Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Hướng dẫn học sinh xác định biểu đồ và nhận xét bảng số liệu, biểu đồ trong đề thi trắc nghiệm môn địa lí ở trường trung học phổ thông hoằng hóa 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.04 KB, 20 trang )

1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Biểu đồ là một phần kiến thức không thể thiếu trong quá trình học và kiểm tra
đánh giá đối với mơn Địa lí. Thơng qua kiến thức về biểu đồ giúp các em hình
thành được kĩ năng tư duy lơgic, phân tích được mối quan hệ giữa các sự vật, hiện
tượng địa lí tự nhiên cũng như kinh tế xã hội.
Theo phương án tổ chức kì thi trung học phổ thơng Quốc Gia trong năm học
2016 - 2017 mà Bộ giáo dục và đào tạo đã cơng bố thì ngồi mơn Ngữ Văn, tất cả
các mơn cịn lại đều thi theo hình thức trắc nghiệm. Điều này được xem là thay đổi
lớn nhất và cũng gây lo lắng nhiều nhất cho thí sinh, đặc biệt đối với các môn khoa
học xã hội, trong đó có mơn Địa lí vì lâu nay vẫn quen với hình thức thi tự luận.
Trong năm học 2017 - 2018, Bộ giáo dục và Đào tạo vẫn áp dụng phương án thi
như năm học trước, tuy nhiên nội dung chương trình của tất cả các mơn đều bổ
sung thêm các kiến thức của lớp 11.
Đối với môn Địa lí, nội dung đề thi bao gồm cả chương trình địa lí 11 và địa lí
12, với các nội dung thi cụ thể là: kiến thức lí thuyết và kĩ năng.Trong phần kĩ năng
có nội dung quan trọng là làm việc với bảng số liệu và biểu đồ. Qua việc nghiên
cứu các đề mà Bộ giáo dục đào tạo đưa ra, bản thân Tôi nhận thấy, các câu hỏi về
biểu đồ và nhận xét bảng số liệu trong đề thi trắc nghiệm có những nét khác biệt
với đề thi tự luận. Nếu trong đề thi tự luận chỉ yêu cầu các em xác định một dạng
biểu đồ và vẽ về một dạng biểu đồ đó, nhận xét bảng số liệu phải chi tiết, cụ thể
từng đối tượng, thì đề thi trắc nghiệm chỉ yêu cầu các em xác định dạng biểu đồ, và
biết cách khai thác những thông tin về biểu đồ, chỉ nhận xét một đối tượng nào đó
trong bảng số liệu. Như vậy so với trước đây, thì học sinh sẽ không phải học nhiều
về cách vẽ biểu đồ, nhưng cần phải linh hoạt và nhuần nhuyễn các dạng biểu đồ
thường gặp, vì trong một đề thi có thể có nhiều câu hỏi về xác định biểu đồ, nhận
dạng biểu đồ, nhận xét bảng số liệu và biểu đồ.
Là một giáo viên dạy bộ mơn Địa lí trong trường trung học phổ thông, là
người trực tiếp đứng lớp ôn thi cho các em tôi nhận thấy rất nhiều học sinh còn
lúng túng trong cách lựa chọn biểu đồ, một số em chưa thể nhận dạng tên biểu đồ,
loại biểu đồ nên thường rất lo lắng khi gặp các câu hỏi về biểu đồ. Việc tính tốn,


xử lí số liệu, nhận xét bảng số liệu và biểu đồ đối với nhiều học sinh cịn khó khăn.
Chính vì vậy, tơi mạnh dạn chọn đề tài “Hướng dẫn học sinh xác định biểu đồ và
1


nhận xét bảng số liệu, biểu đồ trong đề thi trắc nghiệm mơn Địa lí ở trường trung
học phổ thơng Hoằng Hóa 4”.
1.2. Mục đích chọn đề tài
Thực hiện đề tài “Hướng dẫn học sinh xác định biểu đồ nhận xét bảng số
liệu, biểu đồ trong đề thi trắc nghiệm mơn Địa lí ở trường trung học phổ thơng
Hoằng Hóa 4”, tơi hướng tới mục đích:
- Giúp các em nhận thức đúng đắn và xác định được dạng biểu đồ phù hợp đối với
từng yêu cầu mà đề ra.
- Đưa ra một số câu hỏi về biểu đồ, bảng số liệu để các em hiểu rõ nhất về kiến
thức biểu đồ và nhận xét bảng số liệu.
- Giúp các em nắm được một số cơng thức tính tốn, xử lí số liệu đối với mơn Địa
lí trong trường trung học phổ thơng.
- Giúp các em có cái nhìn tổng qt khi nhận xét bảng số liệu hoặc biểu đồ có
trong các đề thi Trung học phổ thông quốc gia.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh trường trung học phổ thông Hoằng Hóa 4 (chủ yếu là học sinh lớp 12,
đặc biệt đối với những học sinh thi Trung học phổ thơng quốc gia mơn Địa lí).
- Các dạng biểu đồ và bảng số liệu trong chương trình địa lí 11 và 12 ở trường
trung học phổ thông.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu
- Phương pháp thu thập thơng tin
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp đánh giá thực tế
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2.1. Cơ sở lí luận của đề tài
Quan niệm về biểu đồ:
Biểu đồ là một hình vẽ cho phép mô tả một cách dễ dàng, trực quan các số
liệu thống kê phản ánh tiến trình của một hiện tượng, mối tương quan về độ lớn
của các đối tượng hoặc cơ cấu thành phần của một tổng thể,....... của các sự vật,
hiện tượng và q trình địa lí.
Các dạng biểu đồ thường gặp:

2


- Biểu đồ tròn.
- Biểu đồ đường biểu diễn
- Biểu đồ cột (cột đơn, cột nhóm,cột chồng).
- Biểu đồ miền
- Biểu đồ kết hợp
Biểu đồ là một phần kiến thức khó trong các đề thi của mơn Địa lí từ trước
đến nay. Trước đây, một câu hỏi về biểu đồ yêu cầu học sinh vừa phải xác định
đúng dạng biểu đồ cần vẽ và phải vẽ được dạng biểu đồ đó. Khi vẽ biểu đồ cần
phải đảm bảo rất nhiều tính chất, trong đó ba tính chất khơng thể thiếu là: Khoa
học, chính xác và thẩm mĩ. Vì vậy học sinh phải xác định đúng, vẽ đúng, đẹp mới
được điểm tối đa. Hiện nay, với hình thức thi trắc nghiệm, câu hỏi về biểu đồ
không yêu cầu các em phải vẽ, chỉ cần xác định dạng biểu đồ phù hợp. Tuy nhiên,
việc xác định dạng biểu đồ thích hợp cịn là một vấn đề khó đối với nhiều học sinh.
Khai thác kiến thức từ biểu đồ, bảng số liệu đối với học sinh cịn khó khăn, trìu
tượng, và đặc biệt việc sử dụng biểu đồ để nhận xét, phân tích, xử lí số liệu trên
biểu đồ. Điều đó ảnh hưởng đến chất lượng học tập, làm bài của các em. Khi học
sinh hiểu rõ được bản chất của từng dạng biểu đồ cụ thể các em sẽ xác định đúng
được dạng biểu đồ phù hợp. Đồng thời, việc phân tích, nhận xét, thậm chí tính
tốn, xử lí các số liệu trên biểu đồ cũng sẽ dễ dàng hơn, bài thi của các em sẽ đạt

kết quả cao hơn.
2.2. Thực trạng của vấn đề
Vấn đề dạy và học về kiến thức biểu đồ đã được Tôi và các đồng nghiệp thực
hiện liên tục trong nhiều năm qua. Trong các tiết học về biểu đồ trước Tôi đã
hướng dẫn học sinh làm việc cụ thể với biểu đồ, dạy các em cách vẽ đối với từng
dạng và yêu cầu các em phải vẽ đi vẽ lại một dạng biểu đồ nhiều lần. Tuy nhiên, từ
năm học 2016 - 2017, do áp dụng hình thức thi trắc nghiệm nên cách dạy biểu đồ
của Tơi có khác so với trước. Trong q trình dạy biểu đồ, Tôi không yêu cầu
nhiều việc vẽ đi vẽ lại một dạng biểu đồ nào đó mà chỉ dạy cách vẽ và yêu cầu các
em vẽ lại một đến hai lần (mặc dù đề thi không yêu cầu vẽ, nhưng giáo viên vẫn
phải dạy học sinh cách vẽ các dạng biểu đồ cụ thể. Vì có vẽ các em mới biết được
sự khác nhau giữa các dạng biểu đồ để lựa chọn được phương án thích hợp), cịn
đa phần là hướng dẫn các em cách lựa chọn dạng biểu đồ thích hợp với nhiều câu
3


hỏi khác nhau, đưa ra nhiều dạng biểu đồ khác nhau có thể vẽ trong một bảng số
liệu.
Việc xác định biểu đồ đã khó, việc nghiên cứu biểu đồ, bảng số liệu lại càng
khó hơn. Bởi vì, đa phần các em thi ban Khoa học xã hội đều hạn chế về khả năng
tư duy và tính tốn. Trong q trình khi dạy biểu đồ bảng số liệu mà giáo viên
không truyền đạt thấu đáo học sinh sẽ khó có thể nắm được bài. Vì thế, việc hướng
dẫn để các em nắm vững kiến thức biểu đồ, lựa chọn đúng dạng biểu đồ và phân
tích được biểu đồ, bảng số liệu đã cho là việc làm cần thiết.
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
2.3.1. Hướng dẫn học sinh xác định các dạng biểu đồ
a. Biểu đồ hình trịn
Là dạng biểu đồ dùng để thể hiện quy mô, cơ cấu của các sự vật hiện tượng
địa lí theo thời gian và khơng gian (thơng thường bảng số liệu có nhiều nhất là 3
năm).

Giáo viên vần lưu ý cho học sinh các dữ kiện quan trọng trong câu hỏi đối với
biểu đồ trịn. Khi u cầu của đề bài có chữ: Quy mô, cơ cấu, tỉ trọng, qua các
năm…Tuy nhiên bảng số liệu chỉ có nhiều nhất là 3 năm. Nếu yêu cầu của biểu đồ
khơng có các từ quy mơ, cơ cấu, tỉ trọng thì khơng bao giờ là biểu đồ hình trịn.
Nếu bảng số liệu có từ 4 năm trở lên phải xem xét thật kĩ lưỡng vì rất ít khi dùng
biểu đồ hình trịn u cầu vẽ 4 năm.
Ví dụ 1: Cho bảng số liệu: Dân số nước ta phân theo thành thị và nông
thôn năm 2005 và 2012 (Đơn vị: triệu người)
Năm
2010
2012
Tổng số
86,9
88,8
Thành thị
26,4
28,2
Nơng thơn
60,5
60,6
Biểu đồ thích hợp nhất thể hiện cơ cấu dân số nước ta phân theo thành thị và
nông thôn năm 2005 và 2012 là biểu đồ:
A. Trịn
B. Miền
C. Đường
D. Cột
Đáp án đúng: A (Vì đề yêu cầu thể hiện cơ cấu qua hai năm)

