Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy địa lí lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.78 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
Trang
I. MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 2
I.1. Lí do chọn đề tài .................................................................................. 2
I.2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................... 2
I.3. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 3
I.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 3
I.5. Những điểm mới của SKKN ............................................................... 3
II. NỘI DUNG SKKN .................................................................................... 3
II.1. Cơ sở lí luận của SKKN .................................................................... 3
II.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN .............................. 4
II.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề ................................. 5
II.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng
nghiệp và nhà trường ......................................................................................15
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................19
III.1. Kết luận ........................................................................................... 15
III.2. Kiến nghị ......................................................................................... 16

1


I. MỞ ĐẦU
I.1. Lí do chọn đề tài
Con người sống trên trái đất nên môi trường của loài người chính là không
gian bao quanh trái đất, có quan hệ trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của xã
hội loài người. Những hiểm họa ô nhiễm môi trường đang ngày càng đe dọa
cuộc sống của loài người. Vì vậy bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn của nhân
loại và của mỗi quốc gia.
Một trong những nguyên nhân cơ bản gây suy thoái môi trường là do sự
thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con người. Vì vậy giáo dục bảo vệ môi trường là
một trong những biện pháp quan trọng và bền vững nhất để bảo vệ môi trường


và phát triển bền vững đất nước. Thông qua giáo dục môi trường từng người và
cộng đồng được trang bị kiến thức về môi trường, ý thức bảo vệ môi trường,
năng lực phát hiện và xử lí các vấn đề môi trường.
Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề bức xúc trong đời sống xã hội, vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đang ngày càng tinh vi, phức tạp. Điều đó
đòi hỏi mọi công dân Việt Nam tiếp tục chung sức chung lòng, cùng nhau nổ lực
hơn nữa để bảo vệ môi trường. Đứng trước thực trạng của vấn đề nêu trên bản
thân tôi là giáo viên giảng dạy môn địa lí phải xác định rằng tích hợp giáo dục
bảo vệ môi trường trong các môn học nói chung và môn địa lí nói riêng là vô
cùng cần thiết.Bản thân tôi thấy trong quá trình giảng dạy môn địa lí, tôi và
nhiều giáo viên khác vẫn chủ yếu hướng dẫn học sinh tìm hiểu các nội dung
trong sách giáo khoa là chủ yếu mà chưa thật sự quan tâm đến việc tích hợp,
lồng ghép các nội dung khác trong quá trình giảng dạy như vấn đề giáo dục bảo
vệ môi trường.
Vì vậy tôi đã chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Tích hợp giáo dục bảo
vệ môi trường trong giảng dạy địa lí lớp 12” nhằm nhắc nhở bản thân mình
phải giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh, góp phần chung tay bảo vệ
môi trường sống khi chưa quá muộn.
I.2. Mục đích nghiên cứu
Giúp học sinh có nhận thức đúng đắn về môi trường và vai trò của môi
trường đối với đời sống và sự phát triển của xã hội loài người. Từ đó có ý thức
2


bảo vệ, giữ gìn môi trường sống lành mạnh, sạch đẹp và chống lại những hành
vi phá hoại hoặc gây ô nhiễm môi trường.
I.3. Đối tượng nghiên cứu
- Các vấn đề về môi trường như vấn đề mất cân bằng sinh thái môi trường,
ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu ở trên phạm vi cả nước và tại địa phương
nơi các em đang học tập và sinh sống.

