Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Hướng dẫn học sinh ôn tập về kỹ năng biểu đồ và bảng số liệu trong đề thi trắc nghiệm môn địa lý ở trường THPT hoằng hóa 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.54 KB, 22 trang )

MỤC LỤC

1. Phần mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Biểu đồ là một phần kiến thức không thể thiếu trong quá trình học và kiểm
tra đánh giá đối với môn Địa lí. Thông qua kiến thức về biểu đồ giúp các em
hình thành được kĩ năng tư duy lôgic, phân tích được mối quan hệ giữa các sự
vật, hiện tượng địa lí tự nhiên cũng như kinh tế xã hội.
Theo phương án thi trung học phổ thông Quốc Gia từ năm học 2016 - 2017
mà Bộ giáo dục và đào tạo đã công bố thì ngoài môn Ngữ Văn, tất cả các môn
còn lại đều thi theo hình thức trắc nghiệm. Trong năm học 2019 - 2020, Bộ giáo
dục và Đào tạo vẫn áp dụng phương án thi trắc nghiệm các môn như năm học
trước (trừ môn Ngữ văn). Đối với môn Địa lí, thông qua đề thi thử mới nhất của
Bộ giáo dục, nội dung đề thi bao gồm 2 phần kiến thức là kiến thức lí thuyết và
kĩ năng.Trong phần kĩ năng có nội dung quan trọng là làm việc với bảng số liệu
và biểu đồ.Qua việc nghiên cứu các đề mà Bộ đưa ra, bản thân Tôi nhận thấy,
các câu hỏi về biểu đồ và nhận xét bảng số liệu trong đề thi trắc nghiệm có
những nét khác biệt với đề thi tự luận. Nếu trong đề thi tự luận yêu cầu các em
xác định một dạng biểu đồ và vẽ về dạng biểu đồ đó. Nhận xét bảng số liệu phải
chi tiết, cụ thể các đối tượng, thì đề thi trắc nghiệm chỉ yêu cầu các em xác định
dạng biểu đồ, và biết cách khai thác những thông tin về biểu đồ, chỉ nhận xét
một đối tượng nào đó trong bảng số liệu. Như vậy, so với trước đây thì học sinh
sẽ không phải học nhiều về cách vẽ biểu đồ, nhưng cần phải linh hoạt và nhuần
nhuyễn các dạng biểu đồ thường gặp.
Là một giáo viên dạy bộ môn Địa lí trong trường trung học phổ thông, là
người trực tiếp đứng lớp ôn thi cho các em Tôi nhận thấy rất nhiều học sinh còn
lúng túng trong cách lựa chọn biểu đồ, một số em chưa thể nhận dạng tên biểu


đồ, loại biểu đồ nên thường rất lo lắng khi gặp các câu hỏi về biểu đồ. Việc tính
toán, xử lí số liệu, nhận xét bảng số liệu và biểu đồ đối với nhiều học sinh còn


khó khăn. Các em cũng chưa hình dung được trong đề thi trắc nghiệm môn Địa
lí sẽ có các dạng câu hỏi nào về bảng số liệu và biểu đồ. Chính vì vậy, Tôi mạnh
dạn chọn đề tài “Hướng dẫn học sinh ôn tập về kỹ năng biểu đồ và bảng số
liệu trong đề thi trắc nghiệm môn Địa lí ở trường trung học phổ thông Hoằng
Hóa 4”.
1.2. Mục đích chọn đề tài
Thực hiện đề tài trên tôi hướng tới mục đích sau:
- Giúp các em nhận thức đúng đắn và xác định được dạng biểu đồ phù hợp đối
với từng yêu cầu mà đề ra.
- Giúp các em nắm vững được một số công thức tính toán, xử lí số liệu đối với
môn Địa lí.
- Giúp các em có cái nhìn tổng quát khi nhận xét bảng số liệu hoặc biểu đồ có
trong các đề thi trắc nghiệm Trung học phổ thông quốc gia.
- Đưa ra một số dạng bài tập, câu hỏi gắn với kiến thức về biểu đồ, bảng số liệu
trong đề thi để các em làm quen.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh trường trung học phổ thông Hoằng Hóa 4 (chủ yếu là học sinh lớp 12,
đặc biệt đối với những học sinh thi Trung học phổ thông quốc gia môn Địa lí).
- Các dạng biểu đồ và bảng số liệu trong chương trình địa lí 12 ở trường trung
học phổ thông.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
- Phương pháp thu thập thông tin.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
- Phương pháp đánh giá thực tế.
1.5. Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
Đề tài có những điểm mới như sau:
- Đưa ra các dạng bài tập gắn bảng số liệu và biểu đồ theo cấu trúc đề thi thử
mới nhất của Bộ năm 2020.
- Có tranh ảnh minh họa cho các tiết dạy về biểu đồ và bảng số liệu.

- Có các bảng số liệu thống kê mới nhất.
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài
2


2.1.1. Quan niệm về biểu đồ
Biểu đồ là một hình vẽ cho phép mô tả một cách dễ dàng, trực quan các số
liệu thống kê phản ánh tiến trình của một hiện tượng, mối tương quan về độ lớn
của các đối tượng hoặc cơ cấu thành phần của một tổng thể,... của các sự vật,
hiện tượng và quá trình địa lí.
2.1.2. Các dạng biểu đồ thường gặp
- Biểu đồ hình tròn.
- Biểu đồ đường biểu diễn.
- Biểu đồ cột (cột đơn, cột nhóm,cột chồng).
- Biểu đồ miền.
- Biểu đồ kết hợp.
Biểu đồ là một phần kiến thức rất quan trọng trong các đề thi của môn Địa
lí từ trước đến nay. Trước đây, một câu hỏi về biểu đồ yêu cầu học sinh vừa phải
xác định đúng dạng biểu đồ cần vẽ và phải vẽ được dạng biểu đồ đó. Khi vẽ biểu
đồ cần phải đảm bảo rất nhiều tính chất, trong đó ba tính chất không thể thiếu là:
Khoa học, chính xác và thẩm mĩ. Vì vậy học sinh phải xác định đúng, vẽ đúng,
đẹp mới được điểm tối đa. Hiện nay, với hình thức thi trắc nghiệm, câu hỏi về
biểu đồ không yêu cầu các em phải vẽ, chỉ cần xác định dạng biểu đồ phù hợp.
Tuy nhiên, việc xác định dạng biểu đồ thích hợp còn là một vấn đề khó đối với
nhiều học sinh. Khai thác kiến thức từ biểu đồ, bảng số liệu đối với học sinh còn
khó khăn, trừu tượng, và đặc biệt việc sử dụng biểu đồ,bảng số liệu để nhận xét,
phân tích, xử lí thông tin. Điều đó ảnh hưởng đến chất lượng học tập, làm bài
của các em.
Khi học sinh hiểu rõ được bản chất của từng dạng biểu đồ cụ thể các em sẽ

xác định đúng được dạng biểu đồ phù hợp. Đồng thời việc phân tích, nhận xét,
tính toán, xử lí các số liệu trên biểu đồ cũng sẽ dễ dàng hơn, bài thi của các em
sẽ đạt kết quả cao hơn.
2.1.3. Quan niệm về bảng số liệu
Bảng số liệu là bảng thể hiện mối quan hệ giữa các số liệu với nhau theo
một chủ đề nhất định. Các số liệu trong bảng được sắp xếp theo cột dọc và hàng
ngang theo các tiêu chí và có mối quan hệ với nhau tạo điều kiện cho việc so
sánh tương quan giữa các đối tượng.
Cấu trúc của bảng số liệu bao gồm:
- Tên bảng số liệu
- Đơn vị của đối tượng trong bảng
- Nội dung các đối tượng được thể hiện qua bảng gồm các hàng và các cột.
Ý nghĩa của bảng số liệu thống kê trong môn Địa lí:
- Số liệu thống kê dùng để minh họa, khắc sâu nội dung kiến thức địa lý, mang
tính thuyết phục cao, giúp cho người sử dụng có cách nhìn khoa học, đúng đắn
về các hiện tượng địa lí tự nhiên, kinh tế xã hội.

