Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Hướng dẫn học sinh lớp 12 khai thác kiến thức từ ATLAT địa lý việt nam để làm các bài tập trắc nghiệm môn địa lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.79 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG TPHT TỐNG DUY TÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 12 KHAI THÁC KIẾN
THỨC TỪ ATLAT ĐỊA LÝ VIỆT NAM ĐỂ LÀM
CÁC BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM MƠN ĐỊA LÍ

Người thực hiện: Nguyễn Thị Yến
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc mơn: Địa lí

THANH HĨA NĂM 2018
0


MỤC LỤC
TT

TÊN MỤC LỤC

TRANG

1
1.1

Mở đầu
Lý do chọn đề tài.


1

1.2

Mục đích nghiên cứu.

1

1.3

Đối tượng nghiên cứu.

2

1.4

Phương pháp nghiên cứu.

2

1.5

Những đặc điểm mới của SKKN

2

2

Nội dung SKKN
Cơ sở lý luận.


2

2.1.1

Bố cục của Atlat địa lí Việt Nam

2

2.1.2

Vai trị của Atlat địa lí Việt Nam

3

2.1.3

Thực trạng dạy học Atlat địa lí Việt Nam lớp 12

4

Thực trạng hướng dẫn sử dụng Atlat địa lí Việt Nam lớp 12

5

2.2.1

Các bước sử dụng Atlat địa lí Việt Nam

5


2.2.2

Hướng dẫn sử dụng một số mẫu Atlat địa lí Việt Nam

6

2.3

Ví dụ mẫu một số bài học địa lí lớp 12

12

2.4

Kết quả đạt được của đề tài

14

2.4

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.

14

Kết luận, kiến nghị

15


3.1

Kết luận.

15

3.2

Kiến nghị.

16

2.1

2.2

3

1


NỘI DUNG
1. Mở đầu
1.1. Lý do lựa chọn đề tài.
Hiện nay chúng ta đang tiến hành đổi mới giáo dục phổ thông và một
trong những nội dung trọng tâm của q trình đổi mới đó là đổi mới phương
pháp dạy học và giáo dục học sinh. Phương pháp đổi mới phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh hay nói khác đi là dạy học
theo hướng cá thể hóa phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm, đối tượng
2



học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự
học, khả năng hợp tác; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho
học sinh.
Trong dạy học nói chung và dạy học bộ mơn Địa lý ở trường phổ thơng
nói riêng thì việc sử dụng và khai thác kênh hình trong quá trình dạy học là
một việc làm không thể thiếu trong việc đổi mới phương pháp dạy học hiện
nay. Đặc biệt đối với bộ môn Địa lý việc sử dụng bản đồ, sử dụng Atlat trong
dạy học là một việc hết sức quan trọng. Bởi vì Atlat là phương tiện dạy và học
rất cần thiết, học tập rất cần thiết và hữu ích đối với mơn địa lý ở nhà trường
phổ thông, nhất là học sinh lớp 12. Cùng với sách giáo khoa, quyển Atlat là
nguồn cung cấp kiến thức, thông tin tổng hợp; là phương tiện để học tập, rèn
luyện các kỹ năng cũng như hỗ trợ rất lớn trong các kỳ thi môn địa lý, chính
kiến thức trong đó giúp các bạn lấy được 50% điểm trong bài thi.
Trong q trình giảng dạy tơi nhận thấy khả năng sử dụng Atlát của các
em còn kém. Học sinh chưa biết khai thác các thông tin từ các bản đồ, lược
đồ, biểu đồ trong Atlát vào các bài học để phát hiện kiến thức cũng như củng
cố kiến thức.Vì vậy kết quả học tập chưa cao, trong quá trình học việc sử
dụng Atlát của các em cịn lúng túng, các em chưa có hứng thú nhiều với môn
học, điểm số trong các bài kiểm tra nhất là những bài cần sử dụng Atlát cịn
thấp. Chính vì vậy, tơi có sáng kiến kinh nghiệm: “HƯỚNG DẪN HỌC
SINH LỚP 12 KHAI THÁC KIẾN THỨC TỪ ATLAT ĐỊA LÝ VIỆT NAM
ĐỂ LÀM CÁC BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM MÔN ĐỊA LÍ”.
1. 2. Mục đích nghiên cứu.
+ Mục đích chung: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đưa ra các biện
pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng Atlat địa lý cho học sinh trong quá trình học
tập. Đồng thời giúp các em có được phương pháp làm việc với Atlat một cách
tích cực nhất trong q trình học tập.

+ Mục đích cụ thể:
Qua đề tài giúp học sinh:
- Nắm được phương pháp thể hiện bản đồ sử dụng trong Atlat.
- Nắm được các ký hiệu trong chú giải của bản đồ.
- Nắm được mục đích yêu cầu khi đọc để tìm kiếm và rút ra các thơng
tin cần thiết, nhanh.
- Biết huy động kết hợp các kiến thức đã học trong sách giáo khoa hay
tài liệu vào việc cắt nghĩa sự phát triển và phân bố của các hiện tượng địa lý
cần tìm hiểu qua Atlat.
- Biết tìm ra mối liên hệ giữa các trang Atlat để khai thác một cách có
hiệu quả nhất.
- Phân tích và giải thích được nội dung chủ yếu trang Atlat.
3


- Rút ra được các nhận xét chung,…
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Átlat địa lý Việt Nam
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp tổng hợp
1.5. Những đặc điểm mới của SKKN.
- Hướng dẫn chi tiết các bước sử dụng hiệu quả Atlat
- Vận dụng Atlat để làm bài tập trắc nghiệm
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sang kiến kinh nghiệm.
2.1.1. Bố cục của Atlat địa lí Việt Nam.
Bản đồ hành chính Việt Nam
Bản đồ hình thể

