Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI NHANH bài TOÁN PHẢN ỨNG CỘNG HIĐRO, CỘNG BROM vào HIĐROCACBON KHÔNG NO MẠCH hở BẰNG CÁCH vận DỤNG ĐỊNH LUẬT bảo TOÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.71 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HẬU LỘC 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

“NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI NHANH BÀI TOÁN PHẢN ỨNG
CỘNG HIĐRO, CỘNG BROM VÀO HIĐROCACBON KHÔNG
NO MẠCH HỞ BẰNG CÁCH VẬN DỤNG ĐỊNH LUẬT BẢO
TOÀN SỐ MOL LIÊN KẾT PI, BẢO TOÀN NGUYÊN TỐ C VÀ
H, BẢO TOÀN KHỐI LƯỢNG – HÓA HỌC LỚP 11- THPT”
.

Người thực hiện: Đặng Thị Loan
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Hóa học


MỤC LỤC
Trang
1.MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài……………………………………………………………2
1.2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………………2
1.3. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………………2
1.4.Phương pháp nghiên cứu……………………………………………….......2
1.5.Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm………………………………3
2.NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM…………………………………..3
2.1.Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm…………………………………..3
2.2.Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm……
2.3.Biện pháp tổ chức thực hiện………………………………………………..4
2.3.1. Lý thuyết trọng tâm…………………………………………….................3


2.3.2 Các định luật thường áp dụng....................................................................4
2.3.3. Một số dạng bài toán.................................................................................4
D¹ng 1: Bài toán chỉ có phản ứng cộng H2 vào liên kết pi
của hidrocacbon không no, mạch hở...................................................................4
Dạng 2: Bài toán phản ứng cộng H2, sau đó cộng với dung dịch Brôm .......... 9
Dạng 3: Bài toán sử dụng bảo toàn số mol pi..................................................14
2.3.4. Một số bài tập vận dụng:.........................................................................16
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................16
3.1.Kết luận……………………………………………………………………16
3.2.Kiến nghị…………………………………………………………………...17
TÀI LIỆU THAM KHẢO

…………………………....................................18

1.MỞ ĐẦU
2


1.1.Lí do chọn đề tài
Việc lựa chọn phương pháp thích hợp, biết vận dụng thích hợp các định
luật bảo toàn để giải nhanh các bài tập trắc nghiệm là rất quan trọng cho học
sinh trong giai đoạn hiện nay . Mỗi bài tập có thể có lựa chọn nhiều phương
pháp giải khác nhau. Nếu biết lựa chọn phương pháp hợp lý, vận dụng hợp lí
những định luật bảo toàn đặc trưng với từng kiểu bài, sẽ giúp học sinh tìm ra đáp
số một cách nhanh nhất phù hợp nhất với kiểu bài trắc nghiệm nhằm đạt kết quả
cao nhất trong các kì thi, đặc biệt là hình thức thi tốt nghiệp trung học phổ
thông quốc gia như hiện nay.
Với hai mươi năm công tác trong nghành giáo dục và với thực tế giảng dạy tôi
nhận thấy rằng, khả năng giải toán Hóa học của các em học sinh còn hạn chế,
thường lúng túng và gặp không ít khó khăn đặc biệt là giải toán Hóa học Hữu

cơ vì những phản ứng trong hoá học hữu cơ thường xảy ra không theo một
hướng nhất định và không hoàn toàn. Đặc biệt hidrocacbon là hợp chất hữu cơ
đầu tiên được nghiên cứu trong chương trình hóa hữu cơ cấp THPT. Vì vậy, học
sinh chưa nắm được cũng như chưa biết vận dụng tốt các định luật bảo toàn
cũng như các kĩ năng khác để giải bài toán về hidrocacbon một cách nhanh nhất.
Trong các dạng bài toán về hidrocacbon, dạng bài tập về phản ứng cộng hiđro
vào liên kết pi là dạng bài tập hay và khó. Đặc biệt, khi thực hiện phản ứng
π

