Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Đổi mới phương pháp chủ nhiệm trong giờ sinh hoạt lớp tại trường THPT 4 thọ xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 20 trang )

MỤC LỤC
1. Mở đầu.........................................................................................................trang 2
1.1.Lí do chọn đề tài.................................................................................................. 2
1.2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................... 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................
3
1.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 3
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm........................................................................
4
2.1. Cơ sở lí luận....................................................................................................... 4
2.2. Thực trạng vấn đề ............................................................................................. 5
2.2.1. Thuận lợi......................................................................................................... 5
2.2.2. Khó khăn......................................................................................................... 5
2.2.3. Nguyên nhân và yếu tố tác động đến công tác chủ nhiệm...............................6
2.3. Các giải pháp và cách thức tổ chức thực hiện.................................................... 7
2.3.1. Mục tiêu........................................................................................................... 7
2.3.2. Các hình thức tổ chức giờ sinh hoạt lớp......................................................... 7
2.3.2. Một số kinh nghiệm “khen, chê” học sinh trong các tiết sinh hoạt
lớp.............................................................................................................................14
2.3.4. Thiết kế nội quy lớp học dựa trên tinh thần cộng
tác.....................................15
2.3.5. Điều kiện thực hiện....................................................................................... 16
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm .............................................................. 16
3. Kết luận, kiến nghị............................................................................................ 18
3.1. Kết luận............................................................................................................ 18
3.2. Kiến nghị, đề xuất............................................................................................ 18
Tài liệu tham khảo.................................................................................................
19
Danh mục SKKN được giải.................................................................................. 20

1




1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục ngồi việc cung cấp cho học sinh những kiến thức đầy đủ,
chính xác theo qui định của chương trình thì người giáo viên chủ nhiệm (GVCN)
còn phải quan tâm giúp các em từng bước hình thành, điều chỉnh, hồn thiện những
hành vi đạo đức phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi. Q trình giáo dục, giảng
dạy đó chỉ đạt kết quả tốt khi và chỉ khi người thầy giáo tổ chức thật sự hiệu quả
giờ “sinh hoạt lớp”.
Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội trong điều kiện đất nước mở rộng
giao lưu và hội nhập là những hạn chế, yếu kém, tệ nạn, … gây ảnh hưởng lớn đến
xã hội, đến giáo dục,…. tác động không ít đến tư tưởng, tình cảm, hành vi đạo đức
của học sinh. Tổ chức tốt giờ sinh hoạt lớp là điều kiện giáo viên kịp thời giúp học
sinh thực hiện nội quy, quy định, điều chỉnh ý thức, thái độ, tình cảm trong rèn
luyện đạo đức, trong quá trình học tập, ngăn chặn tình trạng suy thối đạo đức, tệ
nạn xã hội, lười và bỏ học,…..
Trong giai đoạn hiện nay, khi nạn bạo lực học đường đang ở mức báo động,
dư luận xã hội thường quy cho ngành giáo dục quá chú trọng việc truyền thụ kiến
thức mà ít quan tâm đến việc giáo dục đạo đức cho học sinh, dẫn đến một bộ phận
học sinh hư hỏng, mất đạo đức, thậm chí vi phạm các nội quy, quy định của nhà
trường, Pháp luật Nhà nước,…. thì việc thực hiện tốt tất cả các giờ sinh hoạt lớp sẽ
góp phần hết sức to lớn trong việc hạn chế tình trạng này.
Tuy nhiên hiện nay, đa số học sinh khơng thích giờ sinh hoạt lớp. Ngun
nhân chính là: học sinh khơng được cùng nhau tổ chức, tham gia vào giờ sinh hoạt
lớp. Nội dung giờ sinh hoạt lớp khô cứng, lập đi lập lai, không thực sự gắn với nhu
cầu của các em. Các em không thực sự cảm nhận được vấn đề của chính họ phải
giải quyết, mà tiết sinh hoạt chủ yếu là để giải quyết vấn đề của thầy cơ. Hơn nữa,
hình thức tổ chức giờ sinh hoạt lớp đơn điệu, nhàm chán, không hứng thú với HS.
Giáo viên nhiều khi quá nghiêm khắc, không gần gũi, thân thiện, khơng đặt mình

vào vị trí của HS để hiểu các em
Xuất phát từ thiện chí mong muốn chất lượng giảng dạy, quản lí học sinh của
trường ngày một đi lên cũng như sẻ chia nỗi lòng, tâm sự của người GVCN cùng
các đồng nghiệp tôi xin mạnh dạn chia sẻ kinh nghiệm của bản thân khi làm công
tác chủ nhiệm qua bài viết với đề tài: “ Đổi mới phương pháp chủ nhiệm trong
giờ sinh hoạt lớp tại trường THPT 4 Thọ Xuân”
1.2. Mục đích nghiên cứu: tính mới và ưu điểm nổi bật của sáng kiến.
- Tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giờ sinh hoạt lớp cuối tuần.
- Xây dựng qui trình giảng dạy giờ sinh hoạt lớp phù hợp, khoa học.
2