- Các vấn đề môi trường được giảng dạy trong chương trình địa lí lớp 12.
I.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn : Phương pháp tham quan, điều tra,
khảo sát thực tế.
- Phương pháp nghiên cứu sách giáo khoa, nghiên cứu các tài liệu có liên
quan.
- Phương pháp học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp.
I.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
- Đề tài sáng kiến kinh nghiệm “ Tích hợp giáo dục môi trường trong
giảng dạy địa lí lớp 12” mà tôi làm là một đề tài không phải là mới đối với nhiều
giáo viên.Tuy nhiên đối với bản thân tôi, tôi muốn thực hiện đề tài sáng kiến
kinh nghiệm này nhằm nhắc nhở mình phải tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường
cho học sinh trong những bài học để nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, chống
lại các hành vi gây ô nhiễm môi trường, tàn phá môi trường mà hiện nay ở nước
ta và ở các địa phương đang diễn ra rất phổ biến.
- Trong đề tài này tôi sẽ tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh
lớp 12 giúp học sinh có ý thức bảo vệ và hành động đúng đắn đối với môi
trường.
II. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
II. 1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
- Bảo vệ môi trường là vấn đề mang tính toàn cầu. Ở nước ta vấn đề bảo
vệ môi trường cũng được quan tâm sâu sắc đặc biệt là trong thời kì công nghiệp
hóa- hiện đại hóa đất nước như hiện nay ô nhiễm môi trường đang diễn ra
nghiêm trọng tại các làng nghề lưu vực sông, tại các khu công nghiệp, các đô
3


thị...Cụ thể hóa và triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước,
ngày 31 tháng 1 năm 2005 bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo đã ra chỉ thị về việc
tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường, xác định nhiệm vụ trọng tâm

đến nay của giáo dục phổ thông là trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ năng về
môi trường và bảo vệ môi trường bằng hình thức phù hợp, xây dựng nhà trường
xanh- sạch- đẹp phù hợp với các vùng, miền.
- Trước thực trạng ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu ngày càng
nghiêm trọng, Việt Nam đã tham gia kí kết hầu hết các văn bản pháp lí quốc tế
về bảo vệ môi trường. Đến nay nước ta đã hai lần ban hành luật bảo vệ môi
trường vào năm 2005 và năm 2014 cùng với một số nghị định về xử phạt vi
phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường như nghị định 179/2013/NĐ- CP, nghị
định 18/2015/NĐ- CP. Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam năm 2005 đã dành
4 điều quy định về bảo vệ môi trường biển. Cụ thể hóa các quy định của luật bảo
vệ môi trường, ngày 6/3/2009, Chính phủ đã ban hành nghị định số
25/2009/NĐ- CP về quản lí tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
II. 2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
- Công tác bảo vệ môi trường vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập. Ô nhiễm môi
trường vẫn đang là vấn đề bức xúc trong đời sống xã hội, vi phạm pháp luật về
bảo vệ môi trường ngày càng tinh vi và phức tạp. Điều đó cho thấy nhiệm vụ
của mọi công dân Việt Nam trong công tác bảo vệ môi trường giai đoạn tới là
hết sức nặng nề. Đòi hỏi chúng ta phải chung tay góp sức nổ lực hơn nữa để bảo
vệ môi trường.
Trước thực trạng nêu trên, bản thân tôi xác định rằng: Tích hợp giáo dục
môi trường trong các môn học nói chung và môn địa lí nói riêng là vô cùng cần
thiết.
- Trong giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh THPT qua môn địa lí 12,
có 3 loại bài tích hợp:
+Tích hợp toàn phần: Kiến thức môi trường được tích hợp vào toàn bộ bài
học kiến thức địa lí.
+ Tích hợp bộ phận: Kiến thức môi trường được lồng ghép thành một ý,
một mục trong bài học.
4



