Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

MỘT số KINH NGHIỆM CHỐNG điểm LIỆT TRONG kì THI TRUNG học PHỔ THÔNG QUỐC GIA, bài THI môn địa lí CHO học SINH TRƯỜNG THPT NÔNG CỐNG 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.18 KB, 22 trang )

z

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT NÔNG CỐNG 4


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ KINH NGHIỆM CHỐNG ĐIỂM LIỆT TRONG KÌ THI
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA, BÀI THI MÔN ĐỊA LÍ
CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT NÔNG CỐNG 4

Người thực hiện: Lê Thị Lương
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Địa lí

THANH HÓA, NĂM 2019
0


MỤC LỤC

1.Mở đầu

Trang
2

1.1. Lí do chọn đề tài.

2



1.2 Mục đích nghiên cứu

2

1.3 đối tượng nghiên cứu

2

1.4 Phương pháp nghiên cứu

3

2. Nội dung.

3

2.1. Cơ sở lí luận của đề tài.

3

2.2. Thực trạng

4

2.3. Các giải pháp

5

2.3.1.Cấu trúc đề thi trung học phổ thông quốc gia


5

2.3.2. Lựa chọn một số nội dung ôn tập trọng tâm

6

2.3.3. Hướng dẫn học sinh một số kĩ năng làm bài thi trắc nghiệm

16

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

18

3. Kết luận và kiến nghị

18

3.1. kết luận

18

3.2. kiến nghị

19
20

1



1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia tại Việt Nam là một sự kiện quan trọng
của ngành Giáo dục Việt Nam, được tổ chức bắt đầu vào năm 2015. Là kỳ thi
2 trong 1, được gộp bởi hai kỳ thi là Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ
thông và Kỳ thi tuyển sinh đại học và cao đẳng, kỳ thi này xét cho thí sinh hai
nguyện vọng: tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển sinh đại học, cao đẳng,
nhằm giảm bớt tình trạng luyện thi, học tủ, học lệch và giảm bớt chi
phí. Ngày 26 tháng 2 năm 2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam đã ban
hành Quy chế thi của kỳ thi này.
Để tham dự kỳ thi này, thí sinh phải thi ít nhất 4 bài thi gồm 3 bài thi độc
lập bắt buộc là Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và một bài thi tổ hợp: Khoa học tự
nhiên (Vật lý, Hóa học, Sinh học) và Khoa học xã hội (Lịch sử, Địa lý,
GDCD). Hình thức thi và lịch thi theo hướng dẫn hằng năm của Bộ Giáo dục
Việt Nam.
Trong kì thi trung học phổ thông quốc gia năm 2018, đã có 97% thí sinh
đậu tốt nghiệp. tuy nhiên với cách tính điểm mới theo quy chế thi năm 2019
thì tỉ lệ này sẽ nhiều hơn. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để nâng cao tỉ lệ đậu
tốt nghiệp cho học sinh đặc biệt là tại những vùng nông thôn và những vùng
khó khăn. Và mục tiêu đầu tiên là chống điểm liệt . Đó là lí do tôi chọn đề tài:
“ Một số kinh nghiệm chống điểm liệt trong kì thi trung học phổ thông
quốc gia, bài thi môn địa lí cho học sinh trường THPT Nông Cống 4”
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài nhằm đưa ra một số phương pháp hữu ích giúp cho học sinh chống
được việc bị điểm liệt trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia trong bài thi
môn địa lí, đặc biệt đối với nhóm học sinh có học lực trung bình.
1.3.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
1.3.1.Phạm vi nghiên cứu:
2



- Đề tài này đưa ra một số phương pháp đơn giản, mang lại hiệu quả trong
việc chống điểm liệt.
- Lựa chọn một số nội dung trong cấu trúc đề thi: phần địa lí trự nhiên, dân
cư, phần câu hỏi atlat, câu hỏi phần kĩ năng biểu đồ và bảng số liệu…nhằm
giúp học sinh chống được điểm liệt.
1.3.2. Đối tượng nghiên cứu :
- Đối tượng mà đề tài hướng tới nghiên cứu và áp dụng thực nghiệm là học
sinh lớp 12 trường THPT nông cống 4, chủ yếu đối với các lớp chỉ dùng tổ
hợp sử- địa – công dân để xét tốt nghiệp.
1.3.3. Giá trị sử dụng của đề tài.
- Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên ôn thi tốt nghiệp
trung học phổ thông.
- Dùng cho học sinh tự nghiên cứu, học tập và làm các bài thi theo cấu trúc thi
trung học phổ thông quốc gia.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp khái quát hoá các kinh nghiệm giảng dạy trong nhiều năm.
Phương pháp này còn được thực hiện thông qua công tác dự giờ thăm lớp của
các đồng nghiệp.
- Phương pháp thực nghiệm: Thực hiện kiểm tra đánh giá ở các lớp 12A5,
12A6, 12A8 trong năm học 2018- 2019.
1.5. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SÁNG KIẾN
- Đề tài đưa ra những phương pháp dựa trên việc giảng dạy ôn tốt nghiệp
trung học phổ thông quốc gia, đề xuất cho học sinh và giáo viên trực tiếp
giảng dạy một số phương pháp mang tính cụ thể, đơn giản, mang tính thực tế,
phù hợp với nhiều đối tượng học sinh đặc biệt là những học sinh có nguy cơ
bị điểm liệt và nguy cơ trượt tốt nghiệp.
2. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG CỦA ĐỀ TÀI