- Tổ chức giờ sinh hoạt lớp vừa đảm bảo theo yêu cầu của một tiết dạy thông
thường, vừa mang đặc thù riêng, trong đó người thầy giáo khơng hồn tồn chủ
động trong q trình tổ chức mà phải thật sự linh hoạt, sáng tạo, phụ thuộc vào nội
dung cụ thể của lớp, của ban cán bộ lớp và của từng học sinh. Giáo viên chỉ là
người tham dự, góp ý định hướng, giúp học sinh đưa ra kết luận phù hợp, tháo
gỡ những khó khăn vướn mắc, ….
- Xây dựng giờ sinh hoạt lớp trở thành trung tâm và là động lực thúc đẩy cho cả
quá trình dạy-học, giáo dục, rèn luyện các hành vi, phẩm chất, nhân cách của học
sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng là một số kinh nghiệm nhằm đổi mới giờ sinh hoạt lớp trong công tác
chủ nhiệm tại lớp chủ nhiệm 11A5 trường THPT 4 Thọ Xuân, huyện Thọ Xuân
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Sáng kiến kinh nghiệm được viết trên cơ sở sử dụng các phương pháp nghiên
cứu lịch sử kết hợp với phương pháp ứng dụng, điều tra thực tế trong quá trình chủ
nhiệm đối với khối lớp 11 trong năm học 2018 - 2019 và trước đó
- Phương pháp tổng hợp: Tập hợp các tư liệu liên quan đến đề tài.
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Về tình hình chủ nhiệm lớp trong thực tế ở

nhà trường để xác lập cơ sở thực tiễn cho đề tài.
- Phương pháp phân tích: Để rút ra một số kinh nghiệm giúp người giáo viên
chủ nhiệm làm tốt vai trò, nhiệm vụ được giao.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Để chứng minh tính khả thi của đề tài.
- Phương pháp thống kê: Thống kê các dữ liệu, số liệu đạt được sau khi thực
hiện đề tài.

3


2. Nội dung
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Lứa tuổi học sinh THPT đã có sự thay đổi rất lớn về đặc điểm tâm sinh lý
hết sức điển hình. Những đặc điểm tâm lý, trình độ hiểu biết, vốn sống của học sinh
THPT cịn nhiều hạn chế. Chính vì vậy, khơng thể phủ nhận vai trị của GVCN ở
trường THPT, khơng thể khơng cần có một người thường xun hướng dẫn giúp
đỡ, chỉ bảo cho các em.
Công tác chủ nhiệm lớp là cơng tác tổ chức quản lí một lớp học sao cho khi
thầy cơ có hoặc khơng có ở lớp thì mọi hoạt động vẫn được duy trì ổn định, có tính
tự giác cao và mọi việc vẫn hoàn thành tốt. Sự phát triển về nhận thức, nhân cách
của người GVCN, khả năng tiếp thu của học sinh chỉ thực sự hiệu quả khi đó là
một tập thể lớp vững mạnh và lớp học phải là ngôi nhà thứ hai của mỗi trò. Trong
lớp học cần phải tạo ra một bầu khơng khí sư phạm ấm cúng, những yêu cầu về
việc thực hiện nội quy lớp học cần phối hợp và duy trì đều đặn, GVCN ln
khuyến khích, động viên những học sinh của mình phát huy hết khả năng, năng lực
học tập, năng lực công tác và khả năng làm các công việc khác, cần phát hiện sớm
để hạn chế những biểu hiện chưa tích cực của học sinh, ln tạo khơng khí vui vẻ,
u thương, đồn kết giữa học sinh trong lớp. Tất cả các em học sinh đều mong
muốn có một GVCN mẫu mực, đó là một địi hỏi hết sức chính đáng để mỗi người
GVCN ln phấn đấu.

GVCN lớp có vai trị quan trọng trong việc giáo dục nhân cách của học sinh
trong lớp phát triển một cách toàn diện. Bởi lẽ họ là người trực tiếp đảm đương vai
trị quản lí học sinh trong một lớp, trực tiếp tổ chức cho học sinh thực thi mọi yêu
cầu giáo dục của nhà trường đưa ra. GVCN là người gần gũi học sinh nhất, hiểu
tâm tư tình cảm của các em, ln trực tiếp uốn nắn những hành vi sai trái của học
sinh và giúp học sinh phát triển đúng hướng.
GVCN là người có năng lực quản lí tồn diện học sinh của lớp,quản lí và
giáo dục học sinh là hai thể thống nhất có liên kết trực tiếp với nhau. Muốn giáo
dục tốt phải quản lí tốt, quản lí tơt sẽ giúp giáo dục tốt.
GVCN phải đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh và tập thể lớp. Chức
năng này có ý nghĩa cực kì quan trọng với quá trình học tập, rèn luyện và phát triển
nhân cách của học sinh. Sự đánh giá khách quan, chính xác, đúng mực là một trong
những điều kiện quan trọng để thầy và trò tiếp tục điều chỉnh mục đích kế hoạch
hoạt động cho cả lớp và mỗi thành viên. Việc đánh giá này được thông qua nhiều
kênh đánh giá như : tập thể tổ, lớp,cha mẹ học sinh, giáo viên bộ mơn…
Mỗi học sinh có đặc điểm, hồn cảnh,thể chất, tâm lí, hành vi đạo đức, năng
khiếu, sở thích…rất khác nhau. Nắm vững những đặc điểm trên giáo viên có thể
lựa chọn những biện pháp sư phạm phù hợp nhằm khơi dậy và phát huy những mặt
4


mạnh sẵn có ở mỗi em, đồng thời hình thành và phát triển thêm những phẩm chất
để xây dựng cho các em những tâm hồn và tình cảm phong phú, có cách nghĩ trong
sáng, có tấm lịng nhân hậu, có năng lực vầ sức khỏe dồi dào để thích ứng cuộc
sống độc lập và yêu cầu của thời đại.
Để làm tốt điều này, GVCN phải thực hiện tốt những nhiệm vụ của mình,
phải nắm được đường lối quan điểm lí luận giáo dục, đồng thời giáo dục những
phẩm chất đạo đức để giúp học sinh trở thành những công dân tốt mai sau. Không
những thế, người GVCN phải tham gia các hoạt động chính trị xã hội tốt hơn, phải
rèn luyện ở mức cao hơn. Đó là trách nhiệm nghĩa vụ và cũng là vinh dự vì học

