Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học môn hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.56 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRUNG TÂM GDNN-GDTX TĨNH GIA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

LỒNG GHÉP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC

Người thực hiện : Lê Thị Hồng Lựu
Chức vụ
: Giáo viên
Đơn vị công tác : Trung tâm GDNN-GDTX Tĩnh Gia
SKKN thuộc môn : Hóa

THANH HÓA, THÁNG 3 NĂM 2019

0


MỤC LỤC
NỘI DUNG
I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm


2.1.Thực trạng hiện nay
2.2. Thực trạng học sinh ở trung tâm GDNN – GDTX
3. Các giải pháp thực hiện đề tài
3.1. Các phương thức lồng ghép
3.2. Các hình thức tổ chức dạy học lồng ghép
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI
1. Kết luận
2. Kiến nghị
IV.TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang
2
2
3
3
3
3
4
4
5
5
5
6
6
6
15
16
16

17
19

I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, chúng ta không thể phủ nhận được sự phát
triển vượt bậc của nền kinh tế cũng như khoa học kĩ thuật của thế giới. Nền công
1


nghiệp thế giới đã đạt đến trình độ kĩ thuật cao, với nhiều thành tựu đáng ghi
nhận. Tuy nhiên hệ quả của sự phát triển ấy là hàng loạt các vấn đề về môi
trường như trái đất nóng lên, ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước, nước
biển dâng, biến đổi khí hậu.
Hiện nay biến đổi khí hậu đang là một thách thức lớn lao mà nhân loại
đang phải đối mặt. Biến đổi khí hậu đã có những tác động sâu sắc, mạnh mẽ đến
mọi hoạt động sản xuất; đời sống của sinh vật và con người; môi trường tự
nhiên, kinh tế - xã hội của cả mọi châu lục, mọi quốc gia trên Trái Đất.
Do sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế trên địa bàn huyện Tĩnh Gia,
đặc biệt là tốc độ đô thị hóa nhanh của khu kinh tế Nghi Sơn nên lượng khí và
rác thải ngày càng gia tăng, và tình trạng ô nhiễm môi trường trên địa bàn huyện
đang là vấn đề được quan tâm.
Trong chương trình giáo dục hiện nay, bên cạnh việc hoàn thiện nội dung
chương trình giáo dục phổ thông cho từng khối lớp, giáo viên còn có nhiệm vụ
trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về biến đổi khí hậu, tác động của
biến đổi khí hậu và cách ứng phó với biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, học sinh trung
học phổ thông nói chung và học sinh trung tâm GDNN - GDTX nói riêng, các
em cũng hiểu biết phần nào về biến đổi khí hậu qua các phương tiện truyền
thông( như báo, đài, mạng internet...) nhưng tầm hiểu biết còn chưa được sâu
rộng, các em cũng chưa ý thức được những hành động tuy nhỏ của các em như:

không xả rác bừa bãi; tắt các thiết bị điện khi không sử dụng; không chặt cây, bẻ
cành; trồng và bảo vệ cây xanh; giữ gìn vệ sinh nhà cửa, trường lớp... cũng
đóng góp một phần không nhỏ vào việc bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp.
Là một giáo viên ngoài việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực, thì
việc rèn luyện cho học sinh ý thức bảo vệ môi trường tránh ô nhiễm cũng rất
quan trọng. Với những lí do đó tôi xin chọn đề tài “Lồng ghép giáo dục bảo vệ
môi trường trong dạy học môn hóa học” giúp học sinh có thể hiểu biết và biết
cách ứng phó với biến đổi khí hậu trong tình hình hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trong tình hình hiện nay việc thông qua giảng dạy các bài học ở chương
trình hóa học trung học phổ thông để giáo dục cho học sinh ý thức, trách nhiệm
bảo vệ môi trường tránh bị ô nhiễm và cách hiểu biết về biến đổi khí hậu cũng
2


như cách biết ứng phó với biến đổi khí hậu là rất quan trọng và cần thiết. Chính
vì vậy mà tôi đã nghiên cứu đề tài này với mục đích đó.
3. Đối tương nghiên cứu
Học sinh trường trung tâm GDNN – GDTX Tĩnh Gia.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực thi đề tài này tôi đã dựa trên các phương pháp nghiên cứu sau :
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận ( phân tích, tổng hợp tài liệu Internet,
tập san, sách báo liên quan đến đề tài...)
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn :
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
+ Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động
+ Phương pháp điều tra giáo dục
+ Phương pháp quan sát sư phạm
+ Phương pháp thực hành, thực nghiệm sư phạm
+ Phương pháp điều tra thực trạng học sinh

