Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Một sô phương pháp thực nghiệm sư phạm để nâng cao tính tự giác,tích cực ,chủ động, sáng tạo của học sinh trong giờ thể dục ở trường thpt quảng xương 4 thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.43 KB, 13 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ
===== o0o =====

s¸ng kiÕn kinh nghiƯm gi¸o dơc
“Một số phương pháp thực nghiệm sư phạm để
nâng cao tính tự giác, tích cực , chủ động của học
sinh trong giờ thể dục ở trường thpt quảng xương
4 thanh hố ”


Ngêi thùc hiƯn : Cao

Duy Hng

Chức vụ

: Giỏo viờn

Đơn vị công tác

: Trng THPT Qung Xng IV

năm học 2012 2013


A-ĐẶT VẤN ĐỀ
Bác Hồ đã khẳng định mục đích của rèn luyện sức khoẻ dưới chế độ
mới, để xây dựng một xã hội văn minh. Mục đích của GDTC phát triển toàn
diện thế hệ trẻ Việt Nam, thế hệ trẻ đó phải được phát triển thể chất có chủ
định để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của Đảng và Nhà nước.
Sau khi học tập nghiên cứu công tác thay sách giáo khoa và đổi mới


phương pháp giảng dạy trong trường phổ thơng nói chung và mơn thể dục nói
riêng bản thân tơi thực sự rất trăn trở tìm tòi những biện pháp , phương pháp
mới . Sau nhiều lần thực nghiệm sư phạm tôi đã rút ra được một số kinh
nghiệm giảng dạy và thu được hiệu quả rất tốt đối với học sinh những lớp
tôi trực tiếp giảng dạy ở trường THPT Quảng Xương 4 trong những năm học
vừa qua. Vì vậy tơi viết sáng kiến kinh nghiệm này mong muốn chia sẻ với
đồng nghiệp trong cơ quan và đồng nghiệp trong tỉnh kinh nghiệm này để mọi
người tham khảo ,áp dụng.

Mặt khác giáo dục thể chất nói chung và mơn học thể dục trong nhà
trường nói riêng, thể chất giữ vai trò quan trọng trong việc giáo dục tồn diện.
Thể dục là một biện pháp tích cực, tác động nhiều tới sức khoẻ học sinh,
nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản, làm
cơ sở cho học sinh và rèn luyện thân thể bồi dưỡng đạo đức tác phong con
người mới.
Ở học sinh phổ thơng tính vui tươi, hồn nhiên, hiếu động là không thể
thiếu được trong các em. Đặc biệt là mặt tâm sinh lý của các em có nhiều thay
đổi lớn. Vì vậy, trong mơn thể dục khơng nên theo khuynh hướng thể dục đơn
thuần, máy móc, gây cho các em sự mệt mỏi, căng thẳng, nhàm chán, dẫn đến
2


phản tác dụng rèn luyện mà phải kích thích, tác động đến hoạt động toàn diện
cả về mặt tâm sinh lý ở các em, tạo nên sự hứng thú, giúp các em ham thích,
tập luyện tốt hơn.
Là một giáo viên dạy mơn thể dục trong trường THPT tơi khơng có
mong muốn gì hơn là đem lại nhưng gì tốt nhất cho bộ môn của tôi ,đem lại
hiệu quả tốt nhất cho học sinh của tôi , giúp các em học tập đạt kết quả cao
nhất
Mặc khác, trong thực tế môn học thể dục có nhiều đối tượng học sinh

khác nhau, có em có sức khoẻ tốt, có em sức khoẻ yếu, có em tật bẩm
sinh.v.v. Vậy phải làm thế nào với những em khơng phải đứng nhìn các bạn
tập luyện mà thèm muốn buồn tủi. Phải như thế nào? Phải dùng những biện
pháp nào? Một câu hỏi đang đặt ra. Vậy trên nền tảng GDTC đặt ra, với
những phương pháp được sử dụng hợp lý có tác dụng quan trọng đến đối
tượng tập luyện kích thích, hay động viên, nhiều phương pháp khác để cho
các em có thể tập luyện nâng cao sức khoẻ, phục vụ tốt cho việc học tập.
Với những yêu cầu cấp bách trên, quyết định lựa chọn đề tài:
“Một sô phương pháp thực nghiệm sư phạm để nâng cao tính tự giác,tích
cực ,chủ động, sáng tạo của học sinh trong giờ thể dục ở trường thpt
Quảng Xương 4 Thanh Hoá’’
B - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
I. Mục đích, yêu cầu giới hạn đề tài :
+Nâng cao tính tự giác, tích cực, chủ động của học sinh
+ Tạo cho các em sự say mê, hứng thú trong môn học.
+ Giúp các em rèn luyện thân thể tốt, có sức khoẻ đảm bảo trong việc
học tập.

