Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục và dạy học ở trường THCS nguyễn văn trỗi TPTH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.49 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ THANH HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

CHỈ ĐẠO ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG
THCS NGUYỄN VĂN TRỖI

Người thực hiện: Chu Thị Hường
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi
SKKN thuộc lĩnh vực: Tin học

THANH HOÁ THÁNG 4 NĂM 2017


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Phần thứ nhất: Mở đầu

2
2
2
2
3
3


3
4
5

1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
Phần thứ hai: Nội dung SKKN
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân,
đồng nghiệp và nhà trường
Phần thứ ba: Kết luận, kiến nghị
1. Kết luận
2. Kiến nghị

15
17
17
19

2


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
Hiện nay việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào tất cả các lĩnh
vực của đời sống kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng là một điều tất yếu. Các

thành phần chính của CNTT là máy vi tính cùng với các phần mềm máy tính
phong phú đã trở thành một công cụ đa năng ứng dụng trong mọi lĩnh vực của
nghiên cứu khoa học, điều hành quản lý, sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội.
Cùng với các máy vi tính, khi được kết nối lại với nhau thông qua mạng viễn
thông ra đời mạng máy tính toàn cầu (Internet) đã đem lại những hiệu quả vô
cùng lớn.
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, CNTT đã được ứng dụng vào công tác
quản lý, đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập với tất cả các môn học.
CNTT chính là phương tiện hữu hiệu để tiến tới “xã hội học tập”. Mặt khác, giáo
dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông
qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT.
Năm học 2008-2009, Bộ giáo dục và đào tạo đã đưa ra chủ đề “Năm học
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin" ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành
học. CNTT được coi như một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương
pháp dạy học ở tất cả các môn học.
Thực tế ở trường THCS Nguyễn Văn Trỗi vẫn còn một số giáo viên chỉ sử
dụng CNTT trong các giờ thao giảng, còn các tiết dạy bình thường thì giáo viên
ít đầu tư sử dụng. Vì vậy, việc sử dụng CNTT chưa được thường xuyên và chưa
đạt hiệu quả cao nhất.
Để học sinh tiếp thu nội dung bài học một cách nhanh nhất và đạt hiệu quả
nhất qua các tiết học có sử dụng CNTT, nên tôi chọn đề tài “Chỉ đạo ứng dụng
CNTT nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục và dạy học ở trường THCS Nguyễn
Văn Trỗi”.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- SKKN này nhằm mục đích trao đổi cùng đồng nghiệp vai trò của ứng
dụng CNTT trong dạy học.
- Cung cấp kiến thức ban đầu về việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy và
việc đổi mới phương pháp dạy học.
- Hình thành những kỹ năng cơ bản khi thực hành trên máy tính và biết vận
dụng phương pháp dạy học mới trong giảng dạy

- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả của ứng dụng CNTT trong
quản lý và dạy học nhằm đẩy mạnh phong trào ứng dụng CNTT trong nhà
trường hiện nay.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục và dạy
học ở Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi.

3


1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp điều tra số liệu, kiểm tra, đánh giá, quy nạp, tổng hợp, so sánh.
Qua khảo sát chất lượng đầu năm ở lớp 6A2 và lớp 7A2 trường THCS
Nguyễn Văn Trỗi tôi thấy chất lượng của học sinh học môn Toán chưa cao khi giáo
viên chưa sử dụng CNTT vào giảng dạy, tỉ lệ học sinh khá giỏi ít. Cụ thể:
Khá - giỏi
Lớp
6A4 (44 HS)
7A1 (41 HS)

Trung bình

Yếu- kém

SL

%

SL


%

SL

%

15
11

34
26.5

21
18

48
44

8
12

18
29.5

Vì chất lượng của học sinh qua khảo sát của 2 lớp 6A4 và 7A1 chưa cao nên
tôi đã chỉ đạo toàn thể giáo viên trong trường phải sử dụng CNTT vào dạy học
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cở sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
- Căn cứ chỉ thị số 58-CT/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng về đẩy

mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
- Căn cứ chỉ thị 29/CT của Ban chấp hành Trung ương Đảng về việc đưa
CNTT vào nhà trường. Chỉ thị nêu rõ: “Ứng dụng và phát triển CNTT trong
giáo dục và đào tạo sẽ tạo ra một bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới
nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, học tập và quản lý giáo dục”.
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc
học, ngành học theo hướng sử dụng CNTT như một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất
cho đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập ở tất cả các môn học”.
- Căn cứ chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 về tăng cường
giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 20082012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
CNTT là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin. CNTT là
sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý,
truyền, và thu thập thông tin. Thông qua các phương tiện và công cụ kỹ thuật
hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác
và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm
năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội.
Cùng với sự ra đời của Internet kết nối băng rộng tới tất cả các trường học,
CNTT đã trở thành công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, học
tập và hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục, góp phần nhằm nâng cao hiệu quả và
chất lượng giáo dục.

4


2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
- Những khó khăn khi sử dụng giáo án ứng dụng CNTT
Phần lớn các giáo viên ngại sử dụng giáo án ứng dụng CNTT, vì nghĩ rằng
sẽ tốn thời gian để chuẩn bị một bài giảng. Thực tế, việc thực hiện bài giảng một
cách công phu bằng giáo án ứng dụng CNTT, có minh họa đầy đủ băng âm

thanh, hình ảnh sống động trong các giờ học ở lớp là một điều mà phần lớn các
giáo viên còn thiếu kỹ năng chuẩn bị. Khảo sát hiệu quả từ phía học sinh cho
thấy, nếu sử dụng phương pháp dạy học truyền thống với phấn trắng bảng đen
thì hiệu qua mang lại chỉ có 50%, trong khi hiệu quả của phương pháp
multimedia (nhìn - nghe) lên đến 70%. Việc sử dụng phương pháp mới đòi hỏi
một phương pháp soạn giáo án mới. Ngoài kiến thức căn bản về sử dụng máy vi
tính, sử dụng thành thạo phần mềm Power Point, Violet,… giáo viên cần phải có
niềm đam mê thật sự với công việc thiết kế đòi hỏi sự sáng tạo, sự nhạy bén,
tính thẩm mỹ để tìm kiếm tư liệu từ nhiều nguồn.
Hơn nữa trong quá trình thiết kế, để có được một giáo án ứng dụng CNTT
tốt, từng cá nhân giáo viên còn gặp không ít khó khăn trong việc tự đi tìm hình
ảnh minh hoạ, âm thanh sống động, tư liệu dẫn chứng phù hợp với bài giảng.
Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân mà một số giáo viên thiếu kỹ
năng tìm kiếm thông tin, nên thường đưa ra nhiều lý do để tránh né việc thực
hiện giờ dạy có ứng dụng CNTT.
Trong các tổ chuyên môn, đối với số giáo viên trẻ, ngoài việc hoàn thiện về
chuyên môn bên cạnh đó còn phải trang bị cho bản thân những kiến thức Tin
học về các phần mềm ứng dụng trong giảng dạy. Mặc dù đã bước đầu đã có thể
soạn giảng theo giáo án ứng dụng CNTT nhưng kinh nghiệm xử lý còn nhiều
hạn chế. Mới sử dụng CNTT trong các giờ thao giảng.
Ví dụ: Chương trình hỗ trợ bài giảng bằng Power Point lạm dụng quá nhiều
hiệu ứng, màu sắc... suốt cả tiết học làm cho học sinh dễ mỏi mắt, đi vào tình
trạng mệt mỏi, kém tích cực. Hoặc có một số nội dung không nhất thiết phải
trình chiếu cũng thể hiện lên. Chưa chắt lọc được phần kiến thức nào thì dùng
phần mềm gì để hỗ trợ. Một số hoạt động tiếp cận khái niệm, mô tả khái niệm,
quy tắc, tiếp cận định lý chưa biết khai thác thế mạnh của các phần mềm ứng
dụng như Power Point, Sketchpat,. . .
Qua thăm dò, đánh giá học sinh thì các em làm phần trắc nghiệm trả lời rất
tốt nhưng cho làm bài toán có tính suy luận thì gặp rất nhiều khó khăn.
Chính vì những khó khăn trên mà các giáo viên chỉ ứng dụng CNTT khi có

nhu cầu. Tức là chỉ khi có thao giảng, thì mới sử dụng và việc làm này chỉ mang
tính chất đối phó. Như vậy, mục đích sử dụng máy tính phục vụ cho công tác
giảng dạy chỉ mới được áp dụng trong các tình huống này.
- Thực trạng ứng dụng CNTT ở trường THCS Nguyễn Văn Trỗi năm học
2016 - 2017
Từ năm học 2015 - 2016 và 2016 - 2017, trường THCS Nguyễn Văn Trỗi
chỉ đạo cán bộ giáo viên phải ứng dụng CNTT vào giảng dạy các môn học. Trước
đó trường có một phòng máy tính (10 máy tính) nhưng do thời gian sử dụng đã