- Phương pháp thống kê toán học
5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
Dựa trên thực tế, từ đó tôi chọn đề tài “ Lồng ghép giáo dục bảo vệ môi
trường trong dạy học môn hóa học ” và sẽ áp dụng cho học sinh các em
trường tôi , và sau quá trình thực hiện tôi thấy đã đem lại hiệu quả thiết thực.
Việc giáo dục cho các em ý thức bảo vệ môi trường không những làm cho môi
trường xanh – sạch – đẹp mà còn giúp các em hiểu về cách biến đổi khí hậu và
cách ứng phó với biến đổi khí hậu. Đây là hoạt động có tính chất lâu dài.
Bên cạnh đó việc áp dụng lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường trong môn
hóa học giúp giáo viên thực hiện các nội dung giáo dục một cách nhạy bén, linh
hoạt, không trùng lặp, không gây quá tải, tận dụng nguồn nguyên liệu, vật liệu
phế thải có sẵn để biến thành những dụng cụ dạy và học đơn giản nhưng mang
tính khoa học và sáng tạo để học viên thực hành và trải nghiệm một cách thoải
mái, không gượng ép. Nhằm nâng cao nhận thức, trình độ chuyên môn nghiệp
3


vụ sư phạm. Mặt khác tạo cho học sinh thói quen nề nếp, sự hứng thú, sáng tạo
linh hoạt khi tham gia vào các tiết học.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Do nhận thức được tầm ảnh hưởng nghiêm trọng của biến đổi khí hậu
mà Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH. Để thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của ngành Giáo dục giai
đoạn 2011 - 2015 và phê duyệt Dự án "Đưa các nội dung ứng phó với BĐKH
vào chương trình Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2011 - 2015".
Nhằm định hướng cho việc triển khai thực hiện nhiệm vụ trên một cách
có hiệu quả, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng bộ tài liệu giáo dục ứng phó

với BĐKH lồng ghép vào các môn học cấp THPT: Vật lí, Hóa học, Sinh học,
Địa lí, Công nghệ.
Năm 2012, phòng giáo dục huyện Tĩnh Gia đã mở lớp tập huấn cho giáo
viên về giáo dục cách ứng phó với biến đổi khí hậu cấp trung học phổ thông với
các nội dung sau:
- Kiến thức cơ bản về biến đổi khí hậu
+ Biểu hiện, đặc điểm và nguyên nhân chính của sự biến đổi khí hậu
+ Tác động của sự biến đổi khí hậu đối với tự nhiên và mọi hoạt động
của con người
+ Chiến lược ứng phó với biến đổi khí hậu
+ Hành động ứng phó với biến đổi khí hậu
+ Giáo dục, tuyên truyền phổ biến rộng rãi các giải pháp làm giảm thiểu
biến đổi khí hậu và thích ứng với những hậu quả do biến đổi khí hậu gây ra tại
các địa phương.
- Giáo dục biến đổi khí hậu trong trường THPT
+ Vai trò, nhiệm vụ của giáo dục phổ thông đối với những thách thức của
biến đổi khí hậu.
4


+ Mục tiêu của giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu trong trường
THPT.
+ Định hướng, yêu cầu của giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu trong
trường THPT.
+ Lồng ghép giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu trong môn hóa học.
+ Giới thiệu một số địa chỉ lồng ghép giáo dục ứng phó với biến đổi khí
hậu trong môn hóa học cấp THPT.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Thực trạng hiện nay
Thực tế cho thấy, BĐKH đang đe doạ nghiêm trọng đến lợi ích sống còn

của con người trên khắp hành tinh và làm cho Trái Đất chúng ta ngày càng trở
nên mỏng manh, dễ bị tổn thương và ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững
trong tương lai. Ngay từ bây giờ, chúng ta cần phải ý thức hơn đối với môi
trường thông qua từng công việc cụ thể của mỗi cá nhân.
2.2. Thực trạng của học sinh ở trung tâm GDNN - GDTX Tĩnh Gia
Đối với học sinh THPT nói chung và học sinh trung tâm GDNN - GDTX
nói riêng, các em chưa có ý thức cao trong việc bảo vệ môi trường do tầm hiểu biết
còn hạn chế. Các em chưa thấy được sức ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến mọi
hoạt động sản xuất; đời sống của sinh vật và con người; môi trường tự nhiên,
kinh tế - xã hội. Vẫn còn tình trạng học sinh xả rác bừa bãi. Chưa có ý thức tiết
kiệm điện khi không sử dụng, ý thức trồng và bảo vệ cây xanh còn chưa cao...
Vì vậy việc lồng ghép giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu trong các nội dung
bài dạy là giải pháp thực sự cần thiết.
Kết quả khảo sát năm học 2017- 2018 khi chưa áp dụng đề tài
Năm học

