Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Vận dụng một số cấu trúc hoạt động hợp tác theo nhóm nhỏ trong dạy học hóa học lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.82 KB, 19 trang )

PHÒNG GD & ĐT THỌ XUÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
VẬN DỤNG MỘT SỐ CẤU TRÚC HOẠT ĐỘNG HỌC
HỢP TÁC THEO NHÓM NHỎ TRONG DẠY HỌC
HÓA HỌC LỚP 9

Người thực hiện: Đỗ Trung Linh
Chức vụ: Chuyên viên
Đơn vị công tác: Phòng GD&ĐT
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Hóa học

THỌ XUÂN NĂM 2019
MỤC LỤC
1


1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Trong thời đại ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học- kỹ
thuật, sự bùng nổ của công nghệ cao, trong xu thế toàn cầu hóa, việc chuẩn bị
và đầu tư con người, cho con người để phát triển kinh tế, phát triển xã hội là
vấn đề sống còn của mỗi quốc gia. Nước ta đang bước vào giai đoạn công
nghiệp hóa- Hiện đại hóa với mục tiêu đến đầu năm 2020 Việt Nam sẽ từ một
nước nông nghiệp về cơ bản trở thành nước công nghiệp và hội nhập với cộng
đồng quốc tế. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóaHiện đại hóa và hội nhập quốc tế là con người. Nguồn lực người Việt Nam
được phát triển trên cơ sở mặt bằng dân trí cao, để đáp ứng nhu cầu phát triển
đất nước, theo kịp sự phát triển của khu vực và thế giới.
Sự thành công của việc dạy học phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp dạy học


được giáo viên lựa chọn. Cùng một nội dung nhưng tuỳ thuộc vào phương pháp
dạy học cụ thể trong dạy học thì kết quả sẽ khác nhau về mức độ lĩnh hội các tri
thức, sự phát triển của trí tuệ cùng các kĩ năng tư duy, phương pháp nhận thức và
giáo dục đạo đức và sự chuyển biến thái độ hành vi.
Trong xu thế chung của dạy học hiện nay, người ta coi dấu hiệu cơ bản của
phương pháp là: Tính chất tổ chức, chỉ đạo hoạt động nhận thức của giáo viên
đối với học sinh. Mỗi phương pháp đảm nhận một chức năng, xác định đối với
việc tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh. Học sinh tiếp nhận một cách thụ
động các tri thức do giáo viên truyền thụ hay độc lập tìm tòi nghiên cứu để lĩnh
hội tri thức, được thể hiện qua hoạt động giúp học sinh định hướng vấn và thực
hiện trách nhiệm cố vấn, giúp học sinh tìm tòi giải quyết vấn đề của giáo viên
trong giờ học.
Như vậy các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo
của học sinh có sự tổ chức và hướng dẫn đúng mức của giáo viên trong việc phát
hiện và giải quyết vấn đề của học sinh theo cá nhân hoặc học hợp tác theo nhóm
2


sẽ góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu tự học, học lẫn nhau từ đó tạo
được niềm vui và hứng thú trong học tập của học sinh.
Học hợp tác theo nhóm là một phương pháp dạy học tích cực đã được
nghiên cứu và áp dụng có hiệu quả ở những nước phát triển … Phương pháp này
ở Việt Nam đã được chú trọng nghiên cứu áp dụng trong đổi mới phương pháp
dạy học hiện nay.
Với đặc trưng của môn hóa học là một môn khoa học kết hợp giữa lý
thuyết và thực nghiệm học sinh có thể tự tìm tòi khám phá kiến thức hoạc làm
việc cùng nhau trong nhóm nhỏ dưới sự điều khiển và hướng dẫn của giáo viên
thì việc áp dụng phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ bằng hoạt động học tập
hợp tác sẽ đem lại hiệu quả cao trong các tiết học, nhằm nâng cao chất lượng
dạy và học ở phổ thông trung học. Vì vậy tôi chọn đề tài:“Vận dụng một số cấu

trúc hoạt động học hợp tác theo nhóm nhỏ trong dạy học Hóa học lớp 9”.
làm Sáng kiến kinh nghiệm của mình để góp phần đổi mới phương pháp dạy
nhằm nâng cao khả năng năng lực làm việc theo nhóm của học sinh trong các
nhà trường.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy - học môn Hoá học.
- Giúp học sinh hiểu được phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm là một
phương pháp dạy học tích cực đã được nghiên cứu và áp dụng có hiệu quả ở
những nước phát triển.
- Nhằm phát huy tính tích cực và tạo hứng thú cho học sinh trong học tập.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu về vận dụng một số cấu trúc hoạt động học hợp tác theo nhóm
nhỏ trong dạy học Hóa học lớp 9.
1.4 . Phương pháp nghiên cứu.
Để hoàn thành đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
khoa học như:
`- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết: Sử dụng trong phân tích

các tài liệu có liên quan đến hoạt động học hợp tác theo nhóm nhỏ trong dạy học
Hóa học lớp 9.