4



Ví dụ 2: Cho bảng số liệu sau:
Diện tích lúa theo mùa vụ của nước ta thời kì 2005 - 2014 (Đơn vị: nghìn ha)
Năm
Lúa đơng xn
Lúa hè thu
Lúa mùa
2005
2 942,1
2 349,3
2 037,8
2010
3 085,9
2 436,0
1 967,5
2014
3 116,5
2 734,1
1 965,6
Biểu đồ thích hợp nhất thể hiện quy mơ, cơ cấu diện tích lúa theo mùa vụ của
nước ta qua ba năm là biểu đồ:
A. Cột
B. Miền
C. Đường
D. Tròn
Đáp án đúng: D (Vì đề u cầu thể hiện quy mơ, cơ cấu trong 3 năm).
b. Biểu đồ miền
Là dạng biểu đồ thể hiện cơ cấu, sự thay đổi cơ cấu, chuyển dịch cơ cấu của
các sự vật hiện tượng địa lí theo thời gian (thơng thường bảng số liệu có từ 4 năm
trở lên).

Đây là dạng biểu đồ có những điểm giống với biểu đồ hình trịn, nên học sinh
dễ bị nhầm lẫn. Vì hai dạng biểu đồ đều dùng để thể hiện cơ cấu. Tuy nhiên, biểu
đồ miền thường kèm theo từ các từ chuyển dịch cơ cấu, thay đổi cơ cấu và phải có
một mốc thời gian nhất định và thơng thường là 4 năm trở lên.
Thực tế, đã có trường hợp học sinh nhầm lẫn vì khơng đọc kĩ đề. Ví dụ mới
đây nhất, trong đề thi thử mơn Địa lí của Sở giáo dục và đào tạo Thanh Hóa đã có
rất nhiều học sinh nhầm lẫn vì khơng đọc kĩ đề. Câu hỏi đó là:
Cho bảng số liệu sau: Diện tích gieo trồng cây cơng nghiệp hằng năm và cây
công nghiệp lâu năm ở nước ta giai đoạn 2005 - 2015 (Đơn vị: nghìn ha)
Năm Cây cơng nghiệp hằng năm
Cây công nghiệp lâu năm
2005
861.5
1633,6
2008
806,1
2716,2
2012
729,9
3097,7
2015
676,6
3245,3
Để thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng cây cơng nghiệp phân theo nhóm cây
ở nước ta năm 2005 và 2015, biểu đồ nào sau đây thích hợp nhất?
A. Trịn
B. Đường
C. Miền
D. Cột
Với câu hỏi này học sinh rất dễ nhầm lẫn, và thực tế có rất nhiều học sinh

chọn sai đáp án. Vì vậy, khi dạy học sinh giáo viên cần phải nhấn mạnh để học sinh
chú ý đến các từ ngữ cuối câu hỏi. Như câu hỏi trong bài trên “năm 2005 và 2015”
5


thì chỉ có 2 năm nên vẽ biểu đồ thích hợp nhất là tròn, nhưng nếu hỏi “giai đoạn
2005 - 2015” thì bao gồm tất cả các năm trong bảng số liệu nên học sinh có thể
chọn biểu đồ miền.
Thơng thường biểu đồ miền sẽ yêu cầu thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu, thay
đổi cơ cấu với bảng số liệu từ 4 năm trở lên.
Ví dụ: Cho bảng số liệu :
Sản lượng ngành thủy sản của nước ta giai đoạn 2005 - 2010 (Nghìn tấn)
Năm
2005
2007
2009
2010
Sản lượng
3467
4200
4870
5128
- Khai thác
1988
2075
2280
2421
- Ni trồng
1479
2125

2590
2707
Cho biết vẽ biểu đồ nào thích hợp nhất thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu sản
lượng thủy sản của nước ta từ năm 2005 - 2010?
A. Cột
B. Tròn.
C. Miền
D. Đường
Đáp án đúng: C (Vì đề yêu cầu chuyển dịch cơ cấu trong 4 năm)
c. Biểu đồ đường
Là dạng điểu đồ dùng để thể hiện diễn biến, tình hình phát triển, tốc độ tăng
trưởng…của các sự vật hiện tượng địa lí theo thời gian.
Biểu đồ đường có hai dạng: Đường bình thường (khơng phải xử lí số liệu) và
đường đặc biệt (xử lí số liệu, thường thể hiện tốc độ tăng trưởng).
Thông thường biểu đồ đường thường gắn với các câu hỏi có yêu cầu: vẽ đồ
thị, vẽ biểu đồ thể hiện diễn biến, tình hình, tốc độ tăng trưởng, tốc độ phát triển…
theo một mốc thời gian nhất định.
Học sinh cần lưu ý: chỉ xác định là biểu đồ đường khi có mốc thời gian nhất
định, nếu bảng số liệu đã cho là 1 năm hoặc 2 năm thì không bao giờ là biểu đồ
đường. Biểu đồ đường chỉ được xác định khi bảng số liệu có từ 3 năm trở lên.
Ví dụ 1: Cho bảng số liệu:
Sự biến động diện tích rừng nước ta thời kì 1983 - 2014 (Đơn vị: Triệu ha)
201
Năm
1983
2005
2010
4
Tổng diện tích rừng
7,2