Lớp
10A

2017- 2018

10B

Số
HS
35
30

HS có ý
HS có ý

thức tốt
thức khá
SL
%
SL
%
17
48,6 12
34,3
12
40
10
33,3

HS chưa có ý
thức
SL
%
6
17,1
8
26,7

3. Các giải pháp thực hiện đề tài
5


Giáo dục ứng phó biến đổi khí hậu là giáo dục cả về nhận thức và hành
động để có thể tham gia giải quyết những vấn đề cụ thể do biến đổi khí hậu gây
ra. Do đó mỗi học sinh được giáo dục ứng phó biến đổi khí hậu không chỉ có

thêm nhận thức, hiểu biết cần thiết, mà còn phải biết vận dụng các kiến thức kĩ
năng để giải quyết các vấn đề thực tiễn cụ thể, phải biết làm việc gì có ích cho
trường mình, cho địa phương mình, cho cộng đồng. Từ lí do đó, khi lồng ghép
vấn đề này trong giảng dạy môn hóa, tôi chủ yếu xoáy sâu vào việc hướng các
em vào những suy nghĩ, việc làm mang tính thực tiễn, cụ thể.
3.1. Các phương thức lồng ghép:
+ Lồng ghép toàn phần: được thực hiện khi hầu hết các kiến thức của môn
học, hoặc nội dung của một bài học cụ thể, cũng chính là các kiến thức về giáo dục
ứng phó với BĐKH.
+ Lồng ghép bộ phận: được thực hiện khi có một phần kiến thức của
môn học hoặc bài học có nội dung về giáo dục ứng phó với BĐKH.
+ Hình thức liên hệ: liên hệ là một hình thức lồng ghép đơn giản nhất khi
chỉ có một số nội dung của môn học có liên quan tới nội dung về giáo dục ứng
phó với BĐKH, song không nêu rõ trong nội dung của bài học. Trong trường
hợp này GV phải khai thác kiến thức môn học và liên hệ chúng với các nội dung
về giáo dục ứng phó với BĐKH. Đây là trường hợp thường xảy ra.
3.2. Các hình thức tổ chức dạy học lồng ghép:
- Hình thức thứ nhất: Thông qua các bài học trên lớp. Trong trường hợp
này GV thực hiện các phương thức lồng ghép với các mức độ đã nêu ở trên. Các
hoạt động của GV có thể bao gồm:
Hoạt động 1: Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa để xây dựng mục
tiêu dạy học, trong đó có các mục tiêu giáo dục ứng phó với BĐKH, mục tiêu giáo
dục bảo vệ môi trường.
Hoạt động 2: Xác định các nội dung giáo dục ứng phó với BĐKH, giáo
dục môi trường cụ thể cần lồng ghép. Căn cứ vào mối liên hệ giữa kiến thức
môn học và các nội dung giáo dục ứng phó với BĐKH, giáo dục môi trường,
GV lựa chọn tư liệu và phương án lồng ghép. Cụ thể phải trả lời các câu hỏi:
lồng ghép nội dung nào là hợp lí? Liên kết các kiến thức về giáo dục ứng phó
6



với BĐKH và giáo dục bảo vệ môi trường như thế nào? Thời lượng là bao
nhiêu?
Hoạt động 3: Lựa chọn các phương pháp dạy học và phương tiện phù
hợp, cần quan tâm sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, các phương tiện
dạy học có hiệu quả cao để tăng cường tính trực quan và hứng thú học tập của
HS (như sử dụng các thí nghiệm, mô hình, tranh ảnh, video clip,...)
Hoạt động 4: Xây dựng tiến trình dạy học cụ thể. Ở đây GV cần nêu cụ
thể các hoạt động của HS, các hoạt động trợ giúp của GV.
- Hình thức thứ hai: Giáo dục ứng phó với BĐKH cũng có thể được triển
khai như một hoạt động độc lập song vẫn gắn liền với việc vận dụng kiến
thức môn học. Các hoạt động có thể như: tham quan, ngoại khóa, tổ chức
các nhóm ngoại khóa chuyên đề, tổ chức thực hiện dự án, nghiên cứu một
đề tài (phù hợp với HS). Với các hoạt động này, mức độ lồng ghép kiến
thức, kĩ năng các môn học với các nội dung giáo dục ứng phó với BĐKH,
giáo dục môi trường sẽ đạt cao nhất. Trong các hoạt động này, HS học
cách vận dụng kiến thức môn học trong các tình huống gần gũi với cuộc
sống hơn, huy động được kiến thức từ nhiều môn học hơn.
Tên bài