3


- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Sử dụng trong khảo
sát thực trạng ban đầu khi chưa áp dụng hoạt động học hợp tác theo nhóm nhỏ
trong dạy học Hóa học lớp 9 tại các đơn vị trường THCS huyện Thọ Xuân.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu: Sử dụng trong việc thống kê, xử lí
kết quả bài kiểm tra của HS trước và sau khi thực hiện đề tài.
2. NỘI DUNG

2.1. Khái niệm về hoạt động học hợp tác theo nhóm nhỏ.
2..2.Quy trình thiết kế và tổ chức giờ dạy học hóa học theo phương pháp
dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ
2.2.1.Quy trình thiết kế
Từ cấu trúc chung của quá trình dạy học hợp tác theo nhóm chúng tôi thiết
kế quy trình tổ chức giờ học hóa học THCS và thể hiện ở sơ đồ sau:
Quy trình tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm: Như vậy việc thiết kế quy
trình tổ chức hoạt động học tập hợp tác theo nhóm bao gồm các giai đoạn:
Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị
Trong giai đoạn này GV cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
+ Xác định mục tiêu bài học: Giáo viên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu của
bài học. Đó là những kiến thức, kỹ năng, tư duy, thái độ mà học sinh cần đạt được
sau tiết học ở các mức độ biết, hiểu, vận dụng. Xác định mục tiêu bài học sẽ quyết
định đến việc xây dựng và lựa chọn các tình huống học tập.
+ Phân tích tình trạng học lực của HS. Cần đánh giá khách quan, nghiêm
túc. Dự đoán những khó khăn mà HS có thể gặp phải khi học bài mới dựa vào
kinh nghiệm giảng dạy của mỗi GV.
+ Lựa chọn các phương pháp dạy học và phương tiện dạy học dự kiến dùng
trong giờ học: Việc lựa chọn và sử dụng các phương pháp dạy học phải dựa vào
nội dung bài học, những khó khăn mà học sinh sẽ gặp trong giờ dạy. Đảm bảo
sự phù hợp giữa nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học. Dự kiến nội
dung học tập được tổ chức theo học hợp tác, cách chia nhóm, nội dung hoạt
động nhóm…
4


+ Thiết kế giáo án giờ dạy: Giáo án là kế hoạch khá chi tiết của kế hoạch dạy
và học. Trong PPDHHT theo nhóm GV phải lập kế hoạch chi tiết các hoạt động
của GV và HS. Xác định những kiến thức nào cần thông báo, những kiến thức
nào HS có thể tự xây dựng qua hoạt động nhóm. Lựa chọn nội dung học tập có

thể tổ chức hoạt động theo nhóm. Phải chắc chắn những nội dung này HS có thể
đạt được qua hoạt động nhóm. Hoạt động ngắn gọn, cụ thể, rõ ràng, không nên
đánh giá HS quá cao. Dự kiến câu hỏi và phân tích câu trả lời của HS có thể xẩy
ra trong giờ học.
Giai đoạn 2: Tổ chức các hoạt động học tập gồm các bước như sau
+ Hoạt động khởi động: Đặt câu hỏi tạo tình huống có vấn đề cần tìm hiểu. Xác
định những nội dung học tập trong giờ học (vấn đề trọng tâm, cần thiết).
+ Tổ chức các hoạt động cụ thể
- Phân chia các nội dung học tập thành các tình huống, các hoạt động phù
hợp: Nội dung các hoạt động này có thể in thành các phiếu học tập hoặc giáo
viên trình bày cho cả lớp. Cho các nhóm HS nhận phiếu học tập, tiến hành đọc
để hiểu yêu cầu của tình huống đặt ra, vận dụng các kiến thức đã có để dự đoán
câu trả lời.
- Tiến hành các hoạt động học tập: Tổ chức cho HS làm việc cá nhân và theo
nhóm (các bước tổ chức hoạt động hợp tác theo nhóm đã trình bày ở chương 1).
- Kết luận về hệ thống kiến thức thu nhận được thông qua các hoạt động cụ
thể: Giáo viên hệ thống, chỉnh lí bổ sung những kết luận rút ra từ phía học sinh
nhằm hoàn thiện nội dung kiến thức cần đạt.
+ Kiểm tra, đánh giá:
- Tổ chức cho HS kiểm tra bằng các bài kiểm tra cá nhân để đánh giá mức
độ nắm vững kiến thức của từng HS, đồng thời xem xét mức độ đạt được về
kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS sau tiết học so với mục tiêu đề ra, để kịp thời
có những điều chỉnh.

