Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

TÍCH hợp nội DUNG BIẾN đổi KHÍ hậu TRONG môn địa lý ở TRUNG tâm GIÁO dục NGHỀ NGHIỆP GIÁO dục THƯỜNG XUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.44 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRUNG TÂM GDNN-GDTX THIỆU HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI:
TÍCH HỢP NỘI DUNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG
MÔN ĐỊA LÝ Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ
NGHIỆP-GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN.

Người thực hiện: Lê Thị Thu Hà
Chức vụ: Giáo viên
Môn: Địa lý

THANH HÓA, NĂM 2019
MỤC LỤC
1


Trang
1: Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài ………………………………………………………..1
1.2. Mục đích nghiên cứu …………………………………………………….1
1.3. Đối tượng nghiên cứu ………………………………………………........2
1.4. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………...2
2: Nội dung
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm ……………………………….2
2.2. Thực trạng về giảng dạy môn Địa lí ở Trung tâm GDNN-GDTX trước khi
áp dụng sang kiến kinh nghiệm …………………………………….……….11
2.3. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản


than, đồng nghiệp và Nhà trường ……………………………………….…...7
2.4. Một số nội dung có thể tích hợp giáo dục BĐKH vào môn Địa lí ở Trung
tâm GDNN – GDTX…… ……………………………………………………9
3. Kết luận, kiến nghị ……………………………………………………....19
3.1. Kết luận ………………………………………………………………...20
3.2. Kiến nghị………………………………………………………………..20

1. PHẦN MỞ ĐẦU
2


1.1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, biến đổi khí hậu ( BĐKH ) thường đề cập tới
với sự thay đổi bất thường của khí hậu, được gọi chung bằng hiện tượng nóng
lên toàn cầu. Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu trên Trái đất là do sự gia
tăng các hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá
mức các bể hấp thụ và bể chứa khí nhà kính như sinh khối rừng, các hệ sinh thái
biển, ven bờ và đất liền khác.
Với vai trò là một giáo viên giảng dạy địa lý ở Trung tâm GDNN-GDTX ,
có nhiệm vụ đào tạo ra những công dân hữu dụng, có ích cho đất nước, tôi thấy
rằng việc lồng ghép, tích hợp nội dung biến đổi khí hậu vào chương trình giảng
dạy ở một số môn học nhất là môn Địa lý là hoàn toàn phù hợp và cần thiết
nhằm trang bị cho các em những kiến thức tốt nhất về BĐKH, đồng thời các em
cũng chính là các cầu nối thông tin để tuyên truyền đến cộng đồng. Đó là lý do
để tôi chọn đề tài viết sáng kiến kinh nghiệm của mình là: “ TÍCH HỢP NỘI
DUNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG MÔN ĐỊA LÝ Ở TT GDNN- GDTX”

1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, tổng hợp các vấn đề về biến đổi khí hậu hiện nay trên thế
giới và Việt Nam vào bài giảng môn địa lý nhằm bổ sung kiến thức và nâng cao

nhận thức về biến đổi khí hậu cho học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Các vấn đề về biến đổi khí hậu hiện nay và tương lai của thế giới và Việt
Nam.
- Các bài giảng môn địa lý khối 10 và khối 11 ở Trung tâm GDNNGDTX.
- Học sinh được học môn địa lý tại Trung tâm GDNN-GDTX.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã sử dụng một số phương
pháp sau
3


1.4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tổng hợp từ các nguồn tài liệu : tạp chí, báo cáo khoa học và các công
trình nghiên cứu có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
1.4.2. Phương pháp tổng hợp đánh giá
Trên cơ sở phân tích các thông tin, số liệu thu thập được, tiến hành tổng
hợp, đánh giá.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Khái niệm về biến đổi khí hậu
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam: “BĐKH là sự thay đổi của
hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại
và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo”.
Sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình hoặc dao động của
khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập niên hoặc dài
hơn. BĐKH có thể là do các quá trình tự nhiên bên trong hoặc các tác động bên
ngoài, hoặc do hoạt động của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển
hay trong khai thác sử dụng đất.
2.1.2. Nguyên nhân hình thành biến đổi khí hậu

BĐKH là do nồng độ của khí hiệu ứng nhà kính tăng lên trong khí quyển
ở mức độ cao, làm cho Trái Đất ấm lên, nhiệt độ bề mặt Trái Đất nóng lên. Nhiệt
độ trái đất nóng lên tạo ra các biến đổi đối với các vấn đề thời tiết hiện nay.
a. Hoạt động sản xuất, sinh hoạt của con người làm tăng lượng khí thải
BĐKH có nhiều nguyên nhân, trong đó đáng quan tâm và cần hạn chế là
nguyên nhân do hoạt động của con người gây ra. Đó là sự tăng nồng độ các khí
nhà kính trong khí quyển dẫn đến tăng hiệu ứng nhà kính. Đặc biệt quan trọng là
khí điôxit cacbon (CO2) được tạo thành do sử dụng năng lượng từ nguyên liệu
hóa thạch (dầu mỏ, than đá, khí tự nhiên...), phá rừng và chuyển đổi sử dụng
chất thải vào khí quyển.

