Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh khai thác bản đồ dân cư thế giới để học tốt chương v địa lí dân cư (SGK lớp 10) ở trường THPT quảng xương 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.65 KB, 17 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT QUẢNG XƯƠNG 4

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH KHAI THÁC BẢN
ĐỒ DÂN CƯ THẾ GIỚI ĐỂ HỌC TỐT CHƯƠNG V – ĐỊA LÍ
DÂN CƯ (SGK LỚP 10) Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG QUẢNG XƯƠNG 4

Người thực hiện: Nguyễn Thế Vinh
Chức vụ:
Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Địa lí

THANH HÓA, NĂM 2019


MỤC LỤC
Nội dung
I.
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
II.
NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận
1.1. Cơ sở lý luận chung


1.2 Các biện pháp giải quyết
2. Thực trạng của vấn đề sử dụng và khai thác kiến thức từ
bản đồ nói chung và bản đồ dân cư thế giới nói riêng
3. Những sáng kiến kinh nghiệm và các giải pháp đã sử

Trang
1
1
1
1
2
3
2
3
3
4
5

dụng trong đề tài này
3.1. Những kiến thức cơ bản trong chương V - Địa lí dân cư
lớp 10
3.2 Những sáng kiến kinh nghiệm đã được áp dụng trong

5
5

đề tài
3.3 Một số giáo án cụ thể trong chương v–Địa lí dân cư lớp 10
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO

7
12
13
13
14
15

2


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ của một phần hay toàn bộ bề mặt trái đất lên
mặt phẳng trên cơ sở toán học nhất định nhằm thể hiện các hiện tượng địa lí tự
nhiên kinh tế xã hội và mối quan hệ giữa chúng thông qua khái quát hóa nội
dung và được trình bày bằng hệ thống các kí hiệu bản đồ. [3]
Bản đồ là một phương tiện không thể thiếu được trong việc khảo sát,
nghiên cứu địa lý thì trong việc giảng dạy, học tập địa lý ở trường phổ thông, nó
cũng có một vai trò không kém phần quan trọng.
Rèn luyện kỹ năng bản đồ còn là phương tiện đặc biệt quan trọng để phát
triển tư duy nói chung và tư duy địa lý nói riêng. Trong khi học tập sử dụng bản
đồ, học sinh luôn phải quan sát, tưởng tượng, phân tích đối chiếu, so sánh, tổng
hợp, khái quát hoá, xác lập các mối quan hệ địa lý, vì thế tư duy của các em luôn
luôn hoạt động và phát triển.
Trong những năm gần đây, phương pháp dạy học đang được toàn nghành giáo

dục cải tiến theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, học sinh
tự tìm tòi kiến thức, tự khám phá tri thức. Việc sử dụng và khai thác kênh hình
trong quá trình dạy học là một lợi thế của môn học địa lí và là một việc làm
không thể thiếu nhất là việc sử dụng bản đồ trong dạy và học địa lý, sử dung
Atlat trong qua trình tự học của học sinh hiên nay. Atlat là nguồn kiến thức địa lí
khổng lồ, trong điều kiên nền kinh tế xã hội thế giới phát triển theo xu hướng
toàn cầu hoá như hiên nay, thời lượng cho môn địa lý có hạn. Hơn nữa việc đọc
và khai thác kiến thức từ bản đồ của học sinh nói chung và học sinh lớp 10 nói
riêng còn rất hạn chế. Chính vì vậy tôi mạnh dạn chọn đề tài “KINH NGHIỆM
HƯỚNG DẪN HỌC SINH KHAI THÁC BẢN ĐỒ DÂN CƯ THẾ GIỚI ĐỂ
HỌC TỐT CHƯƠNG V – ĐỊA LÍ DÂN CƯ (SGK LỚP 10) Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẢNG XƯƠNG 4” làm đề tài nghiên cứu của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài này chỉ đề cập đến việc sử dụng bản đồ dân cư thế giới được sử
dụng trong chương V- Địa lý dân cư lớp 10 nhằm chia sẻ những kinh nghiệm mà
tôi cho đã từng áp dụng khi lên lớp giảng dạy tại trường THPT Quảng Xương 4
Giáo dục HS nhận thức được vai trò của bản đồ thông qua giảng dạy chương
V-Địa lí lớp 10 một cách có hiệu quả.
Giáo dục hoc sinh nhận biết phân loại bản đồ và từng tiết học, bài học từng
mục, từng ý trong bài học địa lí.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Là học sinh bậc THPT nói chung và học sinh lớp 10 nói riêng tại Trường
THPT Quảng Xương 4.
3


4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thực nghiệm: Soạn giáo án và giảng dạy thực nghiệm ở một
số lớp đồng thời kiểm tra học sinh lấy kết quả làm căn cứ. Trong quá trình giảng

dạy phải tổ chức được cho học sinh tự khai thác kiến thức từ bản đồ.
Phương pháp tổng hợp:Tổng hợp mọi vấn đề có liên quan để hình thành lí
luận của đề tài rút ra những kết luận cần thiết.
Phương pháp thu thập tài liệu: Tổng hợp thu thập tài liệu từ sách giáo khoa,
sách giáo viên. .