5


lâu nên hư hỏng nhiều. Phòng máy chỉ nhằm mục đích cho học sinh thực hành
môn Tin học (môn học tự chọn) và nghề phổ thông. Trường cũng bố trí 04 máy
tính cho công tác kế toán, lưu trữ, quản lý hồ sơ học sinh. Như vậy, có thể thấy,
còn nhiều khả năng của máy tính chưa được khai thác. Một trong những ứng
dụng đó, là việc sử dụng các phần mềm hỗ trợ giảng dạy cho các tiết học trên lớp
đối với các môn văn hoá khác như: Toán, Vật lý, Hoá học, Sinh học, Lịch sử, Địa
lý, Ngoại ngữ v.v...
Chính vì vậy, năm học 2016 - 2017 nhà trường xin xã hội hóa giáo dục cha
mẹ học sinh mua được 20 máy tính. Đã nối mạng LAN trong trường, kết nối với
mạng Interrnet, sử dụng các phần mềm hỗ trợ trong giảng dạy. Hầu hết các giáo
viên đều nhận thấy đây là vấn đề cấp thiết cần thực hiện ngay. Ban lãnh đạo
trường và lãnh đạo phòng giáo dục và đào tạo thành phố đều khuyến khích và coi
khả năng ứng dụng CNTT cho bài giảng với giáo án ứng dụng CNTT là ưu điểm
của giáo viên.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết
vấn đề.
* Các giải pháp cơ bản
- Rà soát, trang bị những thiết bị cần thiết cho việc thực hiện bài giảng có

ứng dụng CNTT như máy tính, máy chiếu đa năng (Multimedia projector), nối
mạng LAN và kết nối với mạng Internet tốc độ cao cho phòng máy tính và các
phòng học trong trường.
- Tổ chức một số buổi bồi dưỡng, hướng dẫn, tập huấn cho giáo viên toàn
trường về cách sử dụng máy chiếu, thiết lập các hiệu ứng trong Power Point,
video, khai thác mạng Internet, thiết lập hệ thống mail của giáo viên trong
trường để các giáo viên có thể tự thiết kế giáo án ứng dụng CNTT của mình và
trao đổi với các đồng nghiệp.
- Các tổ bộ môn tổ chức các buổi trao đổi, thảo luận về các bài giảng mẫu,
giáo án ứng dụng CNTT của tổ xây dựng để thu nhận những góp ý, từ đó trong
tổ cùng rút kinh nghiệm, nâng cao chất lượng giảng dạy theo phương pháp mới.
- Tổ chức thăm dò và đánh giá chất lượng học sinh sau giờ học, rút kinh
nghiệm để nắm bắt được thực chất chất lượng dạy và học có ứng dụng CNTT.
* Các biện pháp cụ thể
Biện pháp 1: Hướng dẫn, bồi dưỡng, trang bị những kiến thức Tin học cơ
bản nhất về CNTT cho cán bộ, giáo viên trong trường
Những năm học trước, bài giảng có ứng dụng CNTT chưa được các giáo
viên trong trường sử dụng rộng rãi, chưa thực sự phổ biến. Năm học 2015 2016 bước đầu đã tạo ra một không khí học tập và làm việc khác hẳn cách học
và cách giảng dạy truyền thống. Với giáo án ứng dụng CNTT người giáo viên
cần phải:
- Có kiến thức cơ bản về sử dụng máy tính.
- Biết sử dụng phần mềm trình diễn Power Point (đối với môn Toán: Phần
mềm Geometer’s Sketchpad, VisuaBasic, Violet,...).
- Biết cách truy cập, tìm kiếm và download thông tin trên Internet

6


- Có khả năng sử dụng được một số phần mềm chỉnh sửa ảnh, cắt các file
video, cắt các file âm thanh, làm các ảnh động bằng Flash, …

- Giáo viên biết sử dụng máy chiếu Projector ( Máy chiếu đa năng )
Ở đây, vấn đề đặt ra là từ những giáo án được soạn sẵn trên giấy và được
trình bày lại trên bảng đen làm thế nào để giáo án đó trở thành giáo án ứng dụng
CNTT được trình bày trên màn chiếu projector? Điều này đòi hỏi người giáo
viên trước hết phải biết sử dụng phần mềm Power Point (phần mềm trong bộ
MS Office) dùng để tạo các trình diễn đa dạng trên máy tính. Ngoài ra còn có
các phần mềm hỗ trợ như Cabri (Toán), GEOSPACW (Toán), GraphCalc (Toán),
PhotoFrameShow (xử lý hình ảnh), Geometer’s Sketchpad(GSP) …
Nếu chỉ dừng ở mức độ soạn thảo những nội dung cần thiết và cộng thêm
các thao tác định dạng về màu sắc, font chữ thì chưa thực sự thấy được sức
mạnh của Power Point, cũng như chưa phát huy hiệu quả của phương pháp
giảng dạy mới này. Ví dụ: trong đại số lớp 9 “ Đồ thị hàm số y = ax 2 + b (a≠0)”,
thay vì giáo viên hay học sinh lên bảng lập bảng giá trị và vẽ đồ thị hàm số thì
bây giờ trên màn chiếu hiện ra công thức và bảng giá trị, học sinh chỉ cần thảo
luận tại chỗ và trả lời (phần mềm Power Point) và vẽ đồ thị (phần mềm GSP);
Hoặc tiết hình học lớp 8 “hình lăng trụ, hình chóp” thay vì giáo viên vẽ trên
bảng hay trên bảng phụ thì bây giờ hiện trên màn chiếu với những hình rõ nét và
chuyển động theo không gian (Cabri, GEOSPACW, GraphCalc, Geometer’s
Sketchpad)…; Với môn Lịch sử khi dạy về các trận chiến của quân ta và quân
địch, thay vì giáo viên diễn thuật các trận đánh dựa trên bản đồ vẽ sẵn thì bây
giờ học sinh nhìn trên màn chiếu các trận đánh sẽ diễn ra qua các đoạn phim tài
liệu mà giáo viên chèn vào...
Với hình thức giảng dạy như trên, các em học sinh cảm nhận và khắc sâu,
dễ hiểu về bài học; qua đó giáo viên không mất thời gian vẽ hình, xóa bảng mà
chỉ khắc sâu và mở rộng kiến thức cho học sinh...
Với những nội dung bài giảng, hình ảnh minh họa được đưa vào bài giảng,
thao tác cơ bản đòi hỏi người thầy phải nắm được là thiết lập các hiệu ứng để
làm sao cho bài giảng được sinh động, mang lại không khí học tập sôi động và
mới mẻ.
Chẳng hạn trong giờ học Toán, giáo viên đưa ra bài toán trắc nghiệm (chọn

Đúng hoặc Sai), phần mềm VisuaBasic, Power Point hay Violet sẽ làm được
điều đó. Sau đó học sinh có thể kiểm nghiệm kết quả trên màn hình, như thế tiết
kiệm được thời gian chép câu hỏi lên bảng, đồng thời tăng khả năng tư duy của
học sinh. Với đặc điểm này, nội dung hiển thị đến đâu giáo viên giảng đến đó,
làm cho thời gian giảng bài nhiều hơn, logic hơn, học sinh hiểu bài sâu hơn.
Đối với môn Lịch sử, Địa lý bài giảng thường đi kèm với nhiều hình ảnh
minh họa. Có thể là hình ảnh mô tả một trận chiến, các căn cứ địa cách mạng,
hay hình ảnh của các vùng kinh tế, khí hậu, diện tích lãnh thổ của các nước trên
thế giới,…
Làm giáo án ứng dụng CNTT thì sẽ cho bài giảng phong phú hơn. Hiện tại
những hình ảnh minh họa, phần mềm cho các nội dung bài giảng nói trên có rất