+ Hình thức liên hệ: là hình thức đơn giản nhất khi chỉ có một nội dung
của bài học liên quan tới nội dung về giáo dục bảo vệ môi trường.
- Tuy nhiên trong quá trình giảng dạy, giáo viên chưa thực sự quan tâm
đến việc tích hợp, lồng ghép vào nội dung từng bài cụ thể. Vì vậy hiệu quả về
giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh trong một tiết giảng dạy còn thấp.
II. 3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
II.3.1.Một số lưu ý khi dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường
- Giáo dục bảo vệ môi trường không phải là ghép thêm vào chương trình
giáo dục như một bộ môn riêng biệt.
- Giáo dục bảo vệ môi trường phải chú ý khai thác tình hình thực tế môi
trường ở địa phương .
- Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường nhưng phải đảm bảo kiến thức cơ
bản của bài học, tính lô gic của nội dung, không làm tăng chuẩn kiến thức- kĩ
năng và thời gian của bài học, không biến một bài dạy địa lí thành một bài dạy
về môi trường.
- Khi dạy học về giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh trong chương
trình địa lí lớp 12 giáo viên có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau:
+ Phương pháp sử dụng phương tiện trực quan như bản đồ, tranh ảnh, sơ
đồ, băng hình: Giáo viên sử dụng phương tiện trực quan thông qua hệ thống câu
hỏi mở hoặc dùng các phương tiện trực quan để minh họa và chứng minh cho
một hiện tượng, một hậu quả về môi trường cần được giáo dục.
+ Phương pháp mô tả hoặc trích dẫn một đoạn thơ, đoạn văn, một bài viết
về vấn đề môi trường.
+ Phương pháp đàm thoại, gợi mở.
+ Phương pháp thảo luận.
+ Phương pháp sử dụng bài tập vận dụng: Yêu cầu học sinh tìm hiểu về
môi trường tự nhiên ở địa phương như các danh lam thắng cảnh,tài nguyên thiên
nhiên, chế độ nước sông ở địa phương, vấn đề ô nhiễm môi trường ở địa
phương.

+ Phương pháp thu thập, sử lí nguồn tài liệu.
+ Thông qua các hoạt động ngoại khóa.
5


II. 3.2. Các biện pháp, giải pháp giáo dục bảo vệ môi trường
- Khi tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường giáo viên cần phải chú ý một số
điểm như đã nêu ở trên.
- Giáo dục cho học sinh kĩ năng sống bảo vệ môi trường là khả năng ứng
xử tích cực đối với môi trường.
- Giáo viên là tấm gương có ý nghĩa trực tiếp đối với học sinh. Vì vậy
muốn giáo dục học sinh ý thức bảo vệ môi trường thì các thầy cô giáo cần phải
thực hiện đúng quy định bảo vệ môi trường. Ví dụ: Giáo viên nhắc nhở học sinh
vệ sinh lớp học, trường học sạch đẹp, nhắc các em tắt hệ thống điện trong phòng
học khi không cần thiết...Đó là những hành động nhỏ nhưng rất thiết thực trong
việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh.
II.3.3.Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong một số bài học cụ thể
trong chương trình địa lí lớp 12.
II.3.3.a. Mức độ tích hợp bộ phận
Bài 8. Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển
I. Mục tiêu: Sau bài học, học sinh cần
1. Kiến thức
- Biết được khái quát về Biển Đông.
- Đánh giá được ảnh hưởng của Biển Đông đối với thiên nhiên Việt Nam
2. Kĩ năng
- Đọc bản đồ địa hình vùng biển, nhận biết các đường đẳng sâu, thềm lục
địa, hải lưu, các địa hình ven biển, mối quan hệ giữa địa hình ven biển và đất
liền.
- Liên hệ thực tế địa phương về ảnh hưởng của biển đối với các mặt tự
nhiên, tài nguyên thiên nhiên và thiên tai.

3. Thái độ
- Góp phần hình thành thái độ bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải
đảo.
- Có ý thức bảo vệ chủ quyền biển, hải đảo và tuyên truyền cho mọi người
về chủ quyền biển đảo của Việt Nam theo luật pháp quốc tế.
6


4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực
giao tiếp.
Năng lực chuyên biệt: Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, năng lực
sử dụng bản đồ, tranh ảnh, năng lực sử dụng số liệu thống kê, năng lực khảo sát
thực tế.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Bản đồ vùng Biển Đông của Việt Nam, bản đồ tự nhiên Việt Nam , Át
lát địa địa lí Việt Nam.
- Một số hình ảnh về địa hình ven biển, rừng ngập mặn, thiên tai bão lụt, ô
nhiễm vùng ven biển.
2. Chuẩn bị của học sinh
- Sưu tầm các hình ảnh và tư liệu về chủ quyền biển đảo Việt Nam trên
Biển Đông.
- Sưu tầm các hình ảnh và tư liệu về sự phong phú đa dạng của các loại tài
nguyên biển, hải đảo của nước ta.
III. Tổ chức các hoạt động học tập
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số
2. Tiến trình bài học
a. Khởi động: Giáo viên cho HS đọc đoạn thông tin sau đây để giới thiệu
bài học:” Hằng ngày, biển Đông vỗ sóng vào các bãi cát và các vách đá ven bờ