4


PHẦN II: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
1.1. Cơ sở lý luận chung:
Theo phương án tổ chức kỳ thi trung học phổ thông quốc gia của Bộ Giáo
dục và Đào tạo bắt đầu từ năm 2017 các bài thi Toán Ngoại ngữ, Khoa học tự
nhiên và Khoa học xã hội thi theo hình thức trác nghiệm khác quan bà thi ngữ
văn thi theo hình thức tự luận. Đây là sự điều chỉnh lớn của Bộ Giáo dục và Đạo
tạo về hình thức và nội dung ra đề thi trung học phổ thông quốc gia liên quan
trực tiếp tới việc tổ chức dạy –học của giáo viên và học sinh.
Rèn luyện kỹ năng bản đồ giúp cho học sinh lĩnh hội được kiến thức địa
lý một cách nhẹ nhàng, nhanh chóng và ghi nhớ kiến thức lâu bền. Chẳng hạn
như khi học về vị trí địa lý của các châu lục, nếu chỉ nghe một cách thụ động
giáo viên mô tả bằng lời thì khó mà lĩnh hội kiến thức và ghi nhớ được, nhưng
nếu tự mình xác định trên bản đồ các điểm cực Bắc, cực Nam, cực đông, cực
tây, tìm xem có những đại dương, biển nào, vịnh nào bao quanh, những châu lục
nào tiếp cận thì học sinh sẽ hiểu được ngay và ghi nhớ lâu hơn vì các em đã
được qua quá trình tìm tòi, khám phá, so sánh. Cách học tập có sư dung Atlat
không những giúp các em nắm chắc kiến thức mà còn trau dồi cho các em
phương pháp học tập nghiên cứu môn địa lý. Những kiến thức về địa lý đaị
cương, địa lý các châu, các nước, về địa lý tổ quốc Việt Nam, học sinh được lĩnh
hội gắn với bản đồ trong hệ thống Atlat sẽ dần dần hình thành nên trong ký ức

các em một cái “ nền” vững chắc trên đó sẽ tiếp tục được bồi thêm những kiến
thức mới mà các em sẽ tiếp thu trong học tập và trong suốt cả cuộc đời.
1.2. Các biện pháp giải quyết:
Các đối tượng địa lý trên bản đồ thuộc nhiều loại, tự nhiên, kinh tế, xã
hội. Kỹ năng nhận biết, chỉ và đọc các đối tượng đại lý trên bản đồ rất đơn giản
nhưng là kỹ năng cơ bản. Do đó phải rèn luyện kỹ năng này trước tiên trong quá
trình dạy học cho học sinh nhất là học sinh khối lớp 10.
Cách tiến hành: trước hết giáo viên phải đọc to, rõ ràng địa danh đồng
thời chỉ lên bản đồ. Học sinh theo dõi trên bản đồ treo tường, đối chiếu với lược
đồ trong sách giáo khoa hoặc atlat để tìm ra đối tượng. Sau đó, giáo viên ghi lại
tên địa danh lên bảng, sau đó học sinh ghi lại vào vở ghi của mình. Như vậy, học
sinh vừa nghe, vừa ghi, vừa quan sát nên địa danh dễ đi vào trí nhớ.
Khó khăn nhất là học sinh phải tìm ra các đối tượng trên bản đồ. Vì thế
trong quá trình dạy học, giáo viên thường xuyên liên hệ về hình dạng đặc trưng
của các đối tượng địa lý hoặc gắn nó với những đối tượng xung quanh để học
sinh dễ nhận ra.
- Hướng dẫn cách chỉ đối tượng trên bản đồ.
Quy trình này được tiến hành thường xuyên trong các giờ học dần dần
5


hình thành ở các em kỹ năng đọc, chỉ, nhận biết đối tượng địa lý trên bản đồ.
Cụ thể trong các bài 22 giáo viên phải hướng dẫn học sinh dựa vào bản đồ
tỉ lệ gia tăng dân số thế giới chỉ ra được tỉ lệ sinh, tỉ lệ tử, tỉ suất gia tăng tự
nhiên của thế giới nói chung các nước phát triển và đang phát triển.
Bài 23 Dựa vào tập átlat học sinh chỉ ra được cơ cấu giới tính nam nữ, cơ
cấu theo nhóm tuổi và tuổi thọ trung bình của các nhóm nước.
Bài 24. Dựa và bản đồ phân bố dân cư thế giới học sinh phải xác định được
các đối tượng cụ thể đó là phân bố dân cư then thế giới và các châu lục chỉ ra
một số nước có dân số đông như Trung Quốc, Ấn Độ, Hoa Kỳ……. Chỉ ra các