3


Theo quy định của Bộ GD&ĐT cũng như Dự thảo quy chế ban hành thi trung
học phổ thông quốc gia và tuyển sinh năm 2019, điểm liệt kỳ thi trung học
phổ thông quốc gia năm 2019 sẽ ổn định so với các năm trước và không có sự
thay đổi, mức điểm liệt đối với môn thi và các cấu phần thi trắc nghiệm vẫn là
1 điểm.
Những thí sinh đủ điều kiện dự thi kỳ thi thpt quốc gia 2019, không bị kỷ
luật hủy kết quả tất cả bài thi, các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp lấy
điểm để xét công nhận tốt nghiệp đều đạt trên 1,0 điểm theo thang điểm 10 và
có điểm xét tốt nghiệp từ 5 trở lên sẽ được công nhận tốt nghiệp THPT.
Theo quy định của bộ giáo dục, cách tính điểm xét tốt nghiệp sẽ dựa theo
công thức sau:

Thí sinh tham dự kỳ thi thpt quốc gia năm 2019 nếu đăng ký 1 bài thi khoa
học bị dính điểm liệt ít nhất 1 môn trong bài thi khoa học đó hoặc 1 môn thi
bắt buộc (Toán – Văn – Ngoại ngữ) là không đủ điều kiện xét tốt nghiệp.
Như vậy, với quy định về điểm liệt và cách tính điểm xét tốt nghiệp của năm
2019, thì thi sinh của năm nay sẽ phải có rất nhiều nỗ lực để tránh điểm liệt
cũng như đủ điểm xét tốt nghiệp.

4


2.2. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC ÔN THI THPT QUỐC QIA MÔN ĐỊA

Từ năm 2015, khi bộ giáo dục đổi mới quy chế kì thi trung học phổ thông
quốc gia, chuyển từ việc thi bằng hình thức tự luận sang hình thức trắc

nghiệm, thì việc thay đổi phương pháp ôn tập có nhiều thay đổi.
   Thông thường, việc tập trung ôn thi môn địa lí chủ  yếu diễn ra trong năm
học lớp 12. Với thời lượng trung bình là 1,5 tiết /tuần, và cấu trúc đề  thi bao
gồm: chương trình địa lí 11, chương trình địa lí 12, phần kĩ năng bảng số liệu
và biểu đồ, kĩ năng atlat địa lí thì việc ôn tập gặp nhiều khó khăn. Đề  thi bao
gồm 40 câu hỏi trắc nghiệm với thời gian là 50 phút, nhiều học sinh có học
lực yếu, trung bình không thể  đạt được mức điểm trung bình, thậm chí bị
điểm liệt. Chương trình ôn tập bao gồm nhiều nội dung, trong khi thời lượng
ôn tạp các trường phổ thông dành cho môn địa không nhiều. Vì vậy việc lựa
chọn những phương pháp ôn tập hợp lí, đạt hiệu quả cao là vấn đề đặt ra cho
mỗi giáo viên trực tiếp đứng lớp, nhằm đảm bao mục tiêu không để học sinh
bị điểm liệt và đủ điểm xét tốt nghiệp.
2.3 CÁC GIẢI PHÁP
2.3.1. CẤU TRÚC ĐỀ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA
Theo như đề thi tham khảo, đề gồm 40 câu hỏi, thời gian làm bài 50 phút. Nội
dung đề thi nằm trong chương trình Địa lý lớp 11 và lớp 12. Tỉ lệ câu hỏi lớp
11 là 10% (2 câu lí thuyết + 2 câu thực hành) và 90% câu hỏi lớp 12 (23 câu lí
thuyết + 13 câu thực hành).
Chủ đề