nước ta một cách dịu dàng, nhưng cũng có khi biển nổi giận, gào thét và đạp
phá, nhất là trong các cơn bão tố. Tuy nhiên điều đó không đáng ngại, cũng như
con người, biển có cá tính của nó” (Thiên nhiên Việt Nam, Lê Bá Thảo). Bằng
kiến thức của mình em hãy phân tích đoạn thông tin trên.
b. Bài mới.
Nội dung chính
Hoạt động của GV và HS
Hoạt động 1: Xác định vị trí Biển 1. Khái quát về Biển Đông
Đông của nước ta.
- Biển Đông là một vùng biển rộng có
7


Hình thức : cả lớp
- GV đặt câu hỏi: Chỉ trên bản đồ và
nêu đặc điểm diện tích, phạm vi của
Biển Đông, nước ta chung Biển Đông
với những nước nào?
- Một HS trả lời, các học sinh khác
nhận xét bổ xung. GV chuẩn kiến thức.
Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm khái
quát của Biển Đông.
Hình thức: Cặp đôi
- GV đặt câu hỏi:
1. Đọc SGK mục 1, kết hợp với hiểu
biết của bản thân, hãy nêu những đặc
điểm khái quát về Biển Đông.
2. Tại sao độ muối trung bình của Biển
Đông có sự thay đổi giữa mùa mưa và
mùa khô?

3. Gió mùa ảnh hưởng như thế nào đến
hướng chảy của các dòng hải lưu ở
nước ta?
- HS thực hiện theo cặp.
Hoạt động 3: Đánh giá ảnh hưởng của
Biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam.
Hình thức: Nhóm
Bước 1: GV chia nhóm và giao nhiệm
vụ cho từng cá nhân trong nhóm thực
hiện:
- Đọc SGK mục 2 kết hợp với hiểu biết
của bản thân hãy nêu tác động của
Biển Đông tới khí hậu nước ta. Giải
thích tại sao nước ta lại mưa nhiều hơn
các nước khác có cùng vĩ độ?
- Kể tên các dạng địa hình vùng ven
biển nước ta. Xác định trên bản đồ tự

diện tích 3,447 triệu km2.
- Là biển tương đối kín.
- Biển Đông nằm trong vùng nhiệt đới
ẩm gió mùa.

2. Ảnh hưởng của Biển Đông đến
thiên nhiên Việt Nam.
a. Khí hậu: Nhờ có Biển Đông nên khí
hậu nước ta mang tính hải dương điều
hòa hơn, lượng mưa nhiều, độ ẩm
không khí cao trên 80%
b. Địa hình và các hệ sinh thái vùng

ven biển
- Địa hình vùng ven biển đa dạng:
Vịnh cửa sông, các bờ biển mài
mòn,các tam giác châu với bãi triều
rộng...
- Hệ sinh thái vùng ven biển rất đa
8


nhiên Việt Nam vị trí các vịnh biển: Hạ
Long, Xuân Đài, Vân Phong, Cam
Ranh.
- Biển Đông ảnh hưởng như thế nào
đối với cảnh quan thiên nhiên nước ta?
Rừng ngập mặn ven biển phát triển
mạnh nhất ở đâu? Tại sao rừng ngập
mặn lại bị thu hẹp?
- Chứng minh Biển Đông giàu tài
nguyên khoáng sản và hải sản.
Bước 2: HS thảo luận nhóm và thống
nhất các ý kiến để trả lời.
Bước 3: Các nhóm báo cáo kết quả,
GV nhận xét phần trình bày của HS và
chốt kiến thức.
Hoạt động 4:Tìm hiểu những thiên tai
do biển gây ra và biện pháp khắc phục
Hình thức:Cả lớp
- GV yêu cầu HS quan sát một số hình
ảnh hoặc vi deo về các thiên tai vùng
ven biển và trả lời câu hỏi: Nêu các

biểu hiện thiên tai ở vùng ven biển
nước ta và cách khắc phục? Em có
hiểu biết gì về vấn đề ô nhiễm môi
trường biển của nước ta hiện nay?
- HS trả lời, các HS khác nhận xét bổ
sung.GV chuẩn kiến thức.