12,7
13,4
13,8
Diện tích rừng tự nhiên
6,8
10,2
10,3
10,1
Diện tích rừng trồng
0,4
2,5
3,1
3,7

6


Vẽ đồ thị thể hiện sự biến động diện tích rừng nước ta thời kì 1983 - 2014
biểu đồ thích hợp nhất là:
A. Tròn
B. Đường
C. Cột
D. Miền
Đáp án đúng: B (Vì đề yêu cầu vẽ đồ thị với mốc thời gian là 4 năm nên chọn
dạng biểu đồ đường không xử lí số liệu là thích hợp nhất).
Ví dụ 2: Cho bảng số liệu sau đây:
Sản lượng than, dầu thô và điện của Việt Nam thời kì 1995 - 2010
Năm
1995
2000

2006
2010
Than (triệu tấn)
8,4
11,6
38,9
44,8
Dầu thơ (triệu tấn)
7,6
16,3
17,2
15,0
Biểu đồ thích hợp nhất thể hiện tốc độ tăng trưởng sản lượng than, dầu thô
của nước ta trong giai đoạn 1995 - 2010 là biểu đồ:
A. Trịn
B. Cột
C. Đường
D. Miền
Đáp án đúng: C (Vì đề yêu cầu thể hiện tốc độ tăng trưởng trong 4 năm nên
chọn biểu đồ đường có xử lí số liệu).
d. Biểu đồ cột
Là dạng biểu đồ dùng để thể hiện tình hình, sự biến động hoặc so sánh giá trị
giữa các sự vật hiện tượng địa lía theo thời gian và khơng gian.
Biểu đồ cột có 3 dạng: cột đơn, cột ghép, cột chồng. Đây là dạng biểu đồ rất
dễ nhầm lẫn với biểu đồ đường. Trong các dạng biểu đồ chỉ biểu đồ cột đơn là dễ
xác định còn cột ghép và cột chồng học sinh sẽ dễ nhầm lẫn, vì cả hai dạng biểu bồ
đều thể hiện tình hình phát triển. Tuy nhiên, các em cần lưu ý các thuật ngữ trong
biểu đồ cột ví dụ: sự biến động, so sánh, hoặc thể hiện rõ nhất đối tượng khi bảng
số liệu có giá trị tổng số.
Ví dụ: Cho bảng số liệu:

Giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của Nhật Bản thời kì 1990 - 2014
(Đơn vị: tỉ USD)
Năm
1990
2000
2010
2014
Xuất khẩu
287,6
479,2
833,7
815,5
Nhập khẩu
235,4
379,5
768,0
958,4
Biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự so sánh giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của
Nhật Bản thời kì 2010 - 2015 là:
A. Trịn
B. Cột chồng
C. Cột ghép
D. Miền

7


Đáp án đúng: C (Trong yêu cầu của đề có từ so sánh, chỉ biểu đồ hình cột
ghép mới thể hiện tốt nhất sự so sánh thông qua chiều cao của các cột).
e. Biểu đồ kết hợp

Là dạng biểu đồ dùng để thể hiện tình hình phát triển của các sự vật hiện
tượng địa lí khi bảng số liệu có hai nhóm đơn vị khác nhau.
Dạng biểu đồ kết hợp rất đặc biệt và rất dễ xác định vì đây là dạng biểu đồ
thường khơng phải xử lí số liệu. Giáo viên nhấn mạnh cho học sinh chỉ xác định là
biểu đồ kết hợp khi bảng số liệu có 2 nhóm đơn vị khác nhau và phải có mốc thời
gian nhất định. Học sinh cần lưu ý có hai dấu hiệu quan trọng để nhận dạng biểu
đồ kết hợp: Thứ nhất là phải có hai nhóm đơn vị khác nhau (nếu là 1 đơn vị hoặc 3
đơn vị khác nhau thì khơng thể là biểu đồ kết hợp); Thứ hai là bảng số liệu phải có
mốc thời gian nhất định, vì biểu đồ kết hợp thường có đường, mà đường thể hiện
sự thay đổi của các đối tượng theo thời gian. Có một số trường hợp học sinh ghi
nhớ máy móc, nên khi làm đề cứ có bài hai đơn vị là xác định ngay biểu đồ kết hợp
mà không để ý đến mốc thời gian.
Ví dụ: Cho bảng số liệu sau:
Dân số và sản lượng lương thực của Trung Quốc giai đoạn 1985 - 2012
Năm
1985
1995
2004
2012
Dân số (triệu người)
1.058
1.211
1.300
1.390
Sản lượng lương thực (triệu tấn)
340
419
423
590
Biểu đồ thích hợp nhất thể hiện dân số và sản lượng lương thực của Trung