sinh. Năm học 2018-2019 tôi được BGH trường THPT 4 Thọ Xuân phân công làm
công tác chủ nhiệm lớp 11A5. Sau khoảng hai tuần tìm hiểu về lớp, nắm được thực
trạng của lớp cũng dần dần hiện ra, tôi bắt đầu vận dụng những kinh nghiệm trong
công tác chủ nhiệm đối với lớp để xây dựng một tập thể đoàn kết, vững mạnh, luôn
cố gắng vươn lên trong học tập..
2.2. Thực trạng của đề tài trước khi áp dụng SKKN
2.2.1.Thuận lợi:
Đối với trường THPT4 Thọ Xuân, lãnh đạo nhà trường luôn chú trọng, quan
tâm đến việc giáo dục đạo đức học sinh. Đồng thời, lãnh đạo nhà trường luôn
thường xuyên quan tâm đến công tác chủ nhiệm cũng như năng lực chủ nhiệm của
giáo viên làm cơng tác chủ nhiệm để có những chiến lược mới nhằm xây dựng
những tập thể lớp chất lượng theo tiêu chí “xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực”.
Các bộ phận trong nhà trường ln quan tâm đến cơng tác chủ nhiệm lớp,
ln có tinh thần tự nguyện hợp tác với các giáo viên làm công tác chủ nhiệm để
việc giáo dục đạo đức và kết quả học tập của học sinh đạt kết quả tốt nhất.
Gia đình học sinh phần lớn đã có sự quan tâm đến việc học tập và rèn luyện
ở trường, nên sự phối kết hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với phụ huynh học sinh có
nhiều thuận lợi. Bản thân các em đều có nhận thức khá, tương đối ngoan, có ý thức
trong học tập và rèn luyện, luôn cố gắng vươn lên học tốt...
Bản thân tôi là một giáo viên ra trường đã 15 năm và cũng đã 15 năm làm
cơng tác chủ nhiệm nên cũng có ít nhiều kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm.
Đồng thời, bản thân tôi là một người ln muốn tìm tịi, học hỏi kinh nghiệm chủ
nhiệm của những đồng nghiệp tiêu biểu khác nên đã giúp tơi có được những thành
cơng đáng kể.
Bên cạnh đó, lớp chủ nhiệm của tơi là một là lớp chọn, cũng có một số điểm
mạnh tiêu biểu về văn nghệ, thể dục thể thao và các hoạt động khác… nên trong
quá trình chủ nhiệm và tổ chức các hoạt động, tơi cũng nhận được có nhiều điều
kiện thuận lợi, tích cực.
2.2.2. Khó khăn:

Tập thể lớp 11A5 với sĩ số là 42 học sinh, trong đó đa số học sinh là con em
gia đình làm nơng nghiệp, một số em hồn cảnh gia đình cịn khó khăn, có em bố
mẹ đi làm xa, ở với ông bà, thiếu sự quan tâm thường xuyên của bố mẹ; còn một số
5


phụ huynh chưa thật sự để tâm đến việc học và giáo dục con cái, phó mặc cho nhà
trường. Điều này cũng là một yếu tố khó khăn đối với giáo viên chủ nhiệm.
Trường THPT 4 Thọ Xuân nằm trên địa bàn của khu di tích lịch sử đảng bộ
tỉnh Thanh Hóa nhà ơng Lê Văn Sỹ xã Thọ Lập huyện Thọ Xn, bên cạnh những
mặt tích cực thì cịn rất nhiều tác động mặt trái đến các em như các qn
internet,bia, nhiều trị chơi lơi cuốn các em…Địa bàn kéo dài cũng là một khó khăn
trong quản lí học sinh, nhất là sau giờ tan trường.
Bên cạnh đó, một số học sinh cịn có tính ham chơi,chưa xác định rõ nhiệm
vụ học tập nên dẫn đến việc tạo điều kiện cho giáo viên chủ nhiệm hoàn thành kế
hoạch đề ra cịn chậm, chưa như mong muốn.
Trong q trình làm công tác chủ nhiệm tại lớp 12A5, điều mà tôi nhận thấy
là nhận thức về học tập của các em cịn có sự chênh lệch giữa các đối tượng học
sinh . Bên cạnh đó, sự phối hợp của các gia đình cũng khơng giống nhau cũng là
những yếu điểm cho giáo viên làm công tác chủ nhiệm.
2.2.3. Nguyên nhân và yếu tố tác động đến cơng tác chủ nhiệm
Có nhiều nguyên nhân và yếu tố tác động đến kết quả của cơng tác chủ
nhiệm, có ngun nhân là chủ quan như điều kiện kinh tế của gia đình học sinh; độ
tuổi của học sinh; địa bàn sinh sống của học sinh. Cũng có những nguyên nhân là
khách quan như: nhận thức của gia đình học sinh đối với việc học của con cái; tính
cách ham chơi và nhận thức chậm của các đối tượng học sinh, địa bàn sinh sống
của học sinh ln tiềm ẩn nhiều trị chơi, lơi kéo, cám dỗ các em ,tất cả là những
yếu tố có tác động lớn đến công tác chủ nhiệm của những giáo viên chủ nhiệm lớp.
Tuy nhiên, đó chỉ là những ngun nhân từ phía học sinh, cịn để làm tốt
cơng tác chủ nhiệm thì chính người giáo viên làm cơng tác chủ nhiệm ấy mới thật