Nhận

Thông

Vận

Vận

biết


hiểu

dụng

dụng

Tổng

cao
Địa lí khu vực và quốc 0

2

0

0

2

gia

5


Địa lí tự nhiên

3

2


0

0

5

Địa lí dân cư

1

1

0

0

2

Địa lí ngành kinh tế

1

1

3

1

6


Địa lí vùng kinh tế

0

1

5

4

10

Thực hành kĩ năng địa lí

8

3

2

2

15

Tổng câu

13

10


10

7

40

Trong các tiết học trên lớp cũng như các tiết ôn tập, giáo viên cần giới thiệu
cho học sinh cấu trúc đề thi, từ đó tùy vào học lực của từng lớp, tùng nhóm và
từng học sinh cụ thể, giáo viên và mỗi học sinh chọn được cho mình những
nội dung ôn tập hợp lí. Đối với những học sinh có học lực trung bình, nên
chọn cho mình những nội dung dễ ôn tập, những phần câu hỏi có mức độ
thông hiểu và nhận biết như: phần kĩ năng địa lí, phần địa lí tự nhiên hay phần
địa lí dân cư… nhằm đạt được mức điểm trung bình và tránh được việc bị
điểm liệt. Đặc biệt, đối với các lớp chỉ dùng tổ hợp xã hội để xét tốt nghiệp,
do thời gian ôn tập khá ít, nên giáo viên nên chọn những nội dung ôn tập dễ
nhất để đạt được mục tiêu là chống điểm liệt và đủ điểm xét tốt nghiệp.
Không nên chọn những nội dung khó, kiến thức lí thuyết nặng nề để ôn cho
học sinh các lớp này vì sẽ gây áp lực và nhàm chán cho họ sinh, bản thân các
em cũng không tiếp thu được những kiến thức khó nên cũng sẽ không đạt
được hiệu quả cao.
2.3.2. LỰA CHỌN MỘT SỐ NỘI DUNG ÔN TẬP TRỌNG TÂM
Để đạt được hiệu quả ôn tập cao với mục tiêu chống điểm liệt và đủ điểm
xét tốt nghiệp, giáo viên cần chọn một số nội dung trọng tâm để ôn tập. Đây
là những nội dung dễ ôn tạp, mức độ kiến thức trong đề sẽ ra là nhận biết và
thông hiểu, và giảm bớt áp lực về hệ thống kiến thức lí thuyết nặng nề.
6


a. phương án 1: giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời các câu hỏi phần tự
nhiên và dân cư( 1,75 điểm)

Phần địa lí tự nhiên Việt Nam sẽ có tổng 5 câu hỏi. Nội dung ôn tập sẽ tập
trung trong 10 bài trong sách giáo khoa địa lí 12. Vấn đề quan trọng là câu hỏi
ở phần này ở mức độ nhận thức là nhận biết và thông hiểu. Giáo viên sẽ cho
học sinh nắm được kiến thức cơ bản nhất trong sách giáo khoa phần địa lí tự
nhiên sau đó sẽ cho học sinh làm bài tập trắc nghiệm phần này với các câu hỏi
tương đương với mức độ câu hỏi trong cấu trúc đề thi.
Ví dụ
Câu 1. Điểm cực Tây của nước ta nằm ở:
A. Sín Thầu – Mường Nhé - Điện Biên
B. Apachải – Mường Tè – Lai Châu
C. Sín Thầu – Mường Tè – Lai Châu
D. Apachải – Mường Nhé - Điện Biên
Với câu hỏi 1 ở mức độ nhận biết này, học sinh sẽ dễ dàng chọn được đáp
án đúng là phương an A , và tìm được dẫn chứng trong sách giáo khoa địa lí
12 trang 13.
Câu 2. Theo công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982, thì vùng
biển nước ta bao gồm những bộ phận nào?
A. Nội thủy, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, thềm lục địa
B. Nội thủy, lãnh hải, thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế
C. Nội thủy, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa
D. Lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa
Với câu hỏi 2 này, học sinh cũng dễ dàng tìm được đáp án C, vùng biển
nước ta bao gồm 5 bộ phận theo luật biển quốc tế năm 1982 và dẫn chứng
trong sách giáo khoa địa lí 12 trang 15.
Câu 3. Hướng núi vòng cung ở nước ta điển hình nhất ở các vùng núi:
A. Đông Bắc và Nam Trường Sơn

B.Tây Bắc và Đông Bắc
7



C. Bắc Trường Sơn và Nam Trường Sơn

D. Tây Bắc và Bắc Trường Sơn

Học sinh cũng sẽ nhanh chóng tìm được đáp án cho câu hỏi này là phương
án A và dẫn chứng trong sách giáo khoa địa lí 12 trang 29.
Như vậy phần lớn câu hỏi phần tự nhiên học sinh sẽ tìm được đáp án rất
nhanh khi nắm được những kiến thức cơ bản.
Phần địa lí dân cư sẽ bao gồm 2 câu hỏi, một câu ở mức độ nhận biết và
một câu ở mức độ thông hiểu. Nội dung ôn tập gói gọn trong 3 bài : 16,17,18
sách giáo khoa địa lí 12 vì vậy việc ôn tập phần này sẽ khá đơn giản. Giáo
viên cũng sẽ cho học sinh ôn tập nội dung cơ bản trong sách giáo khoa và trả
lời các câu hỏi trắc nghiệm ở phần này.
Ví dụ
Câu 1. Ý nào sau đây không đúng với đặc điểm dân số và phân bố dân cư
nước ta:
A. Dân số đông, nhiều thành phần dân tộc
B. Dân số còn tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ
C. Phân bố dân cư chưa hợp lí
D. Trong cơ cấu dân số theo độ tuổi, nhóm từ 0 - 14 tuổi luôn chiếm tỉ trọng
cao nhất
Đây là câu hỏi thuộc mức độ thông hiểu, học sinh cần nắm được nội dung
cơ bản trong bài 16 đặc điểm dân số và phân bố dân cư của nước ta. Qua nội
dung bài này, học sinh sẽ nhận định được 3 đáp án A,B,C là 3 đặc điểm về
dân số và phân bố dân cư nước ta, như vậy chúng ta cần chọn phương án D.
Học sinh có thể tìm được dẫn chứng cho phương án D trong bảng số liệu
trang 68 và rút ra nhận xét là phương án D này không chính xác do nhóm có tỉ
trọng cao nhất trong cơ cấu dân số theo nhóm tuổi phải là từ 15 đến 59 tuổi.
Câu 2. Vùng có số đô thị nhiều nhất ở nước ta (năm 2006) là:

A. Đồng bằng sông Hồng.

B. Trung du và miền núi Bắc Bộ.

C. Đông Nam Bộ.

D. Duyên hải miền Trung.

8


Câu hỏi này học sinh sẽ tìm được dẫn chứng trong bảng số liệu trang 78.
Trong bảng số liệu đô thị và phân bố đô thị giữa các vùng năm 2006, học sinh
dễ dàng nhận thấy trung du và miền núi bắc bộ có số lượng đô thị nhiều nhất
với 167 đô thị và chọn phương án B.
Như vậy nếu ôn tập tốt phần địa lí tự nhiên và địa lí dân cư, học sinh đã
dành được 1,75 điểm và chắc chắn đã tránh được điểm liệt.
b. Phương án 2: Giáo viên hướng dẫn trả lời câu hỏi Atlat Địa lý Việt
Nam (2,75 điểm)
Atlat là “cuốn tài liệu” duy nhất mà học sinh có thể sử dụng để hỗ trợ mình
trong quá trình làm bài thi. Do đó, nếu biết tận dụng nó, học sinh sẽ có rất
nhiều lợi thế và hoàn toàn có thể đạt được những điểm số cao như mình mong
muốn.
Phần atlat địa lí được coi là cứu cánh cho các bạn học sinh trong việc
chống điểm liệt. Phần này sẽ có tổng 11 câu hỏi trong đó phần lớn sẽ là câu
hỏi ở mức độ nhận biết và thông hiểu. Làm được các câu hỏi atlat trong đề thi,
đảm bảo không học sinh nào bị điểm liệt.
- Tìm hiểu cấu trúc của Atlat
Trước tiên, giáo viên trong quá trình ôn tập phải giới thiệu để học sinh
nắm được cấu trúc của atlat địa lí Việt Nam….

Có thể dễ dàng nhận thấy Atlat địa lý được sắp xếp thành 4 phần chính
tương ứng với các chương trong sách giáo khoa.
Trong đó, trang 15, 16 giúp học tốt chương Địa lý dân cư (Bài 16, 17,18).
Trang 17 – 25: Nói về các ngành kinh tế, trong đó: (Trang 17: Trình bày kinh
tế chung; Trang 18, 19, 20 là các kiến thức liên quan ngành Nông nghiệp (bài
21, 22, 24, 25);

9


Trang 21, 22 cung cấp kiến thức liên quan đến ngành Công nghiệp (bài 26,
27, 28); Trang 23, 24, 25 là kiến thức của ngành dịch vụ.
Các trang còn lại là kiến thức của các vùng kinh tế và vùng kinh tế trọng
điểm.
Riêng trang 4, 5 giúp các em xác định được phạm vi lãnh thổ của nước ta,
biết được các đơn vị hành chính Việt Nam, dân số, diện tích, các thành phố
trực thuộc trung ương. Trang 3 là trang cung cấp hệ thống kí hiệu bản đồ.
Khi nắm vững các mục trong atlat, thí sinh có thể tìm đúng và nhanh hơn
nội dung kiến thức tránh tình trạng mất quá nhiều thời gian mà thậm chí còn
khai thác sai kiến thức cần tìm hiểu so với yêu cầu của đề bài.
Trong 11 câu hỏi của phần atlat, đề bài đều chỉ rõ cần phải dùng atlat trang
nào. Tuy nhiên, atlat được coi là quyển sách giáo khoa địa lí thứ 2, nên học
sinh cần nằm vững được cấu trúc của atlat để vận dụng và trả lời các câu hỏi
trong phần lí thuyết.
- Các bước khi làm bài khai thác Atlat
Bước 1: Đọc kĩ câu hỏi, xác định đúng nội dung câu hỏi.
Bước 2: Xác định nhanh các trang Atlat liên quan cần dùng để giải quyết được
nội dung câu hỏi.
Bước 3: Xác định kỹ năng cần vận dụng để làm việc với bản đồ (nhận biết,
đọc tên đối tượng, xác định vị trí hay xác định mối quan hệ…).

Bước 4: Xác định và khai thác các kí thiệu thông tin từ Atlat.
Bước 5: Kết hợp 4 bước trên để tìm ra đáp án.

10


Mỗi câu hỏi chỉ có trung bình có 1 phút 15 giây để hoàn thành, vì vậy cần
nắm chắc được các bước cơ bản để khai thác atlat và tìm ra câu trả lơi đúng
trong thời gian ngắn nhất.
Giáo viên cần hướng dẫn một cách cụ thể, chi tiết cách để làm một câu hỏi
trắc nghiệm phần atlat cho học sinh đặc biệt là học sinh có mức độ tiếp thu
chậm.
Ví dụ:
Câu 1. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 4-5, cho biết hai tỉnh nào bắt
đầu và kết thúc của đường bờ biển Việt Nam ?
A. Quảng Ninh, Cà Mau.