5


- Giao nhiệm vụ học tập ở nhà: Nhằm chuẩn bị các nhiệm vụ học tập mang tính
định hướng cho các bài học tiếp theo. Công việc này một mặt giúp tiết kiệm thời
gian trên lớp, mặt khác khai thác tốt nhất các kiến thức đã có của HS.

Như vậy việc chuẩn bị dạy học theo các cấu trúc hoạt động học hợp tác cần
thực hiện theo 9 bước sau
1. Chia lớp thành những nhóm nhỏ.
2. Tạo môi trường lớp học an toàn tích cực
3. Xác định kết quả mà học sinh cần đạt và cung cấp sự hướng dẫn rõ ràng
về các công việc mỗi nhóm sẽ thực hiện
4. Giải thích tiến trình đánh giá đối với mỗi học sinh và mỗi nhóm
5. Cung cấp cho học sinh tài liệu liên quan đến vấn đề thảo luận bài học
6. Nhắc học sinh công việc kéo dài bao lâu và khi nào sẽ kết thúc
7. Cung cấp sự trợ giúp khi cần thiết và theo dõi các hoạt động của học sinh và
ghi lại các vấn đề mà giáo viên cần giải quyết sau khi nhóm hợp tác kết thúc
8. Đưa bài học đến một kết luận logic và cho thông tin phản hồi
9. Đánh giá thành công của học sinh và giúp học sinh tự đánh giá sự hợp tác
của họ đối với những học sinh khác.
Một số kỹ thuật cơ bản cần được chú trọng trong dạy học hợp tác theo nhóm
như sau:
- Kỹ thuật thiết lập mục tiêu hoạt động nhóm
- Kỹ thuật thiết kế nhiệm vụ học tập nhóm
- Kỹ thuật thiết kế nhóm học tập: bao gồm việc hình thành nhóm, các loại
nhóm và cấu trúc nhóm , kỹ thuật xác định quy mô nhóm.
- Kỹ thuật thiết lập, duy trì, kiểm soát các mối quan hệ tương tác trong hoạt
động nhóm
6


- Kỹ thuật tổ chức, hướng dẫn và quản lý, đánh giá hoạt động học theo nhóm
của học sinh trong dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ.
- Vấn đề xác lập các điều kiện học tập khác. Người giáo viên cần xem xét học
hợp tác không đơn giản là đặt học sinh vào các nhóm để học mà là yêu cầu học
sinh làm việc như một đội nhằm trao đổi các ý tưởng và suy nghĩ để chiếm lĩnh,

giúp nhau chiếm lĩnh kiến thức môn học. Điều này yêu cầu giáo viên phải có sự
chuẩn bị cẩn thận nội dung bài học và các kỹ năng cần thiết để tạo ra môi trường
học tập tích cực và dân chủ. Giáo viên phải cung cấp cho học sinh sự hướng dẫn
trong việc giúp đỡ nhau học tập và dành nhiều thời gian giúp học sinh phát triển
các chiến lược học tập để trợ giúp nhau trước khi họ cố gắng đạt được những kết
quả thông qua hoạt động hợp tác.
2.2.2. Phân phối chương trình hóa học vô cơ lớp 9 THCS
STT

Nội Dung

1
2

Chương 1: Các hợp chất vô cơ
Chương 2: Kim loại
Chương 3: Phi kim- Sơ lược

3



Luyện

Thực

thuyết
13
7


tập
2
1

hành
2
1

Tổng
17
9

9
1
1
11
về bảng tuần hoàn các NTHH
Nhìn chung chương trình được xây dựng đảm bảo bảo tính logic sư phạm
cao. Chương trình THCS nhằm cung cấp cho HS những kiến thức đại cương,
làm nền tảng cho việc học sinh tiếp tục nghiên cứu những nội dung kiến thức
hóa học cao hơn.
Tổ chức hoạt động học hợp tác theo theo nhóm nhỏ cho một số nội dung của
chương trình hóa học vô cơ 9
Để tổ chức hoạt động học hợp tác theo nhóm nhỏ có hiệu quả ta lựa chọn
những nội dung kiến thức mới, các khái niệm, kỹ năng cần hình thành trong bài
học.
Các khái niệm mới, kiến thức cần hình thành:
- Thang pH
- Phản ứng trao đổi trong dung dịch.
7