dạng và giàu có:Hệ sinh thái rừng ngập
mặn, hệ sinh thái trên đất phèn, hệ sinh
thái rừng trên các đảo...
c. Tài nguyên thiên nhiên vùng biển
- Tài nguyên khoáng sản:Dầu khí, cát,
quặng ti tan; trữ lượng muối biển lớn...
- Tài nguyên hải sản: Các loại thủy hải
sản nước mặn, nước lợ vô cùng đa
dạng...
d. Thiên tai
- Bão lớn kèm sóng lừng,lũ lụt.
- Sạt lở bờ biển.
- Hiện tượng cát bay, cát chảy lấn
chiếm làng mạc, đồng ruộng.
- Ở nước ta các vùng ven biển là nơi
chịu tác động lớn nhất của biến đổi khí
hậu,vấn đề ô nhiễm môi trường biển
đang ngày càng gia tăng. Người dân
vùng biển cần có những biện pháp để
giảm nhẹ và thích ứng với biến đổi khí
hậu và bảo vệ môi trường biển( ví dụ

IV. Tổng kết và hướng dẫn học tập

1. Tổng kết
1. Tác động lớn nhất của biến đổi khí hậu tới các vùng ven biển nước ta là
A. bão tăng cả về tần suất lẫn cường độ.
B. nước biển dâng gây ngập úng và xâm nhập mặn trên diện rộng.
C. sóng lớn gây sạt lở bờ biển.
9


D. khí hậu khô hạn, cát bay lấn chiếm đồng ruộng, làng mạc.
2. Nguồn tài nguyên khoáng sản có ý nghĩa quan trọng nhất ở Biển Đông

A. sa khoáng
B. muối
C.dầu mỏ
D. sắt
2. Hướng dẫn học tập
- Trả lời câu hỏi 1,2,3 SGK.
- Sưu tầm bài báo tranh ảnh về chủ quyền nước ta trên Biển Đông và vấn
đề ô nhiễm môi trường trên biển Đông.
II.3.3.b.Mức độ tích hợp toàn phần
Bài 15: Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai
I. Mục tiêu: Sau bài học, HS cần
1. Kiến thức
- Biết được một số vấn đề chính về bảo vệ môi trường ở nước ta.
- Trình bày được một số tác động tiêu cực do thiên tai gây ra và biện pháp
phòng chống.
- Hiểu được nội dung chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi
trường.
2. Kĩ năng
- Vận dụng một số biện pháp bảo vệ tự nhiên và phòng chống thiên tai ở

địa phương.
- Kĩ năng liên hệ thực tế địa phương để giải thích nguyên nhân phát sinh và
tác hại của mỗi loại thiên tai.
- TT́m hiểu quan sát thực tế, thu thập tài liệu về môi trường.
3. Thái độ
- Có ý thức bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực
giao tiếp, năng lực sử dụng CNTT,năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực tư duy tổng hợp theo lãng thổ, năng lực
sử dụng bản đồ,sử dụng số liệu thống kê, năng lực khảo sát thực tế.
10