4


Đây là những nguyên nhân dẫn đến BĐKH do hoạt động của con người
gây nên.
( 1)
b. Tác động của biến đổi khí hậu
Sự gia tăng của các hiện tượng khí hậu cực đoan và thiên tai, cả về tần số
và cường độ do BĐKH là mối đe doạ thường xuyên, trước mắt và lâu dài đối với
tất cả các lĩnh vực, các vùng và các cộng đồng. Bão, lũ lụt, hạn hán, mưa lớn,
nắng nóng, tố lốc là thiên tai xảy ra hàng năm ở nhiều vùng trong cả nước, gây
thiệt hại cho sản xuất và đời sống.
BĐKH sẽ làm cho các thiên tai trở nên ác liệt hơn và có thể trở thành
thảm hoạ, gây rủi ro lớn cho phát triển kinh tế, xã hội hoặc xoá đi những thành
quả nhiều năm của sự phát triển, trong đó có những thành quả thực hiện các mục
tiêu thiên niên kỷ. Những khu vực được dự tính chịu tác động lớn nhất của các
hiện tượng khí hậu cực đoan nói trên là dải ven biển Trung Bộ, vùng núi phía
Bắc và Bắc Trung Bộ, vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu
Long.

c. Tác động của biến đổi khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp và an ninh
lương thực
BĐKH có tác động lớn đến sinh trưởng, năng suất cây trồng, thời vụ gieo
trồng, làm tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh hại cây trồng. BĐKH ảnh hưởng đến
sinh sản, sinh trưởng của gia súc, gia cầm, làm tăng khả năng sinh bệnh, truyền
dịch của gia súc, gia cầm.
BĐKH gây nguy cơ thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, một phần đáng kể
diện tích đất nông nghiệp ở vùng đất thấp đồng bằng ven biển, Đồng bằng sông
Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long bị ngập mặn do nước biển dâng, nếu không có
các biện pháp ứng phó thích hợp. BĐKH và nông nghiệp là hai qui trình tác
động lẫn nhau ở mức toàn cầu.
d. Tác động của biến đổi khí hậu đến cuộc sống dân cư và vấn đề tái định cư
BĐKH là nguy cơ gây suy thoái môi trường và suy giảm đa dạng sinh học
và sự nhiễu loạn hệ sinh thái sẽ là nguyên nhân gây ra nhiều căn bệnh mới cho
con người. BĐKH làm suy thoái tài nguyên nước ảnh hưởng trực tiếp đến sinh
hoạt của nhân dân và hoạt động sản xuất của các ngành kinh tế. BĐKH còn là
5


nguyên nhân gây nên các biến động về di dân do mất nơi ở, mất đất canh tác
hoặc do bệnh tật và nghèo đói.
e. Tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước, tài nguyên biển
Việt Nam có bờ biển dài 3.260km, hơn một triệu km2 lãnh hải và trên
3.000 hòn đảo gần bờ và hai quần đảo xa bờ, nhiều vùng đất thấp ven biển.
Những vùng này hàng năm phải chịu ngập lụt nặng nề trong mùa mưa và hạn
hán, xâm nhập mặn trong mùa khô. BĐKH và nước biển dâng sẽ làm trầm trọng
thêm tình trạng nói trên, làm tăng diện tích ngập lụt, gây khó khăn cho thoát
nước , tăng xói lở bờ biển và nhiễm mặn nguồn nước ảnh hưởng đến sản xuất
nông nghiệp và nước sinh hoạt, gây rủi ro lớn đối với các công trình xây dựng
ven biển như đê biển, đường giao thông, bến cảng, các nhà máy, các đô thị và

khu dân cư ven biển.
f .Tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên rừng và hệ sinh thái tự nhiên
BĐKH với sự tăng nhiệt độ, thay đổi lượng mưa và nước biển dâng ảnh
hưởng đến thảm thực vật rừng và hệ sinh thái rừng theo nhiều chiều hướng khác
nhau. Phân bố ranh giới các kiểu rừng nguyên sinh cũng như rừng thứ sinh có
thể dịch chuyển. Sinh thái bị nhiễu loạn dẫn đến nguồn lợi đa dạng sinh học bị
cắt giảm, điều này sẽ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của một số
đông dân chúng dựa chủ yếu vào nông nghiệp và nguồn lợi tự nhiên.
Hai vùng đồng bằng lớn và đồng bằng ven biển nước ta, trong đó có rừng
ngập mặn và hệ thống đất ngập nước rất giàu có về các loài sinh vật, là những hệ
sinh thái rất nhạy cảm, dễ bị tổn thương.
Suy giảm
tầng giảm tài nguyên
Hình 1.1 -Suy
Tácgiảm
động
giữa BĐKHozon
và suy
Suy giảmtựsựnhiên, KT-XH
chất
bình
lưu
đa dạng sinh
lượng không
học