đô thị lớn trên thế giới như Tô ki ô, Luân Đôn, Niu I ooc Gia các ta………
2. Thực trạng vấn đề sử dụng và khai thác kiến thức từ bản đồ nói chung và
bản đồ dân cư thế giới nói riêng
Thực tế niện nay ở các trường THCS và THPT nói chung hệ thống biểu
đồ bản đồ tranh ảnh tư liệu phục vụ cho việc học tập của học sinh tương đối đầy
đủ mặc dù chưa được đồng bộ hoàn thiện và hiện đại. Trường THPT Quảng
Xương 4 củng không nằm ngoài thực trạng này. Tuy nhiên sử dụng và khai thác
kiến thức từ bản đồ lại đang đặt ra cho các thầy cô giáo và các em học sinh
những vấn cấp bách.
Bắt đầu từ năm 2017 các bài thi Toán Ngoại ngữ, Khoa học tự nhiên và
Khoa học xã hội thi theo hình thức trác nghiệm khác quan bà thi ngữ văn thi
theo hình thức tự luận. Đây là sự điều chỉnh lớn của Bộ Giáo dục và Đạo tạo về
hình thức và nội dung ra đề thi trung học phổ thông quốc gia liên quan trực tiếp
tới việc tổ chức dạy –học của giáo viên và học sinh.
Theo đó việc giảng dạy và học tập củng có sự thay đổi đáng kể so với
hình thức thi tự luận trước đây không còn tình trạng học tủ học lệch môn chính
môn phụ mà phải học đầy đủ tất cả các môn học và tăng tính tự chọn cho học
sinh(Ban KHTN hay Ban KHXH).
Việc môn địa lý được sử dụng tập álat vào trong phòng thi là một thuận
lợi rất lớn mà học sinh cần khai thác triệt để. Tuy nhiên đây lại là một khó khăn
hạn chế nhất của phần đa học sinh hiện nay.
Nguyên nhân của vấn đề này thì có nhiều nguyên nhân khác nhau do thay
đổi về nhận thức lứa tuổi, trình độ học sinh mỗi vùng miền khác nhau…. nhưng
nguyên nhân quan trọng nhất quyết định đến việc khai thác kiến thức từ bản đồ
là việc chưa thường xuyên liên tục được rèn luyện tiếp xúc với bản đồ. Thiếu
các kỹ năng cần thiết để khai thác kiến thức từ bản đồ.
Ví dụ: Khi làm việc và khai thác kiến thức từ bản đồ tự nhiên của một
nước, một châu lục hay toàn thế giới trước hết học sinh phải xác định được vị trí
địa lí của nước đó châu lục đó tiếp giáp với đại dương nào nước nào xác định
được hệ thống kinh vĩ tuyến hướng của địa hình xác định được các song chính

6


chảy qua, các loại đất chính, nguồn tài nguyên khoáng sản….Khi làm việc và
khai thác kiến thức từ bản đồ dân cư của một nước, một châu lục hay toàn thế
giới trước hết học sinh phải xác định được quy mô dân số đông hay thưa thớt,
phân bố có đồng đều không, nguyên nhân của phân bố dân cư không đều và tìm
các biện pháp giải quyết…. Khi làm việc và khai thác kiến thức từ bản đồ KTXH của một nước, một châu lục hay toàn thế giới trước hết học sinh phải xác
định được quy mô nền kinh tế, các ngành kinh tế chính, cơ cấu các ngành khinh
tế, xác định được các đô thị và phân bố của chúng trên bản đồ.
3. Những sáng kiến kinh nghiệm và các giải pháp đã sử dụng trong đề tài
này:
3.1. Những kiến thức cơ bản trong chương v –Địa lí dân cư lớp 10
Bài 22 : DÂN SỐ VÀ SỰ GIA TĂNG DÂN SỐ
Đối với bài này giáo viên cho học sinh tìm hiểu quy mô dân số thế gới ở các
nước phát triển và đang phát triển, một số khái niệm về tỉ suất sinh thô, tỉ suất tử
thô, tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên, tỉ suất gia tăng dân số cơ học và ảnh hưởng
của gia tăng dân số đối với sự phát triển kinh tế xã hội và môi trường bằng việc
khai thác tập átlat.
Bài 23 : CƠ CẤU DÂN SỐ
Đối với bài này giáo viên cho học sinh khai thác về cơ cấu sinh học theo giới và
theo độ tuổi, tìm hiểu các kiểu tháp dân số ở các nhóm nước khác nhau. Tìm
hiểu cơ cấu xã hội theo lao động và theo trình độ văn hóa.
Bài 24 : PHÂN BỐ DÂN CƯ - CÁC LỌAI HÌNH QUẦN CƯ
VÀ ĐÔ THỊ HÓA
Đối với bài này giáo viên cho học sinh khai thác bản đồ phân bố dân cư thế giới
và các châu lục để tìm hiểu được khái niệm và đặc điểm của phân bố dân cư trên
thế giới các khu vực thưa dân, các khu vực tập trung dân cư đông đúc. và xu
hướng chuyển dịch dân cư theo thời gian. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân bố
dân cư. Tìm hiểu đặc điểm của đô thị hóa và ảnh hưởng của đô thị hóa đến sự

phát triển kinh tế xã hội và môi trường.
Bài 25 :
THỰC HÀNH
PHÂN TÍCH LƯỢC ĐỒ PHÂN BỐ DÂN CƯ THẾ GIỚI
Đối với bài này giáo viên cho học sinh khai thác bản đồ phân bố dân cư thế giới
và các châu lục để xác định được các khu vực thưa dân, các khu vực tập trung
dân cư đông đúc.
- Giải thích vì sao dân cư lại phân bố như vậy.
3.2. Những sáng kiến kinh nghiệm đã được áp dụng trong đề tài.
Khi làm việc và khai thác kiến thức từ bản đồ dân cư của một nước, một
châu lục hay toàn thế giới trước hết học sinh phải xác định được quy mô dân số