7


nhiều trên Internet. Điều đó đồng nghĩa với việc giáo viên phải biết cách truy
cập mạng Inernet để tìm kiếm và lấy thông tin (download). Tuy nhiên không
phải hình ảnh nào cũng lấy từ Internet được mà có những hình ảnh cần lấy từ
sách giáo khoa thì lúc đó giáo viên phải biết Scanner (quét ảnh), chụp ảnh và
chỉnh sửa ảnh …. Nói tóm lại để có được một giáo án ứng dụng CNTT tạm gọi
là hiệu quả thì mỗi giáo viên cần phải rèn luyện cho mình kỹ năng về ứng dụng
CNTT.
Bài giảng sau khi được thiết kế sẽ được trình chiếu lên màn chiếu thông qua
thiết bị projector. Như vậy mỗi giáo viên phải biết cách sử dụng nó. Đây là một
trong những yêu cầu bắt buộc đối với giáo viên, chỉ cần một vài thao tác lắp máy
chiếu với máy vi tính hoặc Laptop (máy tính xách tay) và điều chỉnh độ nét, độ
lớn trên màn hình, lúc này giáo viên có một bài giảng có ứng dụng CNTT chất
lượng, học sinh sẽ có một tiết học thoải mái và sôi động.
Biện pháp 2: Hướng dẫn một số quy trình và nguyên tắc khi thực hiện bài
giảng ứng dụng CNTT

Khi chuyển từ bài giảng truyền thống (giáo viên giảng - đọc, học sinh ghi
chép hay giáo viên vừa giảng vừa ghi bảng – học sinh chép) sang việc giảng bài
bằng giáo án ứng dụng CNTT, hầu hết các giáo viên ở trường nói chung thường
mang một tư tưởng của bài giảng cũ để áp đặt. Nghĩa là trình bày tất cả những gì
mình sẽ nói và viết tất cả các nội dung đó vào trong slide. Điều này là hoàn toàn
sai lầm, vì như thế học sinh sẽ cho rằng giáo viên chỉ nói những điều trong sách,
không mở rộng các kiến thức ngoài.
Khi thực hiện bài giảng sử dụng giáo án ứng dụng CNTT, giáo viên nhìn
vào slide có nhiệm vụ phát triển ý của từ khóa, giải thích và mở rộng nó chứ
không phải đọc các dòng chữ trên slide. Nếu chưa quen với cách giảng dạy này,
giáo viên cảm thấy khó khăn trong việc xác định xem slide tiếp theo sẽ trình bày
về vấn đề gì. giáo viên có thể in ra một bản để vừa giảng vừa nhìn vào để xác
định vấn đề tiếp theo.
Sử dụng giáo án ứng dụng CNTT cũng có nghĩa giáo án truyền thống được
lãng quên. Chúng ta hãy nhìn lại xem trong giáo án truyền thống chúng ta trình
bày những gì, phải chăng là tất cả nội dung bài giảng? Vậy thì đối với giáo án
ứng dụng CNTT chỉ gồm một số các Slide chỉ chứa văn bản, hình ảnh,….thì làm
thế nào mà giáo viên có thể quan sát hết các vấn đề cần được giảng? Những nội
dung cảm thấy thích thì tập trung nhiều thời gian vào và giảm thời gian cho các
nội dung còn lại? Liệu nếu một giáo viên mới có thể nhớ hết nội dung đã chuẩn
bị trước buổi dạy hay không? Chỉ cần chúng ta xây dựng kế hoạch giảng dạy thì
vấn đề trên sẽ được giải quyết ngay. Đề cương này sẽ ghi rõ tên bài dạy, các mục
kiến thức cần trình bày, vấn đề nào cần trình bày trước, vấn đề nào cần trình
bày sau? Vấn đề nào trọng tâm và nhấn mạnh? Chúng ta phải chuẩn bị kỹ lưỡng
như vậy là vì nếu tiết dạy đó giáo viên chưa nói hết các nội dung trong các Slide
hay đã trình bày hết nội dung nhưng thời gian còn thừa. Tóm lai, chúng ta phải
kết hợp đề cương này cùng với việc trình bày trên các slide một các hợp lý thì
lúc đó giáo viên ắt hẳn không còn băn khoăn gì về cách dạy mới mẻ này.

8



a) Một số chú ý khi thiết kế bài giảng có ứng dụng CNTT.
Giáo viên phải giải quyết ba khâu: soạn giáo án ứng dụng CNTT, trình
chiếu giáo án và hướng dẫn học sinh ghi chép.
Mỗi lớp học có trung bình từ 30 - 40 học sinh. Trong khi đó các tiết dạy sử
dụng giáo án ứng dụng CNTT thường phải tắt bớt đèn, đóng bớt cửa sổ hay kéo
rèm hạn chế ánh sáng trời để ảnh trên màn chiếu rõ hơn. Như vậy, những học
sinh ngồi ở các dãy cuối lớp hay những học sinh mắt kém sẽ gặp khó khăn khi
quan sát hình ảnh, chữ viết hay công thức trên màn chiếu. Do đó để học sinh có
thể ghi chép được bài học chính xác từ màn chiếu, giáo viên khi soạn giáo án
trên Power Point cần chú ý một số nguyên tắc về hình thức sau:
- Các trang trình diễn phải đơn giản và rõ ràng.
- Không sao chép nguyên văn bài dạy, chỉ nên đưa những ý chính vào mỗi
trang trình diễn.
- Về màu sắc của nền hình: Màu sắc không lòe loẹt, không lạm dụng đồ họa
vui nhộn gây mất tập trung cho học sinh. Cần tuân thủ nguyên tắc tương phản
(contrast), chỉ nên sử dụng chữ màu sậm (đen, xanh đậm, đỏ đậm…) trên nền
trắng hay nền màu sáng. Ngược lại, khi dùng màu nền sậm thì chỉ nên sử dụng
chữ có màu sáng hay trắng.
- Về Font chữ: dùng các phông chữ, khung, nền hợp lí. (VD: nền màu trắng,
màu đỏ cho các đề mục có vai trò ngang nhau “cỡ chữ, kiểu chữ giống nhau”,
màu xanh mực cho học sinh ghi vào vở…); Chỉ nên dùng các font chữ đậm, rõ
và gọn (Arial, Times New Roman,…) hạn chế dùng các font chữ có chân vì dễ
mất nét khi trình chiếu.
- Về cỡ chữ: giáo viên thường muốn chứa thật nhiều thông tin trên một
slide nên hay có khuynh hướng dùng cỡ chữ nhỏ. Thực tế, trong kỹ thuật video,
khi chiếu trên màn hình TV (25 inches) cho vài người xem hay dùng máy chiếu
Projector chiếu lên màn cho khoảng 50 người xem thì size chữ thích hợp phải từ
cỡ 30 trở lên mới đọc rõ được.

- Về trình bày nội dung trên nền hình: giáo viên không nên trình bày nội
dung tràn lấp đầy nền hình từ trên xuống từ trái qua phải, mà cần chừa ra khoảng
trống đều hai bên và trên dưới theo tỷ lệ thích hợp (thường là 1/5), để đảm bảo
tính mỹ thuật, sự sắc nét và không mất chi tiết khi chiếu lên màn. Các dạng đồ
họa (hình ảnh, âm thanh, hiệu ứng…) cần phải được lựa chọn cẩn thận, nếu
không chúng sẽ gây phân tán tư tưởng, tư duy lệch lạc trong học sinh. Những
tranh, ảnh hay đoạn phim minh họa dù hay nhưng mờ nhạt, không rõ ràng thì
cũng không nên sử dụng vì không có tác dụng cung cấp thông tin xác định như
ta mong muốn.
- Trình chiếu giáo án: Khi giáo viên trình chiếu Power Point, để học sinh có
thể ghi chép kịp thì nội dung trong mỗi slide không nên xuất hiện dày đặc cùng
lúc. Ta nên phân dòng hay phân đoạn thích hợp, cho xuất hiện theo hiệu ứng thời
gian tương ứng. Trường hợp có nội dung dài mà nhất thiết phải xuất hiện trọn
vẹn cùng lúc, ta trích xuất từng phần thích hợp để giảng, sau đó đưa về lại trang
có nội dung tổng thể, học sinh sẽ dễ hiểu và dễ chép hơn.