khí

Suy giảm tài
nguyên đất


Suy giảm tài
nguyên nước

BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU

Suy giảm tài
nguyên rừng

Suy giảm trật
tự xã hội

Suy giảm phát
triển kinh tế

6


Nguồn : Viện nghiên cứu biến đổi khí hậu - Đại học Cần Thơ ( 2)
2.1.3. Thực trạng về biến đổi khí hậu trên thế giới và ở Việt Nam
a. Thực trạng biến đổi khí hậu trên thế giới
Khí hậu biến đổi do Trái Đất bị hâm nóng vì hiệu ứng nhà kính tăng quá
mức quân bình tự nhiên khiến các sông băng trên các núi cao và nhất là vùng
quanh năm băng giá ở Bắc và Nam Cực tan dần, làm mặt biển dâng cao hơn, tới
lúc nào đó sẽ ngập chìm và xoá khỏi bản đồ những hòn đảo và những vùng đất
thấp của một số nước. Ngoài ra, thời tiết cũng bị biến loạn, thiên tai xảy ra
thường xuyên hơn và với cường độ cao hơn, lụt lội và hạn hán kéo dài hơn, như
thực tế một số nước đã cho thấy. Do BĐKH, đất đai còn bị huỷ hoại vì sa mạc
hoá, mặn hoá, xói mòn, ngập chìm - tất cả những triệu chứng này đã bắt đầu

hiện rõ - với viễn tượng rất đáng sợ của một hiện tượng "tị nạn môi trường" với
Znhững luồng di dân khổng lồ, làm căng thẳng quan hệ giữa các nước.(3)
b. Thực trạng biến đổi khí hậu ở Việt Nam
Theo số liệu quan trắc của Trung tâm khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu
ở Việt Nam có thể thấy rõ qua các biểu hiện đáng lưu ý sau :
* Nhiệt độ: Trong khoảng 50 năm qua (1951-2000)
- Nhiệt độ trung bình năm ở Việt Nam đã tăng lên 0,70C.
- Nhiệt độ trung bình năm của 4 thập kỷ gần đây (1961-2000) cao hơn
trung bình năm của 3 thập kỷ trước đó (1931-1960) là 0,60C.
- Dự báo nhiệt độ trung bình ở Việt Nam có thể tăng lên 3 0C vào năm
2100.
* Lượng mưa: -Trên từng địa điểm thì xu thế biến đổi của lượng mưa
trung bình năm trong 9 thập kỷ qua (1911-2000) không rõ rệt theo các thời kỳ và
trên các vùng khác nhau, có giai đoạn tăng lên và có giai đoạn giảm xuống.
7


* Mực nước biển: -Theo số liệu quan trắc trong khoảng 50 năm qua ở các
trạm Cửa Ông và Hòn Dấu, mực nước biển trung bình đã tăng lên khoảng 20cm
phù hợp với xu thế chung của toàn cầu.
- Mực nước biển trung bình trên toàn dải bờ biển Việt Nam có thể dâng
lên 1m vào năm 2100.
* Bão: Trong những năm gần đây, số cơn bão có cường độ mạnh nhiều
hơn, quỹ đạo bão dịch chuyển dần về các vĩ độ phía nam và mùa bão kết thúc
muộn hơn, nhiều cơn bão có quỹ đạo di chuyển dị thường hơn.
Ở Việt Nam, những lĩnh vực/đối tượng được đánh giá là dễ bị
tổn thương do BĐKH bao gồm : nông nghiệp và an ninh lương thực, tài nguyên
nước, sức khoẻ, nơi cư trú, nhất là ven biển và miền núi
Các khu vực dễ bị tổn thương bao gồm dải ven biển (kể cả những đồng
bằng, đặc biệt là những vùng hàng năm thường chịu ảnh hưởng của bão, nước

dâng do bão, lũ lụt), vùng núi, nhất là những nơi thường xảy ra lũ quét, sạt lở
đất
c. Biến đổi khí hậu ở Đồng bằng sông Cửu Long
Đồng bằng sông Cửu Long là một trong ba đồng bằng trên thế giới dễ bị
tổn thương nhất do nước biển dâng. Hai đồng bằng còn lại là đồng bằng sông
Nile (Ai Cập) và đồng bằng sông Hằng (Bangladesh).
Nhìn tổng thể, kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long sẽ chịu sự
tác động trên các mặt.
- Biến động trong sản xuất: Nếu không có giống mới chịu được mặn, kinh
tế lúa và kinh tế vườn sẽ giảm sút ; kinh tế biển sẽ tăng trưởng nhanh nhưng
chưa chắc sẽ bù đắp lại hai sự sụt giảm trên ; đầu tư trong lĩnh vực công thương
nghiệp càng khó thu hút hơn.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng đã tốn kém càng tốn kém hơn.
- Biến động về phân bố dân cư, đô thị và các trung tâm, cơ sở kinh tế sẽ
diễn ra sự dịch chuyển trong nội vùng và ra ngoài vùng Đồng bằng sông Cửu
Long.
8