7


đông hay thưa thớt, phân bố có đồng đều không, nguyên nhân của phân bố dân
cư không đều và tìm các biện pháp giải quyết.
Giáo viên đặt ra các vấn đề của dân số cần giải quyết củng như hệ thống
câu hỏi yêu cầu học sinh dựa và các bản đồ giáo viên đã chuẩn bị sẵn để trình
bày. Yêu cầu trả lời nhanh, ngắn gọn các câu hỏi. Không yêu cầu trả lời hết
những vấn đề và câu hỏi giáo viên đưa ra.
Để thực hiện sáng kiến này tôi đã thực hiện áp dụng rất nhiều các biện
pháp khác nhau nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình giảng dạy tránh sự
ghi chép nhiều kiến thức máy móc hạn chế sự hàm chán khô khan của môn học.
Sau đây là các biện pháp thực hiện trong đề tài này:
Bước 1: Trước hết giáo viên cần chuẩn bị một số bản đồ tranh ảnh tư liệu
dạy học sau
- Bản đồ dân số thế giới
- Bản đồ tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên hằng năm
- Bản đồ tỉ lệ dân thành thị trên thế giới thời kì 2000-2005(%)

- Bản đồ phân bố dân cư thế giới
- Bản đồ tự nhiên thế giới
- Lược đồ tỉ suất sinh của thế giới nhóm nước phát triển và đang phát triển
- Sơ đồ sức ép của dân số đối với sự phát triển kinh tế xã họi và môi trường
Bước 2: Khi làm việc và khai thác kiến thức từ bản đồ dân cư thế giới
giáo viên đặt ra các vấn đề cần giải quyết củng như hệ thống câu hỏi sau đây.
*Quy mô dân số thế giới?
*Quy mô dân số ở hai nhóm nước phát triển và đang phát triển?
*Tỉ suất sinh của thế giới nhóm nước phát triển và đang phát triển?
*Ảnh hưởng của gia tăng dân số đối với sự phát triển kinh tế xã hội và môi
trường?
*Xu hướng biến động dân cư theo thời gian?
*Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên?
*Cơ cấu sinh học bao gồm các loại cơ cấu nào?
*Tháp dân số là gì?Có mấy kiểu tháp dân số?
*Tìm hiểu cơ cấu xã hội của dân số?
*Chứng minh phân bố dân cư không đều trong không gian và biến động theo
thời gian?
*Nguyên nhân ảnh hưởng đến phân bố dân cư?
*Đặc điểm của phân bố đân cư?
*Ảnh hưởng của đô thị hóa đến sự phát triển kinh tế xã hội và môi trường?
*Xác định các khu vực đông dân và các khu vực thưa dân trên thế giới?
*Tại sao lại có sự phân bố dân cư không đều như vậy?
*Tìm các biện pháp giải quyết?
8


Bước 3: Học sinh cả lớp lần lượt trả lời cho những vấn đề và các câu hỏi
giáo viên nêu ra trước đó. Không yêu câu trả lời hết các câu hỏi mà dựa vào các
bản đồ không trả lời được. Với cách làm này cùng với các bước tiến hành

thường xuyên trong quá trình dạy và học sẽ dần hình thành cho học sinh kỹ năng
quan trọng nhất của môn học, giúp học sinh có thể tự học môn địa lí bằng cách
kết hợp giữa atlat và các kiến thức trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3.3. Một số giáo án cụ thể trong chương v –Địa lí dân cư lớp 10
Bài 24 : PHÂN BỐ DÂN CƯ - CÁC LỌAI HÌNH QUẦN CƯ
VÀ ĐÔ THỊ HÓA
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Kiến thức
- Xác định được khái niệm và đặc điểm của phân bố dân cư trên thế giới các khu
vực thưa dân, các khu vực tập trung dân cư đông đúc
-Các nhân tố ảnh hưởng đến phân bố dân cư
- Tìm hiểu đặc điểm của đô thị hóa và ảnh hưởng của đô thị hóa đến sự phát
triển kinh tế xã hội và môi trường
2. Kỹ năng
- Sử dụng bảng kiến thức, qua bảng kiến thức nắm vững các thông tin nhằm làm
rõ trọng tâm nội dung bài học.
- Khai thác kiến thức địa lí từ lược đồ dân cư thế giới
- Kết hợp bảng kiến thức với lược đồ, số liệu và kiến thức lí thuyết để làm rõ các
vấn đề trọng tâm bài học.
3. Thái độ
Nhận thức đúng đắn về chính sách dân số của đảng và nhà nước ta
Có những suy nghĩ, mong muốn góp phần tham gia vào hoạt động tích cực của
địa phương về vấn đề dân số
4. Năng lực hình thành
Năng lực giải quyêt vấn đề
Năng lực giao tiếp, hợp tác
Năng lực sử dụng bản đồ, tranh ảnh
II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS:
1. Giáo viên:
- Bản đồ phân bố dân cư thế giới.