3


- Thông qua sự phân tích, so sánh đối chiếu các số liệu thống kê có khả năng cụ
thể hóa các khái niệm, quy luật, làm rõ mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng
địa lý.
- Những số liệu đặc trưng có thể chứng minh một đặc điểm, đặc trưng, rút ra kết
luận cần thiết khi nghiên cứu về một vấn đề địa lí.
- Các số liệu thống kê khi phân tích sẽ thể hiện được bản chất, quy luật của các
hiện tượng và mối quan hệ trong sự phát triển của các sự vật, hiện tượng địa lí.
2.2.Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
Trong các tiết học về biểu đồ, bảng số liệu của các năm học trước tôi đã
hướng dẫn học sinh làm việc cụ thể với từng dạng biểu đồ, bảng số liệu, dạy các

em cách vẽ đối với cụ thể và yêu cầu các em phải vẽ đi vẽ lại một dạng biểu đồ
nhiều lần, dạy các em cách nhận xét một bảng số liệu đầy đủ cần có những bước
nào, các cách thức đưa ra số liệu chứng minh cho các đối tượng mà mình nhận
xét. Tuy nhiên, hiện nay do áp dụng hình thức thi trắc nghiệm nên cách dạy biểu
đồ, bảng số liệu của tôi có khác so với trước. Trong quá trình dạy kĩ năng biểu
đồ, bảng số liệu cho các em tôi không yêu cầu nhiều việc vẽ đi vẽ lại một dạng
biểu đồ nào đó mà chỉ dạy cách vẽ và yêu cầu các em vẽ lại một đến hai lần
(mặc dù đề thi không yêu cầu vẽ, nhưng giáo viên vẫn phải dạy học sinh cách vẽ
các dạng biểu đồ cụ thể. Vì có vẽ các em mới biết được sự khác nhau giữa các
dạng biểu đồ để lựa chọn được phương án thích hợp), còn đa phần là hướng dẫn
các em cách lựa chọn dạng biểu đồ thích hợp với nhiều câu hỏi khác nhau, nhiều
dạng biểu đồ khác nhau có thể vẽ trong một bảng số liệu.Trong phần nhận xét
biểu đồ và bảng số liệu, không cần các em phải trình bày trình tự từng bước, mà
đưa ra cho các em một số công thức cần thiết để nhận xét đối tượng mà đề bài
yêu cầu.
Việc xác định biểu đồ đã khó, việc nghiên cứu biểu đồ, bảng số liệu lại
càng khó hơn. Bởi vì, đa phần các em thi ban Khoa học xã hội đều hạn chế về
khả năng tư duy và tính toán. Vì vậy, khi dạy về biểu đồ, bảng số liệu mà giáo
viên không truyền đạt thấu đáo học sinh sẽ khó có thể nắm được bài. Vì thế việc
hướng dẫn để các em nắm vững kiến thức biểu đồ, lựa chọn đúng dạng biểu đồ
và phân tích được biểu đồ, bảng số liệu đã cho là việc làm rất cần thiết.
2.3. Hướng dẫn học sinh kỹ năng lựa chọn biểu đồ và nhận xét bảng số liệu,
biểu đồ.
2.3.1. Hướng dẫn học sinh kỹ năng lựa chọn biểu đồ
Để hình thành được kỹ năng lựa chọn biểu đồ thích hợp các em cần nắm
vững các dạng biểu đồ sau đây:
a. Biểu đồ hình tròn
Là dạng biểu đồ dùng để thể hiện quy mô, cơ cấu của các sự vật, hiện
tượng địa lí theo thời gian và không gian (thông thường bảng số liệu có nhiều
nhất là 3 năm).

4


Giáo viên vần lưu ý cho học sinh các dữ kiện quan trọng trong câu hỏi đối
với biểu đồ tròn. Khi yêu cầu của đề bài có chữ: Quy mô, cơ cấu, tỉ trọng, qua
các năm…Tuy nhiên, bảng số liệu chỉ có nhiều nhất là 3 năm. Nếu yêu cầu của
biểu đồ không có các từ quy mô, cơ cấu, tỉ trọng thì không thể là biểu đồ tròn.
Ví dụ: Cho bảng số liệu sau:
Dân số việt Nam thời kì 2005 - 2017 (Đơn vị: nghìn người)
Năm
2005
2013
2017
Tổng số dân
82393
89760
93672
Thành thị

22333

28875

32814

Nông thôn
60060
60885
60858
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2017, Nhà xuất bản thống kê, 2018)

Biểu đồ thích hợp nhất thể hiện quy mô, cơ cấu dân số của nước ta qua ba
năm là biểu đồ
A. cột.
B. miền.
C. đường.
D. tròn.
Đáp án đúng: D (vì đề yêu cầu thể hiện quy mô, cơ cấu trong 3 năm).
b. Biểu đồ miền
Là dạng biểu đồ thể hiện cơ cấu, sự thay đổi cơ cấu, chuyển dịch cơ cấu
của các sự vật hiện tượng địa lí theo thời gian (thông thường bảng số liệu có từ 4
năm trở lên).
Đây là dạng biểu đồ có những điểm giống với biểu đồ hình tròn, nên học
sinh dễ bị nhầm lẫn. Vì hai dạng biểu đồ đều dùng để thể hiện cơ cấu. Tuy
nhiên, biểu đồ miền thường kèm theo các từ chuyển dịch cơ cấu, thay đổi cơ cấu
và phải có một mốc thời gian nhất định và thông thường là 4 năm trở lên.
Ví dụ: Cho bảng số liệu sau:
Sản lượng thủy sản của nước ta thời kì 2000 - 2017 (đơn vị: nghìn tấn)
Năm
2000
2007
2010
2017
Tổng số
2250,9
4199,1
5142,7
7225,0
Khai thác
1660,9
2074,5