sự là yếu tố có tính tác động quyết định nhất đến sự thành cơng hay thất bại của
cơng tác chủ nhiệm lớp. Vì thế, người làm công tác chủ nhiệm phải là những người
luôn nhiệt huyết, năng động, chun cần và ln có những thay đổi trong q trình
chủ nhiệm để có thể đạt được những kết quả tốt, hồn thành xuất sắc cơng tác chủ
nhiệm lớp.
Ngày đầu tiên tôi nhận lớp và sau một tiết làm quen tôi nắm được sĩ số trong
lớp là 42 em, trong đó nam 20 em, nữ 22 em, trong đó có 8 em là học sinh lại năm
thứ hai mới đậu vào lớp 10, sau kì khảo sát đầu năm của nhà trường. Ấn tượng
không phai mờ là các em nhìn tơi rất chăm chú lắng nghe bao điều tơi dặn dị với
lớp. Tơi tự hứa với lịng mình cố gắng thực hiện thật tốt cơng tác chủ nhiệm lớp ở
lớp 11A5 trường THPT 4 Thọ Xuân, để tác động tích cực đến nhận thức, suy nghĩ
và tình cảm của các em để tập thể 11A5 trở thành một tập thể lớp Tiên tiến.

6


2.3. Các giải pháp và cách thức tổ chức thực hiện
2.3.1. Mục tiêu
Trước hết phải xác định rõ: GVCN đóng vai trò như một người cha, người
mẹ dạy dỗ, uốn nắn, dìu dắt các em.
Tâm lý GVCN, ai cũng muốn học sinh lớp mình phụ trách ln ngoan,
học giỏi, tập thể lớp luôn học tập tiến bộ…Nhưng trên thực tế, trong một tập thể
lớp chúng ta luôn gặp những học sinh cá biệt, luôn làm đau đầu các thầy cô phụ
trách. Vì vậy, khi tiếp nhận lớp, GVCN thường phải quan tâm xem lớp mình có bao
nhiêu đối tượng học sinh để có biện pháp phù hợp. Chính vì lẽ đó, người GVCN
phải nâng cao khả năng sư phạm, óc sáng tạo, tăng cường khả năng tự nghiên cứu,
học hỏi của giáo viên trong quá trình chủ nhiệm. Đồng thời thể hiện sự nhiệt tình,
tâm huyết, khơng ngại khó khăn, gian khổ và sự gần gũi, thân thiện với các đối
tượng học sinh nhằm nâng cao hiệu quả việc chủ nhiệm lớp và nâng cao kết quả
học tập, rèn luyện, hoạt động phong trào cũng như việc thay đổi nhận thức, thay đổi

nhân cách của các đối tượng học sinh.
2.3.2. Các hình thức tổ chức giờ sinh hoạt lớp
Được Ban giám hiệu giao trọng trách chủ nhiệm, giáo viên phải thấy rằng đó
là trách nhiệm lớn, phải xem lớp chủ nhiệm là những người thân của mình, đó là
em, là con trong gia đình. Xuất phát từ nhận thức trên, người GVCN mới để hết
tâm trí, tình cảm của mình vào cơng việc quan trọng này. Từ đó có thể xây dựng
được những phương pháp chủ nhiệm có hiệu quả, áp dụng cho tất cả các dạng lớp
(lớp chọn, lớp không chọn) và áp dụng cho bất cứ năm học nào.
Thứ nhất: Tổng kết, đánh giá thi đua và xây dựng kế hoạch: đây là hình thức
phổ biến mà cac GVCN thường làm
- Đánh giá lại những hoạt động trong tuần:
+ Từng tổ trưởng lần lượt báo cáo tình hình học tập cũng như việc thực hiện
nội quy trường lớp của các thành viên trong tổ
+ Lớp trưởng nhận xét ưu điểm, khuyết điểm về các họat động của lớp trong
tuần vừa qua: nề nếp, học tập, đạo đức...
+ Lớp phó phụ trách văn thể, lao động: nhận xét từng mảng hoạt động do
mình phụ trách
+ GV tuyên dương những em học tập tốt, tham gia tốt các phong trào của lớp
mà nhà trường đề ra; phê bình những em không học bài, làm bài tập ở nhà; nhắc
nhở và yêu cầu HS về nhà suy nghĩ xem sẽ có những hình phạt như thế nào đối với
những em thường xuyên vi phạm.
- Sau đó tiến hành xếp loại hạnh kiểm theo từng tuần, từng tháng, học kỳ
- Lập kế hoạch tuần tiếp theo
7


( Xếp loại hạnh kiểm học kỳ 1 năm học 2018 -2019)

8



( Xếp loại hạnh kiểm học kỳ 1 năm học 2018 -2019)
Thứ hai: Hình thức hỗn hợp: tổng kết thi đua và sinh hoạt theo chủ đề
- Đánh giá tình hình chung của lớp trong tuần: lớp trưởng đánh giá chung sau khi
đã có sự thống nhất của các tổ. GVCN và HS bổ sung nếu thấy cần thiết.
- Thông báo những cơng việc chính trong tuần tới
- Hai nội dung trên nên tiến hành nhanh gọn khoảng 10 phút
- Sinh hoạt theo chủ đề (thời gian khoảng 35 phút): Nội dung sinh hoạt nên gắn với
các hoạt động chủ điểm tháng, gắn với những ngày kỉ niệm lớn, gắn với các sự kiện
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội diễn ra ở địa phương, trong nước và trên thế
giới, ... Hình thức sinh họat cũng đa dạng: có thể là thi văn nghệ giữa các tổ, có thể
chỉ là đố vui khoa học; có thể là sự giao lưu với người trong cuộc...