9


Trong tiết học, học sinh phải có sẵn trước mặt sách giáo khoa quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và dùng vở để ghi chép. Khi trình chiếu Power Point và
giảng bài, giáo viên hướng dẫn học sinh cách ghi bài học vào vở như sau:
- Những phần thể hiện bố cục của bài giảng trong suốt quá trình giảng dạy
giáo viên phải ghi lên bảng để học sinh ghi chép, dễ dàng củng cố (VD: Tên bài
dạy, các đề mục).
- Những kiến thức căn bản, thuộc nội dung giáo khoa quy định sẽ nằm
trong các slide có ký hiệu riêng (Ví dụ ký hiệu (@, đặt ở góc trên bên trái). Học
sinh phải chép đầy đủ nội dung trong các slide này. Tập hợp nội dung các slide
có ký hiệu riêng tạo nên kiến thức yêu cầu tối thiểu của tiết học.
- Những nội dung có tính thuyết minh, minh họa, mở rộng kiến thức sẽ nằm

trong các slide khác, không có ký hiệu riêng. Với những slide này, học sinh tự
chọn học nội dung để chép tùy theo sự hiểu bài của mình.
- Với những kiến thức căn bản nhưng khá dài, nếu chép hết sẽ ảnh hưởng
đến tiến độ của tiết học, sau khi giảng xong giáo viên hướng dẫn học sinh đánh
dấu trong sách giáo khoa để về nhà học.
- Nguyên tắc giáo dục chủ động là lấy học sinh làm trung tâm. giáo viên
trong quá trình giảng dạy phải đảm bảo được việc học sinh nắm được kiến thức
trọng tâm, nhưng giáo viên không phải là người cung cấp mọi kiến thức cho học
sinh. Chính bản thân học sinh, trong khi tham gia tích cực vào tiết học, sau khi
tìm hiểu lại sách giáo khoa và tìm tòi ở các phương tiện multimedia, sẽ chọn lọc
đúc kết những kiến thức của tiết học và ghi chép, lưu trữ cho riêng mình.
b) Các tiêu chí đánh giá bài giảng có ứng dụng CNTT:
- Kế hoạch bài giảng được thể hiện cụ thể, rõ ràng và logic, nêu bật mục
tiêu, nội dung, tiến trình bài giảng.
- Thể hiện được các yêu cầu của phương pháp dạy học tiên tiến, phát huy
tính tích cực của học sinh.
- Nội dung bài giảng bám sát kiến thức cơ bản của chương trình theo quy
định, có tính hệ thống và khoa học.
- Sử dụng và tích hợp các công cụ CNTT sáng tạo, hợp lý, tối ưu nhằm phát
huy tối đa chất lượng, tính hấp dẫn trong bài giảng; thu hút và tạo môi trường
tương tác tích cực giữa giáo viên và học sinh và giữa học sinh với nhau.
- Hình thức tổ chức, bố trí nội dung bài giảng khoa học, dễ hiểu, thân thiện.
- Hiệu quả, tác động và ảnh hưởng của bài giảng đối với môi trường giáo
dục.
Biện pháp 3: Hướng dẫn khai thác và xử lý thông tin, tư liệu phục vụ cho
giáo án ứng dụng CNTT
Hiện nay, ở các trường phổ thông cũng đã tương đối phổ biến mô hình giảng
dạy sử dụng giáo án ứng dụng CNTT cùng với các trang thiết bị khác như máy
tính, máy chiếu (projector),... giáo án ứng dụng CNTT và các trang thiết bị này
có thể coi là những công cụ dạy học đa năng vì nó có thể thay thế cho hầu hết các

công cụ dạy học khác từ truyền thống (tranh vẽ, bản đồ, mô hình,...) đến hiện đại
(cassette, ti vi, đầu video...). Hơn nữa, nếu các giáo án ứng dụng CNTT được

10


đầu tư xây dựng cẩn thận thì sẽ đem lại hiệu quả hơn hẳn. Chẳng hạn khi mô
phỏng một trận đánh lịch sử, trên bản đồ giấy chỉ có thể diễn tả được bằng các
mũi tên chỉ hướng tấn công, còn trên phần mềm có thể diễn tả được hình ảnh của
các đoàn quân di chuyển, nên tạo được sự hấp dẫn và học sinh có thể tiếp thu bài
giảng dễ dàng hơn.
Khác với các phần mềm giáo dục khác, giáo án ứng dụng CNTT không phải
là phần mềm dạy học, nó chỉ trợ giúp cho việc giảng dạy của giáo viên (đối tượng
sử dụng là giáo viên, không phải là học sinh). Chính vì vậy, việc truyền đạt kiến
thức vẫn dựa trên giao tiếp thầy - trò, chứ không phải giao tiếp máy - người. Mặt
khác, vì giáo viên là người trực tiếp điều hành việc sử dụng phần mềm nên có thể
khai thác tối đa được những kiến thức cần chuyển tải trong phần mềm, tuỳ thuộc
vào trình độ của học sinh và phương pháp giảng dạy của giáo viên.
Rõ ràng việc sử dụng các giáo án ứng dụng CNTT sẽ tăng hiệu quả đáng kể
đối với các tiết dạy của giáo viên. Có thể nói đó là sự kết hợp những ưu điểm của
phương pháp dạy học truyền thống và của các công nghệ hiện đại.
Tuy nhiên, nếu đầu tư xây dựng các bài giảng đóng gói đơn lẻ như trên thì
dễ thấy những mặt hạn chế như sau:
- Tính cứng nhắc trong nội dung bài giảng: Các giáo án ứng dụng CNTT
xây dựng theo mô hình trên thường không thể ứng dụng trên quy mô rộng được.
Một bài giảng do giáo viên này thiết kế khó có thể áp dụng cho một giáo viên
khác vì mỗi người sẽ có một phương pháp giảng dạy khác nhau. Thậm chí với
cùng một giáo viên nhưng với những trình độ học sinh khác nhau thì cũng phải
có những bài giảng khác nhau.
- Giá thành cao: Để có được những sản phẩm có chất lượng phù hợp với

yêu cầu của các giáo viên thì đòi hỏi phải có một đội ngũ kỹ thuật viên có đủ
chuyên môn và kinh nghiệm làm việc, phải đầu tư không ít thời gian cho các
việc thiết kế, sản xuất và bảo trì phần mềm. Do vậy, nếu tính theo giá thị trường
thì giáo viên khó có thể đáp ứng được, thậm chí đối với một trường học thì giá
thành cũng là một vấn đề lớn.
- Sự áp đặt máy móc: Hiện nay, nhiều trường cũng thường đầu tư xây dựng
hoặc mua phần mềm hỗ trợ giảng dạy, sau đó đưa về cho giáo viên sử dụng. Tuy
nhiên, giáo viên phải tâm đắc với phần mềm nào thì quá trình giảng dạy sử dụng
phần mềm đó mới đạt hiệu quả. Mọi sự áp đặt từ cấp trên đưa xuống sẽ trở nên
kém hiệu quả. Phương pháp giảng dạy tốt nhất là do giáo viên trực tiếp đứng lớp
quyết định, không phải của một người khác đưa ra để áp đặt cho họ. Thậm chí
việc áp đặt còn có thể gây ra hiệu quả xấu khi tạo cho người giáo viên tính lười
soạn bài, không phát huy tính sáng tạo trong giảng dạy và cũng không nắm rõ
được những ý đồ sư phạm trong một bài giảng ứng dụng CNTT. Như vậy, chỉ có
một cách tốt nhất, hiệu quả nhất là phải hướng dẫn, tập huấn cho các giáo viên
để có thể tự xây dựng các giáo án ứng dụng CNTT cho riêng mình.
Tuy nhiên, việc tập huấn cũng chỉ dừng lại ở mức độ sử dụng thành thạo
một vài công cụ thiết kế bài giảng như Power Point hay Violet, cách tìm kiếm
các tư liệu qua mạng Internet, sử dụng máy quay phim, máy ảnh số, máy quét...

11


Ở mức độ này, giáo viên mới chỉ có thể tạo được bài giảng ở mức cơ bản, chất lượng
trung bình. Chẳng hạn như giáo viên không thể tự vẽ thêm một bức tranh, tự xây
dựng một hình ảnh động hoặc lập trình tạo ra một thí nghiệm mô phỏng, hoặc cũng
không thể tự chỉnh sửa được các tư liệu hình ảnh sau khi quét ảnh hoặc lấy về từ
Internet cho đẹp hơn, biên tập lại các đoạn phim, dịch thuyết minh các tư liệu của
nước ngoài thành tiếng Việt, v.v... đặc biệt rất khó có thể tìm kiếm thu thập được
những phim ảnh tư liệu quý hiếm.