3


+ Sử dụng phương pháp phù hợp với lứa tuổi các em đảm bảo tính vừa
sức, hấp dẫn.
II. Đối tượng phạm vi nghiên cứu :
+ Học sinh trường THPT Quảng Xương 4 .
+ Rèn luyện thân thể trong nhà trường và luyện tập ở nhà.

III. Phương pháp nghiên cứu :
+Nâng cao tính tự giác , tích cực,chủ động của học sinh
+ Kích thích các em ham thích học mơn thể dục.

+ Sử dụng tranh ảnh, các dụng cụ học tập : Tranh ảnh các loại, bóng
(các loại bóng), Cầu đá (các loại cầu), dây nhảy…mang tính hấp dẫn.
+ Phương pháp sử dụng “trò chơi”.
+ Phương pháp thi đua khen thưởng các thành tích trong thể dục thể
thao…
IV. Nội dung nghiên cứu :
Trong mơn thể dục, để có một tiết học đạt kết quả cao các em phải là
người thực sự tự giác, tích cực, chủ động, tạo cho các em niềm say mê, hứng
thú trong học tập, tập luyện, nắm vững được nội dung bài học, không cần ghi
lý thuyết, thực hiện động tác một cách chính xác, hồn hảo khơng có dấu hiệu
mệt mỏi, chán nản tập luyện cho có, cho xong, phải đảm bảo tốt chất lượng
mơn học. Giáo viên tryền đạt bài học đến học sinh chủ động , nhẹ nhàng linh
động , cuốn hút học sinh .Giáo viên xem học sinh là một phần không thể tách
rời của giờ học ,tạo điều kiện để học sinh xây dựng bài học ,tạo dựng cách
học giúp các em tự tin từ đó phát huy được tính tự giác ,tích cực ,chủ động
tạo điều kiện để các em bộc lộ năng khiếu , chính kiến của mình các em sẽ

4


hăng hái trong học tập ,luyện tập qua đó nắm vững nội dung bài học đảm bảo
nâng cao chất lượng bài học.
Muốn đạt được những yêu cầu trên, cần phải có những phương pháp
thiết yếu sau :
Trước hết giáo viên cần nghiên cứu kỹ nội dung bài dạy. Giáo viên phải
tập làm mẫu từng động tác, thao tác nhuần nhuyễn, phân tích rõ ràng từng chi
tiết, yếu lĩnh kỹ thuật động tác trước khi lên lớp để học sinh hiểu và nắm bắt
ngay.
Đã gọi là làm mẫu thì động tác phải đạt u cầu chính xác, đẹp, đúng
kỹ thuật. Vì những động tác ban đầu dễ gây ấn tượng sâu trong trí nhớ các

em. Từ đó các em cảm nhận được cái hay cái đẹp , gây sự say mê , hứng thú ,
tích cực tập luyện để đạt tới đẹp , cái hồn thiện đó.
Khi giảng giải phân tích động tác nên ngắn gọn, chính xác, súc tích dễ
hiểu. Ngồi trời có thể sử dụng tranh ảnh, biểu đồ để minh hoạ làm tăng sự
chú ý trong các em.
Do đặc điểm của học sinh THPT tính hiếu động, ít tập trung, ít chú ý,
nhất là khi lên lớp ngồi trời hay bị các yếu tố bên ngoài làm ảnh hưởng. Do
vậy trong phần mở đầu giáo viên nên sử dụng một số trị chơi thường được
các em ưu thích, để gây sự tập trung và hứng thú trước khi vào phần cơ bản.
Hoặc cho cả lớp vỗ tay hát chung một bài hát để tạo sự thoả mái phấn khởi
bước đầu cho quá trình tập luyện.
Trong tiết học thể dục không nhất thiết phải tuân theo qui định khuôn
khổ mà phải luôn luôn thay đổi thêm vào một số tình tiết mới dễ gây hứng thú
cho học sinh. Như thơng qua một số biện pháp trị chơi, thi đua khen thưởng,
tăng độ khó.