9


( Chủ đề sinh hoạt lớp tuần 30 - Múa hát sân trường gắn với Ngày thành lập Đoàn)

10


( Chủ đề sinh hoạt lớp tuần 31- tuyên dương học sinh đạt giải HSG cấp tỉnh, với
thành tích 2 giải Nhì mơn Lịch sử, 1 giải Nhì Địa, 1 giải Ba Lịch Sử, 1 giải Khuyến
khích Lịch sử, 1 giải Khuyến khích Văn)

( Chủ đề sinh hoạt lớp tuần 31- tuyên dương học sinh đạt giải HSG cấp tỉnh)
11


Thứ ba: Thảo luận theo chủ đề gắn liền với những sự kiện, hoạt động quan

trong
- Tôi giao lần lượt cho các tổ học sinh chủ trì, các tổ khác hỗ trợ, tham gia. Khi tiến
hành thảo luận chuyên đề cần lưu ý:
- Vấn đề hay chủ đề thảo luận phải phù hợp với hứng thú, nhu cầu và trình độ nhận
thức chung của học sinh, có nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau.
- Vấn đề đưa ra thảo luận đòi hỏi sử dụng nhiều kiến thức và kinh nghiệm để đánh
giá, kết luận, hay sáng tạo ý tưởng mới.
- Mơi trường thảo luận phải thuận lợi, an tồn, thoải mái để tất cả học sinh đều có
cơ hội bày tỏ những ý kiến, quan điểm và chính kiến của mình.
- Người dẫn chương trình phải khéo léo dẫn dắt, khêu gợi sự mạnh dạn, tự tin, tích
cực của mọi HS trong lớp để thảo luận sơi nổi và có hiệu quả. Cần tôn trọng ý kiến
của các thành viên trong thảo luận,
- Nếu gặp khó khăn (trường hợp khơng thống nhất ý kiến…) cần mời người cố vấn
hay GV giải đáp (người cố vấn hay GV đóng vai trị là người trọng tài khoa học
cho HS trong quá trình thảo luận).

( Chủ đề sinh hoạt lớp tuần 30 - Múa hát sân trường gắn với Ngày thành lập Đoàn)

12


Thứ tư: Giao lưu, trao đổi kiến thức, các trò chơi khoa học, văn nghệ
Giao lưu là một hình thức tổ chức họat động giáo dục nhằm tạo ra các điều
kiện cần thiết đề HS được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thông tin với nhau. Là
sân chơi hấp dẫn, mang tính thi đua, cạnh tranh giữa HS hoặc các nhóm HS để các
em có cơ hội thể hiện tài năng, vẻ đẹp, cùng nhau chia sẻ, tiếp nhận những kiến
thức có liên quan đến chủ đề đã được lựa chọn.
- Sinh hoạt lớp dưới hình thức giao lưu có thể tổ chức nhân các ngày lễ lớn của dân
tộc hay trao đổi kinh nghiệm học tập, ...
- Đây là hình thức tổ chức họat động tổng hợp nhiều loại hình, địi hỏi thời gian

chuẩn bị số cơng phu... Khi tiến hành tổ chức họat động giao lưu cần lưu ý:
- Những vấn đề trao đổi, giao lưu phải thiết thực, liên quan đến lợi ích và hứng thú
của HS, đáp ứng nhu cầu của các em. Thu hút đơng đảo HS tham gia;
- Tạo khơng khí sơi nổi, phấn khởi thông qua chỉnh trang lớp học và nơi diễn ra hội
thi, âm nhạc và các phương tiện âm thanh…

( Chủ đề giao lưu tiến hành trao đổi về kinh nghiệm học tập )

13


( Tổ chức Trò chơi “ Đố vui Lịch sử” trong một tiết sinh hoạt)

( Sự hứng khởi của HS trong giờ sinh hoạt lớp)
14


2.3.3. Một số kinh nghiệm “khen, chê” học sinh trong các tiết sinh hoạt lớp
Thực tế hiện nay trong các buổi sinh hoạt lớp, các thầy cô thường chê học trò
nhiều hơn là khen ngợi ( 60 - 70% là “chê”, trách phạt học sinh, đáng ra phải là
ngược lại). Thầy cô biết khen - chê đúng mực sẽ khiến học trò hứng thú trong học
tập.
Về nguyên tắc, khen phải nhiều hơn chê để tạo tâm lý tích cực vì ai cũng
thích khen. Kinh nghiệm của bản thân khi làm công tác chủ nhiệm, để khen chê HS
cần lưu ý một số vấn đề sau:
1. Khen ngợi phải cụ thể, gọi tên các phẩm chất được khen. Học sinh thường nhớ
đến những phẩm chất nào mà bạn nói rằng chúng có. Sự cơng nhận của bạn đối với
những phẩm chất của chúng có thể là rất quan trọng. Nó có thể mở ra cơ hội cho
những ai cảm thấy bất lực - thay đổi quan điểm của mình từ tiêu cực sang tích cực.
Biết được những phẩm chất của chính mình là nền tảng quan trọng cho lịng tự