Quốc thời kì 1985 - 2012 là biểu đồ:
A. Trịn
B. Cột chồng
C. Cột ghép
D. Kết hợp
Đáp án đúng: D (Vì đề bài khơng u cầu xử lí số liệu, có hai đơn vị khác
nhau là triệu người và triệu tấn, bảng số liệu có 4 năm nên chọn biểu đồ kết hợp là
thích hợp nhất).
* Lưu ý: Trong q trình giảng dạy tơi nhận thấy có một số học sinh vẫn
đang học theo kiểu đối phó, ghi nhớ máy móc, khi học ở nhà các em thấy bảng số
liệu quen là chọn ngay dạng biểu đồ đã gặp với bảng số liệu đó mà ko cần suy
nghĩ. Vì vậy trong q trình dạy giáo viên phải nhấn mạnh cho học sinh hiểu rằng:
cùng một bảng số liệu nhưng có nhiều cách hỏi về biểu đồ khác nhau. Cần phải
nắm chắc kiến thức về biểu đồ và đọc kĩ đề để tránh việc nhầm lẫn. Khi dạy xong
tất cả các dạng biểu đồ giáo viên cho một bảng số liệu và yêu cầu học sinh tự ra
8


các câu hỏi cho bảng số liệu đó, hoặc giáo viên ra câu hỏi cho bảng số liệu đó và
yêu cầu các em xác định dạng biểu đồ thích hợp.
Ví dụ: Cho bảng số liệu:
Giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam thời kì 2010 - 2015
(Đơn vị: Triệu đô la Mỹ)
Năm
2010
2013
2014
2015
Xuất khẩu
72 236,7

132 032,9
150 217,1
162 016,7
Nhập khẩu
84 838,6
132 032,6
147 849,1
165 775,9
Với bảng số liệu trên giáo viên nêu ra một số câu hỏi về biểu đồ như sau:
Câu 1: Biểu đồ thích hợp nhất thể hiện so sánh giá trị xuất khẩu và nhập khẩu
của nước ta thời kì 2010 - 2015 là biểu đồ:
A. Cột
B. Đường
C. Miền.
D. Kết hợp.
Câu 2: Biểu đồ thích hợp thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu giá trị xuất khẩu và
nhập khấu của nước ta thời kì 2010 - 2015 là biểu đồ:
A. Cột
B. Đường
C. Miền.
D. Kết hợp.
Câu 3: Biểu đồ thích hợp thể hiện tốc độ tăng trưởng giá trị xuất khẩu và
nhập khấu của nước ta thời kì 2010 - 2015 là biểu đồ:
A. Cột
B. Đường
C. Miền.
D. Kết hợp.
Câu 4: Biểu đồ thích hợp nhất thể hiện cơ cấu giá trị xuất khẩu và nhập khẩu
của nước ta năm 2010 và 2015 là biểu đồ:
A. Cột

B. Đường
Đáp án đúng: Câu 1: A;

C. Miền.
Câu 2: C;

Câu 3: B;

D. Tròn
Câu 4: D

Như vậy rõ ràng, cùng một bảng số liệu có rất nhiều cách hỏi khác nhau về
biểu đồ, học sinh phải chú ý cách dùng từ, những thuật ngữ quen thuộc của từng
dạng biểu đồ và các mốc thời gian trong bảng số liệu để xác định chính xác nhất.
2.3.2. Hướng dẫn học sinh nhận xét bảng số liệu, biểu đồ
Nhận xét bảng số liệu, biểu đồ là một phần quan trọng trong đề thi trắc
nghiệm mơn Địa lí. Cách nhận xét bảng số liệu, biểu đồ trong đề thi tự luận và trắc
nghiệm hoàn toàn khác nhau. Nếu trước đây, trong bài thi với phần nhận xét bảng
số liệu, biểu đồ học sinh phải quan sát tổng thể theo hàng ngang, hàng dọc và nhận
9


xét chi tiết cụ thể từng đối tượng. Nhưng với đề thi trắc nghiệm phần nhận xét
bảng số liệu học sinh chỉ cần chú đến một đối tượng mà đề bài yêu cầu để lựa chọn
phương án đúng. Trong đề thi trắc nghiệm, các câu hỏi về nhận xét bảng số liệu có
rất nhiều câu hỏi liên quan đến tính tốn các đối tượng địa lí. Nếu học sinh khơng
biết các cơng thức tính tốn, chuyển đổi số liệu sẽ khơng thể lựa chọn được
phương án đúng. Vì vậy học sinh buộc phải nhớ các cơng thức tính tốn đối với
mơn Địa lí.
Một số cơng thức tính tốn Địa lí cần ghi nhớ:

- Tính cơ cấu

Thành phần

Cơ cấu (%)

=

x 100
Tổng số

- Tính chỉ số phát triển (mức tăng liên hồn) là mức tăng của năm sau so với năm
trước được tính theo cơng thức:
Gs
Gs

Tt (%) =

Gt
Gt

100
xx 100

Trong đó: Tt là tốc độ tăng trưởng của năm sau so với năm gốc, Gs là giá trị
của năm sau, Gt là giá trị của năm gốc (năm đầu tiên trong bảng số liệu).
- Tính tỉ suất gia tăng tự nhiên của dân số
Tỉ suất gia tăng tự nhiên (%) = Tỉ suất sinh thô (‰) - tỉ suất tử thô (‰)
(Chú ý sau khi tính xong cần chuyển về đơn vị %)
- Tính tỉ suất gia tăng cơ giới của dân số

Tỉ suất gia tăng cơ giới (%) = Tỉ suất xuất cư - tỉ suất nhập cư
- Tính năng suất của một loại cây trồng nào đó:
Sản lượng
Năng suất =

(tạ/ ha)

Diện tích gieo trồng

- Tính bình qn lương thực theo đầu người
Sản lượng LT
BQLT =

10

Số dân

(kg/ người)


- Tính thu nhập bình qn theo đầu người
Thu nhập BQ =

Tổng GDP (hoặc GNP)