2414,4
3389,3
Nuôi trồng
590,0
2124,6
2728,3
3835,7
Biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu sản lượng thủy sản
của Việt Nam thời kì 2000 - 2017 là biểu đồ
A. cột
B. miền.
C. đường.
D. tròn.
Đáp án đúng là B (vì yêu cầu đề bài thể hiện chuyển dịch cơ cấu qua 4
năm).
Trong quá trình dạy học giáo viên cần nhấn mạnh cho học sinh việc đọc kĩ
từng chữ trong đề để tránh nhầm lẫn. Thực tế, đã có trường hợp học sinh nhầm
lẫn vì không đọc kĩ đề. Chẳng hạn khi cho bảng số liệu trên nhưng câu hỏi được
thay là: “Biểu đồ thích hợp nhất thể hiện cơ cấu sản lượng thủy sản năm 2000
và 2017”. Vì đề chỉ hỏi có 2 năm nên biểu đồ thích hợp nhất phải là biểu đồ
hình tròn chứ không phải là biểu đồ miền.
c. Biểu đồ đường
5


Là dạng điểu đồ dùng để thể hiện diễn biến, tình hình phát triển, tốc độ
tăng trưởng, tốc độ phát triển…của các sự vật hiện tượng địa lí theo thời gian.
Biểu đồ đường có hai dạng: Đường tuyệt đối (không phải xử lí số liệu) và
đường tương đối (xử lí số liệu tốc độ tăng trưởng).
Thông thường biểu đồ đường thường gắn với các chữ: đồ thị,diễn biến, tình

hình, tốc độ tăng trưởng, tốc độ phát triển…theo một khoảng thời gian nhất định
từ 3 năm trở lên.
Học sinh cần lưu ý: chỉ xác định là biểu đồ đường khi có mốc thời gian
nhất định, nếu bảng số liệu đã cho là 1 năm hoặc 2 năm thì không bao giờ là
biểu đồ đường. Biểu đồ đường chỉ vẽ được khi bảng số liệu có từ 3 năm trở lên.
Ví dụ: Cho bảng số liệu sau đây:
Diện tích và sản lượng lúa nước ta thời kì 2010 - 2015
Năm
2010
2012
2014
2015
Diện tích (nghìn ha)
7 489,4
7 761,2
7 816,2
7 830,6
Sản lượng (nghìn tấn)
40 005,6
43 737,8 44 974,6
45 105,5
Biểu đồ thích hợp nhất thể hiện tốc độ tăng trưởng diện tích và sản lượng
lúa nước ta thời kì 2010 - 2015 là biểu đồ
A. tròn
B. cột
C. đường
D. miền
Đáp án đúng: C (Vì đề yêu cầu thể hiện tốc độ tăng trưởng trong 4 năm nên
chọn biểu đồ đường là thích hợp nhất).
d. Biểu đồ cột

Là dạng biểu đồ dùng để thể hiện tình hình, sự biến động hoặc so sánh giá
trị giữa các sự vật hiện tượng địa lí theo thời gian và không gian.
Biểu đồ cột có 3 dạng: cột đơn, cột ghép, cột chồng. Đây là dạng biểu đồ
rất dễ nhầm lẫn với biểu đồ đường, chỉ biểu đồ cột đơn là dễ xác định còn cột
ghép và cột chồng học sinh sẽ dễ nhầm lẫn, vì cả hai dạng biểu bồ đều thể hiện
“tình hình phát triển”. Tuy nhiên, các em cần lưu ý các thuật ngữ trong biểu đồ
cột ví dụ: sự biến động, so sánh, hoặc thể hiện rõ nhất đối tượng khi bảng số
liệu có tổng số.
Ví dụ: Cho bảng số liệu sau:
Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của nước ta
thời kì 2005 - 2015 (nghìn tỉ đồng)
Năm
2005
2014
2015
Kinh tế nhà nước
246,5
649,3
763,2
Kinh tế ngoài nhà nước
309,1
1.398,7
1.616,2
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
433,1
1.647,1
2.127,5
Biểu đồ nào dưới đây thích hợp nhất để thể hiện sự so sánh giá trị sản xuất
công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của nước ta qua các năm?
A. Biểu đồ tròn

B. Biểu đồ miền
C. Biểu đồ cột
D. Đường biểu diễn

6


Đáp án đúng: C (Trong yêu cầu của đề có từ so sánh, chỉ biểu đồ hình cột
ghép mới thể hiện tốt nhất sự so sánh giữa các đối tượng trong bảng thông qua
chiều cao của các cột).
e. Biểu đồ kết hợp
Là dạng biểu đồ dùng để thể hiện tình hình phát triển của các sự vật hiện
tượng địa lí theo thời gian khi bảng số liệu có hai đơn vị hoặc hai nhóm đơn vị
khác nhau (ví dụ: dân số đơn vị triệu người, sản lượng đơn vị triệu tấn…)
Dạng biểu đồ kết hợp rất đặc biệt và rất dễ xác định vì đây là dạng biểu đồ
không phải xử lí số liệu, chỉ vẽ biểu đồ kết hợp khi bảng số liệu có 2 nhóm đơn
vị khác nhau và phải có mốc thời gian nhất định. Học sinh cần lưu ý có hai dấu
hiệu quan trọng để nhận dạng biểu đồ kết hợp: Thứ nhất là phải có hai nhóm đơn
vị khác nhau (nếu là 1 đơn vị hoặc 3 đơn vị khác nhau thì không thể là biểu đồ
kết hợp); Thứ hai là bảng số liệu phải có mốc thời gian nhất định, vì biểu đồ kết
hợp thường có đường, mà đường thể hiện sự thay đổi của các đối tượng theo
thời gian. Có một số trường hợp học sinh ghi nhớ máy móc, nên khi vào phòng
thi cứ có bài hai đơn vị là xác định ngay biểu đồ kết hợp mà không để ý đến mốc
thời gian. Nên trong quá trình dạy giáo viên cần nhấn mạnh cho học sinh: khi
bảng số liệu chỉ có 1 năm hoặc 2 năm thì không bao giờ là biểu đồ kết hợp.
Ví dụ: Cho bảng số liệu sau đây:
Diện tích và sản lượng lúa nước ta thời kì 2010 - 2015
Năm
2010
2012

2014
2015
Diện tích (nghìn ha)
7 489,4
7 761,2
7 816,2
7 830,6
Sản lượng (nghìn tấn)
40 005,6 43 737,8
44 974,6 45 105,5
Biểu đồ thích hợp nhất thể hiện diện tích và sản lượng lúa nước ta thời kì
2010 - 2015 là biểu đồ
A. tròn.
B. cột.
C.đường.
D. kết hợp.
Đáp án đúng: D (vì đề bài không yêu cầu xử lí số liệu, có hai đơn vị khác
nhau và bảng số liệu có 4 năm nên chọn biểu đồ kết hợp).
Trong quá trình ôn tập giáo viên nên đưa ra một vài bảng số liệu mà có
nhiều cách hỏi về biểu đồ khác nhau để nhấn mạnh cho học sinh, tránh trường
hợp học sinh ghi nhớ máy móc, nhiều em đang học theo kiểu đối phó, khi học ở
nhà các em thấy bảng số liệu quen là chọn ngay dạng biểu đồ đã gặp với bảng số
liệu đó mà ko cần suy nghĩ. Vì vậy trong quá trình dạy giáo viên phải cho học
sinh hiểu rằng: cùng một bảng số liệu nhưng có thể có nhiều cách hỏi về biểu đồ
khác nhau. Cần phải nắm chắc kiến thức về biểu đồ và đọc kĩ đề để tránh việc
nhầm lẫn. Khi dạy xong tất cả các dạng biểu đồ giáo viên có thể cho một bảng
số liệu và yêu cầu học sinh tự ra các câu hỏi cho bảng số liệu đó, hoặc giáo viên
ra câu hỏi cho bảng số liệu đó và yêu cầu các em xác định dạng biểu đồ thích
hợp.
Ví dụ: Cho bảng số liệu sau:

Giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam thời kì 2010 - 2015
7


(Đơn vị: triệu đô la Mỹ)
Năm
Xuất khẩu
Nhập khẩu

2010
72 236,7
84 838,6

2013
132 032,9
132 032,6

2014
150 217,1
147 849,1

2015
162 016,7
165 775,9

Với bảng số liệu trên có thể có một số cách hỏi về biểu đồ như sau:
Câu 1: Biểu đồ thích hợp nhất thể hiện so sánh giá trị xuất khẩu và nhập
khẩu của nước ta thời kì 2010 - 2015 là biểu đồ
A. cột
B. đường

C. miền.
D. kết hợp.
Câu 2: Biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu giá trị xuất
khẩu và nhập khẩu của nước ta thời kì 2010 - 2015 là biểu đồ
A. cột
B. đường
C. miền.
D. kết hợp.
Câu 3: Biểu đồ thích hợp thể hiện tốc độ tăng trưởng giá trị xuất khẩu và
nhập khẩu của nước ta thời kì 2010 - 2015 là biểu đồ
A. cột
B. đường
C. miền.
D. kết hợp.
Câu 4: Biểu đồ thích hợp nhất thể hiện cơ cấu giá trị xuất khẩu và nhập
khẩu của nước ta năm 2010 và 2015 là biểu đồ
A. cột
B. đường
C. miền.
D. tròn
Đáp án đúng: Câu 1: A; Câu 2: C; Câu 3: B; Câu 4: D.
Như vậy rõ ràng, cùng một bảng số liệu có rất nhiều cách hỏi khác nhau
về biểu đồ, học sinh phải chú ý cách dùng từ, những thuật ngữ quen thuộc của
từng dạng biểu đồ và các mốc thời gian trong bảng số liệu để xác định chính xác
nhất, tránh nhầm lẫn giữa các dạng biểu đồ, gây mất điểm đáng tiếc.
2.3.2. Hướng dẫn học sinh kỹ năng nhận xét biểu đồ, bảng số liệu
Nhận xét bảng số liệu, biểu đồ là một phần quan trọng trong đề thi trắc
nghiệm môn Địa lí. Cách nhận xét bảng số liệu, biểu đồ trong đề thi tự luận và
trắc nghiệm hoàn toàn khác nhau. Nếu trước đây, trong bài thi với phần nhận xét
bảng số liệu, biểu đồ học sinh phải quan sát tổng thể theo hàng ngang, cột dọc

và nhận xét chi tiết, cụ thể từng đối tượng thì với đề thi trắc nghiệm phần nhận
xét bảng số liệu, biểu đồ học sinh chỉ cần chú đến một đối tượng mà đề bài yêu
cầu để lựa chọn phương án đúng. Trong đề thi trắc nghiệm, các câu hỏi về nhận
xét bảng số liệu có rất nhiều câu hỏi liên quan đến tính toán các đối tượng địa lí.
Nếu học sinh không biết các công thức tính toán, chuyển đổi số liệu sẽ không
thể lựa chọn được phương án đúng. Vì vậy học sinh buộc phải nhớ các công
thức tính toán đối với môn Địa lí. Trong quá trình ôn tập phần kĩ năng biểu đồ,
bảng số liệu giáo viên đưa ra cho các em một số công thức tính toán cần ghi nhớ
đối với môn Địa lí như sau:
- Tính cơ cấu
Thành phần
Cơ cấu(%)

=

x 100 %
Tổng số

- Tính tốc độ tăng trưởng:
TtTt(%)
(%)==

Gs
Gs
Gt
Gt

x 100
X 100%
8



Trong đó: Tt là tốc độ tăng trưởng của năm sau so với năm gốc, Gs là giá
trị của năm sau, Gt là giá trị của năm gốc (năm đầu tiên trong bảng số liệu).
- Tính tỉ suất gia tăng tự nhiên của dân số
Tỉ suất gia tăng tự nhiên (%) = Tỉ suất sinh thô (‰) – tỉ suất tử thô (‰)
- Tính tỉ suất gia tăng cơ giới của dân số
Tỉ suất gia tăng cơ giới (%) = Tỉ suất xuất cư - tỉ suất nhập cư
- Tính năng suất của một loại cây trồng nào đó:
Sản lượng
Năng suất =

(tạ/ ha)

Diện tích gieo trồng

- Tính bình quân lương thực theo đầu người
Sản lượng LT
BQLT =

(kg/ người)

Số dân
- Tính thu nhập bình quân theo đầu người
Thu nhập BQ =

Tổng GDP

(USD/ người)


Số dân

- Tính giá trị xuất nhập khẩu (tổng kim ngạch xuất nhập khẩu)
Giá trị xuất nhập khẩu = giá trị xuất khẩu + giá trị nhập khẩu
- Tính cán cân xuất nhập khẩu
Cán cân xuất nhập khẩu = Giá trị xuất khẩu - Giá trị nhập khẩu
- Tính tăng hoặc giảm năm sau so với năm trước
+ Lấy giá trị năm sau chia năm trước (đơn vị là số lần)
+ Lấy năm sau trừ năm trước nếu bảng số liệu có cùng đơn vị (đơn vị của đề
bài)
Trên đây là một số công thức tính toán môn Địa lí mà giáo viên tổng hợp
cho học sinh. Trong quá trình dạy, giáo viên hướng dẫn cụ thể từng công thức,
đưa ra các bài tập để học sinh thực hành. Đặc biệt lưu ý cho các em cách chuyển
đổi các số liệu để được đơn vị theo yêu cầu của đề bài. Học sinh phải đọc đề thật
kĩ để xem đề yêu cầu tính toán, nhận xét đối tượng nào, mốc thời gian nào.
Trong nhận xét bảng số liệu và biểu đồ học sinh cần lưu ý:
- Quan sát nhanh bảng số liệu và biểu đồ.
- Chú ý đối tượng được hỏi trong bảng số liệu, biểu đồ.
- Để ý mốc thời gian trong đề bài yêu cầu.
- Chuyển đổi số liệu khi tính toán cho phù hợp.
Ví dụ: Cho bảng số liệu sau:
9


Diện tích và sản lượng hồ tiêu nước ta giai đoạn 2010 - 2017
Năm
2010
2014
2015
2017