B. Cao Bằng, Kiên Giang.

C. Quảng Ninh, Kiên Giang.

D. Quảng Ninh, Hà Tiên.

Câu hỏi này ở mức độ nhận biết, học sinh chỉ cần xem atlat trang 4-5 quan
sát đường bờ biển của nước ta và tìm ra tỉnh bắt đầu là Quảng Ninh và kết
thúc tại Kiên Giang. Như vậy phương án đúng cho câu hỏi này là phương án
C.
Câu 2. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 9, cho biết hoạt động của bão vào
tháng 10 chủ yếu ảnh hưởng đến vùng khí hậu nào?
A. Nam Bộ.


B. Bắc Trung Bộ.

C. Nam Trung Bộ.

D. Tây Nguyên.

Câu hỏi này học sinh cần xem bản đồ khí hậu trang 9, xem phần chú thích
về bão( hướng di chuyển và tần suất của bão), sau đó xem hướng di chuyển
của bão vào tháng 10. Học sinh sẽ nhận thấy hướng di chuyển của bão vào
tháng 10 chủ yếu tác động vào khu vực Nam Trung Bộ và chọn phương án C.
Câu 3. Căn cứ vào Atlat địa lý Việt Nam trang 24, cho biết nhóm nào chiếm tỉ
trọng nhỏ nhất trong cơ cấu hàng xuất khẩu của nước ta năm 2007?
A. Công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp.
B. Thủy sản.
11


C. Nông - lâm sản.
D. Công nghiệp nặng và khoáng sản.
Đối với câu hỏi này, học sinh cần xem atlat địa lí trang 24, tìm biểu đồ về
cơ cấu hàng xuất nhập khẩu của nước ta. Học sinh xem phần chú thích xem
cơ cấu hàng xuất khẩu năm 2007 bao gồm những sản phẩm nào và sản phẩm
nào chiếm tỉ trọng cao nhất. Từ đó học sinh sẽ chọn được câu trả lời đúng là
phương án B.
c. Phương án 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh một số kĩ năng địa lí (1
điểm)
Phần kĩ năng địa lí bao gồm 4 câu hỏi bao gồm :nhận dạng biểu đồ, nhận
xét biểu đồ và bảng số liệu…
- hướng dẫn học sinh một số công thức tính toán trong môn địa lí

Trong đề thi yêu cầu thực hiện các tính toán, cần ghi công thức, đơn vị tính
ra sau đó có thể chỉ lập bảng điền kết quả tính ngoài nháp (hoặc bấm máy
tính). Sau đay là một số dạng tính toán trong địa lí thường gặp:
+ Tính tỉ trọng trong cơ cấu.
Tỉ trọng trong cơ cấu = (Giá trị cá thể / Giá trị tổng thể ) x 100%
Đơn vị: %
VD: Bài tập 2 trang 86 SGK.
+ Tính năng suất cây trồng.
Năng suất cây trồng = Sản lượng / Diện tích
Đơn vị: tấn/ha hoặc tạ/ha.
* Chú ý đơn vị cho đúng với yêu cầu đề bài.
VD: Tính năng suất lúa nước ta năm 2005 (tính bằng tạ/ha) biết diện tích gieo
trồng là 7,3 triệu ha và sản lượng lúa là 36 triệu tấn.
+ Tính bình quân lương thực theo đầu người.
Bình quân lương thực theo đầu người = (Sản lượng lương thực / Số dân)
Đơn vị: kg/người.
12


VD: Tính bình quân lương thực có hạt theo đầu người ở Đồng bằng sông
Hồng năm 2005 biết số dân ĐBSH lúc đó là 16137000 người, sản lượng
lương thực có hạt là 5340 nghìn tấn.
+ Tính thu nhập bình quân theo đầu người.
Thu nhập bình quân theo đầu người = (Tổng thu nhập quốc dân / Số dân)
Đơn vị: USD/người.
VD: Tính thu nhập bình quân theo đầu người của Hoa kỳ năm 2005 biết
GDP của Hoa Kỳ lúc đó là 12 445 tỉ USD và dân số là 296,5 triệu người.
+ Tính mật độ dân số.
Mật độ dân số = (Số dân / Diện tích).
Đơn vị: người/km2.