Bản đồ địa chất khống sản
Bản đồ khí hậu
BĐ Các cùng kinh tế
Bản đồ nhóm và các loại đất chính
Bản đồ thực vật và động vật
Bản đồ các miền tự nhiên
Bản đồ dân số
Bản đồ dân tộc
Bản đồ kinh tế chung
Bản đồ nông nghiệp chung
Bản đồ lâm nghiệp và thủy sản
Bản đồ công nghiệp chung
Bản đồ các ngành công nghiệp trọng điểm
BĐ giao thông
BĐ Thương mại
Bản đồ hệ thống song

4


2.1.2. Vai trị của Atlat Địa lí Việt Nam
* Đối với giáo viên
- Atlat Địa lí Việt Nam phục vụ trực tiếp cho công tác nghiên cứu và giảng
dạy địa lí. Cụ thể là Atlat giúp GV trong các khâu của quá trình dạy học như
khâu chuẩn bị bài, giảng bài, kiểm tra, củng cố, hướng dẫn HS làm bài tập,
học bài và chuẩn bị bài mới được thuận lợi hơn.
- Atlat Địa lí Việt Nam có chức năng minh họa và chức năng nguồn tri
thức sẽ giúp GV trong việc sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học.
+ Đối với chức năng minh họa, Atlat có đầy đủ các kênh hình như bản đồ,
biểu đồ, lát cắt, tháp tuổi… sẽ minh họa cho bài giảng của GV hoặc giảng giải

cho nội dung bài học.
+ Đối với chức năng nguồn tri thức, Atlat chứa đựng tri thức địa lí nên để có
thể sử dụng hiệu quả thì bắt buộc GV phải sử dụng linh hoạt các phương pháp
dạy học. Cụ thể, GV phải sử dụng các phương pháp dạy học lấy HS làm trung
tâm để có thể kích thích được hứng thú học tập cũng như giúp các em tự lĩnh
hội tri thức địa lí thơng qua việc sử dụng Atlat. Phương pháp thông dụng là
GV soạn thảo những câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ gắn với Atlat để hướng dẫn
HS khai thác có thể theo cá nhân, nhóm hoặc lớp. Như vậy GV sử dụng Atlat
như một cơ sở để HS tìm tịi, khám phá kiến thức dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn
của GV.
Khi sử dụng Atlat GV viên nên sử dụng cả hai chức năng trên nhằm nâng
cao chất lượng dạy học.
* Đối với học sinh.
- Atlat Địa lí Việt Nam là một phương tiện rất bổ ích, hấp dẫn đối với
các em trong việc học tập mơn Địa lí.
- Atlat Địa lí Việt Nam giúp HS tiếp thu, nắm kiến thức một cách cụ thể
giúp cho việc thực hành, làm bài tập dễ dàng và thuận lợi.
- Atlat Địa lí Việt Nam tạo cho HS tính tháo vát, tinh thần trách nhiệm
cao, thói quen tự học, tự nghiên cứu. Ngồi ra, cịn giáo dục cho HS ý thức
bảo vệ, cải tạo môi trường .
- Atlat Địa lí Việt Nam giúp HS tự học ở nhà và làm bài tập. Việc hồn
thành bài tập ở nhà địi hỏi sự nổ lực lớn của HS trong học tập, đồng thời
những kĩ năng, kĩ xảo làm việc độc lập được rèn luyện và phát huy cao sẽ có
tác dụng phát triển mạnh mẽ khả năng nhận thức của HS.
- Atlat giúp HS ôn tập thường xuyên, liên hệ kiến thức và từ mối liên hệ
này khái quát một cách có hệ thống các tài liệu học tập, hồn thiện được kiến
thức của mình.
- Đối với HS lớp 12 Atlat là tài liệu duy nhất được sử dụng trong thi tốt
nghiệp THPT nên nếu biết cách sử dụng thì bài thi sẽ được điểm cao.


5


2.1.3 Thực trạng dạy học Atatlat lớp 12.
Qua quá trình tìm hiểu có thể rút ra một số kết luận về việc sử dụng
phương pháp bản đồ trong dạy học địa lí địa phương lớp 12 như sau :
Thực trạng về phương pháp dạy học Atlat của giáo viên
So với các bài học khác, thì bài học thuộc chương trình địa phương ở
sách giáo khoa cũng như sách giáo viên, khâu biên soạn có phần sơ sài, đơn
giản hơn, chủ yếu đặt ra những tiêu điểm, vấn đề, câu hỏi cần trả lời, điền thế
mà thôi.
- Qua thực tế thực hiện nhiều năm nay, chương trình địa phương ở bậc
học THCS gặp khơng ít khó khăn, thách thức, hiệu quả đem lại còn rất hạn
chế.
- Kiến thức về văn học,lịch sử, địa lí của từng địa phương, tỉnh, thành
nằm rất tản mạn, ở mỗi tài liệu, mỗi bài báo... trên báo, tạp chí địa phương,
trung ương, chỉ đụng tới một vài khía cạnh nhỏ, muốn đầy đủ phải có thời
gian, tâm huyết và cả tiền bạc để sưu tầm, tổng hợp, lựa chọn...
- Đa số GV đều nhận thức được sự cần thiết và tầm quan trọng của việc
sử dụng phương pháp bản đồ trong dạy học địa lí địa phương lớp. Song, mức
độ sử dụng phương pháp đang còn thấp. Vì vậy dẫn đến việc sử dụng phương
pháp bản đồ và cách thức tổ chức dạy học chưa phát huy tính tích cực học tập
của HS, chưa khai thác hết khả năng của phương pháp bản đồ.
- GV vận dụng khá tốt phương pháp dạy học địa lí. Đã ý thức được sử
cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, nhưng vẫn
bị ảnh hưởng bởi lối truyền thụ kiến thức dưới dạng chuẩn bị sẵn. Cách dạy
vẫn mạng kiểu truyền thống, đặc biệt là ở các trường nông thôn, làm cho HS
chưa phát huy được vai trị chủ động của mình trong giờ học.
Thực trạng học tập của học sinh
- Học sinh chưa chú tâm vào học tập về đị phương mình, các em cho

