
mô, thu nhập và quan điểm truyền thống về phân biệt việc làm có ảnh hưởng rất lớn
đến sự phân công lao động giữa người vợ và người chồng trong gia đình.



9
8. Khung lý thuyết
Môi trường kinh tế-xã hội

Đặc điểm gia đình:
- Quy mô gia đình
- Mức sống gia đình
Việc sản
xuất-kinh
doanh

Đặc điểm nhân khẩu học:
- Tuổi
- Giới tính
- Trình độ học vấn
- Nghề nghiệp
- Thu nhập

Phân công
lao động
giữa vợ và
chồng
trong gia
đình

Việc
tham gia
xã hội
Việc nội
trợ


Đặc điểm dân cư:
- Thành thị
- Vùng ven
- Các dân tộc

Các chính sách của
Đảng và Nhà nước
9. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về phân công lao động giữa vợ và chồng trong gia đình
Chương 2. Phân công lao động giữa vợ và chồng trong gia đình ở huyện
Hat Sai Phong Thủ đô Viêng Chăn
Chương 3. Các yếu tố tác động và xu hướng biến đổi về phân công lao động
giữa vợ và chồng trong gia đình ở huyện Hat Sai Phong


10
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG GIỮA VỢ
VÀ CHỒNG TRONG GIA ĐÌNH
Việc phân công lao động giữa nam và nữ nói chung và giữa vợ và chồng nói
riêng đã được phát hiện từ rất sớm trong xã hội loài người. Con người khi hình
thành gia đình đã có ngay sự phân công lao động giữa nam và nữ. Khuôn mẫu phân
công lao động đó đã được lưu truyển từ thế hệ này sang thế hệ khác và luôn luôn
biến đổi theo không gian và thời gian nhất định. Từ góc độ xã hội học, vấn đề phân
công lao động giữa nam và nữ trong gia đình cũng được nhiều nghiên cứu quan
tâm. Dưới đây trình bày một số cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề này.
1.1. Một số khái niệm liên quan

1.1.1. Khái niệm gia đình
Để đưa ra một định nghĩa đầy đủ về gia đình thực không dễ dàng. Từ xa xưa
các nhà triết học, nhà tư tưởng đã hướng đến nghiên cứu về gia đình và đều đã cố
gắng đưa ra cách xác định gia đình khác nhau.
Theo Lê Ngọc Văn (2012), thì thuật ngữ gia đình được xác định theo một
trong hai cách tiếp cận vĩ mô hoặc vi mô. Vĩ mô thì gia đình là một thiết chế xã hội,
một đơn vị cơ sở của xã hội, thực hiện những chức năng xã hội nhất định, trước hết
là chức năng tái sinh sản ra con người, định nghĩa này dựa trên tiêu chí cấu trúc và
chức năng. Còn vi mô thì gia đình là một nhóm xã hội nhỏ đặc thù, có đặc trưng cơ
bản là được thiết lập trên cơ sở của hôn nhân mà từ đó hình thành các quan hệ huyết
thống ruột thịt giữa các thành viên, định nghĩa này dựa trên tiêu chí số lượng người
[28, Tr.27-28].
Theo giáo trình “Chủ nghĩa xã hội khoa học”, thì gia đình là một hình thức
cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và củng cố chủ yếu trên cơ sở
hôn nhân và huyết thống. Đúng như C.Mác đã nói “…hàng ngày tái tạo ra đời sống
của bản thân mình, con người bắt đầu tạo ra những người khác, sinh sôi, nảy nở,
đó là quan hệ giữa vợ và chồng, cha mẹ và con cái, đó là gia đình” [23, Tr.415].
Theo Phạm Tất Dong-Lê Ngọc Hùng, gia đình là một thiết chế xã hội đặc
thù, một nhóm xã hội nhỏ mà các thành viên của nó gắn bó với nhau bởi mối quan
hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ con nuôi, bởi tính cộng đồng về


11
sinh hoạt, trách nhiệm đạo đức với nhau nhằm đáp ứng những nhu cầu riêng của các
thành viên cũng như để thực hiện tính tất yếu của xã hội về tái sản xuất con người,
trong đó có gia đình lớn và gia đình nhỏ .
Gia đình lớn thường được coi là gia đình truyền thống liên quan đến dạng gia
đình trong quá khứ. Đó là một nhóm người ruột thịt của một vài thế hệ sống chung
với nhau dưới một mái nhà.
Gia đình nhỏ là nhóm người thể hiện mối quan hệ của chồng và vợ với các