- Ý nghĩa của dãy hoạt động hóa học của kim loại.
- Kí hiệu, ô nguyên tố, chu kì, nhóm nguyên tố.
- Ý nghĩa của bảng tuần hoàn.
- Tính chất hóa học của axit.
- Tính chất riêng của axit sunfuric đặc.
- Tính chất của kim loại, tính chất của nhôm, kiềm.
- Tính chất của phi kim, độ mạnh yếu của phi kim.
Trong chương trình hóa học lớp 9 có thể vận dụng học hợp tác theo theo nhóm
nhỏ tổ chức hoạt động với các nội dung sau:
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Nội dung
Tính chất hóa học của axit
Một số axit quan trọng
Tính chất hóa học của bazơ
Phân bón hóa học
Tính chất hóa học của kim loại
Nhôm
Sắt

Hợp kim sắt: gang, thép
Clo

Bài học
3
4
7
11
15
18
19
20
26

Chương
1
1
1
1
2
2
2
2
3

Từ quy trình đó chúng tôi tiến hành xây dựng cấu trúc hoạt động học tập hợp tác
theo theo nhóm nhỏ cho các nội dung sau:
Ví dụ 1: Bài 8: Một số bazơ quan trọng
Hình thành khái niệm pH
Phiếu học tập: Đọc nội dung thanh pH (SGK trang 28) và cho biết:

1. Thang pH dùng để biểu thị đại lượng nào của dung dịch?
2. Dung dịch có tính axit, có tính bazơ, trung tính thì pH của dung dịch có
giá trị nào?
3. Có thể dùng chất chỉ thị nào để xác định dung dịch có tính axit, tính
bazơ, trung tính? Sự chuyển màu của chúng?
4. Muốn làm tăng giá trị pH của dung dịch có tính axit ta làm thế nào?
Và ngược lại làm giảm giá trị pH của dung dịch có tính bazơ ta làm thế nào?
8


Đáp án:
1. Người ta dùng thang pH để biểu thị độ axit hoạc độ bazơ của dung dịch.
2. Nếu 0 < pH < 7 thì dung dịch có tính axit.
Nếu 7 < pH < 14 thì dung dịch có tính bazơ.
Nếu pH = 7 thì dung dịch là trung tính.
3. Có thể dùng các chất chỉ thị màu như quỳ tím, phenolphtalein…để xác
định dung dịch có tính axit, bazơ hay trung tính.
- Nếu dung dịch có tính axít thì: quỳ tím chuyển hồng, phenolphtalein
không màu.
-

Nếu dung dịch có tính bazơ thì : quỳ tím chuyển xanh, phênolphtalein
không màu chuyển thành màu hồng.

- Nếu dung dịch có tính trung tính thì : các chất chỉ thị không óc sự thay
đổi màu.
4. Muốn làm tăng giá trị pH của dung dịch có tính axit ta thêm bazơ hoặc
thêm oxit bazơ để tác dụng với axit làm giảm độ axit của dung dịch.
Muốn làm giảm giá trị pH của dung dịch có tính bazơ ta thêm axit hoặc
thêm oxit axit để tác dụng với bazơ làm giảm độ bazơ của dung dịch.

Bài tập vận dụng:
1. Nhìn vào giá trị pH của một dung dịch có thể biết được độ axit, hoặc độ
bazơ của dung dịch không? Vì sao?
2. Cho giá trị pH của dung dịch sau:
3.
Dung

Nước cất Amoniac Giấm ăn

HCl 0,1M

NaOH 1M

dịch
chất
pH

Nước
chanh ép

7

11

5

1

14


2,5

Hãy: - Xác định các dung dịch có tính bazơ, dung dịch có tính axit và trung
tính.
9


- Sắp xếp các chất theo thứ tự độ axit tăng dần.
Đáp án:
1. Nhìn vào giá trị pH cho trước ta có thể biết được độ axit hoặc độ bazơ của
dung dịch vì: Dựa vào thang pH ta có thể biết dung dịch đó có độ axit
hoặc độ bazơ.
2. - Dung dịch có tính axit: HCl 0,1M; Giấm ăn, nước chanh ép.
- Dung dịch có tính bazơ: Amoniac, NaOH 1M
Sắp xếp theo sự tăng dần của tính axit: NaOH 1M, Amoniac, nước cất, giấm ăn,
nước chanh ép, HCl 0,1M.
Ví dụ 2: Bài 9 – Tính chất hóa học của muối
Hình thành khái niệm phản ứng trao đổi trong dung dịch
Tổ chức cho HS thảo luận theo phiếu học tập sau:
Phiếu học tập: Đọc nội dung phần II. Phản ứng trao đổi trong dung dịch và
cho biết:
1. Quan sát PTHH của các phản ứng trong dung dịch của muối với axit,
với bazơ, với muối.
Xác định:
- Các thành phần phân tử các chất tham gia phản ứng trao đổi với nhau để
tạo chất mới.
- Trạng thái của chất mới tạo ra trong phản ứng so với chất tham gia phản
ứng?
2. Các phản ứng hóa học trên gọi là phản ứng trao đổi. Vậy thế nào là
phản ứng trao đổi? Phản ứng trao đổi khác với phản ứng thế như thế nào?