Địa chỉ Nội dung giáo dục ứng phó
lồng
Với biến đổi khí hậu
ghép

Mức
độ
lồng
ghép


LỚP 10
Chương 5 – Tính chất - Clo là khí độc, nếu phát tán ra ngoài môi Bộ
Bài 22: Clo hoá học – trường, khí bay đến đâu sẽ làm cây cối héo phận và
Điều chế khô, chết đến đó, khi hít phải nó phá hoại liên hệ
niêm mạc của đường hô hấp gây tức ngực.
- Clo có ứng dụng khử trùng nguồn nước
sinh hoạt (thường được dùng để diệt
khuẩn ở hồ bơi công cộng).Ngoài ra lượng
lớn clo dùng được dùng để sản xuất các
hóa chất hữu cơ và được dùng để sản xuất
các chất tẩy trắng,sát trùng (nước Gia7


Chương 6 –
Bài 32:
Hiđro
sunfua

Lưu huỳnh
đioxit

Lưu huỳnh
trioxit

Chương 6 –
Bài 33:

ven,clorua vôi…). Tuy nhiên, trong nhiều
năm qua các nhà khoa học nghiên cứu và
ngày càng lo ngại về khả năng hóa chất

này ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của
người bơi. Trong môi trường nước, Clo
phản ứng với mồ hôi, nước tiểu, tế bào da
và các vật liệu sinh học khác để sản sinh
ra các loại phụ phẩm. Kết quả nghiên cứu
cho thấy một vài hóa chất này có liên quan
đến bệnh hen suyễn và ung thư bàng
quang.
Hiđro
- Hiđro sunfua là chất khí gây ngạt vì
sunfua
chúng tước đoạt oxy rất mạnh,gây nhiễm
Lưu
độc mạnh.Hiđro sunfua xuất hiện do đốt
huỳnh
cháy hoàn toàn các nhiên liệu (than
đioxit
đá,dầu..),hiđro sunfua cũng xuất hiện
trong nguồn nước suối,trong khí núi lửa và
bốc ra từ xác chết của người ,động vật.Khí
hiđro sunfua gây tê liệt đường hô
hấp,niêm mạc,giác mạc .Với hàm lượng
cao gây tê liệt thần kinh khứu giác ,bất
tỉnh và có thể dẫn đến tử vong.
- Lưu huỳnh đioxit là một trong những
chất gây ô nhiễm môi trường. Nó sinh ra
như là sản phẩm phụ trong quá trình đốt
cháy than đá, dầu, khí đốt. Nó là một trong
những chất gây ra hiện tượng mưa axit ăn
mòn các công trình, phá hoại cây cối, biến

đất đai thành vùng hoang mạc. Khí
SO2 gây bệnh cho người như viêm phổi,
mắt. Cần có biện pháp xử lí khí SO 2 trước
khi thải ra môi trường.
Sản xuất - Quá trình sản xuất axit sunfuric tạo ra
axit
nhiều chất thải khác nhau, chia ra 3 dòng

Bộ
phận và
liên hệ

Bộ
phận và
8


Axit
sunfuric
sunfuric –
Muối sunfat

LỚP 11
Chương 2 –
Bài 12:
Phân bón
hoá học

Những
phân bón

thường
dùng.

chính: khí thải, chất thải rắn và chất thải liên hệ
lỏng. Mỗi dòng thải đều có đặc trưng
riêng, nhưng nhìn chung đều ảnh hưởng
tới sức khỏe và môi trường sống.
- Khí thải thành phần chủ yếu là khí SO 2
và khói bụi. Phát sinh phần lớn từ công
đoạn tạo khí SO2, tinh chế khí SO2, công
đoạn tiếp xúc và quá trình hấp thụ tạo axit
H2SO4. Ngoài ra quá trình đốt nhiên liệu
cũng tạo ra SO2( là khí rất độc hại đối với
sức khỏe và là nguyên nhân chính gây
hiện tượng mưa axit).
- Chất thải rắn thành phần chủ yếu là các
loại quặng( chứa các oxit sắt), chất xúc tác
như V2O5 sử dụng được một thời gian
ngắn sau đó bị trơ không còn khả năng
xúc tác nên bị thải ra ngoài( V2O5 một chất
rất độc, làm mắt bị sưng tấy, rát mũi, cổ
họng, ảnh hưởng tới hô hấp). Một số vùng
gần nhà máy sản xuất axit sunfuric có
nhiều người bị bệnh như làng ung thư
Thạch Sơn, huyện Lâm thao, Phú Thọ.
- Chất thải lỏng nếu không xử lí hoặc xử lí
không tốt sẽ ảnh hưởng tới thủy sinh vật,
ảnh hưởng tới nguồn nước sinh hoạt của
người dân.
Vì vậy cần có biện pháp hợp lí để xử lí các