rầng đã hiểu hết những đặc điểm cũng như thực trạng địa phương minh rồi
nên khơng cần tìm hiểu nữa.
- Một số học sinh xem mơn địa lí là mơn phụ nên không đầu tư thời
gian để học tập, nghiên cứu.
Nguyên nhân chủ yếu :
- Do cơ sở vật chất của nhà trường : phòng học và các phương tiện dạy
học hỗ trợ kênh hình chưa đây đủ.
- Nhiều HS cịn chưa có ý thức và ham muốn học tập bộ môn, đặc biệt
là ở các trường nông thôn. Thực trạng này cho thấy cần phải chấn chỉnh lại
hoạt động dạy học sử dụng kênh hình nói chung và mơ hình nói riêng trong
dạy học địa lí.

6


- Thời gian đầu tư cho việc thành lập bản đồ và chuẩn bi bài trước khi
lên lớp còn hạn chế, rất ít GV chú ý đến việc lựa trọn phương pháp bản đồ để
phục vụ cho quá trình giảng dạy của mình.
- Mặt khác mơn địa lí ở các trường phổ thơng nói chung bị xem là mơn
phụ, thời gian cho tiết học mỗi tuần lại rất ít. Chính vì vậy mà HS khơng chú
ý đầu tư cho mơn học.
- Khi xây dựng chương trình, cấp quản lí giáo dục của ngành, nhất
là cấp sở giáo dục chưa có sự chuẩn bị tốt về điều kiện,cơ sở vật chất, kinh
phí cho nó.
2.2. Thực trạng hướng dẫn sử dụng atlat địa lí Việt Nam để làm bài tập
trắc nghiệm.
2.2.1. Các bước sử dụng Atlat địa lí Việt Nam.
Khi sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam, người học nên theo trình tự sau:
- Tìm hiểu cấu trúc Atlat (gồm các trang, mục nào, sắp xếp ra sao).
- Xem bảng chú giải ở mặt sau của trang bìa 1 để biết các kí hiệu thể

hiện trên bản đồ và cố gắng nhớ được càng nhiều kí hiệu càng tốt.
- Tùy theo yêu cầu của từng bài học thực hiện các yêu cầu tiếp theo.
Các câu hỏi sử dụng Atlat thường có các dạng “ Dựa vào Atlat Địa lí
Việt Nam và kiến thức đã học…”. Ví dụ: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và
kiến thức đã học, hãy so sánh hai trung tâm cơng nghiệp Hà Nội và TP. MCM,
giải thích vì sao có sự khác nhau về cơ cấu cơng nghiệp giữa hai trung tâm đó.
Hướng dẫn sử dụng Atlat Địa lý Việt Nam hiệu quả:
a. Xác định nội dung yêu cầu trong atlat.
Nắm rõ các mục lục trong atlat, để tìm đúng và nhanh nội dung kiến thức cần
tìm hiểu xem ở trang nào trong atlat, tránh tình trạng tốn thời gian trong việc
tìm kiếm kiến thức và thậm chí khai thác sai kiến thức cần tìm hiểu so với yêu
cầu.
*/ Ví dụ: “Sử dụng Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy: Kể tên các
ngành của mỗi trung tâm cơng nghiệp sau: Biên Hồ, Vũng Tàu” ( Đề TN
THPT năm 2011 – Câu III – 1 –a)
Với yêu cầu trên dựa vào mục lục thì ta có thể dựa vào atlat ở mục
Cơng nghiệp chung (trang 21 – atlat) hoặc Vùng Đông Nam Bộ (trang 29 –
atlat NXB GDVN) để khai thác.
b. Đọc atlat phải theo trình tự khoa học và logic.
Cũng với yêu cầu trên nhưng để nắm rõ các ngành của mỗi trung tâm
thì ta cần đọc chú giải (trang 3 – Kí Hiệu Chung) để biết được các kí hiệu ở
7


mỗi trung tâm thể hiện cái gì và rút ra được kiến thức theo yêu cầu. Trong
atlat cũng thể hiện một lượng kiến thức tổng quát khá lớn giúp giảm tải rất
nhiều kiến thức trong SGK cần ghi nhớ. Vì vậy, cần nắm được các nội dung
kiến thức trong bài học với các mục cụ thể trong atlat để từ đó rút ra được các
thơng tin cần thiết, đồng thời giúp khai thác mối liên hệ giữa các đối tượng
địa lí cần tìm hiểu: Phần kinh tế chung (atlat trang 17- thể hiện sự chuyển