2.2 Thực trạng về giảng dạy môn địa lý ở Trung tâm GDNN-GDTX
trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Việc giảng dạy môn địa lý trong các nhà trường nói chung và ở Trung tâm
GDNN-GDTX đã và đang có nhiều nội dung được lồng ghép, nhằm làm phong
phú thêm bài giảng, cập nhật những kiến thức có liên quan đến môn học đang
diễn ra trên thực tế cho học sinh. Biến đổi khí hậu là vấn đề toàn cầu, đã và đang
tác động sâu sắc đến cuộc sống của mỗi người dân, ảnh hưởng không nhỏ đến
tương lai của đất nước. Biến đổi khí hậu có ảnh hưởng và liên quan mật thiết
đến các nội dung giảng dạy của môn địa lý, tuy nhiên chưa được chính thức đưa
vào chương trình giảng dạy và sách giáo khoa. Việc tích hợp các vấn đề BĐKH
vào chương trình giảng dạy đại lý là yêu cầu cấp thiết.

2.3. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Nhà trường là nơi để tuyên truyền, thực hiện giáo dục vì sự phát triển bền
vững. Nhà trường cũng là nơi trang bị cho chủ nhân tương lai của đất nước kiến
thức về sự biến đổi khí hậu, về khả năng của con người trong cuộc chiến làm
giảm thiểu sự biến đổi khí hậu. Nhà trường không chỉ là nơi hình thành kiến
thức, thái độ mà còn làm cho các chủ nhân tương lai có những hành vi cụ thể đối
với những hành động gây tác hại cho môi trường, cho sự biến đổi khí hậu.
Những hành vi ấy ở mức độ thấp có thể chỉ là ý thức tiết kiệm và hành vi tiết
kiệm, hành vi chống lại sự xâm hại Trái đất (như việc không sử dụng máy lạnh
có chất CFC, sử dụng phương tiện giao thông công cộng để làm giảm lượng thải
CO2 vào không khí) ở mức độ cao hơn là việc suy nghĩ, tìm kiếm kĩ thuật thay
thế các chất thải làm tăng nhiệt độ bề mặt trái đất….
Có thể thành lập các câu lạc bộ về sự biến đổi khí hậu, về phát triển bền
vững. Xây dựng các website để tuyên truyền, để chia sẻ thông tin về biến đổi khí
hậu…. Nếu như việc tuyên truyền và thực hiện giáo dục vì sự phát triển bền
vững được triển khai rộng rãi ở trường học, thì trong tương lai gần sẽ có những

9


công trình khoa học, những sản phẩm sáng tạo được ra đời do những học sinh,
giáo viên Việt Nam nghiên cứu thực hiện
Sự biến đổi khí hậu có qui mô toàn cầu nhưng hành động để ngăn cản sự
biến đội khí hậu ấy đòi hỏi mọi người, mọi quốc gia, mọi vùng và toàn thế giới.
Khẩu hiệu “Suy nghĩ toàn cầu, hành động địa phương” xem ra phù hợp trong
hoàn cảnh hiện nay, khi mà cuộc chiến chống biến đổi khí hậu toàn cầu không
còn là của riêng ai.
Hiện nay, đã có rất nhiều ngành khoa học cùng góp sức chống lại sự biến
đổi khí hậu trong đó các trường phổ thông là nơi có thể tuyên truyền một cách