- Bản đồ phân bố dân cư Việt Nam
- Các hình ảnh minh họa về dân cư trên thế giới và Việt Nam (hoặc một
đoạn phim)
2. Học sinh : Atlat địa lý VN, SSK, đồ dùng học tập….
III. HỌAT ĐỘNG DẠY HỌC :
A. Tình huống xuất phát:
9


1. Mục tiêu:Nhằm giúp cho học sinh dựa vào những kiến thức đã học ở bậc
THCS để tìm hiểu về những vấn đề dân cư trên thế giới
2. Phương thức: cá nhân/nhóm/lớp
3:Hoạt động:B1:GV giao nhiệm vụ các em hãy ghi ra giấy nháp các đô thị có
số dân đông ở nước ta
B2:HS Thực hiện nhiệm vụ trong 2 phút:
B3:GV Gọi đại diện hs đứng lên trả lời các hs khác đối chiếu bổ sung
B4:GV Đánh giá hoạt động của hs trên cơ sở đó dẫn dắt vào bài học
B. Hình thành kiến thức mới.
Hoạt động của giáo viên và
học sinh
HĐ1 :Tìm hiểu phân bố dân cư
1. Mục tiêu: Tìm hiểu phân bố dân

2. Hình thức (Cả lớp)
3. Các bước tiến hành
Bước 1 :GV yêu cầu HS trình bày
khái niệm phân bố dân cư và yêu cầu
HS nêu cách tính mật độ dân số, cho
biết đặc điểm của phân bố dân cư và
các nhân tố ảnh hưởng

Bước 2: HS trình bày
GV chuẩn kiến thức và đưa công
thức tính cụ thể
Những nhân tố tự nhiên ảnh hưởng
đến sự phân bố dân cư ?
Những nhân tố xã hội ảnh hưởng đến
sự phân bố dân cư ?
Giáo viên nhấn mạnh :quyết định là
nhân tố thuộc về xã hội ( trình độ của
LLSX, tính chất nền kinh tế )

Nội dung chính
I. Phân bố dân cư
1. Khái niệm
Là sự sắp xếp dân số một cách tự phát
hoặc tự giác trên một lãnh thổ nhất
định, phù hợp với điều kiện sống và các
yêu cầu của xã hội.
sd (ng )        

Mật độ dân số = dt (km2 )
2. Đặc điểm
a. Phân bố dân cư không đều trong
không gian Năm 2005 mật độ dân cư
trung bình : 48người/ km2
+Tập trung đông: Tây Âu(169), Nam
Âu(115),
Ca ri bê(166), Đông Á(131),
ĐNÁ(124),. ..
+Thưa dân : Châu Đại Dương(4), Bắc

Mĩ(17), Nam Mĩ(21), Trung Phi(17),
Bắc Phi(23)
b. Phân bố dân cư biến động theo thời
gian
Từ năm 1650-2005 có sự biến động về
tỉ trọng:
+ Châu Mĩ, châu Á, châu Đại Dương
tăng
+Châu Âu, châu Phi giảm
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân bố
10


dân cư
HĐ2 : Tìm hiểu đô thị hóa
+Điều kiện tự nhiên : Khí hậu, nước,
1. Mục tiêu: Tìm hiểu đô thị hóa
địa hình, đất, khoáng sản,. . thuận lợi
2. Hình thức (Cả lớp)
thu hút cư trú.
3. Các bước tiến hành
+Điều kiện kinh tế - xã hội : Phương
Bước 1: GV yêu cầu HS trình bày
thức sản xuất(tính chất nền kinh tế),
khái niệm đô thị hóa là gì
trình độ phát triển kinh tế,. . quyết định
Bước 2: HS trình bày
đến cư trú.
GV chuẩn kiến thức và chia lớp
+Lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời, cư