chất thải trong quá trình sản xuất để giảm
thiểu ô nhiễm môi trường.
- Phân bón hóa học là những hóa chất có Bộ
chứa các nguyên tố dinh dưỡng được bón phận và
cho cây nhằm tăng năng suất mùa màng liên hệ
nhưng phân bón hóa học có tác dụng hai
9


mặt, nếu sử dụng quá mức qui định hoặc
không đúng cách nó sẽ gây hại cho sức
khỏe con người.
- Bên cạnh những lợi ích bảo vệ cây trồng,
hầu hết các loại phân bón hóa học đều có
tính độc ảnh hưởng đến môi trường đất,
môi trường nước, ô nhiễm môi trường và
gây mất cân bằng sinh thái.
- Khi bón một số phân hóa học chứa hợp
chất nitrat xuống đồng ruộng, nước mưa
làm trôi các chất nitrat này xuống ao hồ
sông suối làm phát triển các loại rong tảo,
khi rong tảo chết đi, quá trình phân hủy sẽ
sử dụng rất nhiều oxi trong nước, hậu quả
là nước bị thiếu dưỡng khí và làm các sinh
vật không thể sống được. Ngoài ra dư
lượng nitrat trong rau hoặc các thực phẩm
có thể gây ra việc chuyển hóa hemoglobin
trong máu thành methemoglobin, sự
chuyển hóa này xảy ra mạnh và nhiều hơn
ở người trẻ, gây nên bệnh và chết người.

Chính vì vậy cần sử dụng phân bón hợp lí.
Chương 3 – Cacbon
- Có nhiều nguồn sinh ra cacbon
Bài 16:
monooxit monooxit. Khí thải của động cơ đốt
Hợp
chất – Cacbon trong tạo ra sau khi đốt các nhiên liệu.
của cacbon đioxit
Trong gia đình, khí CO được tạo ra khi
các nguồn nhiên liệu như xăng, hơi đốt,
dầu hay gỗ không cháy hết trong các thiết
bị dùng chúng làm nhiên liệu như xe máy,
ô tô, lò sưởi và bếp lò v.v. Khí cacbon
monooxit là cực kỳ nguy hiểm, do việc
hít thở phải một lượng quá lớn CO sẽ dẫn
tới thương tổn do giảm ôxy trong máu hay

10


tổn thương hệ thần kinh cũng như có thể
gây tử vong. Lưu ý khi đốt lò than nên đốt
nơi thoáng gió, không đốt trong phòng kín
vì khí CO sinh ra rất độc.( GV liên hệ thực
tế vụ ngộ độc khí than xảy ra ở thôn Xuân
Nguyên, Nguyên Bình, Tĩnh gia, Thanh
Hóa làm 3 người tử vong do thiếu hiểu
biết).
- CO2 nhiều có lẫn trong không khí gây ô
nhiễm môi trường, là một trong các khí

gây hiệu ứng nhà kính, phá huỷ tầng
ozon.Khí CO2 được thu hồi từ quá trình
đốt cháy hoàn toàn than để cung cấp năng
lượng cho các quá trình sản xuất
khác.Ngoài ra ,khí CO2 còn được thu hồi
từ quá trình chuyển hóa khí thiên nhiên
,các sản phẩm dầu mỏ,quá trình nung
vôi ,quá trình lên men rượu từ đường
glucozo.
Chương 3 – Chu trình - Cacbon là một trong những nguyên tố
Bài 16:
cacbon
quan trọng tham gia vào cấu trúc của cơ
Axit
trong tự thể, chiếm đến 49% trọng lượng khô.
cacbonic – nhiên
Cacbon tồn tại trong sinh quyển dưới các
Muối
dạng chất vô cơ, hữu cơ và trong cơ thể
cacbonat
sinh vật. Cacbon tham gia vào chu trình ở
dạng khí cacbon đioxit (CO2) có trong khí
quyển. Trong khí quyển hàm lượng CO2
rất thấp, chỉ khoảng 0,03%, nhưng các
dạng dự trữ cacbon rất phong phú và đa
dạng (đó là than đá, dầu mỏ, khí đốt,
CaCO3). Trong nhiều năm qua, hàm lượng
khí CO2 tăng lên là do con người đã can
thiệp quá mạnh vào chu trình cacbon, làm


11


hàm lượng khí CO2 tăng vọt do sử dụng
nguyên liệu hóa thạch, hủy hoại rừng. Gây
nên hiện tượng hiệu ứng nhà kính, làm
cho trái đất nóng dần lên. Nhiệt độ trái đất
tăng sẽ làm băng ở 2 cực tan, dẫn tới mực
nước biển dâng cao, như vậy nhiều vùng
sản xuất trù phú, khu dân cư, thành phố,
… sẽ bị nhấn chìm trong biển nước.
Chương 3 – Công
Bài 18:
nghiệp
Công silicat
nghiệp
silicat