dịch cơ cấu GDP theo khu vực kinh tế của nước ta, giai đoạn 1990 – 2007).
Phần trên tương ứng với mục 1 – Bài 20 “CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH
TẾ”, trang 82 SGK. nên không cần học thuộc số liệu trong SGK...
Lưu ý: Các kỳ tuyển sinh bao giờ cũng có câu “dựa vào atlat và kiến thức đã
học hãy....” nên việc nắm vững phương pháp khai thác atlat là hết sức quan
trọng.
c. Atlat thể hiện các dạng biểu đồ.
Các dạng biểu đồ đều được thể hiện trong atlat. Vì vậy, đây là một kênh
thơng tin khơng thể thiếu được đối với thí sinh. Bởi lẽ, bài tập kĩ năng vẽ biểu
đồ là một câu bắt buộc trong các kỳ tuyển sinh và chiếm 2 điểm, nhưng nhiều
thí sinh cịn lúng túng với các dạng biểu đồ cần vẽ, thập chí vẽ sai so với yêu
cầu. Vì vậy, cần dựa vào các dạng biểu đồ trong atlat so với yêu cầu đề bài để
vẽ chính xác.
Lưu ý: Dạng biểu đồ cần vẽ ở câu kĩ năng đề cho sẵn: Dựa vào bảng số liệu,
vẽ biểu đồ (hình trịn, vẽ biểu đồ miền... ) thể hiện.... Với vai trị to lớn của
mình nên việc trang bị kĩ năng khai thác và sử dụng atlat trong học tập địa lí
là một điều tất yếu của mơn học giúp đạt điểm cao.
2.2.2. Hướng dẫn sử dụng 1 số mẫu Atlat địa lí Việt Nam.
Bản đồ hành chính Việt Nam.
+ Tên bản đồ: Bản đồ hành chính trang 2 – Atlát địa lý Việt Nam
+ Nội dung chính:
- Thể hiện toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam gồm 64 tỉnh thành, vùng lãnh
thổ, hải đảo, vùng trời
- Giáp với các nước Trung Quốc; Lào; Campuchia
- Diện tích biển: > 1 triệu km2
- Diện tích đất liền
- Diện tích đảo; quẩn đảo thuộc tỉnh nào thì sẽ mang màu nền của tỉnh
đó. Có ranh giới các tỉnh trong đó thể hiện tên tỉnh, thành phố, tên thủ đô, các
thành phố trực thuộc trung ương, các đường quốc lộ, tên các đảo, quần đảo,
hệ thống sơng.

+ Nội dung phụ:
- Vị trí Việt Nam trên thế giới, khu vực Đông Nam á
- Diện tích, tên, dân số các tỉnh thành phố
+ Phương pháp sử dụng:
- Đọc tên bản đồ
- Xác định ranh giới:
8


?Địa giới
?Màu sắc
?Tên tỉnh
?Tỉnh lỵ (trung tâm)
?Đảo, quần đảo thuộc tỉnh nào, màu sắc thuộc tỉnh đó
- Tìm hiểu sâu hơn các tỉnh bằng cách: bảng diện tích, dân số các tỉnh
- Trả lời các câu hỏi:
+ Nhận xét vị trí địa lý nước ta trong khu vực; giáp với các nước nào trên thế
giới? Toạ độ địa lý?
+ Nhận xét màu sắc của bản đồ
+ Các tỉnh giáp biển
+ Những thuận lợi và khó khăn do vị trí địa lý đem lại
Bản đồ hình thể Việt Nam.
+ Tên bản đồ: Bản đồ hình thể Việt Nam trang 4 – Atlát địa lý Việt Nam
Bản đồ hình thể Việt Nam trang 4,5 Atlát tỷ lệ 1:6.000.000
+ Nội dung chính
- Thể hiện nét khái quát về hình thể lãnh thổ Việt Nam
- Phạm vi cả nước, biển, đảo
+ Nội dung phụ
- Thể hiện một số hình ảnh các miền ở nước ta
+ Phương pháp sử dụng:

Cho học sinh sử dụng bản đồ với các gợi ý:
- Bản đồ này thể hiện từ khái quát tổng thể đến chi tiết
- Thể hiện địa hình đồng bằng; vùng đồi núi bằng các màu sắc
- Vùng đồng bằng: - Các đồng bằng lớn
- Nhận xét các đồng bằng
- Vùng núi: - Các dãy núi lớn
- Hướng các dãy núi
- Các sơn nguyên, cao nguyên
- Đặc điểm hình thái biển Đơng ? ý nghĩa kinh tế
- Nhận xét 4 cảnh quan tiêu biểu ở nước ta
- Vùng núi cao: Phanxipăng
- Cao nguyên: Mộc Châu
- Đồng bằng: Nam Bộ
- Biển: Vịnh Hạ Long
- Cho xây dựng lát cắt địa hình ở một số khu vực
Bản đồ khí hậu.
+ Tên bản đồ : Bản đồ khí hậu trang 7 Atlát địa lý Việt Nam
+ Nội dung chính:
- Thể hiện khí hậu chung Việt Nam
+ Nội dung phụ:
- Các bản đồ phụ thể hiện nhiệt độ, lượng mưa trung bình năm, các tháng
9


trong năm
+ Phương pháp sử dụng:
- Đọc các miền khí hậu nước ta về:
+ Nhiệt độ
+ Lượng mưa
+ Hướng gió

+ Mối quan hệ giữa chúng
- Phân tích từng yếu tố khí tượng:
+ Có sự phân hố: Theo mùa, Theo vĩ độ, Theo độ cao
Bản đồ dân số Việt Nam.
- Tên bản đồ : Bản đồ dân số Việt Nam
*Nội dung chính:
- Thể hiện đặc điểm dân số Việt Nam
*Nội dung phụ:
- Số dân Việt nam qua các thời kì
- Cơ cấu dân số theo giới tính và độ tuổi
- Các điểm dân cư đô thị năm 2003
- Cơ cấu dân số hoạt động theo các nghành kinh tế năm 2000
*Phương pháp sử dụng :
- Đọc tên bản đồ và bản chú giải
- Quan sát bản đồ và trả lời câu hỏi sau:
+ Nhận xét màu sắc mật độ giữa các khu vực trong cả nước?
- Nhận xét mật độ dân số giữa các vùng
- So sánh mật độ dân số giữa các vùng đồng bằng và trung du miền núi, vùng
ven biển
- Từ đó rút ra qui luật phân bố dân cư nước ta
+ Nhận xét số dân nước ta qua các thời kì dựa theo biểu đồ thể hiện số dân
Việt Nam từ năm 1921 đến năm 2003?
+ So sánh 2 tháp dân số năm 1989 và năm 1999 với các nội dung:
- Hình dạng tháp tuổi nói lên điều gì
- Cơ cấu dân số theo độ tuổi, giới tính
- Tỉ lệ dân số theo nhóm tuổi
- Xu hướng phát triển dân số trong tương lai
- Từ đó rút ra những thuận lợi, khó khăn, biện pháp giải quyết
+ Phân tích biểu đồ cơ cấu dân số hoạt động theo ngành năm 2000-Từ đó rút
ra xu hướng chuyển dịch dân số theo ngành