II. Chuẩn bị của GV và HS
1. Chuẩn bị của GV
- Một số tranh ảnh, vi deo về các thiên tai ở nước ta.
- Tranh ảnh về hiện tượng suy thoái môi trường ở nước ta
2. Chuẩn bị của HS: Chuẩn bị nội dung trình chiếu về các thiên tai: lũ
quét, ngập lụt, hạn hán.
III. Tổ chức các hoạt động học tập
. Ổn định lớp
. Bài cũ
. Tiến trình bài học
Hoạt động của GV và HS
Hoạt động 1: Tìm hiểu vấn đề bảo vệ
môi trường
Hình thức: Cả lớp
Bước 1: - GV hỏi: Tại sao phải bảo vệ
môi trường?Bảo vệ môi trường ở nước

ta cần chú ý đến những vấn đề gì?
- HS suy nghĩ bằng kiến thức thực tế
và trả lời.
Bước 2: - GV hỏi: Cân bằng sinh thái
môi trường là gì?Mất cân bằng sinh
thái môi trường dẫn đến những hệ quả
gì? Ví dụ?
- HS trả lời.
Bước 3:GV cho HS xem một số tranh
ảnh về ô nhiễm môi trường ở nước ta,
nhấn mạnh: Ô nhiễm môi trường đang
diễn ra ngày càng nghiêm trọng.
- GV hỏi: Hãy cho biết vấn đề bảo vệ
môi trường ở địa phương em?
- HS trả lời
Bước 4: GV bổ xung chuẩn kiến thức

Nội dung chính
1. Bảo vệ môi trường
Có hai vấn đề trong bảo vệ môi trường
hiện nay ở nước ta
- Tình trạng mất cân bằng sinh thái
môi trường :
+ Biểu hiện: Sự mất cân bằng của các
chu trình tuần hoàn vật chất.
+ Nguyên nhân khai thác quá mức,
không hợp lí tài nguyên.
+ Hậu quả: Gia tăng bão, lũ lụt, hạn
hán....
- Tình trạng ô nhiễm môi trường:

+ Biểu hiện: Ô nhiễm nguồn nước, đất,
không khí là vấn đề nghiêm trọng.
+ Nguyên nhân: do chất thải sinh hoạt
và sản xuất.

2. Một số thiên tai chủ yếu và biện
pháp phòng chống
11


a. Bão
Hoạt động 2: Tìm hiểu về bão và ( Thông tin phản hồi phần phụ lục)
cách phòng chống
Hình thức: cặp đôi
Bước 1: GV yêu cầu HS: Dựa vào nội
dung SGK và hình 9.3 trang 43 SGK
hãy hoàn thành phiếu học tập 1( Phần
phụ lục)
Bước 2 : HS trao đổi và đại diện các
cặp lên trình bày.
Bước 3: GV bổ xung bằng các câu hỏi:
+ Hãy kể tên các cơn bão gần đây đổ
bộ vào nước ta mà em biết?
+ Tại sao chống bão phải đi đôi với
chống lũ lụt?
Sau đó GV tổng kết nội dung kiến thức
bằng bảng.
b. Ngập úng
Hoạt động 3: Tìm hiểu về một số c. Lũ quét
thiên tai khác

d. Hạn hán
Hình thức: Cá nhân
đ. Các thiên tai khác
Bước 1: Gv yêu cầu HS trình bày phần ( Thông tin phản hồi phần phụ lục)
chuẩn bị ở nhà về một số thiên tai chủ
yếu khác.HS trình bày.
Bước 2: GV nhận xét bổ xung và 3. Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài
chuẩn kiến thức.
nguyên và môi trường.
Hoạt động 4: Tìm hiểu chiến lược a. Nguyên tắc:Đảo bảo sự phát triển
quốc gia về bảo vệ tài nguyên, môi bền vững đi đôi với bảo vệ môi trường.
trường.
b. Các nhiệm vụ chiến lược: SGK
Hình thức: Cả lớp
- GV giới thiệu khái quát về nguyên
tắc chung xây dựng chiến lược.
- HS trả lời.
- GV chuẩn kiến thức
Bước 2: GV yêu cầu học sinh về nhà
12


nghiên cứu phần này.
IV. Tổng kết và hướng dẫn học tập
1. Tổng kết
Câu 1: Biện pháp phòng tránh bão có hiệu quả nhất hiện nay là
A. phòng tránh hợp lí khi bão đang hoạt động.
B. củng cố đê chắn sóng vùng ven biển.
C. huy động sức dân phòng tránh bão.
D. tăng cường công tác dự báo với độ chính xác cao về quá trình hình

thành và hướng di chuyển của bão.
Câu 2: Hiện tượng ngập lụt ở đồng bằng sông Cửu Long là do
A. vùng có lượng mưa quá lớn.
B. địa hình quá thấp.
C.thủy triều dâng cao.
D. mưa lớn ở thượng nguồn và thủy triều dâng cao ở vùng cửa sông.
2. Hướng dẫn học tập:
HS về nhà làm các bài tập SGK
Phiếu học tập 1:
Nội dung