5


*Các bài tập mâu và trò chơi vận động
+ Luyện tập ném bóng: Có thể cho học sinh thi ném trúng đích hoặc thi
ai ném xa hơn.
+ Luyện tập bật nhảy: có thể tổ chức trị chơi bật xa tiếp sức
+ Luyện tập chạy nhanh : Có thể chạy thi, chạy tiếp sức giữa hai đội
dưới hình thức trị chơi.
Với các hình thức thay đổi trên sẽ làm cho học sinh khơng cảm thấy
chán nản.
Trong q trình dạy học, nếu các em có dấu hiệu mệt mỏi giáo viên cần
thay đổi nội dung để tạo lại sự hứng thú, lấy lại tâm lý trạng thái vui tươi, có
thể cho chơi một số trò chơi nhỏ hay kể một câu chuyện ngắn gọn về tinh thần

luyện tập thể thao, lời kêu gọi tập luyện thể dục của Bác Hồ…
Dụng cụ học tập rất quan trọng, nên áp dụng triệt để vì nó dễ tạo nên hưng
phấn. Cho nên mỗi nội dung, mỗi tiết học, giáo viên nên thay đổi dụng cụ như
: Bóng đá, bóng chuyền, cầu lơng… hay các vật dụng khác mang màu sắc áp
dụng trong bài học và trò chơi, sẽ tác động vào mắt các em gây sự hứng thú
hấp dẫn trong tập luyện.
Trong suốt tiết học, giáo viên cũng nên dùng phương pháp thi đua khen
thưởng để động viên các em, mỗi một nội dung cho các tổ thi đua với nhau,
giáo viên nhận xét khen thưởng sẽ tạo nên sự tranh đua, gắng sức tập luyện.
Nói một cách cầu kỳ, ở tâm lý học sinh chỉ cần động viên khen ngợi một điều
gì đó là các em sẽ thích thú ngay.
Để tìm hiểu tình hình học sinh một cách tồn diện, trong mỗi lớp học,
tìm hiểu khả năng vận động của các em, có sức khoẻ tốt, có sức khoẻ yếu, hay
bệnh tật…Để có hình thức bồi dưỡng tập luyện khác nhau.

6


Đối với học sinh yếu, khuyết tật, không để các em nghỉ, mà giáo viên
phải tổ chức riêng cho các em tập với cường độ nhẹ hoặc cho các bạn có sức
khoẻ tốt giúp đỡ các bạn yếu, giáo viên nên động viên khích lệ các em này.
Tạo điều kiện cho các em, chẳng hạn cho các em này làm trọng tài trong các
trò chơi, các hoạt động thi đua hoặc áp dụng phương pháp tập luyện bằng
cách “phục hồi chức năng” với hình thức nhẹ nhàng, nội dung phù hợp để
các em này được hoạt động, tạo cho các em một tinh thần thoả mái, vui vẻ
phấn khởi tập luyện nâng cao sức khoẻ cùng các bạn.
Trong mỗi tiết học cụ thể giáo viên cần phải dựa vào sức khoẻ, giới
tính , nội dung học để đề ra chỉ tiêu và chia nhóm , giao nhiệm vụ sao cho phù
hợp .Trong khi chia nhóm cử nhóm trưởng , tổ trưởng điều hành tổ tập luyện ,
giáo viên bao quát sửa sai chung .Giáo viên cho các tổ thi đua với nhau có

thưởng có phạt mang tính khích lệ .Các tổ chủ động tích cực tập luyện để
mang lại chiến thắng cho đội mình tạo khơng khí sơi nổi cho giờ học , giảm
sự căng thẳng mệt mỏi .Giáo viên kịp thời tuyên dương những nhóm, tổ, cá
nhân tập luyện tốt , khích lệ , động viên những em cịn hạn chế , cử học sinh
khá giỏi giúp đỡ để các em tự tin trong học tập
Nói chung chương trình dạy thể dục trong trường THPT rất đa dạng,
phong phú nhưng tuỳ theo một mức độ khác nhau. Chúng ta nghiên cứu trong
mỗi tiết dạy tạo mọi điều kiện, sử dụng phương pháp phù hợp với lứa tuổi các
em, đảm bảo tính vừa sức, hấp dẫn, tạo nên sự hưng phấn, kích thích các em
say mê luyện tập, nâng cao sức khoẻ đảm bảo việc học tập.
V. Áp dụng thực tiển:
Theo kết quả khảo sát trên ,nhìn chung đội ngũ cán bộ giáo viên giảng
dạy môn thể dục tương đối đầy đủ, có trình độ chun mơn vững vàng đạt
chuẩn trở lên, thời gian công tác lâu năm đã đúc kết được nhiều kinh nghiệm