Bên cạnh đó, nhiều chuyên gia giáo dục đã cảnh báo tình trạng “lạm dụng
CNTT” khi các giáo viên tự xây dựng giáo án ứng dụng CNTT. Do hạn chế về
định hướng, công nghệ nên giáo viên thường hay xây dựng những bài giảng
mang nặng tính trình chiếu, ví dụ như sử dụng Power Point “bắn” rất nhiều chữ
ra màn hình và khi giảng bài thì gần như đọc lại nội dung đó. Phương pháp này
thậm chí sẽ làm cho học sinh giảm hiệu quả tiếp thu khi phải đồng thời nghe
giảng, vừa đọc chữ, chưa kể là còn bị cuốn hút vào những hiệu ứng chữ chạy
nhảy, hình ảnh động, màu mè sặc sỡ và âm thanh kèm theo.
Một trong những lý do của tình trạng trên là do các giáo viên chưa hiểu
được rằng: cách sử dụng hiệu quả của ứng dụng phần mềm dạy học là phải khai
thác triệt để các nội dung tư liệu, đặc biệt là các tư liệu multimedia (âm thanh,
hình ảnh, video, Flash,...). Một lý do quan trọng nữa là kể cả khi hiểu được như
vậy thì cũng khó có thể thực hiện, vì việc giáo viên đưa một đoạn văn bản vào
phần mềm thì dễ, chứ nếu tự vẽ hình, tự tạo ảnh động hay tìm kiếm tư liệu bên
ngoài thì sẽ rất khó khăn.
Chính vì vậy, giáo viên nên sử dụng các công cụ tìm kiếm tư liệu trên
Internet như Google hay Yahoo, hoặc các truy cập các nguồn tư liệu phong phú
như Wikipedia, YouTube,... đặc biệt là các nguồn tài nguyên phục vụ cho giáo
dục và đào tạo như Thư viện tư liệu giáo dục tại (cung cấp
các tư liệu giúp giáo viên sử dụng vào bài giảng) và Thư viện bài giảng có ứng
dụng CNTT tại (cung cấp các bài giảng tham khảo có chất
lượng để giáo viên học tập và chia sẻ kinh nghiệm trong giảng dạy).
Biện pháp 4: Hướng dân sử dụng các phần mềm, tiện ích tiêu biểu phục vụ
cho công tác dạy học và quản lý giáo dục
Học sử dụng máy vi tính thực chất là học cách sử dụng các phần mềm vi
tính. Có thể phân ra 2 loại là các phần mềm phổ thông (như soạn thảo văn bản,
xử lý ảnh, bảng tính, gõ tiếng Việt, các phần mềm gửi thư điện tử...) và các phần
mềm chuyên dụng, cụ thể đối với giáo viên đó là những phần mềm tạo bài giảng
như Power Point, Violet, tạo các hình ảnh mô phỏng để dạy học như
Macromedia Flash, Swish, v.v...

a) Các phần mềm phổ thông
Các phần mềm phổ thông là bắt buộc phải sử dụng thành thạo đối với cả
mọi người, từ cấp quản lý đến giáo viên trong nhà trường. Trong đó một số phần
mềm quan trọng có thể kể ra (chủ yếu nằm trong bộ phần mềm văn phòng
Microsoft Office)

12


Microsoft Word: Phần mềm soạn thảo văn bản. Các giáo viên có thể dùng
để soạn giáo án vừa có thể in ra để sử dụng, lưu trữ trên máy tính hoặc chia sẻ
trên mạng Internet.
Microsoft Excel: Phần mềm tạo bảng tính để xây dựng các kế hoạch, các
chi phí tài chính, hoặc lưu trữ và tính điểm của học sinh.
Microsoft Outlook: Phần mềm gửi nhận thư điện tử. Mỗi cá nhân sẽ có
một địa chỉ thư điện tử riêng. Microsoft Outlook là phần mềm hỗ trợ việc quản
lý và gửi nhận thư điện tử rất dễ dàng.
UniKey: Cài đặt phần mềm này, ta mới có thể gõ được tiếng Việt trong các
văn bản, thư điện tử,...
Adobe Photoshop: Là phần mềm xử lý ảnh thông dụng nhất, với rất nhiều
tính năng từ nghiệp dư đến chuyên nghiệp đều có thể sử dụng được. Với những
chức năng cơ bản thì giáo viên và cán bộ quản lý cũng nên sử dụng được, vì nó
hiện nay dù làm bài giảng hay báo cáo, kế hoạch cũng ít nhiều sử dụng các tư
liệu ảnh (ảnh chụp hoặc hình vẽ).
b) Các phần mềm phục vụ cho giáo dục
Đối với giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, tôi khuyến khích học và sử dụng
các phần mềm sau vì sẽ rất có ích trong việc xây dựng các bài giảng hỗ trợ cho việc
giảng dạy.
Microsoft Power Point: Phần mềm cho phép soạn các bài trình chiếu hấp
dẫn để làm bài giảng có ứng dụng CNTT. Power Point có thể sử dụng được các

tư liệu ảnh phim, cho phép tạo được các hiệu ứng chuyển động khá hấp dẫn và
chọn các mẫu giao diện đẹp.
Phần mềm Violet: Dùng cho giáo viên có thể tự thiết kế và xây dựng được
những bài giảng có ứng dụng CNTT sinh động, hấp dẫn, để trợ giúp cho các giờ
dạy học trên lớp (sử dụng với máy chiếu projector hoặc ti vi), hoặc để đưa lên
mạng Internet. Violet có nhiều điểm mạnh như giao diện tiếng Việt, dễ dùng, có
những tính năng chuyên dụng cho bài giảng như tạo các loại bài tập, chức năng
thiết kế chuyên cho mỗi môn học, và đặc biệt là khả năng gắn kết được với các
phần mềm công cụ khác.
Macromedia Flash: Đây là phần mềm cho phép vẽ hình, tạo ra hình ảnh
động, các hiệu ứng chuyển động và biến đổi, lập trình tạo ra các hoạt động mô
phỏng và tương tác sinh động, hấp dẫn.
c) Tập huấn, hướng dẫn sử dụng cho các giáo viên trong trường
Để giúp cho giáo viên của nhà trường nhanh chóng có thể ứng dụng được
các phần mềm máy tính xây dựng giáo án ứng dụng CNTT phục vụ cho các bài
giảng của mình, nhà trường đã tổ chức mời giảng viên về mở các lớp đào tạo,
tập huấn tại trường. Giáo viên được học trực tiếp tại phòng máy tính, được thực
hành nhiều trên máy để rèn luyện kỹ năng cơ bản khi sử dụng các phần mềm.
Các giáo viên trẻ mới ra trường đã được học và sử dụng thành thạo thì hướng
dẫn, kèm cặp thêm cho các giáo viên nhiều tuổi ở trường mới được học.

13


Các giáo án ứng dụng CNTT của mỗi giáo viên xây dựng xong được tổ bộ
môn cùng xem và góp ý, xây dựng để cùng nhau rút kinh nghiệm hoặc học tập
cách làm hay.
Ban giám hiệu, Kế toán, Văn thư... cũng đều phải học sử dụng các phần
mềm để ứng dụng vào công việc của mỗi người. Từ soạn thảo văn bản, xây dựng
các bảng biểu kế toán, xây dựng các slide phục vụ cho các báo cáo chuyên môn,

công đoàn tại các cuộc họp của Hội đồng nhà trường đều ứng dụng ngay các
phần mềm CNTT.
Nhờ đó, chỉ sau học kỳ 1 của năm học 2015 - 2016, các cán bộ và giáo viên
trong trường đều đã được học cơ bản việc sử dụng các phần mềm để xây dựng
các giáo án ứng dụng CNTT, các tài liệu, báo cáo theo yêu cầu.
Biện pháp 5: Hướng dẫn sử dụng Internet trong việc tìm kiếm các thông tin
trực tuyến
Internet được coi là một thư viện khổng lồ, là nơi lưu chứa tri thức của toàn
nhân loại với hàng tỷ tư liệu và các bài viết của mọi lĩnh vực, đặc biệt các thông
tin trên đó luôn được cập nhật từng ngày, từng giờ. Như vậy một vấn đề quan
trọng và bắt buộc đối với giáo viên khi ứng dụng CNTT trong dạy học là phải
biết khai thác nguồn tài nguyên phong phú trên Internet.
Có 2 phương pháp để khai thác các thông tin phục vụ cho việc giảng dạy
như sau:
a) Truy cập các thư viện tài nguyên trực tuyến
Thông thường hiện nay, các thư viện lớn đều được phát triển theo mô hình
xã hội, nội dung sẽ do chính người sử dụng cùng xây dựng lên với số lượng
người tham gia xây dựng lên đến hàng triệu người. Trên thế giới đã xuất hiện
các thư viện nổi tiếng như:
- Wikipedia.org (trang tiếng Việt là vi.wikipedia.org) là hệ thống bách khoa
toàn thư khổng lồ với đầy đủ tri thức nhân loại từ xưa đến nay, do hàng chục
triệu tình nguyện viên trên thế giới đóng góp xây dựng. Có thể tìm ở đây từ các
kiến thức khoa học phổ thông đến các nghiên cứu khoa học chuyên ngành, tìm
hiểu về tiểu sử những người nổi tiếng cho đến những vấn đề thời sự được cập
nhật hàng ngày v.v...
- , là trang web chia sẻ video lớn nhất thế giới, ở đây
chúng ta có thể dễ dàng tìm được những tư liệu phim phù hợp với mục đích dạy
học. Ở Việt Nam cũng có trang chia sẻ video riêng ở địa chỉ
- Thư viện tư liệu giáo dục là trang web chia sẻ các tư
liệu phim, ảnh, flash phục vụ cho giáo dục và đào tạo của người Việt Nam, hiện

là trang web chia sẻ tư liệu dạy học duy nhất ở Việt Nam với gần 60.000 mục tư
liệu.
- Thư viện bài giảng có ứng dụng CNTT: địa chỉ trang web là
. Đây là trang web cho phép giáo viên chia sẻ các bài
giảng và giáo án của mình, đồng thời tham khảo các bài giảng và giáo án của rất
nhiều giáo viên khác trên cả nước. Hiện tại trang web đã có trên 200.000 thành