Đặc điểm

Mùa bão
Phạm vi ảnh hưởng
Hậu quả
Biện pháp phòng chống
Thông tin phản hồi
Nội dung
Mùa bão
Phạm vi ảnh hưởng
Hậu quả
Biện pháp phòng chống

Đặc điểm
- Tháng 6 đến tháng 12, tập trung nhiều nhất vào
tháng 9.
- Mùa bão chậm dần từ Bắc vào Nam.
- Mạnh nhất ở ven biển Trung Bộ từ Thanh Hóa
đến Quảng Ngãi.

- Gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và
đời sống của nhân dân vùng ven biển.
- Thông báo chính xác và kịp thời quá trình hình
thành và đường đi của bão.
- Củng cố công trình đê biển, sơ tán dân.

13


Nội dung

Phạm vi

Thời gian
Hậu quả

Biện pháp phòng

Lũ quét
- Vùng núi phía
Bắc.
- Vùng núi từ Hà
Tĩnh đến NTB

Ngập lụt
Đồng
bằng( ĐBSH
nghiêm trọng
nhất), vùng trũng
BTB và hạ lưu

sông ở NTB.

Mùa mưa
Gây thiệt hại lớn
cho đời sống nhân
dân và sản xuất ở
vùng lũ đi qua
- Quy hoạch các
điểm dân cư để
tránh vùng lũ quét
nguy hiểm

Mùa mưa
Gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến
vụ hè thu ở đồng
bằng.
- Xây dựng công
trình thủy lợi để
thoát lũ

Hạn hán
- Miền Bắc:
những thung lũng
khuất gió.
- ĐNB, Tây
Nguyên.
- Ven biển cực
NTB.
Mùa khô

- Đe dọa cây
trồng, cháy rừng.
- Xây dựng các
công trình thủy
lợi, các hồ chứa
nước.

II.3.3.c. Mức độ tích hợp liên hệ
Mức độ tích hợp liên hệ được sử dụng nhiều nhất trong dạy học tích hợp
giáo dục bảo vệ môi trường trong chương trình địa lí lớp 12. Hình thức này được
sử dụng ở nhiều bài trong chương trình, ví dụ :
- Bài 7: Đất nước nhiều đồi núi
GV yêu cầu HS liên hệ trong phần thế mạnh và hạn chế của các khu vực
địa hình:
Trong điều kiện địa hình núi bị chia cắt mạnh, độ dốc lớn, mưa lớn tập
trung vào một mùa nên sẽ chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai như lũ quét, sạt lở
đất...Đặc biệt trong điều kiện nước ta hiện nay tài nguyên rừng đang bị suy giảm
nghiêm trọng thì hậu quả trên ngày càng nặng nề.Vì vậy cần phải bảo vệ tài
nguyên rừng nhất là rừng đầu nguồn.
- Bài 16: Đặc điểm dân số và phân bố dân cư nước ta
GV liên hệ kiến thức về giáo dục môi trường trong phần hậu quả của gia
tăng dân số nhanh: Gia tăng dân số nhanh gây sức ép rất lớn cho việc bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên và môi trường, làm gia tăng tốc độ khai thác tài nguyên và ô
nhiễm môi trường ( GV có thể cho học sinh quan sát một số các hình ảnh về
khai thác tài nguyên và ô nhiễm môi trường)
14