hiđro hóa không hoàn toàn hiđrocacbon không no có chứa từ 2 liên kết trở lên
sẽ tạo hỗn hợp gồm nhiều sản phẩm. sẽ khá phức tạp. Đó là học sinh phải viết
từng quá trình, giải hệ nhiều phương trình nặng nề về mặt toán học không cần
thiết thậm chí không giải được vì quá nhiều ẩn số. Nguyên nhân là học sinh
chưa tìm hiểu rõ, vững các định luật bảo toàn hoá học và các hệ số cân bằng
trong phản ứng hoá học để đưa ra phương pháp giải hợp lý nhất, nhanh gọn nhất
mà thường giải rất dài dòng
1.2.Mục đích nghiên cứu
Để nâng cao khả năng giải nhanh bài tập và giải một cách chính xác những
dạng này cần cho học sinh nắm vững tính chất hóa học của hidrocacbon không
no mạch hở khi cộng H2 và Br vào cacbon có chứa liên kết đôi và liên kết ba.
Và để có tài liệu giảng dạy, bồi dưỡng học sinh khá, giỏi, cũng như bồi dưỡng
học sinh ôn thi tốt nhiệp THPT Quốc Gia, tôi đã sưu tầm, giải, rút ra phương
pháp chung và hướng dẫn cho học sinh biết vận dụng để giải nhanh các dạng
bài tập này.
1.3.Đối tượng nghiên cứu.
Nắm được bản chất của phản ứng cộng vào nối đôi và nối ba của hidrocacbon
không no mạch hở khi kết hợp các loại bảo toàn dành cho lơp 11 cũng như học
sinh ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông quốc gia giải bài tập phần này một
cách nhanh nhất
1.4.Phương pháp nghiên cứu.

Sáng kiến này được nghiên cứu trên một số phương pháp sau:
3


Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Tham khảo tài liệu sách hướng dẫn của
các tác giả và những thầy cô giảng dạy lâu năm với kinh nghiệm ôn thi đại học,
cao đẳng và các kỳ thi bồi dưỡng học sinh giỏi.
Phân tích tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các nguồn tài liệu để xây dựng
Nguồn intenet qua các hệ thống bài tập hay và khó.
1.5.Những điểm mới của đề tài.
Đề tài đã đúc kết và rút ra được phương pháp giải bài tập một cách nhanh nhất
khi biết kết hợp ba loại bảo toàn về: Số mol liên kết pi,bảo toàn nguyên tố C và
H ,bảo toàn khối lượng để giải nhanh bài toán về phản ứng cộng hidro,cộng
brom vào hidrocacbon không no mạch hở.
2.NỘI DUNG SÁNG KIẾN.
2.1.Cơ sở lí luận của sáng kiến
Với hình thức thi trắc nghiệm như hiện nay (40 câu trong thời gian 50 phút)
đòi hỏi học sinh không những phải nắm vững và sâu sắc kiến thức mà còn phải
biết nhận dạng nhanh, biết vận dụng nhanh các định luật bảo toàn để giải nhanh
các bài tập đạt kết quả cao nhất.
Khi mới làm quen với bài bài toán về phản ứng cộng vào liên kết pi của
hidrocac bon không no, thường học sinh viết các phương trình phản ứng, đặt ẩn
và lập các phương trình toán học. Nhưng trong các bài toán phản ứng này không
hoàn toàn và có thể cộng theo những tỉ lệ khác nhau tạo ra hỗn hợp rất nhiều sản
phẩm khiến học sinh rất lúng túng trong việc xác định sản phẩm cũng như lập
cách giải, nhiều khi không giải được. Vì vậy xác định đúng bản chất của bản
chất hóa học của các quá trình phản ứng từ đó áp dụng các định luật bảo toàn,
các phương pháp giải phù hợp sẽ đi đến kết quả nhanh nhất
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nhiệm.
Với học sinh trường THPT Hậu Lộc 3 , chất lượng còn thấp, độ nhanh nhạy

chưa cao, phát hiện vấn đề còn chậm. Hơn nữa các em thường quen với cách
giải truyền thống : đó là viết phương trình phản ứng và lập phương trình hoặc
lập hệ phương trình và biện luận. Với cách giải này các em mất khá nhiều thời
gian để đi đến kết quả của bài toán, không phù hợp với kiểu bài trắc nghiệm hiện
nay. Vì vậy, phân dạng bài tập một cách chi tiết, phân tích bản chất của bài toán
để suy ra phương pháp giải nhanh nhất cùng với việc vận dụng tốt các định luật
bảo toàn là rất cần thiết cho học sinh hiện nay. Từ những thực tế đang giảng dạy
từng ngày,từng giờ cho học sinh tôi đã đúc rút nên sáng kiến cho đề tài này
2.3. Biện pháp tổ chức thực hiện.
2.3.1.Lí thuyết trọng tâm về phản ứng cộng vào liên kết pi của hidrocacbon
không no mạch hở.
π
- Liên kết là liên kết kém bền vững nhất, nên chúng dễ bị phá vỡ trong các
phản ứng hóa học. Trong giới hạn của đề tài tôi chỉ đề cập đến phản ứng cộng
π
hiđro, cộngBrôm vào liên kết của hiđrocacbon không no, mạch hở.
a. Phản ứng cộng H2
Hỗn hợp X (hiđrocacbon không no và H2), Khi có mặt chất xúc tác như Ni,
Pt, Pd, ở nhiệt độ thích hợp, hiđrocacbon không no cộng hiđro vào liên kết pi.
4