thành các cặp:
trú đông, chuyển cư,. .
- Cặp dãy trái tìm hiểu đặc điểm đô
II. Đô thị hoá :
thị hóa
1. Khái niệm:
- Cặp dãy phải tìm hiểu ảnh hưởng
Là quá trình kinh tế-xã hội mà biểu hiện
của đô thị hóa đến phát triển kinh tế của nó là sự tăng nhanh số lượng và quy
-xã hội và môi trường.
mô của các điểm dân cư đô thị, sự tập
Bước 3: HS trình bày đặc điểm và
trung dân cư trong các thành phố, nhất
ảnh hưởng của đô thị hóa đến sự phát là các thành phố lớn và phổ biến rộng
triển kinh tế-xã hội và môi trường,
rãi lối sống thành thị.
GV chuẩn kiến thức
2. Đặc điểm : 3 đặc điểm
Tích hợp GDMT, GDDS:Phân bố
a. Dân cư thành thị có xu hướng tăng
dân cư không đồng đều trên thế giới nhanh
cũng như ở Việt Nam ảnh hưởng cho b. Dân cư tập trung vào các thành phố
tổ chức đời sống xã hội và việc sử
lớn và cực lớn
dụng tài nguyên.
+ Số lượng thành phố có số dân trên 1 tr
Ảnh hưởng của đô thị hóa đến ô
người ngày càng nhiều
nhiễm môi trường vì dân cư quá
c. Phổ biến rộng rãi lối sống thành thị:

đông, ngay ở địa phương chúng ta ở 3. Ảnh hưởng của đô thị hoá đến sự
thì ta thấy: trước đây ít dân như thế
phát triển kinh tế-xã hội và môi trường.
nào, còn bây giờ đông dân thì vấn đề -Tích cực: Thúc đẩy tốc độ phát triển
rác thải ra sao?
kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
thay đổi sự phân bố dân cư, thay đổi các
quá trình sinh, tử và hôn nhân ở các đô
thị.
-Tiêu cực: Nếu không xuất phát từ
CNH(tự phát)
+Nông thôn:mất đi một phần nhân
lực(đất không ai sản xuất)
+Thành phố:thất nghiệp, thiếu việc làm,
nghèo nàn, ô nhiễm môi trường
11


dẫn đến nhiều tiêu cực khác
C: Luyện tập
1. Mục tiêu: Nhằm giúp cho học sinh nắm vững những kiến thức đã học về phân
bố dân cư và đặc điểm, ảnh hưởng của đô thị hóa
2. Phương thức:Cả lớp:
3: Hoạt động:Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau
Ảnh hưởng của đô thị hóa đến sự phát triển kinh tế xã hội và môi trường
D. Vận dụng:
1. Mục tiêu:Vận dụng những kiến thức đã học áp dụng vào làm bài tập
2. Hình thức (Cả lớp)
3. Các bước tiến hành
Làm bài tập số 3 SGK trang 97 và đọc trước bài thực hành.

Bài 25 :
THỰC HÀNH
PHÂN TÍCH LƯỢC ĐỒ PHÂN BỐ DÂN CƯ THẾ GIỚI
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Kiến thức
- Xác định được các khu vực thưa dân, các khu vực tập trung dân cư đông đúc
- Giải thích vì sao dân cư lại phân bố như vậy
2. Kỹ năng
- Sử dụng bảng kiến thức, qua bảng kiến thức nắm vững các thông tin nhằm làm
rõ trọng tâm nội dung bài học.
- Khai thác kiến thức địa lí từ lược đồ dân cư thế giới
- Kết hợp bảng kiến thức với lược đồ, số liệu và kiến thức lí thuyết để làm rõ các
vấn đề trọng tâm bài học.
3. Thái độ
Nhận thức đúng đắn về chính sách dân số của đảng và nhà nước ta
Có những suy nghĩ, mong muốn góp phần tham gia vào hoạt động tích cực của
địa phương về vấn đề dân số
4. Năng lực hình thành
Năng lực giải quyêt vấn đề
Năng lực giao tiếp, hợp tác
Năng lực sử dụng bản đồ, tranh ảnh
II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS:
2. Giáo viên:
- Bản đồ phân bố dân cư thế giới.
- Bản đồ phân bố dân cư Việt Nam
- Các hình ảnh minh họa về dân cư trên thế giới và Việt Nam (hoặc một
đoạn phim)
12



2. Học sinh : Atlat địa lý VN, SSK, đồ dùng học tập….
III. HỌAT ĐỘNG DẠY HỌC :
A. Tình huống xuất phát:
1. Mục tiêu:Nhằm giúp cho học sinh dựa vào những kiến thức đã học ở bậc
THCS để tìm hiểu về những vấn đề dân cư trên thế giới
2. Phương thức: cá nhân/nhóm/lớp
3:Hoạt động:B1:GV giao nhiệm vụ các em hãy ghi ra giấy nháp các nước có
dân số đông trên thế giới
B2:HS Thực hiện nhiệm vụ trong 2 phút:
B3:GV Gọi đại diện hs đứng lên trả lời các hs khác đối chiếu bổ sung
B4:GV Đánh giá hoạt động của hs trên cơ sở đó dẫn dắt vào bài học
B. Hình thành kiến thức mới
Hoạt động của giáo viên và
Nội dung chính
học sinh
HĐ 1: Xác định khu vực thưa I. Xác định khu vực thưa dân và khu vực tập
dân và các khu vực tập trung trung dân cư đông đúc
dân cư đông đúc
Dân cư thế giới phân bố không đều
1. Mục tiêu: Dựa vào bản đồ
-Giữa các bán cầu: Chủ yếu bán cầu Bắc
phân bố dân cư thế giới xác
(B-N);chủ yếu bán cầu Đông(Đ-T)
định khu vực thưa dân và các
Nguyên nhân: Phân bố đất liền có sự chênh
khu vực tập trung dân cư đông lệch với nhau, châu Mĩ (bán cầu Tây nơi
đúc
được phát hiện muộn hơn nơi khác)
2. Hình thức (Học sinh làm
- Giữa các lục địa với nhau:chủ yếu ở Á-Âu