- Lò sản xuất gốm sứ thủ công truyền
thống còn chiếm số lượng lớn nên vấn đề
ô nhiễm môi trường rất nặng nề trong sản
xuất gốm sứ, đặc biệt trong các làng nghề
tập trung nhiều doanh nghiệp. Ô nhiễm do
khí thải, bụi than đang ảnh hưởng trực tiếp
đến đời sống của nhân dân trong vùng.
Việc thúc đẩy công nghệ sử dụng hiệu quả
năng lượng, đặc biệt là sử dụng lò gas sẽ
đưa đến cuộc cách mạng giải quyết vấn đề
ô nhiễm môi trường, tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh sản phẩm gốm sứ.

- Bụi từ các nhà máy sản xuất xi măng
không chỉ làm ô nhiễm môi trường mà còn
ảnh hưởng tới sức khỏe của khu dân cư
xung quanh gây nên những bệnh về hô
hấp và ngoài da.
- Đối với nghành công nghiệp thủy tinh,
lượng khí thải CO2 thoát ra từ quá trình
nấu chảy thủy tinh là rất lớn, ảnh hưởng
nhiều tới môi trường gây nên hiện tượng
hiệu ứng nhà kính.

Chương 5 – Trạng

- Trong tự nhiên metan có nhiều trong các
12


Bài 25:
Ankan

thái
tự
nhiên –
Tính chất

Ứng
dụng của
meetan.

mỏ khí, mỏ dầu, mỏ than. Độ chứa khí

metan trong các hầm lò lại tăng theo chiều
sâu khai thác, càng xuống sâu mức độ
nguy hiểm về nổ khí càng cao nên cần có
các giải pháp nhằm kiểm soát khí metan
trong hầm lò, nâng cao mức độ an toàn
cháy nổ.
- Metan là khí nhà kính thứ hai sau CO 2
tác động trực tiếp đến quá trình biến đổi
khí hậu của trái đất., có nguồn gốc từ thiên
nhiên và từ các hoạt động của con người.
Trong các năm gần đây nồng độ metan
tăng lên đột biến thông qua các hoạt động
sản xuất của con người.

LỚP 12
Chương 4 –
Bài 52:
Tinh bột và
Xenlulozơ

Ứng
dụng của
tinh bột

xenlulozơ

Chương 4 – Ứng
Bài 54:
dụng và
Polime

sản xuất
một
số
vật liệu
polime

Chương 5 – Ăn mòn

- Tinh bột và xenlulozo được tạo thành
trong cây xanh nhờ quá trình quang hợp.
Chính vì vậy cần trồng nhiều cây xanh
(nhất là những loại cây hấp thụ nhiều
CO2 trong quá trình quang hợp) nhằm làm
giảm lượng khí CO2 trong bầu khí quyển,
từ đó làm giảm hiệu ứng nhà kính khí
quyển.
- Quá trình sản xuất vật liệu polime sẽ làm
ảnh hưởng tới môi trường. Việc sử dụng
các bao bì nilon làm tắc nghẽn cống, kênh
rạch gây ứ đọng nước thải và ngập úng,
sản sinh ra nhiều vi khuẩn gây bệnh...
- Cần tuyên truyền thay đổi thói quen của
người tiêu dùng, phân loại rác tại các hộ
gia đình, dùng bao bì thân thiện với môi
trường…
- Sự ăn mòn kim loại là sự phá hủy kim

Bộ
phận và
liên hệ


Bộ
phận và
liên hệ

Bộ
13


Bài 20:
kim loại
Sự ăn mòn – Yếu tố
kim loại
ảnh
hưởng
đến
ăn
mòn

Cách bảo
vệ

loại hoặc hợp kim do tác dụng của các
chất trong môi trường xung quanh.Là vấn
đề rất nghiêm trọng gây nên tổn thất rất
lớn cho nền kinh tế quốc dân. Trên thế
giới có khoảng một phần ba trọng lượng
kim loại hàng năm bị ăn mòn, phá hủy.
Tác hại do ăn mòn kim loại gây ra là rất
lớn, gồm nhiều tác hại trực tiếp và gián