trọng và q trọng bản thân.
Ví dụ: “Nhóm 1 biết cách làm việc nhóm tốt ghê, các em rất có tinh thần và hợp tác
rất ăn ý”. Hoặc “ Thầy đánh giá cao sự giúp đỡ bạn bè của em. Em đã mang lại cho
bạn ấy sự tự tin”
2. Khen ngợi phải chân thật, gây được cảm xúc tích cực nơi người khen. Bởi vì
khen ngợi và khích lệ ln tạo nên những cảm xúc tích cực nơi người nhận
Ví dụ: “Em đã tập trung làm xong bài rất nhanh. Tốt lắm. Nếu lúc nào em cũng làm
thế, bài vở mỗi ngày sẽ chẳng cịn khó khăn nữa đâu. Hãy cố gắng lên”.
3. Đối với những hành vi tích cực mới cần khen ngay khi nó vừa xuất hiện nhất là
với những em hay mắc khuyết điểm, những em học yếu, nhút nhát….
Một hành vi tích cực mới xuất hiện rất cần nhận được lời phản hồi tức thì. Một
số học sinh khơng chịu làm bài trừ khi có ai đó ngồi bên cạnh chúng. Do vậy,
chúng thường học yếu. Hãy tập cho các em kiểu hành vi mới bằng cách giải quyết
vấn đề thứ nhất cùng với chúng, rồi nói: “Em biết cách làm nào rồi đấy. Tốt lắm!
Khi em làm xong ba bài này, hãy giơ tay lên nhé!”. Cho điểm ngay sau bài tập thứ
ba. Khi bạn tiếp tục củng cố tinh thần HS, hãy tăng số lượng bài tập nó phải làm
trước khi bạn trở lại. Trong một thời gian ngắn, đứa học trò ấy sẽ biết tự giác làm
bài hơn và học khá hơn.
Chúng ta cần khen ngợi thường xuyên hơn để thiết lập một kiểu mẫu hành vi
mới. Nhưng đến khi hành vi này đã trở thành thói quen, hãy giảm dần sự khen
ngợi. Đơi khi, bạn có thể khen cho những nỗ lực liên tục, ví dụ: vừa mỉm cười vừa
nói “Em đã nhớ làm bài mỗi ngày rồi đấy”.
4. Khi phê bình HS cũng cần lưu ý là phê bình hành vi cụ thể chứ khơng khái qt
hố thành phẩm chất nhân cách
5. Khi phê bình khơng được chì chiết, nhắc đi nhắc lại những khuyết điểm đã xảy
ra từ lâu
Lời nói tiêu cực có thể làm tăng hành vi tiêu cực. Đã là con người, hầu hết
chúng đều có lúc ứng xử tiêu cực với người khác, quát tháo, nạt nộ người này hay
người kia về một chuyện gì đó. Là giáo viên, chúng ta biết những ai sử dụng những
15



lời lẽ tiêu cực hoặc thường xuyên quát mắng là những người có vấn đề thực sự với con cái của họ, và với lớp học.
Nếu điều này xảy ra thường xuyên, một số HS không chỉ bực tức với biện
pháp trừng phạt mà còn nung nấu ý định trả thù. Hình thức trả thù có thể lộ liễu, dễ
dàng nhìn thấy qua thái độ, lời lẽ tiêu cực, thiếu tơn trọng hoặc hành vi bạo lực.
Hoặc trả thù có thể kín đáo, biểu hiện qua việc ít nỗ lực hoặc thất bại có chủ tâm.
2.3.4. Thiết kế nội quy lớp học dựa trên tinh thần cộng tác
Theo tôi điều thiết yếu là cần phải có những nội quy hoặc những khuôn mẫu
hành vi cho lớp học, nếu làm như thế này thì sẽ rất tốt cho cả học sinh lẫn giáo viên
- xây dựng mối quan hệ hợp tác và gia tăng ý thức tự chủ của học sinh. Ngoài ra,
học sinh cũng học được những kỹ năng giao tiếp và khám phá về mặt nhận thức tại
sao một số nội quy là quan trọng. Trong khoảng hai tuần đầu tiên của lớp học, giáo
viên cũng muốn học sinh tham gia vào các quyết định khác, ví dụ xem chúng muốn
tổ chức lớp học như thế nào và chúng muốn làm gì.
Một phương pháp hợp tác để xây dựng “Nội quy lớp học” mà tôi đã áp dụng
là phải hướng dẫn học sinh thảo luận những quy định nào chúng muốn có trong lớp
học. Tạo điều kiện cho chúng tham gia vào các quyết định về những nội quy nào
nên có. Ví dụ, tổ chức thảo luận về nội dung “Đây là lớp học của chúng ta. Tôi
muốn các em tham gia xây dựng nội quy lớp. Vậy, các em muốn các nội quy đó
phải như thế nào?”. Hãy lắng nghe những gì học sinh nói và giúp chúng đưa ra các
nội quy theo cách tích cực.
Nếu một học sinh đưa ra luật “Không đánh nhau” hoặc “Không chế nhạo”,
bạn có thể nói “Em có thể đặt lại một câu tích cực hơn khơng? Tốt hơn là khơng
dùng chữ “Không” trong nội quy.”, hoặc “Hãy cho tôi một câu nêu ra điều mà
chúng ta muốn mọi người thực hiện”. Cho học sinh những ví dụ khi cần thiết trong
khi đó vẫn chấp nhận những gì các em đưa ra bằng cách lặp lại điều họ nói. Ví dụ,
“À! Như vậy là các em muốn có điều luật: Phải có hành vi tôn trọng người khác.”,
hoặc “Em nghĩ rằng mọi người phải thu tay chân lại là một quy định hay”. Và “Em
đưa ra một luật là: Hãy nói điều tích cực với người khác”.