tốt nhất những tác động của biến đổi khí hậu.
Với vai trò là một bộ môn khoa học, các giáo viên phổ thông, qua môn
học của mình, sẽ giúp cho các em học sinh hiểu được nguyên nhân của sự biến
đổi khí hậu toàn cầu. Làm cho mỗi công dân tương lai nhận thức được vai trò
của chính họ trong cuộc chiến biến đổi khí hậu toàn cầu. May mắn là nhiều bài
học địa lý có những nội dung liên quan đến biến đổi khí hậu toàn cầu. Vì vậy,
các thầy cô giảng dạy địa lý ở trường phổ thông sẽ làm cho mỗi học sinh hiểu
rằng chính họ chứ không phải ai khác có thể làm chậm đi sự biến đổi khí hậu
toàn cầu, giữ vững cuộc sống của nhân loại – chi phí cho cuộc chiến chống biến
đổi khí hậu trong lĩnh vực giáo dục là chi phí hiệu quả nhất, kinh tế nhất.
- Bản chất nội dung và những biểu hiện của sự biến đổi khí hậu đang diễn ra
trên toàn cầu, ở Việt Nam và ở ngay địa phương nơi chúng ta đang sinh
sống.
- Những hậu quả đã xảy ra và có thể sẽ xảy ra trên toàn thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng trong thời gian tiếp theo là có thật, ảnh hưởng rất lớn đến
bề mặt Trái đất, nơi con người đang trực tiếp sinh sống.
- Những tác động của con người trong quá khứ và hiện tại (khai thác tài
nguyên, hoạt động sản xuất, đời sống sinh hoạt..) đang là nguy cơ chính làm mất
cân bằng sinh thái, làm biến đổi khí hậu.
10


- Xác định rõ trách nhiệm của mình với vai trò là người giảng dạy và
người thực hiện trực tiếp các hoạt động giáo dục học sinh, cần phải có các hành
động tích cực nhằm làm giảm các nguy cơ có thể gây ảnh hưởng xấu đến môi
trường.
- Việc bảo vệ môi trường là trách nhiệm của mỗi cá nhân, ngoài việc bản
thân phải thực hiện tốt, còn có trách nhiệm vận động cộng đồng cùng thực hiện
tốt, đồng thời nhắc nhở, ngăn cản khi thấy những biểu hiện vi phạm.
- Hiểu và thấm nhuần phương châm trước khi hành động là: “ Vì sự sống

của Trái đất” và “ cuộc sống của nhân loại” trong đó có bản thân mình.

- Chuẩn bị cho bản thân, gia đình cùng với cộng đồng tâm thế
thích ứng để sống chung với biến đổi khí hậu.
+ Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề, các cuộc thi, các trò chơi có nội
dung gắn với môi trường sống qua những hiểu biết và nhận thức về các biểu
hiện gây ô nhiễm, tác hại của ô nhiễm đến cuộc sống hàng ngày.
+ Tổ chức phong trào thi đua về bảo vệ môi trường góp phầm làm giảm
thiểu biến đổi khí hậu ( làm sạch lớp học, trường học, tiết kiệm điện, tiết kiệm
nước, gom rác thải, trồng và chăm sóc cây xanh..).
+ Thường xuyên theo dõi kiểm tra, biểu dương kịp thời những gương tốt
và xử lý nghiêm khắc những hành vi làm tổn hại đến môi trường.
+ Thành lập các tổ xung kích trong trường, thực hiện tuyên truyền ở địa
phương vào dip nghỉ hè, đợt công tác xã hội, ngoài giờ học..đồng thời tham gia
vào việc gom rác thải, vệ sinh môi trường.
+ Vận động mọi người, mọi tổ chức xã hội thực hiện phong trào trồng cây
phủ xanh đồi trọc, phục hồi rừng ngập măn ven biển, trồng cây nơi cư trú; tiết
kiệm năng lượng, hạn chế sử dụng nguyên liệu hóa thạch ( than, dầu mỏ, khi
đốt..)…
+ Thực hiện lồng ghép tích hợp các nội dung giáo dục môi trường ở các
môn học: Sinh học, Vật lý, Hóa học, Địa lý, GDCD…với những kiến thức có
11


liên quan dễ nhận biết về tác động của chúng đến môi trường và làm biến đổi
khí hậu như: Chất thải rắn, chất thải và ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí,
ô nhiễm tiếng ồn, vấn đề sử dung đất trong sản xuất, phá rừng, khai thác nước
ngầm, xói mòn đất, sử dung thuốc trừ sâu trong sản xuất nông nghiệp, sự suy
thoái nguồn thủy hải sản, nguy cơ diệt chủng các loại động vật quí hiếm, phát
triển các khu công nghiệp trong các thành phố, xây dựng cơ sở hạ tầng giao

thông,lưới diện, viễn thông, cấp thoát nước..
2.4. Một số nội dung có thế tích hợp giáo dục BĐKH vào môn địa lý ở
TT GDNN-GDTX.
Khối
10

(4)

Nội dung có thể
tích hợp
Bài 6: Hệ quả Các mùa trong
Tên bài học

Mục đích giáo dục
Nhận thức được sự thay đổi của

chuyển động năm

thời tiết và khí hậu trong những năm

xung

gần đây. Tìm ra các nguyên nhân của

quanh

Mặt Trời của

sự thay đổi đó


Trái Đất
Bài

9:

động

Ngoài các nguyên nhân do tự
Tác Tác nhân ngoại nhiên thì các hoạt động của con
của lực

người cũng làm cho bề mặt Trái Đất

ngoại lực đến

thay đổi. Liên hệ thực tế để tìm dẫn

địa hình bề

chứng minh họa

mặt Trái Đất

Khi lượng khí CO2 trong khí
quyển tăng sẽ làm Trái đất nóng lên
Khí quyển và các do nhiệt độ tăng gây hiệu ứng nhà
thành phần trong kính làm ảnh hưởng đến đời sống

Bài 11: Khí khí quyển


sinh vật và hoạt động của con người.

quyển,

sự

Yêu cầu học sinh tìm ra các nguyên

phân bố nhiệt

nhân làm cho lượng CO2 tăng cao

độ không khí

trong khí quyển=>Nêu giải pháp

trên Trái Đất

khắc phục.
Tìm hiểu các loại gió tác động
12


Khối

Tên bài học

Nội dung có thể
tích hợp


Mục đích giáo dục
trực tiếp đến nước ta. Đặc tính của

Một số loại gió các loại gió và xu hướng thay đổi
chính

trong những năm gần đây. Vùng nào
của nước ta sẽ chịu ảnh hưởng

Bài 12: Sự

nhiều? Nguyên nhân?

phân bố khí

Nhận thấy được sự thay đổi trong

áp. Một số

tổng lượng mưa hàng năm của từng

loại gió chính

địa phương, từng vùng, của các quốc
Các nhân tố ảnh gia và khu vực trên toàn thế giới.

Bài

13: hưởng đến lượng Kèm theo mưa là sự gia tăng các


Ngưng đọng mưa trên Trái đất hiện tượng dông, lốc xoáy, bão và áp
hơi

nước

trong

thấp nhiệt đới…

khí

Thấy được vai trò quan trọng của

quyển. Mưa

thảm thực vật đặc biệt là rừng trong
việc điều hòa lưu lượng dòng chảy,
Các nhân tố ảnh hạn chế lũ lụt…Tích cực đẩy mạnh
hưởng đến chế trồng rừng ở cả đồng bằng, miền núi

Bài 15: Thủy độ nước sông
quyển.
số

nhân

và vùng ven biển.

Một
tố


Các hoạt động của con người sẽ

ảnh hưởng tới

làm ảnh hưởng đến tính chất của

chế độ nước

đất=>lớp vỏ sinh vật thay đổi=> khí

sông. Một số Các nhân tố ảnh hậu thay đổi
sông lớn trên hưởng
Trái Đất

hình thành đất

Bài 17: Thổ
nhưỡng
quyển.

đến

sự

Lớp vỏ sinh vật sẽ bị thay đổi
khi các yếu tố khí hậu trên Trái Đất
thay đổi hoặc các hành động của con

Các nhân tố ảnh người sẽ thu hẹp phạm vi sinh sống

Các hưởng tới sự phát của sinh vật=> Suy giảm đa dạng

nhân tố hình triển và phân bố sinh học. Liên hệ các loài sinh vật có
13


Khối

Nội dung có thể
Mục đích giáo dục
tích hợp
thổ sinh vật
nguy cơ tuyệt chủng hoặc thay đổi

Tên bài học
thành
nhưỡng

phạm vi sinh sống khi khí hậu thay

Bài 18: Sinh

đổi.

quyển.

Các Biểu

hiện,


ý

Phân tích ví dụ 3 trang 75 SGK

nhân tố ảnh nghĩa thực tiễn lớp 10 để thấy rõ tác hại của con
hưởng tới sự của

quy

phát triển và thống

luật người khi phá rừng sẽ làm cho khí

nhất

và hậu thay đổi=> Kéo theo đó là sự

phân bố sinh hoàn chỉnh

thay đổi của các yếu tố tự nhiên theo

vật

hướng bất lợi cho con người.

Bài 20: Lớp

Thấy được sự gia tăng dân số sẽ

vỏ địa lí. Quy Quy mô dân số ảnh hưởng rất lớn đến môi trường và

luật

thống và

ảnh

hưởng tài nguyên thiên nhiên=> ảnh hưởng

nhất và hoàn dân sô đối với sự đến khí hậu.
chỉnh của lớp phát triển kinh tế
vỏ địa lí

Các nội dung đề cập có liên

xã hôị và môi quan nhiều về những tác động của

Bài 22: Dân trường

các yếu tố khí hậu, quá trình khai

số và sự gia

thác tài nguyên của con người đến

tăng dân số

môi trường làm ảnh hưởng đến sự

Bài 41, 42: Sử dụng hợp lí phát triển bền vững
Môi


triển
11

trường tài nguyên, bảo
sự

phát vệ môi trường là
bền điều kiện để phát

vững
triển
Bài 3: Một số Môi trường

Giúp học sinh nhận thức được

vấn đề mang

hiện tượng biến đổi khí hậu toàn cầu,

tính toàn cầu

suy giảm tầng ôzôn, hiện tượng ô
nhiễm nước ngọt, biển và đại dương
cũng như hiện tượng suy giảm đa
dạng sinh vật. Từ đó liên hệ thực tế ở
14


Khối


Tên bài học

Nội dung có thể
tích hợp

Mục đích giáo dục
nước ta để thấy rõ tác động của

Bài 5: Một số

BĐKH đến nhiều mặt của đời sống

vấn đề của

kinh tế xã hội.