(USD/ người)

Số dân
- Tính giá trị xuất nhập khẩu (tổng kim ngạch xuất nhập khẩu)
Giá trị xuất nhập khẩu = giá trị xuất khẩu + giá trị nhập khẩu

- Tính cán cân xuất nhập khẩu
Cán cân xuất nhập khẩu = Giá trị xuất khẩu – Giá trị nhập khẩu
- Tính tỉ lệ xuất nhập khẩu
Tỉ lệ xuất khẩu (%) =

Giá trị xuất khẩu

x 100

Tổng giá trị xuất nhập khẩu

- Tính tỉ lệ nhập khẩu
Tỉ lệ nhập khẩu (%) =

Giá trị nhập khẩu

x 100

Tổng giá trị xuất nhập khẩu

- Tính tỉ lệ xuất khẩu so với nhập khẩu
Tỉ lệ xuất khẩu so với nhập khẩu (%)

=Giá trị xuất khẩu

x 100

Giá trị nhập khẩu

- Tính số lần tăng thêm

Số lần tăng thêm = giá trị năm sau : giá trị năm trước (Đơn vị là số lần)
Trên đây là một số cơng thức tính tốn mơn Địa lí mà giáo viên tổng hợp cho
học sinh. Trong quá trình dạy, giáo viên hướng dẫn cụ thể từng công thức, đưa ra
các bài tập để học sinh thực hành. Đặc biệt lưu ý cho các em cách chuyển đổi các
số liệu để được đơn vị theo yêu cầu của đề bài. Học sinh phải đọc đề thật kĩ để xem
đề u cầu tính tốn, nhận xét đối tượng nào, mốc thời gian nào.
Trong nhận xét bảng số liệu và biểu đồ học sinh cần lưu ý:
- Quan sát nhanh bảng số liệu và biểu đồ
- Chú ý đối tượng được hỏi trong bảng số liệu biểu đồ
- Để ý mốc thời gian trong đề bài yêu cầu
- Chuyển đổi số liệu khi tính tốn cho phù hợp

11


- Chỉ quan tâm và tính tốn xử lí những đối tượng được hỏi, khơng tính tốn những
đối tượng khác nếu khơng liên quan để tránh làm mất thời gian.

Ví dụ: Cho bảng số liệu sau:
Dân số và sản lượng lương thực nước ta giai đoạn 1999 - 2013
Năm
1999
2003
2005
2009
2013
Dân số (triệu người)
76,6
80,5
83,1

85,8
89,7
Sản lượng LT (triệu tấn)
33,2
37,7
39,6
43,3
49,3
Những câu hỏi nhận xét có thể ra đối với bảng số liệu trên như sau:
Câu 1: Theo bảng số liệu trên tốc độ tăng trưởng dân số nước ta năm 2013 là:
A. 1,171 %
B. 11,71 %
C. 117,1 %
D. 1171,1 %
Với câu hỏi trên học sinh phải xác định được đề bài chỉ yêu cầu tính tốc độ
tăng trưởng của dân số trong năm 2013. Vận dụng công thức mà giáo viên đã đưa
ra học sinh sẽ có phương án đúng là C.
Câu 2: Theo bảng số liệu trên, bình quân sản lượng lương thực nước ta năm 2009
là:
A. 50,4 kg/người
B. 504,7 kg/người C. 600 kg/người
D. 605 kg/người
Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại cơng thức tính sản lượng bình qn,
chuyển đổi số liệu đưa về đơn vị kg/người, được phương án đúng là B. Nếu không
biết chuyển đổi số liệu sẽ đánh sai phương án.
Câu 3: Nhận xét nào sau đây không đúng với bảng số liệu trên:
A. Dân số nước ta tăng liên tục qua các năm
B. Sản lượng lương thực nước ta tăng liên tục qua các năm
C. Sản lượng lương thực tăng nhanh hơn dân số
D. Dân số tăng nhanh hơn sản lượng lương thực

Giáo viên lưu ý cho học sinh chú ý đến hai đáp án ngược nhau, trong hai
phương án ngược nhau sẽ có câu đúng. Giáo viên hướng dẫn học sinh bấm máy
tính lấy năm cuối chia năm đầu, sau đó so sánh hai kết quả với nhau. Số nào lớn
hơn thì đối tượng đó tăng nhanh và ngược lại. Sau khi tính tốn học sinh sẽ chọn
được đáp án đúng là D.
Tương tự đối với nhận xét bảng số liệu, khi nhận xét biểu đồ các em cũng
cần quan sát kĩ để nhận dạng biểu đồ, xét xem biểu đồ thể hiện đối tượng nào để
xác định được tên biểu đồ và nhận xét một đối tượng nào đó trên biểu đồ mà đề
12


yêu cầu. Với việc xác định tên biểu đồ hoặc xem biểu đồ thể hiện yếu tố nào học
sinh căn cứ vào kiến thức về xác định biểu đồ ở phần trên. Với các câu hỏi nhận
xét biểu đồ học sinh cần quan sát kĩ đối tượng được hỏi, mốc thời gian cụ thể ghi
trên biểu đồ để chọn các phương án đúng.
Ví dụ: Cho biểu đồ sau, hãy trả lời các câu hỏi dưới đây:
Cơ cấu lao động phân theo khu vực kinh tế của nước ta năm 2005 và 2014
(Đơn vị: %)