Yêu cầu học sinh đặt ra 3 hoặc 4 quy định, không quá 5. Giáo viên có thể
thêm vào một nội quy nào đó mà học sinh bỏ sót. Chia sẻ với HS tại sao bạn thích
thêm vào quy định ấy. Hãy treo những điểm nội quy này trong lớp học. Thậm chí
có thể giao cho học sinh thiết kế những tấm áp phích khác nhau - một dành cho
việc nói năng, một cho việc lắng nghe, một cho học tập và một cho hành động.
Giáo viên phải cảm thấy thoải mái với tất cả nội quy
Nếu học sinh đang cố vượt giới hạn và đề nghị những quy định không thể
làm được, ta hãy thành thật cho chúng biết rằng có một số việc chúng khơng được
phép làm. Hãy giải thích rõ những giới hạn. Hãy chia sẻ lý do nếu như bạn cảm
thấy thoải mái khi làm vậy. Ví dụ, “Tơi nghĩ rằng tơn trọng người khác là một quy
định rất cần thiết. Nó cho phép các em tự do đạt điều mình mong muốn và an tồn
để cố gắng. Chẳng hạn như nó cho tôi sự tự do để vui vẻ với các em và dạy dỗ các
16


em! Tơn trọng mọi người là một luật phải có trong lớp chúng ta. Làm tổn hại người
khác thì khơng hay chút nào và các em không được phép làm.”
2.3.5. Điều kiện thực hiện
* Đối với giáo viên chủ nhiệm: Luôn quan tâm, theo dõi và gần gũi với các
đối tượng học sinh. Đánh giá được khả năng tư duy, nhận thức về học tập và ý thức
tham gia các hoạt động của học sinh. Tìm hiểu được điều kiện sống, sự quan tâm
của gia đình đối với học sinh. Nhìn thấy được sự thay đổi trong tâm, sinh lí của các
em học sinh để có phương pháp giáo dục. Tranh thủ được sự giúp đỡ của ban giám
hiệu nhà trường, của các bộ phận và của đồng nghiệp trong cơng tác chủ nhiệm.
* Đối với gia đình phụ huynh học sinh: Luôn phải quan tâm đến nhu cầu học
tập của học sinh. Theo dõi sự phát triển của con cái để hiểu được tâm, sinh lí con
cái và đáp ứng các nhu cầu cần thiết trong học tập của học sinh. Luôn gần gũi, lắng
nghe ý kiến con cái để tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất về tinh thần, vật chất cho
con cái học tập tốt. Thường xuyên liên lạc với giáo viên chủ nhiệm để có hướng đi
đúng cho con cái và có biện pháp giáo dục con cái tốt nhất.

* Đối với cá nhân học sinh: Luôn xác định nhiệm vụ học tập và rèn luyện
trong một tập thể, một môi trường học tập là quan trọng nhất. Có phương pháp học
tập khoa học, có nhận thức rõ ràng, đúng đắn về tầm quan trọng của việc học và rèn
luyện. Ln có lối sống lành mạnh, luôn học tập những chuẩn mực đạo đức đúng
đắn để có cách ứng xử đúng với thầy cơ, cha mè, bạn bè và những người xung
quanh. Tích cực tham gia các hoạt động tập thể. Luôn biết lắng nghe lời dạy của gia
đình, thầy cơ và sự góp ý của bạn bè. Quan tâm, giúp đỡ bạn bè, tự giác chấp hành
nội quy trường lớp và nhiệt tình để hồn thành tốt mọi kế hoạch đề ra.
2.4. Hiệu quả của SKKN
Qua những năm đã làm công tác chủ nhiệm và qua thời gian một năm chủ
nhiệm lớp10A5 trong năm học 2018 - 2019, bằng việc áp dụng kinh nghiệm làm
chủ nhiệm của mình, bản thân đã có được những thành cơng đáng khích lệ cả về
phía cá nhân tơi và cả lớp tôi chủ nhiệm. Đồng thời, bản thân tôi cũng như đồng
nghiệp cũng đã nhìn thấy được thay đổi rất lớn của nhiều cá nhân học sinh nói
riêng và tập thể lớp 12A5 nói chung. Cụ thể, sau một năm học, tập thể lớp 12A5 đạt
được những thành tích và những sự thay đổi như sau:
+ Tỉ lệ học sinh đi học chuyên cần đạt 100%.
+ Việc chấp hành nội quy trường lớp khá tốt, đạt 95%.
+ Điểm học tập các môn học ở lớp, lực học của đa số học sinh có nhiều tiến
bộ và cao hơn so với năm học trước (qua theo dõi, nhìn nhận của giáo viên chủ
nhiệm và theo lời nhận xét của nhiều Giáo viên bộ mơn).
+ Thành tích học tập của học sinh mũi nhọn được nâng cao. Trong kỳ thi
Học sinh giỏi cấp tỉnh các mơn văn hóa năm học 2018 -2019, lớp chủ nhiệm 11A5
của tơi đã đạt thành tích 2 giải Nhì mơn Lịch sử, 1 giải Nhì Địa, 1 giải Ba Lịch Sử,
1 giải Khuyến khích Lịch sử, 1 giải Khuyến khích Văn.