con. Ở đây có kiểu gia đình nhỏ đầy đủ và gia đình nhỏ không đầy đủ, trong đó gia
đình nhỏ đầy đủ là gia đình có vợ, có chồng và các con. Còn gia đình nhỏ
không đầy đủ là gia đình chỉ có vợ và chồng hoặc vợ và con, chồng và con
[10, Tr.310-312].
Theo tác giả Chung Á và Nguyễn Đình Tấn (1996), gia đình là một nhóm xã
hội được hình thành trên cơ sở các quan hệ hôn nhân (quan hệ tính giao và quan hệ
tình cảm) và quan hệ huyết thống nảy sinh từ quan hệ hôn nhân đó (cha mẹ, con cái,
ông bà, họ hàng bên nội, bên ngoài) cùng chung sống; đồng thời có thể có một số
người được gia đình nuôi dưỡng tuy không có quan hệ máu mủ. Các thành viên gia
đình gắn bó với nhau về trách nhiệm và quyền lợi (kinh tế, văn hóa, tình cảm…).
Giữa họ có những ràng buộc về tính pháp lý và được nhà nước thừa nhận, bảo vệ;
đồng thời có những quy định rõ ràng về quyền được phép và những cấm đoán trong
quan hệ tình dục giữa các thành viên gia đình. Trong đó có cả gia đình đầy đủ (gia
đình có vợ có chồng) và gia đình không đầy đủ (gia đình chỉ có vợ sống cùng con
hoặc chồng sống cùng con) [5, Tr.190].
Trong luận văn này, gia đình được hiểu là một cộng đồng được thiết chế hóa
và hình thành trên cơ sở hôn nhân, trách nhiệm pháp luật và đạo đức giữa vợ chồng,
con cái và các thành viên ruột thịt cùng chung sống với nhau trong khoảng thời gian
không hạn định. Có hình thức gia đình mở rộng (ba thế hệ trở lên) hoặc gia đình hạt
nhân với chủ yếu là hai vợ chồng và con cái.
1.1.2. Khái niệm phân công lao động
Trong thực tê, muốn tìm hiểu khái niệm phân công lao động, trước hết phải
hiểu khái niệm phân công và khái niệm lao động.
 Khái niệm phân công


12
Theo từ điển tiếng Việt 2005, phân công là sự giao cho một phần việc nhất
định nào đó. Phân công mỗi người một việc. Ví dụ: Được phân công làm giáo viên
chủ nhiệm, được phân công làm trưởng khoa xã hội học, v.v. [33].

Vậy, theo cách hiểu đơn giản thì khái niệm phân công là sự chia sẻ công việc
giao cho các thành viên trong gia đình nói chung và là sự chia sẻ gánh nặng trong
các công việc gia đình của hai vợ chồng nói riêng.
 Khái niệm lao động
Theo từ điển tiếng Việt (2005), lao động là hoạt động có mục đích của con
người nhằm tạo ra các loại sản phẩm về vật chất và tinh thần cho xã hội, bao gồm
lao động chân tay, lao động nghệ thuật và sức lao động [33].
Lao động có hai loại đó là Lao động sống và lao động vật hóa. Lao động
sống là lao động của con người, lao động vật hóa là lao động bằng máy móc. Mọi
hoạt động đều phải dùng người hoặc máy móc để thực hiện. Nên phân công lao
động là một quá trình tách riêng biệt các loại lao động khác nhau theo một tiêu thức
nhất định trong điều kiện xác định của gia đình. Thực chất là chia các công việc
thành các bộ phận và giao cho mỗi cá nhân phụ trách để thực hiện tốt và phù hợp
với năng lực sáng tạo của họ. Sự phân công lao động tất yếu dẫn đến sự hiệp tác lao
động trong một gia đình. Hiệp tác lao động là một quá trình mà ở đó nhiều người
cùng làm việc trongmột quá trình sản xuất, hay ở nhiều quá trình sản xuất khác
nhau nhưng có liên hệ mật thiết, chặt chẽ với nhau để nhằm một mục đích chung.
Sự phân công lao động giữa vợ và chồng (có tác giả dùng thuật ngữ phân
công lao động theo giới tính) là một chủ đề bắt đầu được quan tâm từ thế kỷ XIX.
Những quan tâm về sự phân công lao động theo giới thay đổi theo thời gian cùng
với quá trình tiến hóa và phát triển của con người, cũng như ảnh hưởng của sự phân
công lao động theo giới đến mối quan hệ giữa phụ nữ và nam giới.
Theo Mác và Ăngghen trong tác phẩm “Hệ tư tưởng Đức”, thì sự phân công
lao động theo giới khởi nguồn từ lĩnh vực tình cảm, sau đó mở rộng phạm vi đến
lĩnh vực sản xuất:
Sự phân công lao động cũng phát triển, lúc đầu chỉ là phân công lao động
theo hành vi tình dục và về sau là sự phân công lao động tự hình thành “một cách tự
nhiên” do những thiên tính bẩm sinh (như thể lực chẳng hạn), do những nhu cầu, do