Câu 1: Nhận xét nào sau đây không đúng với biểu đồ trên:
A. Tỉ trọng lao động ngành dịch vụ tăng
B. Tỉ trọng lao động ngành nông - lâm - ngư nghiệp nghiệp giảm
C. Tỉ trọng ngành công nghiệp xây dựng tăng
D. Tỉ lệ lao động nông nghiệp luôn chiếm thấp nhất
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc lần lượt các đáp án theo yêu cầu của đề bài
và quan sát, so sánh các số liệu trên biểu đồ, học sinh sẽ trả lời được phương án
đúng là D vì tỉ trọng lao động nơng nghiệp nước ta luôn chiếm cao nhất.
Câu 2: Nhận xét nào sau đây đúng với biểu đồ trên:
A.Tỉ trọng lao động nông - lâm - ngư nghiệp giảm 11,0%
13



B. Tỉ trọng lao động công nghiệp xây dựng giảm 3,1 %
C. Tỉ trọng lao động dịch vụ giảm 7,9%
D.Tỉ trọng lao động của các ngành kinh tế đều giảm
Giáo viên yêu cầu học sinh vừa phải quan sát số liệu, vừa bấm máy tính để tính
tốn. Rõ ràng, theo biểu đồ lao động ngành nông - lâm - ngư nghiệp giảm, cịn tỉ
trọng lao động của hai ngành cơng nghiệp xây dựng và dịch vụ đều tăng. Như vậy,
đáp án đúng là A.
Có một số trường hợp đề bài yêu cầu học sinh quan sát biểu đồ để đọc tên
biểu đồ và nhận xét các đối tượng trong biểu đồ.

Ví dụ: Dựa vào biểu đồ sau, hãy trả lời các câu hỏi bên dưới:

500
450

431.1
386.2

400

343.4

350
300

362.9

294


% 250
200
150
100
100

195.1

113.5
92

102.4

50
0
2000

2005

2010

Năm
Than

14

Dầu thô

Điện


2012


Câu 1: Biểu đồ trên thể hiện nội dung nào:
A. Quy mô, cơ cấu sản lượng than, điện, dầu thô
B. Tốc độ tăng trưởng sản lượng than, điện, dầu thô
C. Chuyển dịch cơ cấu sản lượng than, điện, dầu thô
D. Tình hình phát triển sản lượng than, điện dầu thơ
Đối với câu hỏi này, học sinh phải nắm chắc các kiến thức về biểu đồ mà giáo
viên đã hướng dẫn ở trên, sau đó quan sát biểu đồ, để ý đến đơn vị trong biểu đồ
học sinh sẽ xác định được phương án đúng là B.
Câu 2: Nhận xét nào sau đây đúng với biểu đồ trên:
A. Tốc độ tăng trưởng của điện nhanh nhất
B. Dầu thơ có tốc độ tăng trưởng liên tục qua các năm
C.Sản lượng than từ 2000 - 2005 tăng chậm nhất
D.Từ năm 2010 đến 2012 sản lượng dầu thô giảm nhẹ
Giáo viên yêu cầu học sinh cần phải quan sát kĩ từng đối tượng được hỏi trên
biểu đồ, so sánh các số liệu và chú ý các mốc thời gian được hỏi sẽ trả lời được đáp
án đúng là A.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Với việc hướng dẫn học sinh xác định biểu đồ và nhận xét bảng số liệu, biểu
đồ trong đề thi trắc nghiệm như trên tơi nhận thấy có những kết quả nhất định:
- Trong mỗi tiết học học sinh đều rất hăng hái, tích cực làm việc và trả lời các yêu
cầu mà giáo viên đưa ra. Đặc biệt, khi đưa ra các bài tập về biểu đồ, các bài tập u
cầu các em phải tính tốn xử lí số liệu học sinh rất sơi nổi và tích cực.
- Kết quả học tập cuối năm của những lớp Tôi giảng dạy cao hơn hẳn so với năm
học trước một phần là do thi trắc nghiệm, một phần là do các em nắm chắc kiến
thức về biểu đồ và bảng số liệu. Đặc biệt là khơng cịn có học sinh yếu kém.
Trước khi áp dụng đề tài:

15


Số
TT
1
2
3

Lớp

Sĩ số

Giỏi - khá

Trung bình

Yếu

12A5
12A6
12A11

44
37
40

15 (34.2%)
13 (35.1%)
12 (30%)


23 (52,2%)
20 (54.1%)
24 ( 60%)

6 (13.6%)
4 (10.8%)
4 (10%)

Giỏi - khá

Trung bình

Yếu

27 (61.3% )
24 (64.9%)
28 (70%)

17 (38.7%)
13 (35.1%)
12 (30%)