Diện tích (nghìn ha)
51,3
85,6
101,6
152,0
Sản lượng (nghìn tấn)
105,4
151,6
176,8
241,5
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2017, NXB Thống kê, 2018)
Với bảng số liệu trên có thể có những câu hỏi sau:
Câu 1: Theo bảng số liệu trên tốc độ tăng trưởng diện tích hồ tiêu nước ta thời kì
2010 - 2017 là
A. 290,2 %.
B. 293,5 %.
C. 296,3 %.
D. 300,5 %.
Với câu hỏi trên học sinh phải xác định được đề bài chỉ yêu cầu tính tốc độ
tăng trưởng diện tích hồ tiêu trong năm 2017 so với 2010. Vận dụng công thức
mà giáo viên đã đưa ra học sinh sẽ có phương án đúng là C.
Câu 2: Theo bảng số liệu trên năng suất hồ tiêu nước ta năm 2015 là
A. 15 tạ/ha.
B. 17,4 tạ/ha. C. 20 tạ/ha.
D. 30 tạ/ha.
Với câu này học sinh phải nắm rõ công thức tính năng suất và biết cách
chuyển đổi số liệu đưa về đơn vị tạ/ha mới chọn được phương án đúng là B. Nếu
không biết chuyển đổi số liệu sẽ dễ đánh sai phương án.
Câu 3: Nhận xét nào sau đây không đúng với bảng số liệu trên:
A. Diện tích hồ tiêu tăng liên tục qua các năm.

B. Sản lượng hồ tiêu tăng liên tục qua các năm.
C. Sản lượng hồ tiêu tăng nhanh hơn diện tích hồ tiêu.
D. Sản lượng hồ tiêu tăng chậm hơn diện tích hồ tiêu.
Đây là dạng câu hỏi phủ định qua việc quan sát bảng số liệu. Học sinh phải
biết quan sát bảng số liệu để biết đối tượng tăng liên tục hay bị gián đoạn, đồng
thời biết cách tính tốc độ tăng như giáo viên đã hướng dẫn sẽ chọn được đáp án
đúng là C (vì sản lượng hồ tiêu tăng 2,3 lần, diện tích hồ tiêu tăng 3,0 lần).
Câu 4: Nhận xét nào sau đây đúng với bảng số liệu trên:
A. Diện tích hồ tiêu giảm liên tục qua các năm.
B. Sản lượng hồ tiêu liên tục giảm qua các năm.
C. Sản lượng hồ tiêu tăng nhanh hơn diện tích hồ tiêu.
D. Diện tích hồ tiêu tăng nhanh hơn sản lượng hồ tiêu.
Với câu hỏi này đề bài yêu cầu tìm phương án đúng, các đáp án gần như
ngược với câu hỏi số 3. Vậy ta có thể dễ dàng chọn phương án đúng là D.
Tương tự đối với nhận xét bảng số liệu, khi nhận xét biểu đồ các em cũng
cần quan sát kĩ xem biểu đồ thể hiện đối tượng nào để xác định được tên biểu đồ
và nhận xét một đối tượng nào đó trên biểu đồ mà đề yêu cầu.
2.4. Các dạng bài tập gắn với biểu đồ và bảng số liệu trong đề thi trắc
nghiệm trung học phổ thông quốc gia
Qua việc nghiên cứu cấu trúc mới nhất của đề thi thử Trung học phổ thông
quốc gia môn Địa lí năm 2020 thì các câu hỏi với bảng số liệu và biểu đồ là 4
câu gắn với 4 dạng như sau:
10


2.4.1. Xác định dạng biểu đồ từ bảng số liệu đã cho
Đây là dạng bài tập xác định biểu đồ thích hợp theo yêu cầu của đề bài từ
bảng số liệu đã cho. Để xác định được dạng biểu đồ thích hợp các em phải nắm
vững được các kiến thức về biểu đồ như đã trình bày ở trên để lựa chọn dạng
biểu đồ phù hợp nhất với câu hỏi mà đề bài đưa ra.

Ví dụ 1: Cho bảng số liệu sau:
Diện tích và sản lượng hồ tiêu nước ta giai đoạn 2010 - 2017
Năm
Diện tích (nghìn ha)
Sản lượng (nghìn tấn)

2010
51,3
105,4

2014
85,6
151,6

2015
101,6
176,8

2017
152,0
241,5

(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2017, NXB Thống kê, 2018)
Theo bảng số liệu trên để thể hiện diện tích và sản lượng hồ tiêu của nước
ta giai đoạn 2010 - 2017, dạng biểu đồ thích hợp nhất là biểu đồ
A. miền.
B. đường.
C. kết hợp.
D. tròn.
Trong câu hỏi này đề bài yêu cầu xác định dạng biểu đồ thích hợp nhất thể

hiện “diện tích và sản lượng”, với mốc thời gian là 4 năm nên dạng biểu đồ thích
hợp nhất là dạng kết hợp (không phải xử lí số liệu).
Ví dụ 2: Cho bảng số liệu sau:
Lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo thành thị và nông thôn của nước
ta thời kì 2014 - 2018 (Đơn vị: nghìn người)
Năm
Thành thị
Nông thôn

2010
14106,6
36286,3

2014
16525,5
37222,5

2016
17449,9
36995,4

2018
18071,8
37282,4

(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2018, NXB Thống kê, 2019)
Theo bảng số liệu, để thể hiện sự thay đổi cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên
phân theo thành thị và nông thôn của nước ta giai đoạn 2010 - 2018, dạng biểu
đồ nào sau đây thích hợp nhất?
A. Biểu đồ đường.

B. Biểu đồ kết hợp.
C. Biểu đồ miền.
D. Biểu đồ tròn.
Đối với bảng số liệu này, đề bài yêu cầu thể hiện sự “thay đổi cơ cấu” với
mốc thời gian là 4 năm, nên dạng biểu đồ thích hợp nhất phải là biểu đồ miền.
Ví dụ 3: Cho bảng số liệu sau:
Khối lượng hàng hóa vận chuyển phân theo khu vực kinh tế nước ta thời kì
2005 - 2018 (Đơn vị: nghìn tấn)
Năm
Kinh tế Nhà nước
Kinh tế ngoài Nhà nước
Khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài

2005
75961,6
376739,5

2010
105724,5
692766,4

2015
104657,8
1039334,3

2018
103039,9
1420760,1


7445,2

2395,1

2903,6

3117,2

(Nguồn: Niên giám thống kê 2018, NXB Thống kê, 2019)
Theo bảng số liệu, để thể hiện tốc độ phát triển khối lượng hàng hóa vận
chuyển phân theo khu vực kinh tế nước ta giai đoạn 2005 - 2018, dạng biểu đồ
nào sau đây là thích hợp nhất?
11