- Tổng kết đặc điểm dân số Việt Nam
Bản đồ nông nghiệp chung
+ Tên bản đồ: Bản đồ nông nghiệp chung trang 13 Atlát địa lý Việt Nam
+ Nội dung chính:
- Thể hiện vùng nơng nghiệp chung nước ta
- Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp Việt Nam
+ Nội dung phụ:
10


- Hệ thống sông, điểm dân cư
- Giá trị sản xuất các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản
- Một số hình ảnh minh ohạ các cây trồng nơng nghiệp quan trọng
- Bản đồ phụ thể hiện quần đảo Trường Sa
+ Phương pháp sử dụng:
- Nhận xét sự phân bố, diện tích các loại đất nơng nghiệp chính ở Việt Nam
- Sự phân bố các loại cây, con chủ yếu ở nước ta.
Bản đồ công nghiệp chung.
+ Tên bản đồ: Bản đồ công nghiệp chung trang 16 Atlát địa lý
+ Nội dung chính:
- Thể hiện các trung tâm cơng nghiệp, các điểm công nghiẹpp phân theo giá
trị sản xuất công nghiệp
- Các ngành công nghiệp cơ bản của các trung tâm công nghiệp
+ Nội dung phụ
- Thể hiện giá trị sản xuất công nghiệp qua các năm
- Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế
- Giá trị sản xuất cơng nghiệp phân theo nhóm ngành cơng nghiệp
- Hình ảnh khai thác than ở Quảng Ninh và bản đồ phụ thể hiện quần đảo
Trường Sa. Sự phân bố các ngành công nghiệp chủ chốt ở nước ta
+ Phương pháp thể hiện

- Phương pháp thể hiện thể hiện các trung tâm công nghiệp, điểm công
nghiệp, ngành công nghiệp đặt đúng vị trí, đúng đối tượng
+ Phương pháp sử dụng
Giáo viên cho học sinh đọc bản đồ và gợi ý:
- Nhận xét sự phân bố các trung tâm công nghiệp nước ta
- Các ngành công nghiệp cơ bản các trung tâm công nghiệp này
- Nhận xét các bản đồ
Bản đồ công nghiệp.
+ Tên bản đồ: Bản đồ công nghiệp năng lượng, Bản đồ cơng nghiệp luyện
kim, cơ khí, điện tử, tin học, Bản đồ công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực
phẩm.
+ Nội dung chính:
- Bản đồ cơng nghiệp năng lượng: Thể hiện sự phân bố các nhà máy thuỷ
điện, nhiệt điện, cụm diezen, các nhà máy thuỷ điện đang xây dựng và các mỏ
than, mỏ dầu đang khai thác, hệ thống đường dây tải điện 500kv, trạm biến áp
- Bản đồ cơng nghiệp luyện kim, cơ khí, điện tử, tin học thể hiện quy mô giá
trị sản xuất của các ngành công nghiệp (tỷ đồng), các ngành công nghiệp
luyện kim, cơ khí, điện tử, tin học hố chất
- Bản đồ công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm: Thể hiện sự phân bố và
quy mô giá trị ngành công nghiệp nhẹ và công nghiệp thực phẩm (tỷ đồng)
+ Nội dung phụ:
* Bản đồ công nghiệp năng lượng:
- Biểu đồ phụ thể hiện sản lượng dầu thô, than sạch qua các năm
11


- Biểu đồ tròn giá trị sản xuất của ngành năng lượng trong tổng giá trị sản
xuất của toàn ngành cơng nghiệp
* Bản đồ cơng nghiệp luyện kim, cơ khí, điện tử tin học, hố chất:
- Biểu đồ trịn thể hiện giá trị sản xuất cơng nghiệp của tồn ngành công

nghiệp (%)
* Bản đồ công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm:
- Biểu đồ cột chổng: Thể hiện giá trị sản xuất công nghiệp nhẹ và công nghiệp
thự phẩm qua các năm (tỷ đồng)
- Biểu đồ tròn thể hiện giá trị sản xuất của công nghiệp nhẹ và công nghiệp
thực phẩm trong tổng giá trị sản xuất của toàn ngành
+ Phương pháp sử dụng: Cho học sinh nhận xét
- Sự phân bố các nhà máy nhiệt điện, thuỷ điện lớn ở nước ta ? kết luận chung
ngành công nghiệp năng lượng
- Sự phân bố cơng nghiệp luyện kim, cơ khí, điện tử, tin học, hoá chất ? kết
luận chung
- Sự phân bố công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm ? kết luận chung sự
phát triển của ngành này
Bản đồ thương mại.
*Tên bản đồ: Bản đồ thương mại; ngoại thương
* Nội dung chính:
+ Bản đồ thương mại:
- Thể hiện tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ các tỉnh tính theo
đầu người
- Tổng số người kinh doanh thương nghiệp và dịch vụ của các tỉnh
- Xuất nhập khẩu của các tỉnh
+ Bản đồ ngoại thương: Thể hiện kim ngạch buôn bán giữa các nước
* Nội dung phụ:
+ Bản đồ thương mại:
- Thể hiện cơ cấu giá trị hàng xuất nhập khẩu
- Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ qua một số năm
- Xuất nhập khẩu hàng hoá qua các năm (tỷ USD)
+ Bản đồ ngoại thương:
- Thể hiện sự phân bố, số lượng của đổi tượng địa lí.
* Phương pháp sử dụng:

+ Bản đồ thương mại:
- Đọc và ghi tên các tỉnh có số lượng bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ
các tỉnh theo đầu người cao nhất và thấp nhất
- Số người hoạt động kinh doanh thương nghiệp và dịch vụ của tỉnh cao nhất
và thấp nhất
- Giải thích biểu đồ cơ cấu giá trị xuất nhập khẩu nước ta
- Nhận xét tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ của nước ta qua các năm
+ Bản đồ ngoại thương:
- Nhận xét kim ngạch buôn bán giữa Việt Nam với các nước và l•nh thổ xếp
12


theo thứ tự từ lớn đến bé
- Nhận xét sự xuất nhập khẩu hàng hoá nước ta qua các năm và giải thích
Bản đồ du lịch Việt Nam
+ Tên bản đồ: Bản đồ du lịch
+ Nội dung chính:
- Thể hiện các trung tâm du lịch, tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn trên
nền địa hình nước ta
+ Nội dung phụ:
- Biểu đồ cột thể hiện khách du lịch và doanh thu từ du lịch qua các năm
- Biểu đồ tròn thể hiện khách du lịch quốc tế đến Việt Nam qua các năm
- Hình ảnh về tài nguyên du lịch nhân văn (cố đô Huế), tự nhiên (Vịnh Hạ
Long)
- Bản đồ nhỏ thể hiện sự toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam
+ Phương pháp sử dụng:
- Xếp loại một số trung tâm du lịch theo các cấp độ hkác nhau
- Nêu rõ sự phân bố một số tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn nổi tiếng
- Nhận xét về số khách du lịch và doanh thu du lịch qua các năm
- Nhận xét về cơ cấu khách quốc tế đến Việt Nam qua các năm

Bản đồ vùng kinh tế Bắc Bộ; Bắc Trung Bộ; Nam Trung Bộ; Nam Bộ
* Tên bản đồ: Bản đồ địa lý chung (trang 21 Atlát địa lý Việt Nam)
Bản đồ kinh tế (trang 22;23;24)
* Nội dung chính:
+ Bản đồ địa lý chung:
- Thể hiện tự nhiên chung vùng Bắc Bộ; Bắc Trung Bộ; Nam Trung Bộ; Nam
Bộ
- Địa hình
- Đất
- Sơng ngịi
- Khoáng sản
+ Bản đồ kinh tế:
- Thể hiện các trung tâm kinh tế lớn và các ngành kinh tế chủ chốt (gồm công
nghiệp; nông nghiệp; lâm nghiệp; dịch vụ…)
* Nội dung phụ:
- Thể hiện GDP của vùng so với GDP cả nước
- Cơ cấu GDP của vùng phân theo ngành
*Giáo viên cho học sinh sử dụng bản đồ theo gợi ý sau:
+ Bản đồ địa lý chung:
- Vùng Đông Bắc: Đọc tên các cánh cung, hướng
- Vùng Tây Bắc: Nhận xét độ cao vùng Tây Bắc
+ Bản đồ kinh tế:
- Các trung tâm kinh tế từ lớn đến nhỏ
- Các ngành kinh tế chủ chốt ở các trung tâm này
13


- Mối quan hệ giữa các ngành kinh tế
- Nêu sự phân bố một số đối tượng nông nghiệp, công nghiệp
- Nhận xét GDP vùng so với cả nước

- Nhận xét cơ cấu GDP vùng phân theo ngành
2.3. Ví dụ mẫu về 1 số bài học địa lí 12.
Bài 2. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ.
Trang Atlat sử dụng chủ yếu: trang Hành chính (trang 4+5), trang Hình thể
(trang 6+7), trang Giao thông (trang 23).
Bài 1. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Hành chính, hãy cho biết nước ta
tiếp giáp với nước nào trên đất liền và trên biển.
* Ý nghĩa của bài tập:
- Kiến thức: HS biết được cụ thể tên các nước tiếp giáp với nước ta trên đất
liền và trên biển.
- Kĩ năng: HS xác định được vị trí các đối tượng địa lí trên bản đồ hành chính.
Bài 2. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Hành chính, xác định các điểm
cực trên phần đất liền của nước ta, từ đó cho biết lãnh thổ nước ta thuộc múi
giờ số mấy.
* Ý nghĩa của bài tập:
- Kiến thức: HS biết được vị trí, địa danh các điểm cực của nước ta.
- Kĩ năng: HS xác định được các đối tượng địa lí trên trang Hành chính, phân
tích các mối liên hệ (từ tọa độ địa lí xác định được múi giờ).
Bài 3. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Giao thông, hãy kể tên một số cửa
khẩu quốc tế quan trọng trên đường biên giới của nước ta với các nước Trung
Quốc, Lào, Campuchia.
* Ý nghĩa của bài tập:
- Kiến thức: HS biết được tên, vị trí các cửa khẩu lớn của nước ta.
- Kĩ năng: HS đọc hiểu bản đồ Giao thơng, xác định được vị trí các cửa khẩu
quan trọng.
Bài 4. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Hành chính, kể tên các thành phố
trực thuộc trung ương của nước ta.
* Ý nghĩa của bài tập:
- Kiến thức: HS biết được tên, vị trí các thành phố trực thuộc trung ương của
nước ta.