13
sự ngẫu nhiên, v.v. [21, tr. 291].
Trong “tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”, hai ông cũng chỉ ra khía cạnh giới
về phân công lao động trong xã hội công nghiệp kiểu tư bản chủ nghĩa như sau:
Lao động càng ít cần đến sự khéo léo và sức lực chừng nào, nghĩa là công
nghiệp hiện đại càng tiến triển, thì lao động của đàn ông càng được thay thế bằng
lao đọng của đàn bà và trẻ em. Những sự phân biệt về lứa tuổi và giới tính không
còn có ý nghĩa xã hội gì nữa đối với giai cấp công nhân. Tất cả đều là công cụ lao
động mà chi phí thì thay đổi tùy theo lứa tuổi và giới tính [21, tr. 550].
Phân công lao động giữa nam và nữ trong gia đình có thể khác nhau theo
thời gian và không gian, tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế-xã hội cụ thể.
1.1.3. Khái niệm phân công lao động giữa vợ và chồng trong gia đình
Trong thực tế, khái niệm phân công lao động giữa vợ và chồng trong gia đình
là một khái niệm rất rộng, trong đó bao hàm toàn bộ các công việc sinh hoạt của gia
đình, nhưng ở đây luận văn chỉ giới hạn trong khuôn khổ phân công lao động sản
xuất-kinh doanh, tham gia xã hội và nội trợ trong gia đình mà thôi.
Trên cơ sở của những khái niệm gia đình và khái niệm phân công lao động ở
trên thì “Khái niệm phân công lao động giữa vợ và chồng trong gia đình” là sự
chia sẻ và đảm nhiệm các công việc gia đình của vợ và chồng nhằm thực hiện
những chức năngvề vị trí, vai trò và nhiệm vụ chăm sóc sức, giáo dục và nuôi
dưỡng… cho gia đình để dảm bảo cho sự tồn tại và phát triển ổn định của gia đình.
Phân công lao động nam-nữ là yếu tố hình thành vai trò giới trong gia đình và xã
hội. Phụ nữ có vai trò biểu đạt tình cảm, nam giới có vai trò làm nhiệm vụ (còn gọi
là vai trò công cụ) tạo ra thu nhập. Theo thuyết chức năng, lao động của phụ nữ có
chức năng tình cảm và lao động của nam giới có chức năng tư duy và hành động
giải quyết nhiệm vụ. Điều đáng chú ý là sự phân công lao động theo giới không đơn
thuần dựa vào sự khác biệt về các đặc điểm sinh học giữa nam và nữ mà luôn gắn
liền với thói quên, suy nghĩ và quan điểm về vị trí, vai trò của người phụ nữ trong
xã hội. Nhằm biện hộ cho sự bất bình đẳng nam nữ và bào chữa cho tư tưởng
“trọng nam khinh nữ”, một số người gán cho phụ nữ những “thiên chức” mà nam

giới hoàn toàn có thể làm tốt, không kém gì họ, chẳng hạn công việc nội trợ, chăm
sóc, nuôi dưỡng con cái trong gia đình.


14
1.2. Các lý thuyết vận dụng nghiên cứu
1.2.1. Quan điểm của C.Mác về phân công lao động theo giới
Mác quan niệm lao động như là một quá trình phát triển lịch sử trong đó con
người tự biến đổi mình và biến đổi xã hội. Trong đó C.Mác chia các giai đoạn phát
triển của lao động thành hai hình thức như: “Hình thức sở hữu ruộng đất tập thể,
nền tảng của nó là săn bắn, đánh cá, chăn nuôi; đỉnh cao là nông nghiệp và hình
thức sở hữu sản xuất, nền tảng của nó là tiểu nông; đỉnh cao là công nghiệp”, phát
triển từ mối quan hệ gia đình mẫu hệ sang mối quan hệ gia đình phụ hệ, từ một gia
đình mở rộng sang gia đình nhỏ (gia đình hạt nhân) một vợ một chồng mang tính cá
nhân riêng biệt [21, tr. 42-45].
Như vậy, sự phân công lao động giữa nam và nữ trong một xã hội nhất định
nói chung và sự phân biệt việc làm giữa nam và nữ trong gia đình nói riêng là một
quy luật phát triển và biến đổi tất yếu mang tính khách quan của xã hội loài người.
Nam nữ có sự khác biệt về mặt sinh học nên cần phải chú ý đến đặc điểm sinh học
của nó để phân công công việc hợp lý cho các thành viên trong gia đình, bởi gia
đình là một tế bào của xã hội, là một đơn vị xã hội nhỏ. Vậy thì gia đình là nền tảng
của xã hội, gia đình phát triển xã hội mới phát triển đước và ngược lại nếu gia đình
xuống cấp thì cũng kéo xã hội lùi xuống theo. Nên sự phân công lao động trong gia
đình là việc tất yếu cần có, nhưng không phải là phân chia hẳn mà chỉ là giao công
việc cho các thành viên phụ trách, thực tế phải giúp đỡ lẫn nhau trong tất cả các
công việc của gia đình, dù công việc sản xuất, kinh doanh và nội trợ…v.v.
1.2.2. Lý thuyết cấu trúc-chức năng
Lý thuyết cấu trúc-chức năng trong xã hội học giải thích các thiết chế xã hội,
bao gồm cả thiết chế gia đình, theo nghĩa các chức năng mà những thiết chế này thể
hiện [39]. Lý thuyết chức năng bắt đầu với việc quan sát rằng các hành vi trong xã