A. Biểu đồ đường. B. Biểu đồ kết hợp. C. Biểu đồ miền. D. Biểu đồ tròn.
Với bảng số liệu này có thể có rất nhiều cách hỏi khác nhau về biểu đồ,
nhưng đề bài yêu cầu thể hiện “tốc độ phát triển” với mốc thời gian là 4 năm thì
dạng biểu đồ thích hợp nhất là biểu đồ đường. Vậy đáp án đúng là C.
2.4.2. Xác định tên (nội dung) biểu đồ từ một biểu đồ đã cho.
Để làm được dạng này học sinh không chỉ nắm chắc kiến thức về biểu đồ mà
còn phải biết nhận dạng các loại biểu đồ thường gặp, từ đó xác định tên biểu đồ
theo đề bài. Vì vậy, trong quá trình giảng dạy, mặc dù đề bài không yêu cầu vẽ,
nhưng giáo viên nên cho các em vẽ một dạng một hoặc hai lần để các em nhớ,
hiểu về các biểu đồ, để khi nhìn biểu đồ là học sinh có thể đọc tên ngay biểu đồ
đó theo yêu cầu của đề bài. Trong khi gọi học sinh lên vẽ, để tiết kiệm thời gian,
giáo viên có thể gọi 3 học sinh cùng một lúc, vẽ về 3 dạng biểu đồ với 3 câu hỏi
khác nhau. Sau khi học sinh vẽ từng dạng, giáo viên nhấn mạnh cho học sinh
mỗi dạng có các từ “khóa” như biểu đồ miền thường là “chuyển dịch cơ cấu”,
biểu đồ đường thường là “tốc độ tăng trưởng”, biểu đồ tròn thường là “quy mô,

cơ cấu”….
Ví dụ 1: Cho biểu đồ sau:

Biểu đồ thể hiện nội dung nào sau đây về than, dầu, điện của nước ta:
A. Tốc độ tăng trưởng sản lượng than, dầu, điện của nước ta thời kì 1995 - 2014.
B. Tình hình phát triển sản lượng than, dầu, điện của nước ta thời kì 1995 2014.
C. Sự chuyển dịch cơ cấu sản lượng than, dầu, điện của nước ta thời kì 1995 2014
D. Quy mô cơ cấu sản lượng than, dầu, điện của nước ta thời kì 1995 - 2014.
Quan sát biểu đồ trên ta nhận thấy đây là dạng biểu đồ kết hợp giữa cột
ghép với đường. Dạng biểu đồ này không dùng để thể hiện cơ cấu, tốc độ tăng
12


trưởng hoặc quy mô, cơ cấu. Vì vậy nên ta loại ngay được các đáp án A, C, D.
Đáp án đúng là B.
Ví dụ 2:
Biểu đồ sau đây thể hiện nội dung nào về diện tích, năng suất và sản lượng
lúa nước ta?

A. Tốc độ tăng trưởng diện tích, năng suất, sản lượng lúa của nước ta giai đoạn
2010 - 2016.
B. Tình hình diện tích, năng suất, sản lượng lúa phân theo vùng của nước ta, giai
đoạn 2010 - 2016.
C. Chuyển dịch cơ cấu diện tích, năng suất, sản lượng lúa phân theo vùng của
nước tathời kì 2010 - 2016.
D.Quy mô diện tích, năng suất, sản lượng lúa phân theo vùng của nước ta, giai
đoạn 2010 - 2016.
Như vậy rõ ràng biểu đồ đưa ra là biểu đồ đường đặc biệt, vậy nên học sinh
có thể loại các phương án B,C, D. Đáp án đúng là A, vì biểu đồ đường thường
gắn liền với từ “tốc độ tăng trưởng” và biểu đồ có 5 năm.

Ví dụ 3: Biểu đồ sau đây thể hiện nội dung nào về sản lượng thủy sản phân
theo vùng của nước ta?

13


A. Tốc độ tăng sản lượng thủy sản phân theo vùng của nước ta năm 2000 và
2014.
B. Cơ cấu sản lượng thủy sản phân theo vùng của nước ta năm 2000 và 2014.
C. Tình hình sản lượng thủy sản phân theo vùng của nước ta năm 2000 và 2014.
D. Giá trị sản lượng thủy sản phân theo vùng của nước ta năm 2000 và 2014.
Quan sát hình vẽ học sinh dễ dàng nhận thấy đây là biểu đồ hình tròn, mà
biểu đồ hình tròn luôn đi kèm với từ “cơ cấu”, biểu đồ lại có 2 năm, nên đáp án
đúng là đáp án B. Đây là dạng biểu đồ mà học sinh rất dễ dàng lựa chọn phương
án đúng.
2.4.3. Nhận xét về biểu đồ
Kĩ năng nhận xét bảng số liệu và biểu đồ rất quan trọng trong quá trình học
tập và làm bài môn địa lí. Để thực hiện được kĩ năng này học sinh phải có khả
năng tư duy, biết tính toán, xử lí số liệu khi đề bài yêu cầu. Với bài thi tự luận,
học sinh phải trình bày nhận xét theo trình tự hàng ngang, hàng dọc, và không
được phép bỏ sót ý. Nhưng với đề trắc nghiệm thì phải căn cứ vào từng yếu tố
mà đáp án đưa ra để quan sát đúng đối tượng, hoặc xử lí số liệu đúng đối tượng
trong đáp án. Trong trường hợp nhận xét về biểu đồ sẽ có 2 dạng câu hỏi là
“đúng” hoặc “không đúng”. Vì vậy học sinh phải đọc thật kĩ đề tránh trường hợp
nhầm lẫn.
Ví dụ 1: Cho biểu đồ sau:

Cơ cấu diện tích các loại cây trồng phân theo nhóm cây của nước ta giai
đoạn 2000 - 2017 (đơn vị: %)
14



Căn cứ vào biểu đồ, cho biết nhận xét nào sau đây không đúng về sự thay
đổi tỉ trọng trong cơ cấu diện tích các loại cây trồng theo nhóm cây của nước ta,
giai đoạn 2000 - 2017?
A. Cây công nghiệp tăng nhanh hơn cây ăn quả.
B. Cây ăn quả luôn nhỏ nhất và không ổn định.
C. Cây công nghiệp không ổn định và lớn thứ hai.
D. Cây lượng thực có hạt giảm và luôn lớn nhất.
Đối với câu hỏi này, đề bài yêu cầu là chọn đáp án“không đúng”. Vì vậy
học sinh phải căn cứ vào các đáp án để tính toán xem đáp án nào đúng và không
đúng. Đới với đáp án A, các em chỉ cần lấy tỉ trọng cây công nghiệp và cây ăn
quả năm 2017 trừ tỉ trọng cây công nghiệp và cây ăn quả năm 2000 (kết quả cây
công nghiệp tăng 1,4 %, cây ăn quả tăng 1,7 %). Với các đáp án còn lại, học
sinh chỉ cần quan sát biểu đồ. Sau quan sát chúng ta thấy cả B, C, D đều đúng.
Như vậy đáp án không đúng sẽ là A.
Ví dụ 2: Cho biểu đồ sau:

Diện tích và sản lượng lúa nước ta giai đoạn 2010 - 2017
(Nguồn: Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2017, NXB Thống kê, 2018).
Căn cứ vào biểu đồ, cho biết nhận xét nào sau đây đúng về diện tích và sản
lượng lúa của nước ta, giai đoạn 2010 - 2017?
A. Tổng diện tích và tổng sản lượng tăng liên tục qua các năm.
B. Tổng diện tích và diện tích hè thu tăng liên tục qua các năm.
C. Tổng diện tích biến động, diện tích hè thu ngày càng tăng.
D.Tổng sản lượng tăng đều qua các năm, tổng diện tích giảm.
Câu hỏi này đề bài yêu cầu tìm đáp án đúng sau khi quan sát biểu đồ. Với
các đáp án này chúng ta không cần phải tính toán, chỉ cần quan sát biểu đồ và
chú ý một số cụm từ như: “tăng liên tục”, “biến động”. Giáo viên cần giải thích
để học sinh hiểu “tăng liên tục” là tất cả các năm đều tăng, không có năm nào

giảm. “Biến động” là hiện tượng đang tăng lại giảm rồi lại tăng… Và qua việc
15


quan sát chuỗi số liệu trên biểu đồ học sinh sẽ dễ dàng chọn được phương án
đúng là C.
2.4.4. Nhận xét về bảng số liệu
Tương tự như câu hỏi nhận xét về biểu đồ, đối với các câu hỏi nhận xét về
bảng số liệu sẽ có hai dạng câu hỏi là “đúng” hoặc “không đúng”. Nếu trong
biểu đồ học sinh cần phải quan sát kĩ chú giải, quan sát các đường, cột, hình
tròn, rồi các số liệu trên biểu đồ, thì với dạng câu hỏi về bảng số liệu học sinh
chỉ cần quan sát các số liệu theo hàng ngang, cột dọc và căn cứ vào các đáp án
trong bài để chọn ra phương án đúng hoặc không đúng. Với yêu cầu này yêu cầu
học sinh phải nhìn nhận nhanh vấn đề, thành thạo một số công thức tính toán để
xử lí những số liệu cần thiết.
Ví dụ 1: Cho bảng số liệu sau:
Tổng số dân và số dân thành thị nước ta giai đoạn 2005 - 2017(nghìn người)
Năm
2005
2010
2015
2016
2017
Số dân
84203,8
88357,7
93447,6
94444,2
95414,6
Dân thành thị

23174,8
27063,6
31371,6
32247,3
33121,3
Nhận xét nào sau đây không đúng với bảng số liệu trên?
A. So với năm 2005, tổng số dân của nước ta năm 2017 tăng 1,1 lần.
B. Tốc độ tăng trưởng dân thành thị của nước ta giai đoạn 2005-2017 là 102,9
%.
C. Tỉ lệ dân thành thị của nước ta trong giai đoạn 2005-2017 tăng 7,2%.
D. Tỉ lệ dân thành thị của nước ta năm 2017 là 34,7 %.
Với các đáp án học sinh buộc phải nhớ các công thức tính toán mà giáo
viên đã cung cấp về tốc độ tăng trưởng, về số lần tăng thêm, về cách tính cơ cấu,
tỉ trọng….Nhiều học sinh khi học hành không đến nơi, gặp câu hỏi dạng này
thường “chọn đại” vì thấy các con số lằng nhằng, rắc rối. Nhưng thật ra đây là
dạng tính toán rất đơn giản và dễ dàng tìm ra đáp án đúng. Sau khi tính toán thì
ta được đáp án “không đúng” với bảng số liệu trên là đáp án B. Vì tốc độ tăng số
dân thành thị giai đoạn 2005 - 2017 là 142,9%.
Ví dụ 2: Cho bảng số liệu sau:
Số lượng đàn bò của Trung du miền núi Bắc Bộ và Tây Nguyên thời kì
2013 - 2016 (Đơn vị: nghìn con)
Năm
2013
2014
2015
2016
Trung du miền núi
914,2
926,7
961,2

976,7
Bắc Bộ
Tây Nguyên
662,8
673,7
685,6
717,7
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2016, NXB Thống kê, 2017)
Căn cứ vào bảng số liệu trên, cho biết nhận xét nào sau đây đúng về số
lượng đàn bò giữa Trung du miền núi Bắc Bộ và Tây Nguyên, giai đoạn 2013 2016?
A. Số lượng bò của Trung du miền núi Bắc Bộ tăng nhanh hơn Tây Nguyên.
B. Số lượng bò của Tây Nguyên ít hơn Trung du miền núi Bắc Bộ.
C. Số lượng bò của Trung du miền núi Bắc Bộ giảm chậm hơn Tây Nguyên.
16


D. Số lượng bò của Trung du miền núi Bắc Bộ và Tây Nguyên đều biến động.
Trong câu hỏi này, đề bài yêu cầu chọn đáp án đúng. Vậy căn cứ vào các
đáp án các em cũng phải biết cách tính tăng, giảm giữa các đối tượng, biết quan
sát kĩ các chuỗi số liệu để lựa chọn phương án đúng. Quan sát các số liệu chúng
ta dễ dàng thấy được đáp án đúng là đáp án B.
Trên đây là tất cả các dạng bài tập gắn liền với câu hỏi về biểu đồ và bảng
số liệu trong đề thi trung học phổ thông quốc gia môn Địa lí. Trong quá trình
dạy giáo viên gọi học sinh lên vẽ một số dạng biểu đồ cơ bản. Sau khi học sinh
đã nhớ, hiểu về kiến thức biểu đồ, biết cách xử lí số liệu qua biểu đồ và bảng số
liệu giáo viên có thể gọi học sinh đứng tại chỗ vấn đáp một số câu trắc nghiệm.
Kết thúc phần biểu đồ cho học sinh làm riêng một bài kiểm tra tổng hợp về kiến
thức biểu đồ và bảng số liệu, sau đó sữa luôn đề cho các em. Như thế sẽ tạo ra
hứng thú học tập rất cao cho các em học sinh (bài làm của mình được sửa ngay
sau khi làm). Tuy nhiên, những việc làm này giáo viên phải làm linh hoạt, tránh

mất quá nhiều thời gian ôn tập về kĩ năng biểu đồ, bảng số liệu.
2.5. Hiệu quả của đề tài
Với việc hướng dẫn học sinh ôn tập về kĩ năng biểu đồ và nhận xét bảng số
liệu, biểu đồ như trên tôi nhận thấy có những kết quả như sau:
- Trong mỗi tiết học học sinh đều rất hăng hái, tích cực làm việc và trả lời các
yêu cầu mà giáo viên đưa ra. Đặc biệt, khi đưa ra các bài tập về biểu đồ, các bài
tập yêu cầu các em phải tính toán xử lí số liệu học sinh rất sôi nổi và tích cực.
- Kết quả học tập cuối năm của những lớp Tôi giảng dạy cao hơn hẳn so với năm
học trước. Từ sự hứng thú về học tập biểu đồ, bảng số liệu học sinh sẽ hứng thú
về học các chủ đề Địa lí khác. Vì vậy, kết quả học tập của các em cao hơn rõ rệt,
không còn học sinh yếu kém, học sinh khá giỏi tăng:
+ Trước khi áp dụng đề tài:
Số TT
Lớp
Sĩ số
Giỏi - khá
Trung bình
Yếu
1
12A6
44
13 (29.5%)
27 (61,4%)
4 (9,1%)
2
12A8
40
10 (25%)
25 (62,5%)
5 (12,5%)