VD: Tính mật độ dân số nước ta năm 2006 biết số dân nước ta lúc đó là
84156000 người và diện tích cả nước là 331212 km2.
+ Tính tốc độ tăng trưởng một đối tượng địa lí qua các năm: lấy năm đầu
tiên ứng với 100%.
Lấy giá trị năm đầu = 100%.
Tốc độ tăng trưởngnăm sau = *Giá trị năm sau / giá trị năm đầu) x 100%.
Đơn vị :%.
VD: Bài tập 1 Câu a Trang 98 SGK.
+ Tính tốc độ tăng trưởng trung bình/năm của một đối tượng địa lí trong một
giai đoạn.
Tốc độ tăng trưởng trung bình/năm =
[(Giá trị năm sau - giá trị năm đầu / Giá trị năm đầu) x 100%] / Khoảng cách
năm
Đơn vị: %.
VD: Tính tốc độ tăng trưởng trung bình/năm của giá trị sản xuất lưong thực
nước ta giai đoạn 2000-2005 biết giá trị sản xuất lưong thực năm 2000 là
55163,1 tỉ đồng và năm 2005 là 63852,5 tỉ đồng.
+ tính cán cân xuất nhập khẩu
13


Cán cân xuất nhập khẩu = giá trị xuất khẩu – giá trị nhập khẩu.
Ví dụ
Cho bảng số liệu:
BẢNG 1: GIÁ TRỊ XUẤT, NHẬP KHẨU CỦA NHẬT BẢN QUA CÁC NĂM
(Đơn vị: tỉ USD)

NĂM

1990


1995

2000

2001

2004

Xuất khẩu

287.6

443.1

479.2

403.5

565.7

Nhập khẩu

235.4

335.9

379.5

349.1


454.5

Giá trị xuất siêu năm 2004 lớn hơn giá trị xuất siêu năm 1990 là:
A. 59 tỉ USD.

B. 278.1 tỉ USD.

C. 219 tỉ USD.

D. 2,1 tỉ USD.

Đối với câu hỏi này, học sinh cần áp dụng công thức tính cán cân xuất
nhập khẩu để tính được cán cân xuất nhập khẩu của năm 1990 và 2004. Sau
đó tính xem cán cân xuất nhập khẩu năm 2004 lớn hơn năm 1990 bao nhiêu tỉ
USD. Sau hai bước tính toán như trên, học sinh sẽ chọn được phương án A là
phương án chính xác.
- Hướng dẫn học sinh nhận dạng các loại biểu đồ địa lí
Chỉ cần nắm rõ một số từ khóa cùng với khả năng hiểu biết về các dạng
biểu đồ thì học sinh đã có thể tự tin để chọn cho mình những đáp án chính
xác nhất.
- Biểu đồ tròn
Dạng biểu đồ này được sử dụng khi bài yêu cầu vẽ biểu đồ mô tả cơ cấu, tỉ
lệ các thành phần trong một tổng thể . Đồng thời vẽ biểu đồ tròn khi bảng số
liệu tỉ lệ % cộng lại bằng 100. Bảng số liệu có thể là số tuyệt đối nhưng trong
câu hỏi có một trong các chữ: tỉ lệ, tỉ trọng, cơ cấu, kết cấu (phải xử lý bảng
số liệu sang số liệu tương đối). Học sinh cũng có thể để ý nếu đề ra cho nhiều
thành phần để thể hiện trong 1 hoặc 2 mốc năm thì phải lựa chọn biểu đồ tròn.
Hãy luôn nhớ chọn biểu đồ tròn khi “ít năm, nhiều thành phần”.
14



- Biểu đồ đường
Dạng biểu đồ này được sử dụng thể hiện tiến trình, động thái phát triển của
một đối tượng, nhóm đối tượng qua thời gian. Vì vậy, khi bài yêu cầu vẽ biểu
đồ thể hiện sự phát triển, tốc độ tăng trưởng qua các mốc thời gian thì lựa
chọn biểu đồ đường.
- Biểu đồ cột
Dạng biểu đồ này được sử dụng thể hiện động thái phát triển, so sánh tương
quan về độ lớn giữa các đại lượng hoặc thể hiện cơ cấu thành phần của một
tổng thể. Ví dụ: Vẽ biểu đồ so sánh dân số , diện tích ...của 1 số tỉnh (vùng ,
nước) hoặc vẽ biểu đồ so sánh sản lượng (lúa , ngô , điện , than...) của 1 số
địa phương qua 1 số năm…
- Biểu đồ miền
Dạng biểu đồ này được sử dụng thể hiện cơ cấu, tỉ lệ, ví dụ tỷ lệ xuất và
nhập, cán cân xuất nhập khẩu, tỷ lệ sinh tử… Để xác định vẽ biểu đồ miền,
với số liệu được thể hiện trên 3 năm (nghĩa là việc vẽ tới 4 hình tròn như
thông thường thì ta lại chuyển sang biểu đồ miền).
- Biểu đồ kết hợp
Sử dụng dạng biểu đồ này là khi bạn muốn thể hiện các đối tượng khác
nhau về đơn vị nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau hoặc những đề bài
có hai số liệu khác nhau nhưng cần phải biểu diễn trên một biểu đồ.
Ví dụ
Câu 1: Cho bảng số liệu:
SẢN LƯỢNG LÚA CỦA NƯỚC TA, NĂM 2005 VÀ NĂM 2016 (Đơn vị:
Nghìn tấn)
15


Năm Tổng số


Lúa

đông Lúa hè thu và thu đông

Lúa mùa

xuân
2005 35832,9
17331,6
10436,2
8065,1
2016 43609,5
19404,4
15010,1
9195,0
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2016, NXB Thống kê, 2017)
Theo bảng số liệu, để thể hiện quy mô sản lượng lúa và cơ cấu của nó phân
theo mùa vụ năm 2005 và năm 2016, dạng biểu đồ nào sau đây là thích hợp
nhất?
A. Miền.