0
0
0

Sau khi áp dụng đề tài:
Số
Lớp

Sĩ số
TT
1
12A5
44
2
12A6
37
3
12A11
40

- Trong các giờ học học sinh hứng thú và tích cực làm việc hơn, mỗi giờ học Địa lí
khơng cịn nhàm chán.
- Các em học sinh lựa chọn mơn thi Trung học phổ thông quốc gia là môn Địa lí tự
tin hơn, vì kiến thức về biểu đồ và bảng số liệu thường là những kiến thức khó, mà
các em đã biết cách làm và làm tốt nên rất hào hứng khi lựa chọn mơn Địa lí.
- Học sinh tích cực, chủ động hơn trong học tập và ơn luyện thi, tự học và nghiên
cứu thêm, chịu khó tìm hiểu kiến thức để hoàn thiện nội dung và phương pháp làm
bài, xác định đề và kĩ năng làm bài ngày càng chuẩn hơn với yêu cầu của đề.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Đề tài “Hướng dẫn học sinh xác định biểu đồ và nhận xét bảng số liệu, biểu
đồ trong đề thi trắc nghiệm mơn Địa lí ở trường trung học phổ thơng Hoằng Hóa
4” có ý nghĩa thực tiễn, khả năng ứng dụng cao, đáp ứng được nhu cầu học tập, ôn
luyện phần thi biểu đồ và bảng số liệu của học sinh.
Tôi sẽ tiếp tục phát triển, nghiên cứu các phương pháp hướng dẫn học sinh
xác định biểu đồ và nhận xét bảng số liệu, biểu đồ trong quá trình giảng dạy đối
với tất cả các khối lớp ở trường trung học phổ thông Hoằng Hóa 4. Đồng thời, Tơi
sẽ phát triển việc hướng dẫn các em làm bài thi trắc nghiệm đối với phần lí thuyết

cũng như phần sử dụng Atlats Việt Nam. Tùy thuộc vào đối tượng học sinh Tơi sẽ
có những cách hướng dẫn cụ thể và hiệu quả nhất.

16


Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân về hướng dẫn học sinh
kĩ năng ôn tập biểu đồ và bảng số liệu trong mơn Địa lí. Hi vọng, với đề tài trên,
phần nào giúp các em học sinh có cái nhìn tổng quan về xác định các dạng biểu đồ
và nhận xét bảng số liệu, biểu đồ, để các em tự tin hơn trong các kì thi đặc biệt là
thi trung học phổ thông quốc gia đối với mơn Địa lí .Tuy nhiên, trong thời gian có
hạn khơng thể tránh khỏi các thiếu sót trong q trình thực hiện đề tài. Tơi rất
mong nhận được sự góp ý chân thành của Quý Thầy, Cô và đồng nghiệp để sáng
kiến kinh nghiệm của Tơi được hồn thiện hơn.
3.2. Kiến nghị
Từ kết quả nghiên cứu, trong quá trình giảng dạy mơn Địa lí khi áp dụng đề
tài vào giảng dạy, tôi mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị sau:
- Đối với Sở Giáo dục cần có nhiều sách tham khảo về trắc nghiệm của mơn Địa lí
đặc biệt là về phần kĩ năng xác định biểu đồ và bảng số liệu.
- Đối với các nhà trường thường xuyên tổ chức những chuyên đề cấp trường về
nội dung sử dụng các kĩ năng ơn tập mơn Địa lí nói riêng và các mơn học nói
chung.
- Đối với nhóm chun mơn: Cần có những hình thức đổi mới hơn nữa các buổi
sinh hoạt nhóm để trao đổi, thảo luận, thống nhất về kĩ năng ơn tập mơn Địa lí sao
cho hiệu quả nhất. Ngoài việc xây dựng kế hoạch sử dụng thiết bị, cần xây dựng kế
hoạch làm đồ dùng dạy học để phục vụ tốt hơn trong hoạt động dạy và học Địa lí
tại nhà trường.
- Đối với giáo viên giảng dạy: Cần phải trau dồi kiến thức và tìm hiểu về các kĩ
năng ôn tập trắc nghiệm để đưa vào các bài giảng, làm cho giờ học trở nên sinh
động, hấp dẫn hơn và để học sinh tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả nhất.


17


XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, Ngày 20 tháng 05 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là sáng
kiến kinh nghiệm của mình viết, khơng
sao chép nội dung của người khác.
Người viết

Nguyễn Thị Sáng

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ôn luyện trắc nghiệm thi Trung học phổ thông quốc gia năm 2018, KHOA
HỌC XÃ HỘI (Nhà xuất bản đại học sư phạm, Lê Thông, Nguyễn Minh
Tuệ chủ biên).
2. Sách giáo khoa Địa lí 11 – Nhà xuất bản giáo dục, năm 2008
3. Sách giáo khoa Địa lí 12 – Nhà xuất bản giáo dục năm 2007

18


4. Một số đề tài sáng kiến kinh nghiệm Địa lí của các trường trung học phổ
thơng trong tỉnh.

19



MỤC LỤC
Mục ………………………………………….…………………………Trang
1. PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………...………..………….....1
1.1. Lí do chọn đề tài……………………..………….………....…….……….1
1.2. Mục đích chọn đề tài……………………………………………...……...2
1.3. Đối tượng nghiên cứu …………………………...…..…………………...2
1.4. Phương pháp nghiên cứu…………………………..…………..………....2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM………...…………………...2
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài…………………………………………………...2
2.2. Thực trạng của vấn đề………………………………………….………...3
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện…………………………………………...4
2.3.1. Hướng dẫn học sinh xác định các dạng biểu đồ…...…………………...4
a. Biểu đồ tròn……………………………………….…...…………………...4
b. Biểu đồ miền………………………………….……. ……………...……...5
c. Biểu đồ đường…………………………………………..…………..……...6
d. Biểu đồ cột…………………………………………………………..……...7
e. Biểu đồ kết hợp……………………………………………………...……...8
2.3.2. Hướng dẫn học sinh nhận xét bảng số liệu, biểu đồ…………….……...9
2.4. Hiệu quả của đề tài……………………………………………………...15
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………...16
1. Kết luận………….……………………………………………………......16
2. Kiến nghị……………………………………………………………….....16

20



×