- Kĩ năng: HS đọc hiểu bản đồ Hành chính, xác định được vị trí các thành phố
trực thuộc trung ương.
Bài 5. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam trang Hành chính, hãy kể tên một số đảo,
quần đảo của nước ta.
* Ý nghĩa của bài tập:
14


- Kiến thức: HS biết được tên, vị trí các đảo, quần đảo lớn của nước ta.
- Kĩ năng: HS đọc hiểu bản đồ Hành chính, xác định được vị trí các đảo, quần
đảo.
Bài 6. Xác định trên Atlat trang Hành chính các tỉnh giáp biển của nước ta
theo thứ tự từ Bắc vào Nam.
* Ý nghĩa của bài tập:
- Kiến thức: HS biết được tên, vị trí các tỉnh giáp biển của nước ta.
- Kĩ năng: HS đọc hiểu bản đồ Hành chính, xác định được vị trí cụ thể của các
tỉnh giáp biển.
Bài 7. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Hành chính và nội dung SGK, hãy
trình bày vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ nước ta.
* Ý nghĩa của bài tập:
- Kiến thức: HS biết được vị trí và phạm vi lãnh thổ của nước ta.
- Kĩ năng: HS đọc hiểu bản đồ Hành chính, xác định được các đối tượng địa
lí.
Bài 16. Đặc điểm dân số và sự phân bố dân cư nước ta.
1. Đơng dân, có nhiều thành phần dân tộc
- Trang 15 – Dân số: Dựa vào biểu đồ cột góc phải để nhận xét về số dân nước
ta cùng số liệu chứng minh.
- Trang 16 – Dân tộc: Chứng minh nước ta có nhiều thành phần dân tộc:
+ Dân tộc nào có số dân đơng nhất
+ Dân tộc nào có số dân ít nhất.

2. Dân số cịn tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ
- Trang 15 – Dân số: Dựa vào biểu đồ cột góc phải để chứng minh dân số nước
ta có xu hướng tăng nhanh qua các năm. Lấy số liệu tuyệt đối (triệu người) để
chứng minh.
- Trang 15 – Dân số: Dựa vào 2 tháp dân số năm 1999 và 2007 để chứng minh
nước ta có cơ cấu dân số trẻ.
3. Phân bố dân cư chưa hợp lí
- Trang 15 – Dân số: Dựa vào bảng mật độ dân số năm 2007 để chứng minh
phân bố dân cư chưa đồng đều, chưa hợp lí giữa đồng bằng và miền núi, cùng
mật độ tương ứng thể hiện trong atlat.
- Trang 15 – Dân số: Dựa vào biểu đồ cột góc phải để chứng minh phân bố dân
cư chưa đồng đều, chưa hợp lí giữa thành thị và nông thôn, cùng số liệu trong
biểu đồ.
Bài 31. Vấn đề phát triển thương mại và du lịch.
1. Thương mại:
Học sinh sử dụng atlat trang 24 để khai thác kiến thức và nội dung sách giáo
khoa
a. Nội thương

15


- Học sinh sử dụng biểu đồ cột trên cùng bên phải về tổng mức bán lẻ và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng để chứng minh giá trị gia tăng của hoạt động nội
thương, kèm theo số liệu trong biểu đồ.
- Dựa vào phần chú thích trong biểu đồ nêu các khu vực kinh tế tham gia hoạt
động nội thương.
- Toàn bộ phần lược đồ Việt Nam bên trái học sinh nêu hoạt động nội thương ở
các vùng, các tỉnh.
b. Ngoại thương

- Dựa vào biểu đồ tròn về cơ cấu giá trị hàng hóa Xuất – Nhập khẩu năm 2007
để nêu tên các mặt hàng Xuất – Nhập khẩu chủ yếu của nước ta,
- Dựa vào biểu đồ cột bên phải phía dưới về giá trị Xuất – Nhập khẩu qua các
năm để nêu giá trị Xuất – Nhập khẩu của nước ta qua các năm.
- Dựa vào bản đồ bên trái phía dưới để nêu tên các thị trường Xuất – Nhập
khẩu chủ yếu của nước ta,
2. Du lịch
=> Tương tự giáo viên hướng dẫn học sinh các nội dung Atlat trang 25.
Bài 33. Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở ĐBSH.
- Trang 17, 18, 26: Xác định ranh giới của Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH,
vùng số II, so sánh diện tích của ĐBSH so với diện tích các vùng khác
(nhỏ).
- Trang 4 + 26: tìm các tỉnh và TP của ĐBSH
- Trang 15: Sử dụng màu sắc để so sánh mật độ dân số của vùng so với các
vùng khác trong cả nước (cao nhất). Tìm các tỉnh ,TP có mật độ dân số trên
1000 người /Km2 (Hà nội, Thái bình, Hải phịng), tỉnh có mật độ dân số thấp
nhất của vùng (Ninh bình)
- Để giải thích về mật độ dân số ta sử dụng các bản đồ sau:
- Trang 9 + 11: Khí hậu thuận lợi, đất phù sa màu mỡ
- Trang 6 + 7: Đồng bằng rộng lớn
- Trang 16 (sử dụng kí hiệu dân tộc): Người Việt cư trú – Tập quán sản xuất
Nông nghiệp
- Trang 19 (bản đồ lúa): Thâm canh lúa – Cần nhiều lao động
=> Tương tự giáo viên hướng dẫn học sinh các nội dung còn lại của bài.
2.4. Kết quả đạt được của đề tài.
16


- Góp phần làm phong phú thêm cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây
dựng HTBT với Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học Địa lí ở trường THPT.