B. Tròn.

C. Kết hợp.

D. Cột.

Dựa vào kĩ năng lựa chọn biểu đồ như trên, học sinh sẽ nhận thấy từ khóa
cho câu hỏi này là “ quy mô” và “ cơ câu” với 2 mốc thời gian. Như vậy trong

câu hỏi này, học sinh sẽ nhanh chóng nhận dạng được cần chọn biểu đồ tròn.
Câu 2 : Quan sát biểu đồ sau:

Biểu đồ trên thể hiện nội dung nào sau đây?
A. Sự thay đổi giá trị các ngành kinh tế nước ta năm 2008 đến 2012
B. Cơ cấu GDP phân theo các ngành kinh tế nước ta năm 2008 và 2012
C. Tốc độ tăng trưởng các ngành kinh tế nước ta năm 2008 đến 2012
D. Hiện trạng các ngành kinh tế nước ta năm 2008 và 2012
Câu hỏi này ở dạng ngược lại so với ví dụ thứ nhất, dạng gọi tên cho biểu
đồ. Học sinh sẽ được quan sát một biểu đồ cho sẵn và xác định tên hay nội
dung của biểu đồ đã cho. Cụ thể cho câu hỏi trên, học sinh sẽ nhận dạng được
16


ngay đây là biểu đồ hình tròn, như vậy nội dung của nó sẽ là thể hiện cơ cấu
và chọn được phương án chính xác là phương án B.
2.3.3. HƯỚNG DẪN HỌC SINH MỘT SỐ KĨ NĂNG LÀM BÀI THI
TRẮC NGHIỆM
Để làm bài thi trắc nghiệm địa đạt kết quả cao, học sinh cần chú ý các vấn
đề sau:
Công cụ: Cần chú ý ngay cả việc chuẩn bị công cụ đi thi, học sinh nên mang
2 - 3 bút chì đã gọt sẵn để nếu bút này gãy thì có ngay bút khác thay thế. Bút
chì không gọt quá nhọn, mà nên để đầu bút hơi tù, diện tích tiếp xúc của đầu
bút chì với giấy sẽ nhiều hơn, tô đáp án sẽ nhanh hơn lại không làm rách giấy
thi. Cùng với bút chì, học sinh nên mang theo một cục tẩy rời. Không nên sử
dụng tẩy ở đầu bút chì, vì việc quay đầu bút để tẩy sẽ làm tốn thời gian hơn.
Chuẩn bị tâm lý tự tin, vững vàng trong phòng thi: Thông thường nếu học
sinh bị vướng dù chỉ ở 1 - 2 câu đã hoang mang lo lắng, thậm chí không còn
bình tĩnh để giải quyết các câu sau và do đó làm giảm kết quả toàn bộ bài thi.
Vì vậy trước khi thi, học sinh cần phải chuẩn bị một tâm lý thật thoải mái, và

không nên đặt quá nhiều kỳ vọng để tránh áp lực thi cử.
Phân bố thời gian hợp lý: Theo thông báo của Bộ, bài thi trắc nghiệm môn
địa có 40 câu. Thời gian làm bài là 50 phút. Như vậy, học sinh có khoảng hơn
một phút (1’ 15”) để trả lời một câu hỏi. Nếu qua khoảng thời gian đã định
này mà vẫn chưa tìm ra được đáp án, thì nên bỏ qua câu này để làm sang câu
khác dễ tạo cơ hội hơn cho học sinh và có thể quay trở lại những câu hỏi này
nếu còn thời gian.
Làm bài nên theo nguyên tắc: “Dễ trước, khó sau”. Làm được càng nhiều
câu “dễ” sẽ càng tạo tâm lý thoải mái, hưng phấn làm bài.
Kỹ năng phỏng đoán - loại trừ: Phỏng đoán không phải là một cách hay, tuy
nhiên, nếu không chắc chắn về câu trả lời thì việc phỏng đoán một cách logic
17


và khoa học là một giải pháp cho học sinh. Một số câu hỏi dùng ngôn từ
khẳng định hoặc nhấn mạnh như “luôn luôn”, “toàn bộ”, “không bao giờ”,
“trong mọi trường hợp”... thường sai. Ngược lại, những câu không sử dụng
ngôn từ khẳng định, hoặc mang tính tương đối như: “một số”, “thông
thường”, “trong trường hợp”, “đôi khi” lại thường đúng. Nếu học sinh không
thể xác định chắc chắn được phương án đúng cho câu hỏi thì hãy loại bỏ tất cả
những phương án sai.
Tận dụng tối đa thời gian làm bài: Đề ra 40 câu hỏi trong thời gian 50 phút,
học sinh hãy cố gắng làm trong 40 phút. Khoảng thời gian còn lại nên tập
trung rà soát các câu khó mà học sinh còn băn khoăn nghi ngờ đáp án đã
chọn.
Không được bỏ trống phương án trả lời: Vì trong thi trắc nghiệm thường
có một phần nhỏ dành cho sự may mắn.
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đối với học sinh trường THPT Nông Cống 4, một số lượng học sinh khá
lớn hàng năm chọn tổ hợp sử- địa- công dân để xét tốt nghiệp, thì sáng kiến