3. Phản ứng trao đổi trong dung dịch của các chất xãy ra trong điều kiện
nào? Dựa vào đâu để biết chất tạo thành là không tan hoạc chất tạo ra là
chất khí?
Đáp án:
1. Phản ứng 1: Các phân tử Clo trong phân tử BaCl 2 trao đổi nguyên tử
với nhóm SO4 trong phân tử Na2SO4.
10


Phản ứng 2: SO4 trong phân tử CuSO4. trao đổi với nhóm OH của phân tử
NaOH.
Phản ứng 3: CO3 trong phân tử Na2CO3.trao đổi với nhóm SO4 trong phân
tử H2SO4 để tạo thành H2CO3 kém bềndễ bị phân hủy luôn tạo ra khí CO 2
và H2O.
- Phản ứng 1,2 tạo ra chất kết tủa là: ( BaSO4 và Cu(OH)2.
- Phản ứng 3 tạo ra chất khí CO2.
2. Phản ứng trao đổi là phản ứng hóa học, trong đó hai hợp chất tham gia
phản ứng trao đổi với nhau nhứng thành phần cấu tạo của chúng để tạo ra
những hợp chất mới.
Phản ứng trao đổi
Phản ứng thế
- Là phản ứng hóa học diễn ra giữa - Là phản ứng hóa học giữa đơn chất
hai hợp chất.

với hợp chất.

- Hợp chất trao đổi thành phần cấu - Đơn chất thay thế nguyên tử của
tạo với nhau.

một nguyên tố khác trong phân tử hợp


chất.
2. Phản ứng trao đổi trong dung dịchcủa các chất chỉ xãy ra nếu sản phẩm
tạo thành có chất không tan hoạc chất khí.
- Dựa vào bảng tính tan và độ mạnh yếu của axit, axit dễ bay hơi để biết
chất tạo thành có chất không tan hoạc chất khí.
Bài tập vận dụng : Hoàn thành các sơ đồ phản ứng hóa học sau:
a, Ca(OH)2 + Na2CO3 →
b, AgNO3 + NaCl →
c, Ba(OH)2 + H2SO4 →
d, Na2SO3 + CaCl2



e, CaCO3 + HCl



g, Zn +

Pb(NO3)2 →

Hãy xác định các PTHH của phản ứng trao đổi trong dung dịch?
Giải thích
11


a, Ca(OH)2 + Na2CO3 → CaCO3 + 2NaOH ---> phản ứng trao đổi
b, AgNO3 + NaCl → AgCl + NaNO3


---> phản ứng trao đổi

c, Ba(OH)2 + H2SO4 → BaSO4 + 2H2O

---> phản ứng trao đổi

d, Na2SO3 + CaCl2

→ 2NaCl + CaSO3 ---> phản ứng trao đổi

e, CaCO3 + 2HCl
g, Zn +

→ CaCl2 + H2O + CO2 ---> phản ứng trao đổi

Pb(NO3)2 → Zn(NO3)2 + Pb

---> phản ứng thế

Các phản ứng a,b,c,d,e là phản ứng trao đổi vì các chất tác dụng trao đổi các
thành phần cấu tạo của chúng tạo ra các chất kết tủa ( CaCO 3, AgCl, BaSO4,
CaSO3) và chất khí bay hơi (CO2).
Ví dụ 3: Bài 17 – Dãy hoạt động hóa học của kim loại
Nghiên cứu ý nghĩa dãy hoạt động hóa học của kim loại.
GV tổ chức cho HS quan sát dãy hoạt động hóa học của kim loại, đọc nội
dung phần II. Dãy hoạt động hóa học của kim loại có ý nghĩa như thế
nào ? thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi trong phiếu học tập sau:
Phiếu học tập: Đọc nội dung phần II – SGK trang 54 và cho biết:
1. Dãy hoạt động hóa học được sắp xếp theo thứ tự nào? Căn cứ vào đâu để
đưa ra dãy hoạt động hóa học của kim loại.