Châu Phi

Tự nhiên

Thấy được các tác động của khí
hậu đã ảnh hưởng sâu sắc đến nền
kinh tế xã hội Châu Phi nhất là trong
những năm gần đây khi mà nguồn
tài nguyên thiên nhiên và khoáng

Bài 9: Nhật

sản bị khai thác quá mức đã làm cho


Bản

đất đai nhiều khu vực bị hoang hóa,
khí hậu ngày càng khắc nghiệt.
Phân tích được các nguyên nhân
Bảng số liệu về làm cho sản lượng cá khai thác ở
sản lượng cá khai Nhật Bản giảm trong đó yếu tố ô
thác

của

Nhật nhiễm môi trường nước biển cũng

Bài 11: Khu Bản liên tục giảm như sự suy giảm tài nguyên sinh vật
vực

Đông từ 1985-2003

Nam Á

biển và tần suất xuất hiện các thiên
tai phải được đề cập đến.
Khu vực Đông Nam Á có nhiều

Đánh giá điều điều kiện tự nhiên thuận lợi trong
kiện tự nhiên của việc phát triển kinh tế - xã hội. Tuy
Đông Nam Á

nhiên, trong những năm gần đây do

BĐKH làm cho khu vực này chịu
ảnh hưởng nặng nề bởi các cơn bão,
áp thấp nhiệt đới cùng với các thiên
tai như động đất, sóng thần, lũ lụt…
Liên hệ ở Việt nam.

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
15


3.1. Kết luận:
Nhận thức về phát triển bền vững, diễn biến của biến đổi khí hậu và
nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu trong xã hội và nhà trường ngày nay còn rất
mờ nhạt. Các nhà quản lý hành chính, kinh tế, lãnh đạo các cơ sở sản xuất kinh
doanh còn tỏ ra rất thờ ơ với những hậu quả mà chính họ gây ra do không quản
lý chặt chẽ, không vì lợi ích tổng thể mà chỉ vì lợi ích cục bộ, không chủ động
giải quyết những hậu quả nảy sinh trong sản xuất và cuộc sống với môi trường
ngay tại nơi sinh sống và sản xuất. Việc giúp cho mọi người nói chung và học
sinh trong nhà trường nói riêng có nhận thức đầy đủ về phát triển bền vững, hậu
quả của quá trình khai thác tài nguyên làm biến đổi khí hậu, đồng thời có hành
động bảo vệ môi trường góp phần làm giảm thiểu biến đổi khí hậu, có kế hoạch
ứng phó và sống chung với biến đổi khí hậu. là hết sức cần thiết trong thời kỳ
phát triển kinh tế thị trường - hội nhập khu vục và quốc tế. Đặc biệt trong nhà
trường, cần phải coi việc tích hợp trong các bài giảng đưa nôi dung giáo dục bảo
vệ môi trường làm giảm thiểu biến đổi khí hậu vì sự phát triển bền vững là
nhiệm vụ quan trọng, nhưng không thể thiếu sự quan tâm, cộng đồng trách
nhiệm phát huy sức mạnh tổng hợp của tất cả các cơ quan, ban ngành đoàn thể
xã hội cùng chung tay thực hiện mới đem lại kết quả cao.
3.2. Kiến nghị
a. Đối với các cấp lãnh đạo

Cần có kế hoạch, chiến lược cùng với lãnh đạo các Bộ, ngành Trung ương
và địa phương thống nhất về nhận thức và cộng đồng trách nhiệm, chủ động
phối hợp thực hiện các biện pháp khắc phục và bảo vệ môi trường nhằm giảm
thiểu biến đổi khi hậu vì sự phát triển bền vững. đồng thời chỉ đạo, theo dõi,
nhắc nhở thường xuyên hệ thống giáo dục toàn quốc thực hiện các chương trình
bảo vệ môi trường hạn chế tác động của biến đổi khí hậu.
b. Đối với các nhà quản lí
Lãnh đạo các trường cần chủ động thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Bộ
GD&ĐT trong việc đưa giáo dục môi trường, giáo dục BĐKH vàò nhà trường
16