+ Sau khi áp dụng đề tài:
Số TT
Lớp
Sĩ số
Giỏi - khá
Trung bình
Yếu
1
12A6
44
28 (63,6% )
16 (36.4%)
0
2
12A8
40
22 (55,0%)
18 (45 %)
0
- Trong các giờ học, học sinh hứng thú và tích cực làm việc hơn, mỗi giờ học
Địa lí không còn nhàm chán.
- Các em học sinh lựa chọn môn thi Trung học phổ thông quốc gia là môn Địa lí
tự tin hơn, vì kiến thức về biểu đồ và bảng số liệu thường là những kiến thức
khó, mà các em đã biết cách làm và làm tốt nên rất hào hứng khi lựa chọn môn
Địa lí.
- Học sinh tích cực, chủ động hơn trong học tập và ôn luyện thi, tự học và
nghiên
17



cứu thêm, chịu khó tìm hiểu kiến thức để hoàn thiện nội dung và phương pháp
làm
bài, xác định đề và kĩ năng làm bài ngày càng chuẩn hơn với yêu cầu của đề.
- Giáo viên cho các em làm thử các đề thi trung học phổ thông quốc gia, thấy
phần kiến thức về biểu đồ và bảng số liệu hầu như các em không bị mất điểm
3. Kết luận và kiến nghị.
3.1. Kết luận.
Đề tài “Hướng dẫn học sinh ôn tập về kỹ năng biểu đồ và bảng số liệu
trong đề thi trắc nghiệm môn Địa lí ở trường trung học phổ thông Hoằng
Hóa 4” có ý nghĩa thực tiễn, khả năng ứng dụng cao, đáp ứng được nhu cầu học
tập, ôn luyện phần thi biểu đồ và bảng số liệu của học sinh.
Tôi sẽ tiếp tục phát triển, nghiên cứu các phương pháp hướng dẫn học sinh
xác định biểu đồ và nhận xét bảng số liệu, biểu đồ trong quá trình giảng dạy đối
với tất cả các khối ở trường trung học phổ thông.Tùy thuộc vào đối tượng học
sinh tôi sẽ có những cách hướng dẫn cụ thể và hiệu quả nhất.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân về hướng dẫn học sinh ôn tập
kĩ năng biểu đồ và bảng số liệu trong môn Địa lí. Hi vọng, với đề tài trên, phần
nào giúp các em học sinh có cái nhìn tổng quan về xác định các dạng biểu đồ và
nhận xét bảng số liệu biểu đồ, để các em tự tin hơn trong các kì thi đặc biệt là thi
trung học phổ thông quốc gia đối với môn Địa lí.Tuy nhiên, do thời gian có hạn
không thể tránh khỏi các thiếu sót trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi rất mong
nhận được sự góp ý chân thành của quý Thầy, Cô và hội đồng khoa học các cấp
để sáng kiến kinh nghiệm của Tôi được hoàn thiện và có tính khả thi cao.
3.2. Kiến nghị
Từ kết quả nghiên cứu, trong quá trình giảng dạy môn Địa lí khi áp dụng đề
tài vào giảng dạy, tôi mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị sau:
- Đối với Sở Giáo dục cần có nhiều sách tham khảo về trắc nghiệm của môn
Địa lí đặc biệt là về phần kĩ năng xác định biểu đồ và bảng số liệu.
- Đối với nhà trường thường xuyên tổ chức những chuyên đề cấp trường về nội
dung sử dụng các kĩ năng ôn tập môn Địa lí nói riêng và các môn học nói chung.

- Đối với nhóm chuyên môn: Cần có những hình thức đổi mới hơn nữa các buổi
sinh hoạt nhóm để trao đổi, thảo luận, thống nhất về kĩ năng ôn tập môn Địa lí
sao cho hiệu quả nhất. Ngoài việc xây dựng kế hoạch sử dụng thiết bị, cần xây
dựng kế hoạch làm đồ dùng dạy học để phục vụ tốt hơn trong hoạt động dạy và
học Địa lí tại nhà trường.
- Đối với giáo viên giảng dạy: Cần phải trau dồi kiến thức và tìm hiểu về các kĩ
năng ôn tập trắc nghiệm để đưa vào các bài giảng làm cho giờ học sinh động
hơn và học sinh tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn. Giáo viên cần thường xuyên tìm
hiểu, sưu tầm các đề tổng quát, theo đúng cấu trúc để học sinh làm quen, để các
em không bỡ ngỡ khi bước vào phòng thi. Khi được làm nhiều, học sinh sẽ nhớ
thuộc bài nhanh hơn. Đặc biệt, giáo viên luôn phải cùng học với học sinh, ra đề
18


đến đâu chấm điểm và sữa đề đến đó sẽ lôi cuốn được học sinh và tạo hứng thú
học tập cho học sinh.
Hoằng Hóa, ngày 10 tháng 07 năm
XÁC NHẬN CỦA
2020
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép nội
dung của người khác.
Người viết

Nguyễn Thị Sáng

19



TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ôn luyện trắc nghiệm thi trung học phổ thông quốc gia năm 2018, KHOA
HỌC XÃ HỘI (Nhà xuất bản đại học sư phạm, Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ
chủ biên).
2. Sách giáo khoa Địa lí 12 – Nhà xuất bản giáo dục năm 2007.
3. Đổi mới phương pháp dạy học Địa lí ở THPT (Nhà xuất bản giáo dục, PGSTS Nguyễn Đức Vũ, Phạm Thị Sen).
4. Một số đề tài sáng kiến kinh nghiệm địa lí.
5. Một số bảng số liệu thống kê.

20


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả:
Chức vụ và đơn vị công tác:

Nguyễn Thị Sáng
Trường THPT Hoằng Hóa 4
Cấp đánh giá xếp
loại

Kết quả
đánh giá
xếp loại (A,
B, hoặc C)


Năm học
đánh giá
xếp loại

TT

Tên đề tài SKKN

1.

Hướng dẫn học sinh sử
dụng kênh hình trong
chương trình địa lí 11
chuẩn.

Sở Giáo dục và
Đào tạo Thanh
Hóa.

C

2010-2011

2.

Kĩ năng sử dụng phiếu
học tập kết hợp với
phương pháp thảo luận
trong một số bài địa lí 11
ở trường THPT Nông

Cống 3.

Sở Giáo dục và
Đào tạo Thanh
Hóa.

C

2012-2013

3.

Một số phương pháp tích
giáo dục tích hợp môi
trường trong một số bài
địa lí 12 ở trường THPT
Nông Cống 3.

Sở Giáo dục và
Đào tạo Thanh
Hóa.

C

2014-2015

Hướng dẫn học sinh xác
định biểu đồ và nhận xét

Sở Giáo dục và

Đào tạo Thanh

C

2017-2018

4.

(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

21


bảng số liệu, biểu đồ
trong đề thi trắc nghiệm
môn địa lí tại trường
THPT Hoằng Hóa 4.

Hóa.

----------------------------------------------------

22



×