- Từ kết quả thu được khi nghiên cứu nội dung, chương trình, SGK và
các tài liệu tham khảo liên quan, tác giả đã xây dựng được HTBT với Atlat
Địa lí Việt Nam cho dạy học phần “Địa lí tự nhiên lớp 12 THPT”. Ngoài ra,
tác giả đã đề xuất được quy trình xây dựng và hướng dẫn sử dụng HTBT với
Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học Địa lí lớp 12 THPT. Đó là những đóng
góp quan trọng nhất trong đề tài này.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính đúng đắn của giả
thuyết khoa học và tính khả thi của đề tài. Kết quả TN sư phạm cho phép
khẳng định rằng, giả thuyết khoa học do tác giả nêu ra là hoàn toàn đúng đắn.
Việc xây dựng và sử dụng HTBT với Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học
phần Địa lí tự nhiên lớp 12 THPT sẽ làm tăng hứng thú học tập và phát huy
được tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS, góp phần nâng cao chất lượng
dạy học mơn Địa lí ở trường THPT. Việc xây dựng và sử dụng HTBT với
Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học Địa lí lớp 12 ở các trường THPT là hồn
tồn khả thi và có thể triển khai rộng rãi.
- Đề tài đã được tác giả Võ Hồng Tuyến An sử dụng làm đề tài luận văn Thạc
sĩ Giáo dục học cùng tên và đã được Hội đồng khoa học bảo vệ luận văn Thạc
sĩ trường ĐHSP Huế tháng 10 năm 2011 đánh giá cao. Ngoài ra đề tài cịn
được đăng trên tạp chí Thiết bị Giáo dục số 75, xuất bản tháng 11 năm 2011.
Hạn chế của đề tài.
Bên cạnh những kết quả đạt được, đề tài vẫn còn một số hạn chế:
- Đề tài chỉ tiến hành điều tra thực trạng xây dựng HTBT với Atlat Địa lí Việt
Nam và tiến hành thực nghiệm ở địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Đề tài mới chỉ xây dựng HTBT với Atlat Địa lí Việt Nam cho phần “Địa lí tự
nhiên” và với SKG Địa lí 12 chương trình cơ bản.
- Số lượng và chất lượng bài tập cho mỗi bài học còn hạn chế.
3. Kết luận, kiến nghị.
3.1. Kết luận.
Trong q trình giảng dạy của mình tơi đã áp dụng sáng kiến này để rèn
luyện cho học sinh. Tôi nhận thấy việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này đã

mang lại những hiệu quả thiết thực.

17


Khi bắt đầu vào lớp 10, học sinh hầu như khơng có kỹ năng đọc bản đồ,
khơng biết sử dụng bản đồ, khi làm bài thực hành hoặc bài kiểm tra có sử
dụng bản đồ địa lý, átlat thì học sinh rất lúng túng.
Sau khi được hướng dẫn đã có những chuyển biến tích cực, các em đã
biết cách sử dụng bản đồ vào từng bài học cụ thể một cách tương đối thành
thạo. Các em đã có kỹ năng đọc bản đồ, xác định phương hướng, toạ độ,
khoảng cách, xác định vị trí địa lý trên bản đồ, kỹ năng mô tả các đối tượng
địa lý. Riêng kỹ năng xác định mối quan hệ địa lý giữa các đối tượng địa lý
thì cịn một bộ phận học sinh chưa sử dụng thành thạo vì đây là một kỹ năng
khó địi hỏi học sinh phải có hiểu biết nhất định về kiến thức địa lý và cần
được rèn luyện lâu dài.
Đến lớp 12 học sinh các lớp tôi được phân công giảng dạy, các em đều nắm
được những kiến thức cơ bản của địa lý và những kỹ năng cơ bản trong sử
dụng bản đồ, atlat để học tập bộ môn và làm bài thi tốt nghiệp THPT. Kết quả
thi tốt nghiệp THPT năm học 2011 – 2012 học sinh TTGDTX quận 12 đã đạt
tỉ lệ điểm từ trung bình trở lên là gần 80%, vượt mặt bằng của thành phố
(54%).
Từ thực tiễn như trên tôi thấy việc áp dụng phương pháp dạy học dựa
trên atlat đã tạo cho học sinh hứng thú hơn với môn học, hơn nữa giảm tải
thời gian học cho các em. Từ đó thay đổi về cách nhìn của học sinh về các
mơn xã hội nói chung và mơn địa lý nói riêng.
Với một vài biện pháp rút ra từ kinh nghiệm của bản thân trong q
trình giảng dạy, tơi hy vọng rằng sáng kiến kinh nghiệm của mình sẽ góp một
phần nhỏ vào việc chất lượng học tập cho học sinh , đặc biệt dành cho các học
sinh yếu kém.

Do vậy tôi nghĩ rằng việc áp dụng phương pháp dạy và học dựa vào
atlat cần được tiến hành thường xuyên, liên tục. Làm được điều đó chính
những thầy cơ giảng dạy bộ mơn địa lý cần tích cực hơn nữa trong việc hướng
dẫn học sinh, đặc biệt học sinh khối 12 khai thác kiến thức từ Atlat địa lý Việt
Nam.

18


3.2. Một số đề xuất, kiến nghị.
Qua quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả nhận thấy việc xây dựng HTBT
với Atlat Địa lí Việt Nam góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ mơn Địa
lí ở lớp 12 nói riêng và trường phổ thơng nói chung. Để nâng cao hơn nữa
chất lượng dạy học bộ mơn Địa lí và khả năng áp dụng của đề tài, tác giả xin
có một số ý kiến đề xuất như sau:
- GV nên sử dụng Atlat thường xuyên trong các giờ dạy học Địa lí lớp 12, chú
trọng trong việc rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat của HS.
- GV nên dành thời gian xây dựng cho mình HTBT với Atlat Địa lí Việt Nam
và đưa vào sử dụng trong q trình dạy học Địa lí lớp 12 THPT.
- GV phối hợp với gia đình chú trọng hơn đến việc bồi dưỡng khả năng tự học
của HS thông qua việc làm bài tập ở nhà.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG

Thanh hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2018

ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.


19


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách giáo khoa địa lí lớp 12.
2. Chuẩn kiến thức kỹ năng địa lí lớp 12
3. Átlat địa lí Việt Nam.
4. Trang Google.com.
5. Giáo án điện tử. vn.
6. Tài liệu.vn.

20



×