hội mang tính cấu trúc, và rằng các mối quan hệ giữa các cá nhân được tổ chức theo
luật lệ và do vậy chúng được khuôn mẫu hóa và diễn ra theo quy luật. Từ đó các
nhà chức năng luận xem xét mối quan hệ giữa các bộ phận khác nhau của cấu trúc
và mối quan hệ của chúng với tổng thể xã hội. Nói theo cách đơn giản nhất, lý
thuyết chức năng tập trung vào các tác động như tác động của gia đình tới các bộ
phận khác của cấu trúc xã hội và tới toàn bộ xã hội. Tuy nhiên, nhìn chung thì việc


15
phân tích với cách tiếp cận chức năng luận bao hàm việc xem xét những đóng góp
của một thiết chế đối với việc duy trì và tồn tại toàn bộ hệ thống xã hội. Ví dụ, theo
nghĩa đơn giản, chức năng chính của gia đình là xã hội hóa các thành viên mới cho
xã hội.
Quan điểm cấu trúc-chức năng về gia đình, vốn gắn bó chặt chẽ với những
lập luận của Talcott Parsons (1902-1979), là tập trung vào gia đình và mối quan hệ
của nó với xã hội [41]. Parsons, T.(1952) cho rằng gia đình thực hiện một số chức
năng trong xã hội, nhưng có hai chức năng được coi là quan trọng nhất. Chức năng
thứ nhất là xã hội hóa trẻ em cho phù hợp với các giá trị và chuẩn mực phổ biến của
xã hội. Đặc biệt nhấn mạnh vào các nền văn hóa Bắc Mỹ, Parsons đưa ra lý thuyết
rằng vai trò của gia đình là đảm bảo rằng trẻ em được truyền dạy những phẩm chất
về sự độc lập và động cơ thành đạt. Chức năng thứ hai của gia đình là làm ổn định
các phẩm chất cá nhân của người lớn thông qua hôn nhân, với tư cách là nơi giải tỏa
những căng thẳng về tinh thần trong cuộc sống hàng ngày. Lý thuyết của Parsons
cũng bàn đến việc phân tách các vai trò giới trong gia đình, theo đó mỗi cá nhân của
cặp đôi (vợ-chồng) thực hiện một loại chức năng vừa đối ngược nhau, vừa bổ trợ
lẫn nhau. Nam giới thường được xác định là thực hiện các vai trò mang tính chủ
đạo, còn nữ giới được xác định với các vai trò mang bản chất biểu cảm hơn và có
tính bổ trợ. Parsons cho rằng vai trò mang tính biểu cảm được gắn cho phụ nữ vì lý
do gắn bó tình cảm giữa người mẹ và con cái của họ [42].
Mặc dù lý thuyết cấu trúc-chức năng là quan điểm lý thuyết chủ đạo trong

những năm 1950s-1960s, nhất là ở Bắc Mỹ, nhưng các lý thuyết chức năng về gia
đình hồi đó đã bị chỉ trích mạnh mẽ, đặc biệt là bởi vì chúng ít được quan tâm đến
biến thể khác của gia đình hay đến các vấn đề của gia đình. Hơn nữa, các nhà lý
thuyết chức năng thường biện hộ cho sự phân công lao động theo giới, và bỏ qua
những bất bình đẳng giới vốn gắn liền với cấu trúc “vai trò bổ trợ” của Parsons.
Trong đề tài nghiên cứu của luận văn này, cách tiếp cận của lý thuyết cấu
trúc-chức năng góp phần giúp nhìn nhận sự phân công lao động theo giới trong gia
đình phản ánh mối quan hệ giữa vợ và chồng như thế nào. Hơn nữa, việc sử dụng
tiếp cận cấu trúc-chức năng một cách có phê phán cũng là hữu ích khi xem xét các
vai trò giới dưới góc độ nhìn nhận thực tế của người dân địa phương nói riêng, và


×