tiếp. Vì thế, chống ăn mòn kim loại là một
vấn đề đã và đang được áp dụng để làm
giảm thiệt hại này. Sơn là một phương
pháp rất có hiệu quả để bảo vệ kim loại
khỏi ăn mòn trong môi trường và trong khí
quyển. Tuy nhiên bụi sơn là rất nguy hiểm
vì chứa lượng chì và thủy ngân rất cao. Vì
vậy khi tiếp xúc với các loại sơn, cần đeo
khẩu trang để tránh các bệnh về đường hô
hấp.
Chương 6 – Sản xuất - Khai thác quặng bôxit chế biến thành
Bài 27:
nhôm
Al2O3 để luyện nhôm là một quy trình tiêu
Nhôm và
tốn lượng nước và điện khổng lồ, đồng
hợp
chất
thời phát thải một lượng khí thải nhà kính
của nhôm
và bùn đỏ có sức hủy diệt môi trường rất
ghê gớm. Trên đất có quặng bôxit không
thể trồng được gì vì bản thân dưới đó là
tầng quặng dày 10m mà không loại cây gì
có thể sống được. Hơn nữa việc khai thác
quặng như thế có nguy cơ làm thay đổi
môi trường sinh thái, khâu khai thác lộ
thiên này là một trong những công nghệ
tàn phá môi trường mạnh nhất, đặc biệt là
thảm động thực vật và gây xói mòn.

Chương 7 – Sản xuất - Khí thải trong quá trình luyện gang thép
Bài 33: Hợp Gang – thường có khí CO, CO2, SO2 H2S… bụi

phận và
liên hệ

Bộ
phận và
liên hệ

Bộ
phận và
14


kim của sắt

Thép

làm ô nhiễm môi trường.
liên hệ
- Chất thải rắn không được qui hoạch hợp
lý sẽ làm suy thoái môi trường đất, nước.
- Chất thải lỏng khi thải trực tiếp vào
nguồn nước sẽ làm tăng nồng độ kim loại
ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Cần
xử lí chất thải trước khi thải ra môi trường.

4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp, và nhà trường.

Sau khi áp dụng đề tài này vào giảng dạy, thì việc tuyên truyền,
nhắc nhở học sinh bảo vệ môi trường cũng đã nhận được rất nhiều sự quan tâm
từ ban giám hiệu nhà trường bằng các việc làm cụ thể, như: nhà trường phối hợp
với đoàn trường mua thùng rác đặt ở nhiều vị trí khác nhau trong trường tạo
thuận lợi cho học sinh trong việc làm vệ sinh. Không những vậy, vệ sinh - bảo
vệ môi trường còn được đưa vào nội dung trong các đợt thi đua; có sơ kết, tuyên
dương khen thưởng kịp thời, điều đó không chỉ giúp môi trường luôn sạch sẽ mà
còn góp phần tạo ra không khí thi đua sôi nổi giữa các lớp, góp phần giáo dục,
nâng cao nhận thức và ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh. Chính vì vậy mà
trung tâm GDTX trong thời gian gần đây luôn được đánh giá là trường thực hiện
tốt phong trào xây dựng trường học xanh- sạch- đẹp.
Sau khi áp dụng đề tài, tôi cũng nhận thấy ý thức bảo vệ môi
trường của học sinh cũng được nâng cao một cách rõ rệt. HS đã có thái độ, hành
động tích cực tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường từ những việc làm
nhỏ hằng ngày như tiết kiệm điện, nước, tham gia dọn vệ sinh trường, lớp, chăm
sóc, bảo vệ cây xanh, không xả rác bừa bãi... và tuyên truyền cho mọi người
cùng có ý thức bảo vệ môi trường. Như vậy, chứng tỏ các em cũng đã hiểu sâu
sắc hơn về biến đổi khí hậu, tác động của biến đổi khí hậu và cách ứng phó với
biến đổi khí hậu. Dưới đây là kết quả sau khi thực hiện đề tài:
Kết quả khảo sát năm học 2017-2018 khi chưa áp dụng đề tài