17


+ Ý thức chấp hành nội quy tương đối tốt, đa số học sinh đã ngoan hơn, biết

nghe lời hơn (qua theo dõi của giáo viên chủ nhiệm và qua lời nhận xét BGH nhà
trường, của nhiều giáo viên bộ mơn).
+ Tham gia nhiệt tình, tích cực hơn và có nhiều thành tích cao hơn đối với
các hoạt động phong trào (qua việc tham gia và kết quả cụ thể của các phong trào).
+ Thái độ và ý thức học tập tốt của học được nâng lên rõ rệt, học sinh cảm
nhận được tầm quan trọng của việc học và rèn luyện ở trường, lớp.
+ Đa số học sinh đã chủ động, tích cực và hăng say hơn khi tham gia các
hoạt động phong trào ở lớp, trường hay ở cấp trên.
+ Tinh thần đoàn kết, biết giúp đỡ nhau trong học tập và trong sinh hoạt của
học sinh được thể hiện trông thấy.
+ Tỉ lệ học sinh vi phạm nội quy trường lớp đã giảm rất nhiều, số học sinh
được coi là cá biệt đã biết tự thay đổi, tự hòa nhập vào hoạt động chung của lớp.
+ Đa số học sinh có lối sống lành mạnh, ngoan ngỗn và có tinh thần tự giác,
tự lập cao. Khơng cịn để giáo viên phải nhắc nhở nhiều lần.
+ Học sinh dường như mạnh dạn, tự tin hơn khi giao tiếp và đứng trước tập
thể.
Hạnh kiểm
Học lực
Tốt
Khá
T. Bình
Giỏi
Khá
T.Bình
Yếu
Kém
40
2
0
5

27
10
0
0
95,2%
4,8%
0
11,9%
64,3%
23,8
0
0

18


3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Trên đây là các hoạt động của một tiết sinh hoạt lớp mà bản thân tôi đã
thực hiện trong suốt năm học. Tiết sinh hoạt lớp cũng là một khâu trong quá trình
dạy học vì vậy chúng ta khơng thể thực hiện một cách chung chung hay cứng nhắc,
rập khuôn mà phải dựa vào tình hình thực tế của lớp, tuỳ thuộc vào từng đối tượng
học sinh.
Tuy nhiên một kinh nghiệm mà bản thân tôi nhận thấy để tiến hành một tiết
sinh hoạt lớp đạt hiệu quả thì người giáo viên phải xây dựng cho được một đội ngũ
cán bộ lớp thực sự vững mạnh và hiệu quả không những về mặt học tập mà cịn
vững mạnh về năng lực quản lí. Lớp trưởng phải có khả năng tự quản tốt để chỉ
đạo các tổ thực hiện, giúp giáo viên kịp thời nhận định đúng thực trạng của lớp và
định hướng diều chỉnh hoạt động học của học sinh cũng như hoạt động dạy của
giáo viên một cách có hiệu quả nhất .

Các phương pháp tiến hành của một tiết sinh hoạt lớp mà tôi đã nêu là đúng
từ thực tế giảng dạy và mang tính khả thi cho tất cả các lớp ở bậc THPT
3.2.Kiến nghị
Trên đây là một số điều mà bản thân tôi đã rút ra được sau một thời gian tham
gia chủ nhiệm lớp, là sự tìm tịi suy nghĩ nhằm khắc phục những khó khăn trong
q trình tổ chức tiết sinh hoạt lớp .
Tuy nhiên bản thân tôi nhận thấy để một tiết sinh hoạt lớp đạt hiệu quả và sát
với thực tế hơn thì nhà trường cần mở một chuyên đề về cách soạn giáo án tiết sinh
hoạt lớp qua đó lựa chọn và xây dựng một mẫu giáo án chung phù hợp để toàn
trường thống nhất soạn theo mẫu này thì tiết sinh hoạt lớp sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
Đây cũng là đề xuất của riêng bản thân tôi rất mong quý thầy cô, các bạn đồng
nghiệp đóng góp ý kiến để cơng tác chủ nhiệm của tơi ngày càng hồn thiện hơn..
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thọ Xuân, ngày 20 tháng 05 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Đỗ Anh Tuấn

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. PTS Hà Nhật Thăng (chủ biên ), Công tác giáo viên chủ nhiệm ở trường
phổ thông - Nhà xuất bản Giáo dục - Năm 1998.
2. Nguyễn Dục Quang, Lê Thanh Sử, Nguyễn Thị Kỷ - Những tình huống giáo dục
học sinh của người GVCN - NXB Đại học Quốc gia HN - Năm 2000.

3. Bùi Thị Mùi - Tình huống sư phạm trong cơng tác giáo dục học sinh trung học
phổ thông - NXB Đại học sư phạm. Năm 2005
4. PGS.PTS Hà Nhật Thăng -Thực hành tổ chức hoạt động Giáo dục, Nhà xuất bản
Giáo dục - Năm 1998
5. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo - Giáo viên chủ nhiệm lớp những ký ức khó phai - Nhà
xuất bản Giáo dục - Năm 2011
6. Nguồn tư liệu trên Internet qua các trang báo

20


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả:
Chức vụ và đơn vị công tác:

ĐỖ ANH TUẤN
TRƯỜNG THPT 4 THỌ XUÂN

Cấp
Kết quả Năm học
TT
Tên đề tài SKKN
đánh giá đánh giá đánh giá
xếp loại xếp loại
xếp loại
1
"Tích hợp có hiệu quả nội dung tư

Sở GD
C
2014- 2015
tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong dạy và ĐT
học Lịch sử nhằm bồi dưỡng lòng yêu
nước và ý thức bảo vệ chủ quyền lãnh
thổ Tổ quốc cho học sinh THPT"
2
“Một số kinh nghiệm thực tiễn trong
Sở GD
C
2015- 2016
công tác chủ nhiệm nhằm góp phần
và ĐT
nâng cao ý thức học tập và giáo dục
đạo đức cho học sinh cá biệt tại
trường THPT 4 Thọ Xuân”
3
“Một số kinh nghiệm trong công tác Sở GD
C
2017- 2018
chủ nhiệm lớp đầu cấp ( lớp 10) ở và ĐT
trường THPT 4 Thọ Xuân ”

21



×