- Bài 41: Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng Sông
Cửu Long

GV liên hệ kiến thức về giáo dục môi trường trong phần các biện pháp sử
dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở ĐBSCL.
II.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Sau khi thực hiện các biện pháp , giải pháp tích hợp giáo dục môi trường
trong chương trình địa lí 12 bản thân tôi thấy đã đạt được những kết quả như
sau:
- Đối với hoạt động giáo dục: Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong
chương trình địa lí nói chung và địa lí 12 nói riêng đã tạo cho học sinh chủ động
tham gai vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho học sinh phát hiện các vấn đề về
môi trường , tìm hướng giải quyết các vấn đề, học sinh tham gia có hiệu quả vào
các hoạt động bảo vệ môi trường ở địa phương.
- Đối với bản thân và đồng nghiệp: bản thân tôi và đồng nghiệp luôn ý
thức: Bên cạnh việc dạy cho học sinh những kiến thức, kĩ năng địa lí thì cần phải
rèn luyện cho HS những kĩ năng sống tích cực như kĩ năng bảo vệ môi trường,
ứng xử, lịch sự, văn minh với môi trường. Đó là những kĩ năng sống vô cùng
quan trọng với các em khi trở thành người chủ tương lai của đất nước.
- Đối với nhà trường: Việc hình thành cho HS tình yêu quê hương đất
nước, thói quen sống ngăn nắp vệ sinh đối với môi trường xung quanh đã tạo
nên một môi trường nhà trường xanh- sạch- đẹp.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
III.1. Kết luận
- Địa lí là một trong những môn học có nhiều khả năng giáo dục bảo vệ
môi trường cho học sinh. Vì vậy trong quá trình giảng dạy tôi đã tích hợp, lồng
ghép các kiến thức giáo dục môi trường vào những bài học có nội dung phù hợp
nhưng không biến những bài học đó thành những bài học về môi trường.
- Thông qua việc giảng dạy tích hợp giáo dục môi trường cho HS lớp 12,
học sinh đã có những hiểu biết cơ bản về môi trường, có ý thức thái độ đúng đắn
với môi trường.
15



III.2. Kiến nghị
- Đối với giáo viên giảng dạy môn địa lí cần phải quan tâm hơn nữa đến
việc tích hợp giáo dục môi trường trong quá trình giảng dạy môn địa lí nói
chung và địa lí 12 nói riêng.
- Đối với nhà trường: Cần trang bị các phương tiện thiết bị, đồ dùng dạy
học tốt nhất cho GV trong quá trình giảng dạy, cần tuyên truyền, giáo dục ý thức
bảo vệ môi trường cho HS, tổ chức các hoạt động ngoại khóa, thăm quan nâng
cao ý thức bảo vệ môi trường.Đoàn thanh niên cần tổ chức nhiều hơn nữa các
ngày “ chủ nhật xanh” cho học sinh các khối lớp, đặc biệt là lớp 12.
Một số hình ảnh được sử dụng trong dạy học “tích hợp giáo dục môi
trường trong chương trình địa lí lớp 12”
1. Ô nhiễm môi trường biển:

16


2. Chất thải trong sản xuất và sinh hoạt

17


18


3. Hình ảnh về bảo vệ môi trường

19



XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác
Người viết

Lê Huyền Trang
Tài liệu tham khảo
1. Báo giáo dục thời đại chuyên đề môi trường- Bộ GD& ĐT.
2. Thiên nhiên Việt Nam – Nhà xuất bản Giáo dục- Năm 2002 - Lê Bá Thảo.
3. Sách giáo khoa địa lí 12- Nhà xuất bản Giáo dục- Năm 2012.
4. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn địa lí lớp 12- Nhà xuất
bản Giáo dục- Năm 2009.

20


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Lê Huyền Trang
Chức vụ và đơn vị công tác:Giáo viên trường THPT Tống Duy Tân

TT


1

2

Tên đề tài SKKN

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
xếp loại
(Phòng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)

Xây dựng và sử dụng bài tập
Sở GD&ĐT
nhận thức trong giảng dạy địa
Thanh Hóa
lí lớp 11
Rèn luyện kĩ năng phân tích
Sở GD&ĐT
nhận xét biểu đồ, bảng số liệu
Thanh Hóa
trong giảng dạy địa lí lớp 12

C


C

Năm học
đánh giá xếp
loại

2009

2012

21


22



×