2. Kim loại đồng có tác dụng với H2SO4 loảng và H2SO4 đặc nguội không?
Vì sao?
3. Vì sao các kim loại Na, K… lại không đảy được kim loại đứng sau ra
khỏi dung dịch muối?
Đáp án:
1. Dãy hoạt động hóa học được sắp xếp theo mức độ hoạt động hóa học
giảm dần.
Để đưa ra dãy hoạt động hóa học cần dựa vào nhiều thí nghiệm khác nhau:
Kim loại tác dụng với dung dịch muối, Kim loại tác dụng với dung dịch
axit, Kim loại tác dụng với nước.

12


2. Kim loại đồng không tác dụng với H2SO4 loảng. Vì kim laoi đồng đứng
sau hiđro trong day hoạt động hóa học.
Nhưng đồng có tác dụng với H2SO4 đặc, nóng tạo ra muối nhưng không giải
phóng khí Hiđro do tính chất của H2SO4 đặc, nóng.
PTHH : Cu + 2H2SO4 đặc,nóng → CuSO4 + SO2 + 2H2O
3. Vì: Na, K tác dụng với nước trong dung dịch muối trướcvà tạo ra bazơ
và khí hiđro. Sau đó bazơ tạo ra sẽ tác dụng với muối.
Ví dụ:
Kali tác dụng vơi dung dịch CuSO4 sẽ gồm các phản ứng:
2K + H2O → 2KOH + H2
2KOH + CuSO4→ Cu(OH)2 + K2SO4
Bài tập vận dụng :
1. Dãy các kim loại nào sau đây được sắp xếp đúng theo chiều hoạt động
hóa học tăng dần?
a, K, Mg, Cu, Al, Zn, Fe


d, Zn, K, Mg, Cu, Al, Fe

b, Fe, Cu, K, Mg, Al, Zn

e, Mg, K, Cu, Al, Fe

c, Cu, Fe, Zn, Mg, K
2. Cho các cặp chất sau, cặp chất nào tác dụng được với nhau. Viết PTHH
của các phản ứng xãy ra:
a, K + H2O

c, Pb + H2O

b, Al + HCl

d, Fe + AgNO3

c, Ag + H2SO4

g, Cu + H2SO4 đặc, nóng

Đáp án:
1. Dãy

c, Cu, Fe, Zn, Mg, K được sắp sếp theo đúng chiều hoạt động hóa học

tăng dần.
2. Các cặp chất tác dụng được với nhau là: a,b,e,g.
PTHH
a, 2K + 2H2O →


2KOH + H2
13


b, 2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2
d, Fe + 2AgNO3 → Fe(NO3)2 + 2Ag
g, Cu + 2H2SO4 đặc,nóng → CuSO4

+ SO2 + 2H2O

Bài tập vận dụng 2:
Hãy cho biết hiện tượng xãy ra khi cho:
a, Cu vào dd PbNO3)2.
b, Pb vào AgNO3
c, Zn vào H2O

d, Na vào H2O
e, Ag vào dd HCl loảng.
Mg vào dd H2SO4 loảng.

Viết PTHH của phản ứng nếu có.
Đáp án:
a, Không có hiện tượng gì vì Cu đứng sau Pb trong dãy hoạt động hóa học
b, Thấy xuất hiện kết tủa màu trắng bạc vì chì đứng trước Ag trong dãy hoạt
động hóa học.
Pb + AgNO3 → Pb(NO3)2 + Ag
c, Không có hiện tượng gì vì Zn đứng sau Mg trong dãy hoạt động hóa học.
d, Thấy có giọt tròn chạy trên mặt nước, có khí thoát ra. Vì Na đứng trước H 2
trong dãy hoạt động hóa học.

2Na + 2H2O →

2NaOH + H2

e, Không có hiện tượng gì vì Ag đứng sau H2 trong dãy hoạt động hóa học.
g, Thấy có xuất hiện bọt khí từ mảnh Mg trong dung dịch. Vì Mg đứng trước H 2
trong dãy hoạt động hóa học.
Mg + H2SO4 loảng → MgSO4 + H2
Ví dụ 4: Bài 25 – Tính chất của phi kim
Nghiên cứu tính chất vật lí của phi kim
GV tổ chức cho HS đọc thông tin SGK, thảo luận nhóm so sánh với tính
chất của kim loại và trả lời câu hỏi trong phiếu học tập sau:
Phiếu học tập:
Đọc nội dung thông tin phần I. Phi kim có những tính chất vật lí nào? Cho biết:
14


1. Về trạng thái ở điều kiện thường phi kim có gì khác với kim loại?
2. So sánh với kim loại về độ dẫn điện, dẫn nhiệt và nhiệt độ nóng chảy của
phi kim?
3. Phi kim nào dẫn được điện? ví dụ.
4. Kim loại còn có tính chất vật lí gì khác với phi kim mà ta có thể dùng
phân biệt với phi kim?
Đáp án:
1. Ở điều kiện thường đa số kim loại tồn tại ở trạng thái rắn, còn phi kim
thường tồn tại ở 3 trạng thái: rắn, lỏng, khí.
2. Đa số phi kim không có khả năng dẫn điện và dẫn nhiệt. Kim loại đều có
tính dẫn điện và dẫn nhiệt cao.
3. Phi kim than chì có khả năng dẫn điện. Than chì làm điện cực pin.
4. Kim loại có tính dẻo, có ánh kim mà phi kim không có.