14


viên tham gia, với hàng triệu lượt truy cập mỗi tháng, số lượng tài nguyên lên
đến 50.000 bài giảng và giáo án.
- Thư viện giáo trình điện tử: địa chỉ . Đây là trang
web tập hợp các giáo trình bậc đại học và chuyên ngành từ các dự án của Bộ
Giáo dục và Đào tạo với các trường Đại học lớn trên cả nước như Đại học Bách
Khoa HN, ĐH Sư phạm HN, Đại học Cần Thơ,... Tuy nhiên đây không phải là
trang web cộng đồng nên lượng thông tin không lớn và không được cập nhật
thường xuyên.
b) Sử dụng các dịch vụ tìm kiếm như Google, Yahoo, Bing.
Có thể truy cập vào các trang web này qua các địa chỉ trang web tương ứng
; ;
Công cụ tìm kiếm trực tuyến (trình duyệt) là một trong những sản phẩm
tuyệt vời nhất của nền khoa học kỹ thuật hiện đại, nó quy tụ được tri thức nhân
loại về một nơi. Có thể nói chúng ta cần bất cứ thông tin gì thì các trình duyệt
trên có thể cung cấp cho chúng ta gần như ngay lập tức, từ hàng chục tỷ trang
Web và nguồn tài nguyên khác nhau trên mạng Internet.
c) Kết nối Internet tốc độ cao bằng cáp quang để phục vụ giáo viên và học
sinh
Nhà trường đã ký hợp đồng với Chi nhánh Viễn thông Thanh Hóa để kết
nối Internet bằng cáp quang. Tất cả các máy tính của cán bộ trong trường, máy

tính tại phòng máy thực hành đều được kết nối thành mạng nội bộ (LAN) và sử
dụng Internet bằng cáp quang. Nhờ đó, tốc độ Internet của tất cả các máy tính
trong trường từ các phòng làm việc của cán bộ, giáo viên đến các máy tính ở
phòng thực hành đều hoạt động rất tốt, tốc độ truy cập rất nhanh. Trường cũng
đã trang bị hệ thống wifi để tất cả các phòng học đều có thể kết nối Internet qua
wifi, tiện lợi cho việc giáo viên sử dụng máy tính xách tay không phải sử dụng
cáp UTP để kết nối Internet.
Với hệ thống mạng xây dựng hoàn chỉnh kết nối Internet tốc độ cao như
trên đã tạo điều kiện tốt nhất để các cán bộ, giáo viên của nhà trường có thể ứng
dụng CNTT tiện lợi nhất, đáp ứng yêu cầu công việc của mỗi người tốt nhất.
Biện pháp 6: Trao đổi chuyên môn, chia sẻ tài nguyên trên các mạng xã hội
Kết nối mạng Internet, giáo viên không chỉ có thể tìm thấy ngay những kiến
thức, những tài nguyên mình cần mà còn có thể chia sẻ, trao đổi thông tin với
nhau. Hình thức đơn giản nhất và phổ biến nhất hiện nay là thông qua các diễn
đàn (forum), các mạng xã hội trên mạng.
Diễn đàn lớn nhất Việt Nam về giáo dục là diễn đàn của mạng giáo dục
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, địa chỉ trong đó trao
đổi về mọi vấn đề liên quan đến giáo dục như giảng dạy, quản lý giáo dục,
chống tiêu cực trong giáo dục, các chính sách mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Diễn đàn giáo viên, địa chỉ , là diễn đàn chuyên cho
giáo viên trao đổi với nhau về những kinh nghiệm dạy học, các kiến thức về ứng
dụng CNTT trong dạy học.

15


Một hình thức trao đổi, chia sẻ thông tin khác nữa trên Internet là tham gia
các mạng xã hội. Ở các mạng này, mỗi người có thể xây dựng các blog hay các
facebook (có thể coi là website riêng) cho mình. Tại các blog, facebook giáo
viên có thể chia sẻ các kinh nghiệm trong dạy học và trong cuộc sống. Bạn bè

đồng nghiệp có thể vào xem các blog, facebook của nhau và gửi lên ý kiến của
mình.
: Đây là mạng xã hội mà giáo viên và trí thức sử dụng
nhiều hơn do có giao diện đẹp và nhiều tính năng hấp dẫn.
Biện pháp 7: Chỉ đạo, hướng dẫn sử dụng các phần mềm nguồn mở thay
cho các phần mềm bản quyền
Ngày nay, trong xu hướng hội nhập, việc tôn trọng bản quyền đang trở nên
một vấn đề bắt buộc. Hầu hết ở Việt Nam hiện nay chúng ta đang sử dụng các
phần mềm vi phạm bản quyền, thậm chí vi phạm mà cũng không biết rằng mình
đang vi phạm. Giá thành của một phần mềm là không nhỏ, thậm chí còn cao hơn
cả giá thành của chiếc máy vi tính.
Trong vài năm gần đây, Chính phủ và các Bộ ngành cũng đã ra nhiều Chỉ
thị về việc mua bản quyền các phần mềm trong các cơ quan hành chính Nhà
nước, tuy nhiên kết quả đạt được cũng chưa đáng kể. Vì vậy, trong điều kiện
kinh tế còn khó khăn hiện nay, một trong những giải pháp đơn giản cho vấn đề
này là chúng ta tìm và sử dụng các phần mềm miễn phí có tính năng gần tương
tự như các phần mềm bản quyền. Ví dụ: Hệ điều hành Linux thay cho Windows,
bộ phần mềm Open Office có thể sử dụng thay cho Microsoft Office, v.v...
Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã ban hành công văn số 12966/BGDĐTCNTT ngày 10/12/2007 về việc đẩy mạnh triển khai một số hoạt động về CNTT
trong đó có đề cập đến việc sử dụng các phần mềm mã nguồn mở, cụ thể 4 phần
mềm cần thiết là OpenOffice, FireFox, Thunderbird và UniKey.
Biện pháp 8: Chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên tham gia “Trường học kết nối”
Trong 2 năm học 2015 - 2016, 2016 - 2017.
- Tôi đã tổ chức và quản lí triển khai tập huấn, bồi dưỡng giáo viên qua
mạng; hỗ trợ và theo dõi hoạt động sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn trong nhà
trường về đổi mới chương trình, nội dung, hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy
học và kiểm tra, đánh giá; tạo môi trường chia sẻ, thảo luận, hỗ trợ lẫn nhau giữa
các giáo viên trong nhà trường; tổ chức các hoạt động học tập và hỗ trợ hoạt
động trải nghiệm sáng tạo của học sinh qua mạng;
- Tổ chức và quản lí hoạt động học tích cực, tự lực và sáng tạo của học

sinh qua mạng theo hình thức “hoạt động trải nghiệm sáng tạo”;
- Tạo môi trường gắn kết giữa các giáo viên trong nhà trường, trao đổi với
nhau về chuyên môn.
- Giáo viên quản trị phân chia, cung cấp tài khoản cho giáo viên các
tổ, chuyên môn để truy cập vào tham sinh hoạt trực tuyến với các giáo viên
trường bạn.
- Tải lên mạng các video bài giảng, tài liệu học tập để giao cho người học
thực hiện theo hướng dẫn;