với nhiều hình thức khác nhau, chú ý coi trọng việc tích hợp, lồng ghép kiến
thức vào các bài giảng trên lớp và thực hành ngoài trời.
Nhà trường cần phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương , các tổ
chức đoàn thể xã hội tổ chức các hoạt động ( thi tìm hiểu, thực hành tại chỗ..) vệ
sinh môi trường, tiết kiệm điện, trồng cây xanh khu cư trú.. và sẵn sàng sống
chung với biến đổi khí hậu.
- Cần đâu tư có chiều sâu ( vật chất và kế hoạch) cho những hoạt động
nhằm hạn chế tối đa những tác động đã, đang và sẽ làm tổn hại môi trường sống
(tự nhiên- xã hội) trong nhà trường
c. Đối với các thầy cô giáo
Các thầy cô giáo cần vận dụng tối đa điều kiện có thể được, giúp học sinh
hiểu sâu hơn về phát triển bền vững, những hiện tượng môi trường làm biến đổi
khí hậu và hậu quả của chúng với sự phát triển bền vững. Trong đó đặc biệt chú
ý đến nguyên nhân của sự biến đổi khí hậu chủ yếu là do con người (90%) gây
ra từ các hoạt động sản xuất, đời sống, sinh hoạt hàng ngày.
Tóm lại, BĐKH ngày càng biểu hiện rõ rệt và tác động của nó đang hiện
rõ hơn, dồn dập hơn và tác hại nhiều hơn. Nhận thức về nó, chấp nhận và thích
ứng, đồng thời có những biện pháp chủ động giảm thiểu tác hại và ngăn ngừa rủi

ro có lẽ là chủ trương phù hợp nhất ở hiện tại và cũng như trong tương lai. Trên
đây là những bài được tôi lồng ghép ,tích hợp với nội dung “ Biến đổi khí hậu
trong môn Địa lí ở Trung tâm GDNN-GDTX” là một thực tế đáp ứng ngày càng
cao của thời đại,nhất là khi bùng nổ của công nghệ 4.0.
Tôi xin chân thành cảm ơn

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thiệu Hóa, ngày 30 tháng 4 năm 2019

Tôi xin cam đoan SKKN là do tôi
viết không sao chép của người khác
17


Trịnh Đình Chung
Lê Thị Thu Hà

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Nguồn số liệu của Bộ Tài nguyên – Môi trường năm 2018 ( 1)
2.Số liệu báo cáo năm 2009 của Trung tâm START vùng Đông Nam Á
(Đại học Chulalongkorn, Thái Lan) và Viện Nghiên cứu BĐKH – Đại học
Cần Thơ. (2)
3.Số liệu năm 2016 của (Intergovernmental Panel on Climate Change –
IPCC), thuộc Tổ chức Khí tượng Thế giới (World Meterological
Organization – WMO). (3)
- Báo cáo của Ủy ban Liên chính phủ về BĐKH (IPPC) năm 2017
- Báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), năm 2018.

18


4.Sách và tài liệu giảng dạy môn địa lý trong chương trình của Trung tâm
GDNN-GDTX.( 4)

DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Thu Hà
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trung tâm GDNN - GDTX Thiệu Hóa

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh
giá xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh…)

Kết quả đánh
giá xếp loại
(A, B, hoặc C)

Năm học
đánh giá xếp
loại


19


1

Sử dụng phương pháp
đàm thoại trong môn Địa
lí lớp 10

SGD&ĐT
Thanh Hóa

C

2008

2

Một số vấn đề thực hiện
hoạt động ngoại khóa
nhằm nâng cao hiệu quả
và dạy học môn địa lí.
Đưa kiến thức Giáo dục
môi trường vào bài dạy
Địa lí lớp 12

SGD&ĐT
Thanh Hóa


C

2009

SGD&ĐT
Thanh Hóa

C

2010

4

Xây dựng và sử dụng sơ
đồ trong dạy học địa lí
lớp 12

SGD&ĐT
Thanh Hóa

C

2011

5

Phương pháp sử dụng
bản đồ trong việc bồi
dưỡng học sinh giỏi


SGD&ĐT
Thanh Hóa

C

2012

6

Sử dụng Atlat trong dạy
học Địa lí lớp 12

SGD&ĐT
Thanh Hóa

C

2015

7

Phương pháp hướng dẫn
HS lớp 12 sử dụng Atlat
Việt Nam ,phần địa lí
Kinh tế xã hội giúp nâng
cao kết quả học tập môn
Địa Lí
Hướng dẫn HV lớp 12 sử
dụng Atlat Địa lí Việt
Nam để giải đề thi trắc

nghiệm phần địa lí các
ngành kinh tế.
Tích hợp nội dung biến
đổi khí hậu trong môn địa
lí ở Trung tâm GDNNGDTX.

SGD&ĐT
Thanh Hóa

C

2016

SGD&ĐT
Thanh Hóa

C

2018

Phòng
GD&ĐT
Thiệu Hóa*

A

2019

3


8

9

TTGDNNGDTX
Thiệu Hóa
20


21



×