Bài tập vận dụng :
Hãy chon câu nhận định “không đúng” về tính chất vật lí của phi kim:
A, Phi kim có nhiệt độ nóng chảy thấp
B, Các phi kim đều không dẫn điện và dẫn nhiệt.
C, Các phi kim không coa ánh kim và dẻo.
D, Các phi kim Hiđro, Nitơ, Oxi là các chất khí ở điều kiện thường.
Đáp án:
Ý B: Các phi kim đều không dẫn điện và dẫn nhiệt.
Bài tập vận dụng 1:
So sánh sự khác nhau về tính chất vật lí của kim loại và phi kim, cho ví dụ:
Đáp án:
Đặc điểm
Trạng thái

Kim loại
Đa số rắn

Phi kim
3 trạng thái:

VD: Sắt , Bạc , Vàng, Natri….

+ Rắn: S,p, C..
+ Lỏng: Br2, I2…
15


Cao; Ví dụ: Au, Ag, Al, Cu

+ Khí: O2, H2,Cl2…

Đa số không có, trừ than

điện
Độ dẫn

Cao

chì
Đa số không có

nhiệt
Nhiệt độ

CaoVD:Vonfam nóng chảy ở 3410 0 Thấp

Độ dẫn

nóng chảy

C

2.3. Thực trạng của vấn đề khi áp dụng SKKN.
2..3 .1.Thực trạng.
Nền giáo dục Việt Nam trong quá trình đổi mới của đất nước cũng đã có
những bước chuyển mình đáng kể. Song thực trạng giáo dục trong giai đoạn hiện
nay vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội, với sự phát triển ngày
càng hiện đại của giáo dục thế giới. Các phương pháp dạy học truyền thống tuy đã
khẳng định được những thành công nhất định, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Phổ
biến vẫn là thuyết trình thiên về truyền thụ kiến thức một chiều áp đặt.Thực trạng
giáo dục hiện nay còn tồn tại nhiều vấn đề như:

+ Học sinh học tập thụ động do còn thiếu động lực học tập, tâm lý ỷ lại nhà
truờng, gia đình…
+ Giáo viên còn dạy theo phương pháp thông báo, ít sử dụng các PPDH
tích cực…
+ Tiêu cực trong xã hội ảnh hưởng đến nhận thức và tâm lý thực dụng của
HS…
+ Nhà trường chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng, linh hoạt, sở thích của
người học cả về hệ thống, nội dung, PPDH, hình thức tổ chức dạy học…
Như vậy thực trạng giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đặt ra yêu
cầu cơ bản cho việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn
lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành
năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Yêu cầu
16


quan trọng trong đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo,
phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó
cũng là những xu hướng quốc tế trong cải cách PPDH trong nhà trường phổ
thông.
1. Kết quả của thực trạng trên.
Vì các nguyên nhân trên, dẫn đến chất lượng học tập của học sinh nói
chung và môn hoá học nói riêng còn rất thấp.
Từ thực trạng học sinh như vậy, tôi đã dành thời gian để thử nghiệm
phương pháp riêng của mình, và bước đầu đã cho kết quả khả quan.
2.3 Các giải pháp thực hiện.
Để thực hiện, tôi đã áp dụng một số giải pháp sau:
1. Đối với giáo viên.
- Nghiên cứu vận dụng các phương pháp dạy học sao cho phù hợp với từng đối
tượng học sinh và từng phần kiến thức cụ thể.
- Thực hiện giảng dạy theo phương pháp mới, sử dụng tối đa đồ dùng học tập để