16


- Nhà trường đã đưa 16 sản phẩm lên “Trường học kết nối”.
Thông qua “Trường học kết nối”Hiệu trưởng, giáo viên”:
- Trong quá trình người dạy thường xuyên vào mạng để trao đổi, thảo luận
và trả lời các câu hỏi của người học thông qua chức năng “Hỏi – Đáp” trong tài
khoản của mình.
- Nhà trường đã tổ chức một số buổi thảo luận trực tuyến thông qua cầu
truyền hình (qua mạng sử dụng webcam) để kiểm tra kết quả học tập và giải đáp
thắc mắc của giáo viên;
- Hết thời gian quy định của khóa học/bài học, giáo viên phải đánh giá kết
quả học tập của người học thông qua các báo cáo/bài kiểm tra được nộp trên
mạng.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Qua năm học 2015 - 2016 và năm học 2016 - 2017, tôi chỉ đạo cán bộ giáo
viên áp dụng CNTT trong các giờ dạy chính khóa và cả ngoại khóa tại trường
THCS Nguyễn Văn Trỗi, tôi đã thu được các kết quả sau:
- Nâng cấp, kết nối mạng giáo dục và triển khai kết nối Interrnet bằng
cáp quang: Hoàn thiện và nâng cấp, kết nối mạng LAN của nhà trường với

mạng Internet bằng cáp quang FTTH của Viễn thông Thanh Hóa; triển khai hệ
thống phần mềm quản lý nhà trường VNEDU, phần mềm sổ liên lạc điện tử cho
phép liên lạc thông suốt với các cha mẹ học sinh qua tin nhắn SMS.
- Thiết lập và sử dụng hệ thống e-mail: 100% các cán bộ quản lý, giáo
viên của Trường đã và đang sử dụng địa chỉ email cung cấp dưới dạng tên miền
@thanhhoa.edu.vn. Việc mở hộp thư điện tử đem lại hiệu quả rất lớn trong quản
lý từ Sở, Phòng đến trường. Nhờ có hoạt động này nên rất tiện trao đổi thông tin,
cập nhật kịp thời thông tin mới, công việc thực hiện nhanh chóng, hiệu quả,
giảm việc đi lại mất nhiều thời gian như trước đây.
- Tổ chức phòng máy, phòng học với đầy đủ trang bị CNTT phục vụ
dạy và học: Năm học 2016 - 2017 nhà trường xin xã hội hóa giáo dục cha mẹ học
sinh mua được 20 máy tính và đưa vào sử dụng phòng máy tính thực hành tin
học, mỗi lớp học 01 máy chiếu và 01 máy tính xách tay, toàn trường có hệ thống
wifi phủ khắp các lớp học để giáo viên có đủ điều kiện thực hiện các giáo án
ứng dụng CNTT. Cho đến cuối học kỳ I năm 2016 – 2017, tất cả các phòng học
đều đã thực hiện giảng dạy có ứng dụng CNTT.
- Khai thác, sử dụng và dạy học bằng phần mềm mã nguồn mở:
Quán triệt và triển khai Thông tư 08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/3/2010 quy
định về sử dụng phần mềm mã nguồn mở trong các cơ sở giáo dục; Trường đã
đưa các phần mềm mã nguồn mở vào chương trình dạy tin học chính khóa và cài
đặt cho các máy tính sử dụng trong phòng máy của trường. Cụ thể là: Open
Office Org; trình duyệt web Google Chrome, Firefox; Bộ gõ tiếng việt Unikey;
Phần mềm Moodle quản lý e-Learning…

17


Đến cuối học kỳ I năm học 2016 – 2017, một số giáo viên trẻ của trường đã
sử dụng thành thạo các phần mềm mã nguồn mở ứng dụng vào chương trình dạy
tin học...

- Ứng dụng CNTT trong quản lý và đổi mới phương pháp dạy và học:
Trường đã đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học. Trong
quản lý, trường được tập huấn, sử dụng các phần mềm quản lý, sắp xếp thời
khoá biểu, quản lý thư viện, tính điểm và xếp loại học lực học sinh, quản lý hoạt
động thư viện , quản lý cán bộ (PMIS), quản hệ thống thông tin giáo dục
(VEMIS), Xếp loại học lực học sinh vnedu.vn.....
Đổi mới phương pháp dạy - học: 100% giáo viên soạn giảng bằng vi tính và
thực hiện ít nhất 20bài/học kỳ/giáo viên có ứng dụng CNTT trong dạy học.
Nhiều môn học 100% các tiết dạy có ứng dụng CNTT như môn Toán, Ngữ văn,
Sử, Địa lý, Tiếng Anh, Mỹ thuật, Sinh học... Tổng số bài dạy ứng dụng CNTT là
4236 bài/12 môn học, tổng số tiết dạy có ứng dụng CNTT là 4688 tiết/12 môn
học. Các bài giảng có ứng dụng CNTT của giáo viên ngày càng phong phú, nội
dung khá hoàn chỉnh, đặc biệt kỹ thuật sử dụng tiến bộ rõ rệt. Các tiết học đã thể
hiện sự vượt trội của ứng dụng CNTT, góp phần đổi mới phương pháp dạy học.
- Nhà trường có hình thành nhóm CNTT: gồm các giáo viên toán và giáo
viên trẻ thành thạo vận hành hệ thống thiết bị CNTT và sử dụng các phần mềm
CNTT khá hiệu quả. Nhóm CNTT đã hỗ trợ rất nhiều cho cán bộ, nhân viên
trong công tác quản lý, công việc hàng ngày và giúp giáo viên lớn tuổi, hướng
dẫn ứng dụng CNTT trong công tác dạy học.
- 100% Giáo viên của nhà trường đi dự thi giáo viên giỏi cấp thành phố đều
sử dụng giờ dạy có ứng dụng CNTT thành thạo, các tiết dạy đều được đánh giá
xếp loại Giỏi.
- Thi Olympic Tiếng Anh cấp thành phố có 19 học sinh tham gia, có 18 em
đạt giải (trong đó: 1 em giải Nhì, 8 em giải Ba, 9 em giải KK), xếp thứ 11 trên
38 trường THCS trên toàn thành phố.
- Tập huấn, bồi dưỡng về sử dụng Các phần mềm CNTT cho giáo viên,
cán bộ quản lý:
Trường đã triển khai và tổ chức tập huấn cho cán bộ, giáo viên về cách cài
đặt và sử dụng các phần mềm giảng dạy, phần mềm quản lý như: phần mềm
quản lý học sinh, quản lý giáo viên, quản lý tài chánh, quản lý nhà trường

SMAS 2.0, hỗ trợ xếp thời khóa biểu và phần mềm thiết kế bài giảng điện tử elearning,…
- Kết quả chung ứng dụng CNTT:

Số cán bộ, giáo viên có
địa chỉ email
Số cán bộ, giáo viên có
trình độ Tin học A trở lên

Năm học
2015-2016
40/44=90%

Năm học
2016-2017
42/44=95%

42/44=95%

42/44=95%

18


Số cán bộ, giáo viên có
khả năng ứng dụng CNTT
Số bài giảng có ứng dụng
CNTT

42/44= 95%


46/46= 100%

3462

4236

- Chất lượng giáo dục (học lực):
Năm học
2015-2016
2016-2017

Giỏi
Sô lượng Tỉ lệ
228
28.2%
250

30.1%

Khá
TB
Sô lượng Tỉ lệ
Sô lượng Tỉ lệ
369
45.8%
197
24%
50.9
413
146

18%
%

Yếu
Sô lượng Tỉ lệ
17
2%
8

1%

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
- Kết luận
Hiện nay chúng ta đang sống ở thế kỷ XXI - thế kỷ của khoa học và công
nghệ. Sự chuẩn bị nguồn nhân lực cho thời kỳ mới của đất nước là một trong
những nhiệm vụ trọng đại của toàn xã hội và của ngành giáo dục đào tạo. Để
theo kịp với các nước tiên tiến chúng ta phải đổi mới giáo dục một cách đồng
bộ: chương trình, SGK, phương pháp giảng dạy, học tập, kiểm tra đánh giá, quản
lý giáo dục, đội ngũ cán bộ giáo viên và đặc biệt là cơ sở vật chất, thiết bị,
phương tiện dạy học hiện đại.
Sự ra đời của phương pháp dạy học mới bao giờ cũng gặp những khó khăn,
đòi hỏi phải có ý thức và quyết tâm tìm tòi, thử nghiệm với những bước đi vững
chắc mới có thể đạt hiệu quả cao. Áp dụng phương pháp giảng dạy có ứng dụng
CNTT đòi hỏi giáo viên phải dành thời gian đầu tư vào mỗi bài dạy. Từng bước
áp dụng các phương tiện hiện đại như sử dụng máy vi tính, máy chiếu đa năng,
Internet, các phần mềm hỗ trợ bài giảng, minh họa bằng multimedia vào giảng
dạy các bộ môn.... đó là con đường hữu hiệu, có tác dụng tăng hiệu quả tiết học
lên gấp nhiều lần so với phương pháp giảng dạy truyền thống trước đây.
Đổi mới phương pháp dạy học hiện nay đang là vấn đề có ý nghĩa quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đó là một trong những mục

tiêu quan trọng nhất trong cải cách giáo dục ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên việc
ứng dụng CNTT nhằm đổi mới nội dung, phương pháp dạy học là một công việc
lâu dài, khó khăn, đòi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính và năng
lực của đội ngũ giáo viên. Do đó, để đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển
CNTT trong dạy học trong thời gian tới có hiệu quả, nhà nước phải đầu tư trang
thiết bị hiện đại, eđồng thời hoàn thiện hạ tầng CNTT và truyền thông để mọi
trường học, mọi giáo viên đều có thể kết nối vào mạng Internet. Bên cạnh đó,
có sự chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ, thống nhất bằng các văn bản mang tính pháp
quy để các trường có cơ sở lập đề án, huy động các nguồn kinh phí xã hội hóa
đầu tư cho hoạt động này, góp phần làm thay đổi nội dung, phương pháp, hình