7


trong q trình giảng dạy, đó là vấn đề thuận lợi cho quá trình hướng dẫn,
giúp đỡ học sinh tập luyện.
Tôi đã chủ động tiến hành phân loại các nội dung giảng dạy , các bài
học cụ thể , dùng phương pháp nào cho phù hợp với từng bài cụ thể .Tôi đã
chủ dộng tiếp cận từng đối tượng học sinh cụ thể , dựa vào nội dung từng bài
để đạt ra yêu cầu cho phù hợp với các em .Tôi cho học sinh được nêu lên
quan điểm , cảm nhận của mình về từng nội dung tập , bài tập cụ thể , cho
phép học sinh trình bày hiểu biết của mình về bài học , đề xuất phương
pháp tập luyện. Điều kiện cơ sở vật chất đối với môn học thể dục là rất cần
thiết, trong nhiều năm trước do nhiều quan điểm và cách nhìn quá đơn thuần
nên việc quy hoạch của nhiều trường khơng có sân rộng để tập thể dục, nhất
là trường đóng trên địa bàn ven biển. Trong q tình tìm hiểu, tơi đã tiến hành

khảo sát, thống kê, phân loại ban đầu thì thấy cơ sở vật chất hiện có phục vụ
cho cơng tác giảng dạy và học mơn thể dục đang cịn hạn chế. Nhưng thực tế
thì điều kiện cơ sở vật chất của trường hiện nay chỉ áp dụng được vào những
tiết nội khoá, chưa khai thác áp dụng cho những tiết ngoại khoá.
*Áp dụng các phương pháp trên vào giảng dạy thể dục ở trường:
Sau thời gian áp dụng phương pháp trên chúng tôi thấy rất thuận tiện
trong việc soạn giảng cũng như về thực tế nội dung tiết học đa số các em có
tiến bộ nhiều trong mơn học, cụ thể là học sinh tất cả các khối rất ham thích
luyện tập, thường trơng đến tiết học thể dục, chất lượng tăng lên rõ rệt qua
từng giai đoạn, kể cả học sinh sức khoẻ yếu, khuyết tật, các em đã nắm kỹ nội
dung chương trình, tuy khơng địi hỏi mức độ cao ở các em song cũng đủ đảm
bảo tốt về mặt sức khoẻ, tinh thần ý thức, tổ chức kỷ luật, là cơ sở để các em
bước vào lớp kế tiếp với bản lĩnh tự tin hơn, tiến xa hơn.

8


VI- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tính tự giác,
tích cực, chủ động của học sinh trong giờ thể dục ở trường THPT Quảng
Xương 4 :
*Giải pháp về giáo viên thể dục:
Để thực hiện được chương trình và giảng dạy cho học sinh tập luyện có
hiệu quả điều quan trọng có tính quyết định là giáo viên thể dục phải có trình
độ chun mơn vững vàng , u thích TDTT, có sức khoẻ tốt.
Giáo viên phải thường xuyên học tập, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ
chun mơn nghiệp vụ để đáp ứng u cầu của tiến trình giảng dạy, nâng cao
chất lượng dạy học của bộ môn , phải dự giờ trao đổi kinh nghiệm , tham
khảo các bài mẫu để rút kinh nghiệm nâng cao nghiệp vụ sư phạm .Giáo viên
ln tìm tồi những phương pháp dạy hoc phù hợp với điều kiện thực tiễn ,
khơng áp dặt, máy móc. Giáo viên và học sinh cần trao đổi về tâm tư nguyện

vọng của học sinh củng như cách giảng dạy của giáo viên như vậy có gây khó
khăn gì cho việc tiếp thu lĩnh hội của học sinh.
Giáo viên phải bám sát đối tượng học sinh để đưa ra nhiêm vụ, yêu cầu
cho phù hợp. Tạo niềm tiên luôn chủ động trong mọi trường hợp xử lí các tình
huống xảy ra . Giáo viên phải thực sự là tấm gương sáng cho học sinh noi
theo.
* Giải pháp về cơ sở vật chất:
Để đảm bảo cơng tác GDTC cho học sinh địi hỏi phải tăng cường các
thiết bị dụng cụ phục vụ cho việc giảng dạy của thầy cô và của việc tập luyện
của trò theo hướng:
- Mỗi năm nhà trường phải mua sắm thêm một số thiết bị dụng cụ như:
Mua thêm nệm bật xa để thay thế các nệm xuống cấp, không an toàn khi tập