kinh nghiệm này thực sự có hiệu quả đối với công tác giảng dạy và việc ôn
tập của học sinh để chuẩn bị cho kì thi trung học phổ thông quốc gia.
- Tác dụng của sáng kiến kinh nghiệm đến chất lượng giảng dạy và giáo
dục của bản thân:
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm là những đúc kết của bản thân trong quá
trình ôn thi trung học phổ thông quốc gia từ năm 2015 cho đến nay. Bản thân
tôi đã rút ra cho mình những phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh nơi
mình công tác. Từ đó, chọn cho mình những nội dung ôn tập phù hợp nhất
cho từng lớp, từng nhóm và từng học sinh đặc biệt là những học sinh có học
lực trung bình.
- Tác dụng của sáng kiến kinh nghiệm đối với sự tiến bộ của học sinh:

18


Sáng kiến kinh nghiệm này đã chỉ ra cho học sinh những nội dung dễ ôn
tập nhất trong cấu trúc đề thi trung học phổ thông quốc gia và hướng dẫn cho
học sinh phương pháp để ôn tập những nội dung ôn tập đó. Cũng từ đó, mỗi
học sinh tùy vào mục tiêu của mình sẽ tự lựa chọn được những phạm vi kiến
thức phù hợp nhất với mình, tập trung vào những phần đã chọn, tránh được sự
dàn trải và nặng nề về mặt lí thuyết trong quá trình ôn tập. Vì vậy về cơ bản,
học sinh có những tiến bộ rõ rêt, hầu hết học sinh không bị điểm liệt đối với
bài thi môn địa lí.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 KẾT LUẬN:
3.1.1. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Qua quá trình thực nghiệm, giáo viên đánh giá được hiệu quả của sáng
kiến kinh nghiệp qua các bài khảo sát chật lượng với đề kiểm tra giống nhau
tại lớp thực nghiệm 12A5 và các lớp đối chứng 12A6 và 12A8. Kết quả kiểm
tra đã có sự khác nhau giữa các lớp:


LỚP

SỐ BÀI

12A5 38
12A6 35
12A8 29

KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Khá - Giỏi
Trung bình
SL
%
SL
%
15
39,5
19
50,0
11
31,4
19
54,3
6
20,7
15
51,7

Yếu

SL
4
7
8

%
10,5
14,3
27,6

Riêng tại lớp thực nghiệm không có học sinh bị điểm liệt trong các bài
khảo sát theo cấu trúc đề thi trung học phổ thông quốc gia.
3.1.2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Qua áp dụng đề tài tôi đã rút ra được những bài học thiết thực như sau:
- Muốn có hiệu quả bài giảng cao, chất lượng tốt, người thầy phải chuẩn bị kỹ
bài giảng, các thiết bị phục vụ cho bài, những tình huống đột xuất có thể xảy
ra.
19


- Giáo viên cần hình thành thói quen cho học sinh khi sử dụng Atlat biết khai
thác kiến thức nào trước, kiến thức nào sau. Hệ thống câu hỏi dẫn dắt học sinh
phân tích giải thích phải ngắn gọn, rõ ràng, chính xác, tránh rườm rà hoặc vụn
vặt, gây tâm lí nhàm chán cho học sinh.
- Rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm bài kiểm tra trắc nghiệm môn địa lí,
giúp các em có tâm lí tốt nhất trong các kì thi, tránh gây áp lực nặng nề đối
với học sinh.
3.2. KIẾN NGHỊ
- Do học sinh ở vùng nông thôn, nhiều em gia đình còn khó khăn, các em
chưa mua đủ Atlat để học tập nên mỗi trường cần mua tối thiểu từ 15 - 20

quyển đưa vào thư viện, cho học sinh sử dụng trong việc hoạt động nhóm,
nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học.
- Các thầy cô giáo cần tích cực hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat, hình thành
các kĩ năng địa lí để học tập và đạt kết quả tốt nhất trong kì thi trung học phổ
thông quốc gia.
- Sở giáo dục, nhà trường cần tổ chức nhiều hơn nữa các chuyên đề về sử
dụng Atlat, làm đề thi trắc nghiệm, phương pháp giảng dạy cho giáo viên
môn Địa lý ở các trường, trao đổi, đúc rút kinh nghiệm để công tác giảng dạy
và ôn tập đạt được hiệu quả cao nhất.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS -THPT.
(Nhà xuất bản Giáo dục)
2. Rèn luyện kỹ năng Địa lí cho học sinh.
20


(Tác giả : Mai Xuân San - Nhà xuất bản Giáo dục)
3. Sách giáo khoa Địa lí 12.
(Nhà xuất bản Giáo dục).
4. Sách Giáo viên Địa lí 12
(Nhà xuất bản Giáo dục).
5. Atlat Địa lí Việt nam.
(Nhà xuất bản Giáo dục).

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Nông cống, ngày 10 tháng 5 năm 2019

TÔI CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP.


LÊ THỊ LƯƠNG

21



×