19


thức dạy học và quản lý giáo dục, tạo nên được sự kết hợp giữa nhà trường, gia
đình, xã hội thông qua mạng CNTT, làm cơ sở tiến tới một xã hội học tập.
Việc ứng dụng CNTT vào công tác dạy học trong các trường phổ thông là
rất cần thiết nó có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi phương pháp, phương thức
dạy học theo một chương trình thay sách giáo khoa hiện nay. Do đó việc soạn
giáo án ứng dụng CNTT là không thể thiếu, để có được một giáo án ứng dụng
CNTT chất lượng thì giáo viên phải tự tìm tòi, học hỏi, nghiên cứu và mất nhiều
thời gian mới có được. giáo án ứng dụng CNTT là một phương tiện dạy - học
theo phương pháp mới hiện nay. Nó đòi hỏi phải có sự đầu tư không chỉ kiến
thức mà còn là thời gian.
Đối với công tác quản lý trong nhà trường, quan điểm về việc lãnh đạo, chỉ
đạo ứng dụng CNTT trong nhà trường có nhiều cách tiếp cận. Nhưng qua thực
tiễn ở Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi cho thấy cách tiếp cận thích hợp là đi từ
thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ tổng thể đến chi tiết, từ môi trường
thông tin đến môi trường làm việc chuyên nghiệp. Vì thế cần cho giáo viên thấy
được tầm quan trọng của CNTT được ứng dụng trong giảng dạy và học tập.

Kinh nghiệm cho thấy ở đâu cán bộ lãnh đạo và quản lý nhận thức được vai trò
của CNTT, hiểu biết về CNTT, quan tâm sử dụng thật sự CNTT phục vụ cho
công tác giáo dục (giảng dạy, học tập, quản lý …) thì ở đó CNTT phát huy được
tác dụng. Không đòi hỏi người lãnh đạo, quản lý phải trở thành nhà CNTT
nhưng cần có hiểu biết khái quát về các vấn đề cơ bản, về phương pháp tổ chức
và khai thác các hệ thống thông tin. Đặc biệt là sự quyết tâm, kiên trì, khuyến
khích động viên đội ngũ giáo viên tìm tòi học hỏi, xây dựng kế hoạch ứng dụng
CNTT hàng năm trong trường để làm cơ sở triển khai, thực hiện. Người hiệu
trưởng phải học để biết đòi hỏi những gì mà CNTT có thể đáp ứng, chỉ đạo và
thúc đẩy thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT trong giảng dạy và học tập có hiệu
quả.
Qua thực tế công tác lãnh đạo nhà trường, được sự ủng hộ cùng quyết tâm
phấn đấu của các giáo viên trong trường, sự góp ý động viên của các bạn đồng
nghiệp, bản thân tôi đã tiếp thu được nhiều điều bổ ích, thiết thực cho quá trình
chỉ đạo đưa ứng dụng CNTT vào các mặt hoạt động của nhà trường. Tôi viết
sáng kiến kinh nghiệm này với mong muốn được đóng góp một phần kinh
nghiệm nhỏ để thực hiện một chủ trương lớn của ngành trong việc đổi mới
phương pháp dạy học nhờ ứng dụng CNTT.
- Kiến nghị
Để ứng dụng CNTT trong dạy - học được đồng bộ ở nhà trường tôi xin kiến
nghị với UBND thành phố, Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục tạo điều kiện về cơ
sở vật chất, đầu tư nâng cấp cho các trường về trang thiết bị CNTT, thường
xuyên tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng các phần mềm ứng dụng CNTT cho
giáo viên để nâng cao trình độ, từ đó có thể thiết kế các giáo án ứng dụng CNTT
và tiến tới là xây dựng giáo án điện tử hoàn chỉnh, đáp ứng nhu cầu giảng bài
bằng giáo án điện tử, dạy học từ xa, phục vụ tự học tập nghiên cứu thêm ngoài
giờ học trên lớp của học sinh.

20



Lãnh đạo các nhà trường nên quan tâm, động viên tinh thần cho những giáo
viên gương mẫu, chịu khó, quyết tâm ứng dụng CNTT vào công tác giảng dạy
để xây dựng thành lực lượng hạt nhân, điển hình làm tấm gương cho các giáo
viên khác học tập, noi gương; đồng thời tạo điều kiện cho tất cả giáo viên được
đi tập huấn các chương trình ứng dụng CNTT để bổ sung thêm kiến thức và học
hỏi thêm kinh nghiệm của đồng nghiệp phục vụ vào công tác giảng dạy.
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi trong hai năm học vừa qua tôi đã
chỉ đạo việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý giáo dục và giảng dạy các
môn học thực hiện giáo án ứng dụng CNTT có hiệu quả ở Trường THCS
Nguyễn Văn Trỗi. Xin chia sẻ kinh nghiệm để các đồng nghiệp tham khảo và
cùng nhau thực hiện. Đặc biệt cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm trong lĩnh vực
trồng người thời đại mới, đáp ứng với yêu cầu hội nhập quốc tế, đưa nước ta trở
thành nước Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa.
TP. Thanh Hoá, ngày 19 tháng 04 năm 2017
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị
Người viết
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Chu Thị Hường

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Chỉ thị số 58-CT/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng về “Đẩy mạnh
ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”
2.Chỉ thị 29/CT của Ban chấp hành Trung ương Đảng về việc “Đưa CNTT

vào nhà trường”. .
3.Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 về “tăng cường giảng dạy,
đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo”.

4.Công văn số 12966/BGDĐT-CNTT ngày 10/12/2007 “về việc đẩy
mạnh triển khai một số hoạt động về CNTT trong việc sử dụng các
phần mềm mã nguồn mở, cụ thể 4 phần mềm cần thiết là OpenOffice,
FireFox, Thunderbird và UniKey”
5.Thư viện tư liệu giáo dục tại (cung cấp các tư liệu giúp
giáo viên sử dụng vào bài giảng) và
6.Thư viện bài giảng có ứng dụng CNTT tại (cung cấp
các bài giảng tham khảo có chất lượng để giáo viên học tập và chia sẻ kinh
nghiệm trong giảng dạy).
7.Thư viện giáo trình điện tử: địa chỉ
“Trao đổi về mọi vấn đề liên quan đến giáo dục như
giảng dạy, quản lý giáo dục, chống tiêu cực trong giáo dục, các chính sách mới
của Bộ Giáo dục và Đào tạo”.
8.Diễn đàn giáo viên, địa chỉ : “về những kinh
nghiệm dạy học, các kiến thức về ứng dụng CNTT trong dạy học”.

22


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Chu Thị Hường
Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng - Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi,

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
Năm học
giá xếp loại
TT
Tên đề tài SKKN
xếp loại đánh giá xếp
(Phòng, Sở,
(A, B,
loại
Tỉnh...)
hoặc C)
1. Giáo dục kiến thức pháp luật cho Cấp Huyện A
1998
học sinh THCS qua môn GDCD
2. Giáo dục kiến thức pháp luật cho Cấp Sở
B
1998
học sinh THCS qua môn GDCD
3. Kinh nghiệm dạy kiểu bài từ loại Cấp Phòng A
2014 - 2015
Tiếng việt nhằm nâng cao việc
sử dụng từ ngữ cho học sinh
THCS
4. Kinh nghiệm dạy kiểu bài từ loại Cấp Sở
B
2014 - 2015
Tiếng việt nhằm nâng cao việc
sử dụng từ ngữ cho học sinh

THCS
5. Sử dụng sơ đồ tư duy để dạy tốt Cấp Phòng A
2015 - 2016
phần Tiếng Việt - Ngữ Văn lớp 6
- Phần tiếng Việt ở trường THCS
Nguyễn Văn Trỗi
6. Sử dụng sơ đồ tư duy để dạy tốt Cấp Sở
C
2015 - 2016
phần Tiếng Việt - Ngữ Văn lớp 6
- Phần tiếng Việt ở trường THCS
Nguyễn Văn Trỗi

23



×