9


luyện.Tiến tới xây dựng phịng học các mơn có sự ghi chép cũng như các mơn
học có tính đối kháng như mơn cờ vua, bóng bàn.
- Mỗi năm nhà trường cùng thầy cô, học sinh tự làm thêm một số thiết
bị dụng cụ như: Cờ, hố cát, sân bóng...góp phần làm giàu thêm cơ sở vật chất
của nhà trường phục vụ tốt cho công tácGDTC cho học sinh.
- Thường xuyên cải tạo và nâng cao các sân tập
- Tiến tới xây dựng nhà tập đa năng dể đảm bảo tập luyện khi thời tiết
không thuận lợi.
* Giải pháp về học sinh:
-Giáo dục các em tính trung thực, ý thức trách nhiệm trong học tâp rèn
luyện
-Giáo dục các em lợi ích của việc tập luyện TDTT, hiệu quả của nó
mang lại cho sức khoẻ và sự phát triển thể chất.
-Giáo dục cho các em thấy được tính tự giác, tích cực, chủ động không

chỉ mang lại hiệu quả cho tập luyện TDTT nói chung mà cịn mang lại thành
tích tốt trong học tập cũng như thành công của các em trong cuộc sống sau
này.
C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT:
1. Kết luận:
Tóm lại việc học môn thể dục trong nhà trường phổ thơng là một động
lực quan trọng để góp phần hồn thiện về mặt thể chất ngồi ra cịn có tác
dụng tích cực thúc đẩy các mặt giáo dục khác phát triển.Vì vậy mỗi giáo viên
chúng ta phải trao dồi kiến thức, tự hồn thiện mình, ln trăn trở tìm ra
những phương pháp soạn giảng, tập luyện phù hợp khắc phục những khó
khăn để đưa chất lượng GDTT ngày càng phát triển. Đào tạo cho xã hội thế
hệ tương lai là những con người tồn diện có sức khoẻ dồi dào, có thể lực
10


cường tráng,dũng khí kiên cường để tiếp túc sự nghiệp cách mạng của Đảng
và sống cuộc sống vui tươi lành mạnh.
2. Đề xuất:
Do điều kiện thực tế của nhà trường cịn hạn chế, chưa có nhà tập đa
năng, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện còn thiếu, sân bãi chưa đáp ứng đầy đủ
được các điều kiện tập luyện nên thành tích của học sinh đạt hiệu quả chưa
cao. Chính vì vậy, đề nghị BGH nhà trường, các cấp có thẩm quyền giúp đỡ
tạo điều kiện để cơ sở vật chất, trang thiết bị ngày càng hoàn thiện.
Giáo viên giảng dạy trực tiếp đứng lớp được quyền điều chỉnh nội dung
kiểm tra đánh giá mềm dẻo, linh động hơn theo hướng có lợi cho người học
để phát huy hết sự cố gắng của học sinh.
Đề tài này tuy rằng đã hồn thành nhưng khơng thể tránh khỏi hạn chế
thiếu sót, mong các bạn đồng nghiệp và Ban giám khảo đóng góp ý kiến, bổ
sung để tơi có thêm các biện pháp mới hay hơn, sát thực hơn với thực tiễn địa
phương và từng đối tượng học sinh, để góp phần xây dựng con người phát

triển một cách toàn diện.
Xác nhận của BGH

Quảng Xương, tháng 5 năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người thực hiện

Cao Duy Hưng

11


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo dục thể chất số 2-Bộ GD&ĐT
2. Giáo dục thể chất số 4-Bộ GD&ĐT
3. Giáo dục thể chất số 8-Bộ GD&ĐT
4. PGS.TS. Trịnh Trung Hiếu-Phương pháp giảng dạy TDTT trong trường
THPT, NXB TDTT Hà nội năm 1999

12


MỤC LỤC
A. Đặt vấn đề: .........................................................................................................
1
B. Giải quyết vấn đề: ...................................................................................................
2
I. Mục đích, yêu cầu, giới hạn đề tài: ............................................................................
2

II. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: ...............................................................................
3
III. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................................
3
IV. Nội dung nghiên cứu:...............................................................................................
3
V. Áp dụng thực tiễn .....................................................................................................
5
VI. Đề xuất một số phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả tính tự giác, tích cực,chủ
động của học sinh trong giờ thể dục...............................................................................
.8

C. Kết luận và đề xuất: ..............................................................................................
9
1. Kết luận:......................................................................................................................
.9
2. Đề xuất: ......................................................................................................................
10

13



×