việc theo nhóm)
-Giữa các khu vực với nhau:
3. Các bước tiến hành
+Khu vực đông dân: Đông Á, ĐNA, NA,
Bước 1:GV chia lớp thành 6 Tây Trung Âu
nhóm nhỏ(4-6 học sinh/nhóm) + Khu vực thưa dân: dưới 10 người /km 2 Bắc
GV yêu cầu HS chuẩn bị nội Mĩ(Canađa, phía Tây Hoa Kì), Amadôn, Bắc
dung để lên bảng chỉ bản đồ Phi, Bắc Á(LBNga), Trung Á, Ôxtrâylia
xác định
Bước 2:GV nhận xét phần xác
định của HS và chuẩn kiến
thức yêu cầu HS tự ghi nhớ
Bước 3. Các nhóm tiến hành
thảo luận cử nhóm trưởng và
thư kí ghi biên bản thảo luận.
Cử đại diện nhóm lên trình bày
GV chuẩn kiến thức và bổ
sung cho học sinh
13


HĐ2:Tìm hiểu nguyên nhân
của sự phân bố dân cư không
đều
1. Mục tiêu: Tìm hiểu nguyên
nhân của sự phân bố dâncư
không đều
2. Hình thức (Học sinh làm
việc theo cặp)
3. Các bước tiến hành

Bước 1: GV gợi ý giải thích
qua về nguyên nhân của sự
phân bố dân cư và giao nhiệm
vụ cho từng cặp
- Cặp dãy trái giải thích nhân
tố tự nhiên
- Cặp dãy phải giải thích nhân
tố kinh tế-xã hội
Bước 2: Đại diện các cặp trình
bày, GV chuẩn kiến thức và chỉ
trên bản đồ để khắc sâu kiến
thức cho HS

II. phân bố dân cư không đều
Do tác động đồng thời của các nhân tố sau
-Tự nhiên:
+ Những nơi đông đúc thường là:
. Các vùng đồng bằng châu thổ các con sông,
có đất đai màu mỡ, thuận lợi cho sản xuất,
địa hình bằng phẳng thuận tiện cho đi lại tốt
cho sức khỏe con người, thuận lợi cho hoạt
động sản xuất
+ Những nơi thưa dân thường là:
. Nơi có địa hình, địa chất không thuận lợi:
núi cao, đầm lầy,. .
. Nơi có khí hậu khắc nghiệt: nóng quá, khô
quá, lạnh quá,. .
-Nhân tố kinh tế-xã hội:
+ Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
có thể làm thay đổi sự phân bố dân cư, khắc

phục những bất lợi về tự nhiên gây ra.
+ Tích chất nền kinh tế(phương thức sản
xuất): nơi có hoạt động công nghiệp thường
đông hơn nông nghiệp
+Nơi có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời
dân cư tập trung đông hơn nơi mới khai thác

C: Luyện tập
1. Mục tiêu: Nhằm giúp cho học sinh nắm vững những kiến thức đã học về phân
bố dân cư thế giới
2. Phương thức: Cả lớp:
3:Hoạt động: Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau
Tại sao ở châu phi mật độ dân số lại thưa thớt
D. Vận dụng:
1. Mục tiêu: Vận dụng những kiến thức đã học áp dụng vào làm bài tập
2. Hình thức (Cả lớp)
3. Các bước tiến hành
Tại sao ở Việt Nam dân cư lại phân bố không đều?
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục
Trong nhiều năm qua, trong quá trình giảng dạy của mình tôi đã áp dụng
sáng kiến này để rèn luyện cho học sinh. Tôi nhận thấy việc áp dụng sáng kiến
kinh nghiệm này đã mang lại những hiệu quả thiết thực.

14


Khi bắt đầu vào lớp 10, học sinh hầu như không có kỹ năng đọc bản đồ,
không biết sử dụng bản đồ, khi làm bài thực hành hoặc bài kiểm tra có sử dụng
bản đồ địa lý, átlat thì học sinh rất lúng túng.
Sau khi được hướng dẫn đã có những chuyển biến tích cực, các em đã biết