học sinh nắm vững lý thuyết. Trong quá trình giảng dạy quan tâm đến từng đối
tượng học sinh, động viên khuyến khích các em học tập.
- Phương pháp quan sát: Thông qua dự giờ, quan sát các hoạt động dạy và học.
- Phương pháp trò chuyện trao đổi.
2. Đối với học sinh.
Thực hiện làm việc theo nhóm nhỏ, dưới sự hướng dẫn của giáo viên
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Những kinh nghiệm nêu trong đề tài đã được tôi áp dụng trong công tác
giảng dạy. Qua một thời gian áp dụng tôi thấy đề tài đã phát huy rất hiệu quả
năng lực tư duy, độc lập suy nghĩ cho từng đối tượng học sinh. Kiến thức, kĩ
năng cuả học sinh được củng cố một cách vững chắc.
Từ thực tế giảng dạy khi áp dụng phương pháp này tôi nhận thấy học sinh
đã nắm vững các kiến thức về phần hóa học vơ cơ 9. Sau đây là kết quả minh
chứng thu được qua khảo sát bài kiểm tra của học sinh sau khi đã áp dụng đề tài:
Năm học
Giỏi
Khá
T. Bình
Yếu, kém
2016 – 2017
5%
35%
40%
20%
2017 – 2018
8%
38%
43%
11%
2018– 2019

10%
40%
45%
5%
Sau khi áp dụng đề tài vào công tác giảng dạy kết quả học tập của học
sinh được nâng cao một cách rõ rệt.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
17


Sáng kiến :“Vận dụng một số cấu trúc hoạt động học hợp tác theo
nhóm nhỏ trong dạy học Hóa học lớp 9”. có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
dạy học hóa học cho HS lớp 9
Với đề tài này giáo viên có thể tiến hành áp dụng thực hiện trong các tiết
luyện tập, ôn tập.
Khi nghiên cứu đề tài tôi đã rút ra một số bài học cho bản thân trong
giảng dạy, đặc
- Giáo viên phải biết nhóm bài theo từng dạng, chuẩn bị thật kỹ nội dung
cho mỗi dạng bài tập cần bồi dưỡng cho học sinh. Xây dựng được nguyên tắc và
phương pháp giải các dạng bài tập đó.
- Tiến trình giảng dạy được thực hiện theo hướng đảm bảo tính kế thừa và
phát triển vững chắc. Tôi thường bắt đầu từ một bài tập mẫu, hướng dẫn phân
tích đầu bài cặn kẽ để học sinh xác định hướng giải và tự giải, từ đó các em có
thể rút ra phương pháp chung để giải các bài toán cùng loại. Sau đó tôi tổ chức
cho HS giải bài tập tương tự mẫu, phát triển vượt mẫu và cuối cùng nêu ra các
bài tập tổng hợp.
- Sau mỗi dạng tôi luôn chú trọng đến việc kiểm tra, đánh giá kết quả, sửa
chữa rút kinh nghiệm và nhấn mạnh những sai sót mà học sinh thường mắc.
3.2. Kiến nghị

Những kiến nghị đề xuất:
- Một là: Nhà trường cần mua thêm tài liệu, sách tham khảo, Các dụng cụ,
hóa chất cần được mua sắm, bổ sung qua các năm.
- Hai là: Cụm chuyên môn, Phòng giáo dục, Sở giáo dục cần thường
xuyên tổ chức các lớp tập huấn chuyên về dạy học theo nhóm nhỏ để giáo viên
có thể học tập, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau trong quá trình giảng dạy.
- Ba là: Những kinh nghiệm nêu trong đề tài đã được bản thân tôi ứng
dụng vào thực tiễn giảng dạy ở trường THCS , tôi mạnh dạn khẳng định có tính
hiệu quả cao, rất mong được đồng nghiệp tham khảo, ứng dụng và góp ý kiến.
Trong khuôn khổ hạn hẹp, nội dung của đề tài là những giải pháp được rút
ra từ những kinh nghiệm của bản thân và đồng nghiệp. Hy vọng những giải pháp
đó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác giảng dạy c bồi dưỡng về
chuyên đề tách chất nói riêng. Rất mong các đồng nghiệp cùng nghiên cứu, ứng
dụng rộng rãi sáng kiến kinh nghiệm này vào trong quá trình bồi dưỡng học sinh
giỏi để nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học đặc biệt là chất lượng mũi nhọn,
để cùng góp phần vào sự nghiệp phát triển toàn diện giáo dục và đào tạo Việt
Nam.
Với thời gian và kiến thức có hạn, hơn nữa việc kiểm nghiệm đề tài mới
chỉ ở một lượng nhỏ học sinh, tuy có đạt kết quả khả quan nhưng trong quá trình
trình bày không tránh khỏi những thiếu sót và có thể còn có các phương pháp
18


hiệu quả hơn. Rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ phía bộ phận chuyên
môn, các thầy cô giáo để sáng kiến của tôi được hoàn thiện hơn đồng thời bản
thân tôi cũng rút được kinh nghiệm trong giảng dạy những năm học sau.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Thọ Xuân, ngày tháng 6 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
NGƯỜI VIẾT

Đỗ Trung Linh

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

19



×