15


Năm học

Lớp
10A

2017-2018


10B

Số
HS
35
30

HS có ý
HS có ý
thức tốt
thức khá
SL
%
SL
%
17
48,6 12
34,3
12
40
10
33,3

HS chưa có ý
thức
SL
%
6
17,1

8
26,7

Kết quả khảo sát học kì II năm học 2018-2019
Năm học
HK II
2018-2019

Lớp
10A
10B

Số
HS
30
37

HS có ý
HS có ý
thức tốt
thức khá
SL
%
SL
%
26
86,7 4
13,3
27
73

8
21,6

HS chưa có ý
thức
SL
%
0
0
2
5,4

Qua khảo sát ý thức HS sau khi thực hiện đề tài cho thấy số lượng học
sinh có ý thức tăng rõ rệt. Cụ thể:
Năm học 2017-2018 tỷ lệ học sinh có ý thức đạt 78,1%.
Học kì II Năm học 2018-2019 HS có ý thức tăng lên 97,3 % .
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI
1. Kết luận
Các nhà khoa học đã khẳng định rằng ngày nay con người đã làm biến
đổi, đảo lộn hệ thống trái đất với qui mô ngày càng rộng lớn, tốc độ chóng mặt,
biến đổi khí hậu đã trở thành một thách thức và nguy cơ lớn nhất đối với loài
người trong thế kỉ 21.
Việt Nam được cảnh báo sẽ là một trong những nước trên thế giới bị ảnh
hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu. Ngay hiện nay, ở Việt Nam đã xuất
hiện ngày càng nhiều những bằng chứng cho thấy biến đổi khí hậu tác động tiêu
cực như thế nào đến sự phát triển kinh tế xã hội. Các hiện tượng như: lượng mưa
thất thường , nhiệt độ tăng cao hơn, tình hình thời tiết khốc liệt hơn, tần suất và
cường độ của những đợt bão lũ, triều cường tăng đột biến, các dịch bệnh xuất
hiện và lan tràn trong những năm gần đây đều liên quan đến biến đổi khí hậu.
Nhận thức sâu sắc về biến đổi khí hậu là hết sức cần thiết đối với tất cả

mọi người, mọi lứa tuổi, mọi thành phần dân cư… để có các hành động cụ thể
góp phần vào việc ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu. Nhà trường, với sứ
16


mệnh nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, với mạng lưới
rộng khắp cả nước, với hệ thống chương trình, nội dung kế hoạch và phương
pháp giáo dục với đội ngũ hùng hậu của những người làm công tác giáo dục
đóng một vai trò to lớn và có tầm ảnh hưởng sâu rộng đến việc nâng cao nhận
thức cho học sinh. Là một giáo viên tôi mong muốn và ý thức trách nhiệm của
mình đối với việc phải giáo dục biến đổi khí hậu cho học sinh, nhằm nâng cao
tầm hiểu biết về biến đổi khí hậu và cách ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Kiến nghị
Để dạy hoá học trong nhà trường có hiệu quả tôi xin đề nghị một số vấn
đề sau:
Đối với giáo viên: Phải kiên trì, đầu tư nhiều tâm, sức để tìm hiểu các
vấn đề hoá học, vận dụng sáng tạo phương pháp dạy hóa học, để có bài giảng
thu hút được học sinh.
Đối với các cấp lãnh đạo: Cần trang bị cho giáo viên thêm những tài liệu
tham khảo cần thiết để bổ sung, hỗ trợ cho giáo viên trong quá trình giảng dạy.
Với những sáng kiến kinh nghiệm tốt, theo tôi nên phổ biến để cho các giáo viên
tham khảo và vận dụng.
Với thực trạng biến đổi khí hậu như hiện nay, có thể coi đây là một quan
điểm của tôi đóng góp vào việc lồng ghép giáo dục nâng cao chất lượng học hoá
học trong thời kỳ mới. Mặc dù đã cố gắng song không thể tránh được các thiếu
sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, của các bạn đồng
nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh hóa, ngày 30 tháng 03 năm 2019.

CAM KẾT KHÔNG COPY
Người viết

17


Lê Thị Hồng Lựu

IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hóa học 10 – Tác giả : Nguyễn Xuân Trường (chủ biên)
– Nguyễn Đức Chuy – Lê Mậu Quyền – Lê Xuân Trọng.
Nhà xuất bản giáo dục dục Việt Nam
2. Hóa học 11 – Tác giả : Nguyễn Xuân Trường (chủ biên)
– Lê Mậu Quyền – Phạm Văn Hoan – Lê Chí Kiên .
Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
3. Hóa học 12 – Tác giả : Nguyễn Xuân Trường (chủ biên)
– Phạm Văn Hoan – Từ Vọng Nghi – Đỗ Đình Rãng – Nguyễn Phú Tuấn .

18


Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
4. Tài liệu ứng phó biến đổi khí hậu trong trung tâm
giáo dục thường xuyên. ( Bộ giáo dục và đào tạo năm 2012).

MỤC LỤC
NỘI DUNG
I. MỞ ĐẦU
I.1.Lí do chọn đề tài
I.2.Mục đích nghiên cứu

I.3.Đối tượng nghiên cứu
I.4.Phương pháp nghiên cứu
I.5.Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
II.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm

Trang
1
1
2
2
2
2,3
3
3,4
19


II.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm
2.1.Thực trạng hiện nay
2.2. Thực trạng học sinh ở trung tâm GDNN – GDTX
II.3. Các giải pháp và biện pháp thực hiện đề tài
3.1. Các giải pháp thực hiện
3.2. Các biện pháp thực hiện
II.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động
giáo dục,với bản than,đồng nghiệp và nhà trường.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI
III.1. Kết luận
III.2. Kiến nghị

IV.TÀI LIỆU THAM KHẢO

4
4
4,5
5
5
5-14
14,15
16
16
16,17
18

20



×