cách sử dụng bản đồ vào từng bài học cụ thể một cách tương đối thành thạo. Các
em đã có kỹ năng đọc bản đồ, xác định phương hướng, toạ độ, khoảng cách, xác
định vị trí địa lý trên bản đồ, kỹ năng mô tả các đối tượng địa lý. Riêng kỹ năng
xác định mối quan hệ địa lý giữa các đối tượng địa lý thì còn một bộ phận học
sinh chưa sử dụng thành thạo vì đây là một kỹ năng khó đòi hỏi học sinh phải có
hiểu biết nhất định về kiến thức địa lý và cần được rèn luyện lâu dài.
Đến lớp 10 học sinh các lớp tôi được phân công giảng dạy, các em đều
nắm được những kiến thức cơ bản của địa lý và những kỹ năng cơ bản trong sử
dụng bản đồ.
Cụ thể là: học sinh lớp 10 tôi giảng dạy đều có thể sử dụng thành thạo bản
đồ và atlat để làm bài tập khó và chuẩn bị các kĩ năng cần thiết đế sang các năm
học tiếp theo lớp 11 và 12 cùng với thi tốt nghiệp THPT, và biết cách sử dụng
các ứng dụng của bản đồ vào các vấn đề trong cuộc sống thực tiễn hàng ngày.
Kết quả cụ thể sau khi được rèn luyện kỹ năng sử dụng bản đồ dân cư thế
giới vào các bài trong chương V- Địa lí dân cư bài học năm học đã đạt được kết
quả như sau.

Lớp

Số
học
sinh

10A
10B
10C
10D
10E

36

36
35
40
37

§iÓm kh¸, giái khi đã
học kĩ năng sử dụng bản đồ
dân cư
§iÓm kh¸
§iÓm giái
§iÓm kh¸
§iÓm giái
SL
%
SL
%
SL
%
Sl
%
9
25, 0
10
27, 5 15 41, 6 16 44, 1
11 30, 6
9
25, 0 16 44, 1 17 47, 2
10 28, 6
8
22, 6 16 45, 7 15 42, 8

14
35
10
25
16
40
25 62, 5
7
19
5
14
10
27
20
54
PHẦN III. KẾT LUẬN

§iÓm kh¸, giái khi cha học
kĩ năng sử dụng bản đồ dân cư

1. Kết luận
Kỹ năng sử dụng bản đồ nói chung và bản đồ dân cư thế giới nói riêng là
một kỹ năng không thể thiếu trong quá trình dạy học địa lý và đời sống thường
ngày. Trong quá trình áp dụng sáng kiến, tôi đã thu được những kết quả đáng
mừng. Từ đó, có thể thấy rằng việc rèn kỹ năng và khai thác kiến thức từ bản đồ
cho học sinh là một việc làm cần thiết, có thể tiếp tục áp dụng cho học sinh các
năm tiếp theo từ lớp 10 đến lớp 12. Đặc biệt trong chương trình mới của môn

15



địa lý, nó giúp cho học sinh năm vững và hiểu sâu, thiết lập được nhiều mối
quan hệ địa lý ở từng vấn đề, khu vực cụ thể.
Việc đọc và khai thác kiến thức từ bản đồ nói chung và bản đồ phân bố
dân cư thế giới nói riêng cần thực hiện thường xuyên liên tục trong thời gian dài
thì mơi mang lại kết quả, tránh tình trạng máy móc nóng vội chủ quan. nếu việc
này được giáo viên khai thác tốt sẽ kích thích việc học của học sinh tránh sự
nhàm chán trong việc ghi chép máy móc kiến thức.
2. Kiến nghị đề xuất:
Từ thực tế giảng dạy ở trường THPT Quảng Xương 4 tôi mạnh dạn đề xuất
với ban giám hiệu ban chuyên môn nhà trường một số ý kiến sau đây.
Cần linh hoạt trong việc thiết kế bài học cho phù hợp hơn với tình hình thực
tế nhà trường và trình độ của học sinh hiện nay.
Thiết kế các tập bản đồ tranh ảnh nói chung và bản đồ dân cư thế giới nói
riêng nhỏ gọn dễ sư dụng cho nhiều lớp nhiều phòng học khác nhau.
Việc khai thác kiến thức và kĩ năng từ bản đồ đồ hỏi phải nắm vững trọng
tâm của bài học cần thời lượng thời gian liên tục và học hỏi của bạn bè đồng
nghiệp. Trong phạm vi đề tài này vì nhiều lí do khác nhau nên chỉ đề cập đến
chương V Địa lí dân cư thế giới lớp 10. Chắc chắn sẽ không tránh khỏi những
hạn chế thiếu sót và vậy rất mong sự đóng góp trên tinh thần xây dưng của đồng
nghiệp tổ địa lí trường THPT Quảng Xương 4 và các thế hệ học sinh để đề tài
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị
Thanh Hóa ngày 25 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết không sao chép nội dung của người
khác nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm.
Người làm SKKN


Nguyễn Thế Vinh

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kĩ năng sử dụng bản đồ trong môn Địa lí trung học phổ thông
Hà Nội - 2011
2. Phân phối chương trình môn Địa lí Năm 2011.
3. Sách giáo khoa Địa lí lớp 10 (Nhà xuất bản Giáo dục).
4. Sách Giáo viên Địa lí 10 (Nhà xuất bản Giáo dục).
5. Tập atlat ……..
6. Giới thiệu giáo án Địa lí 10 (Nhà xuất bản Hà Nội).

17



×