Ta có sơ đồ sau:
Phương trình hoá học của phản ứng tổng quát
xuc tac


t0

π

CnH2n+2-2k + kH2
CnH2n+2 (k là số liên kết trong phân tử)
Tuỳ vào hiệu suất của phản ứng mà thu được hỗn hợp Y có hiđrocacbon
không no dư hoặc hiđro dư hoặc cả hai còn dư.
Dựa vào phản ứng tổng quát trên ta thấy,
- Trong phản ứng cộng H2, số mol khí sau phản ứng luôn giảm (n Y < nX) và
chính bằng số mol khí H2 phản ứng
nH

2

phản ứng

= nX - nY
2

- Cứ 1 mol liên kết pi cộng với 1 mol H2 → nLkpi phản ứng = nH phản ứng
- Mặt khác, theo định luật bảo toàn khối lượng thì khối lượng hỗn hợp X bằng
khối lượng hỗn hợp Y (mX = mY).
m
m
MY = Y ; MX = X
nY
nX
Ta có:
mX
M X n X mX n Y n Y
d X/Y =
=
=

×
=
>1 (do n X > n Y )
M Y m Y n X mY n X
nY
b. Phản ứng cộng Brôm
Phương trình hoá học của phản ứng tổng quát
xuc tac


t0

π
CnH2n+2-2k + kBr2
CnH2n+2-2kBr2k (k là số liên kết trong phân tử)
- Cứ 1 mol liên kết pi cộng với 1 mol Br2 → nLkpi phản ứng = nBr2 phản ứng
- Phản ứng cộng Brôm thường hoàn toàn
2.3.2. Các định luật dùng để vận dụng
π
-Định luật bảo toàn số mol liên kết
- Định luật bảo toàn nguyên tố Cacbon và hidro
-Định luật bảo toàn khối lượng.
2.3.3. Một số dạng toán.
D¹ng 1: Bài toán chỉ có phản ứng cộng H 2 vào liên kết pi của
hidrocacbon không no, mạch hở.
Phương pháp giải các dạng bài toán:
1) Xét trường hợp hiđrocacbon trong X là anken
Ta có sơ đồ:

5



Hçn hî p khÝX gåm

CnH2n

CnH2n+2
xóc t¸c, t0

H2

Hçn hî p Y gåm CnH2n d
H2 d

Phương trình hoá học của phản ứng
xuc tac


t0

CnH2n + H2
CnH2n+2
n Cn H2n = a; n H 2 = b
Đặt
- Nếu phản ứng cộng H2 hoàn toàn thu được hỗn hợp Y:
+ TH1: Hết anken, dư H2
n H 2 pu = n Cn H 2n = n Cn H 2n +2 = a mol 
 ⇒ n Y = n Cn H 2n +2 + n H 2 du = b
n H 2 du = b - a


Vậy:

n H2 (X) = n Y

+ TH2: Hết H2, dư anken
n H2 = n Cn H2n pu = n Cn H2n +2 = bmol 
 ⇒ n Y = n Cn H2n +2 + n Cn H2n du = a
n Cn H 2n du = a - b


nanken (X) = n(Y)
Vậy:
+ TH3: Cả 2 đều hết
n H2 = n Cn H2n = n Cn H 2n+2 = a = b mol ⇒ n Y = n Cn H 2n+2 = a = b

n H2 (X) = n anken (X) = n Y

Vậy:
- Nếu phản ứng cộng hiđro không hoàn toàn thì còn lại cả hai
Nhận xét: Dù phản ứng xảy ra trong trường hợp nào đi nữa thì ta luôn có:
2

nH phản ứng = nanken phản ứng = nX - nY
Do đó khi bài toán cho số mol đầu nX và số mol cuối nY ta sử dụng kêt quả
này để tính số mol anken phản ứng.
Nếu 2 anken có số mol a, b cộng hiđro với cùng hiệu suất h, ta có thể thay
thế hỗn hợp hai anken bằng công thức tương đương:
Ni
C n H 2n + H 2 
→ C n H 2n+2

t0
.
6


Vớ i: nanken phản ứng=nH

2phản ứng

(a+b).h

Chỳ ý: Khụng th dựng phng phỏp ny nu 2 anken khụng cng H 2 vi cựng
hiu sut
2) Xột trng hp hirocacbon trong X l ankin
Ankin cng H2 thng cho ta hai sn phm
CnH2n-2 + 2H2

xuc tac


t0

CnH2n+2


xuc tac
t0

CnH2n-2 + H2
CnH2n

Nu phn ng khụng hon ton, hn hp thu c gm 4 cht: anken,
ankan, ankin d v hiro d.
Ta cú s :
CnH2n+2
Hỗn hợ p khíX gồm

CnH2n -2
H2

xúc tác, t0

Hỗn hợ p Y gồm

CnH2n
CnH2n - 2 d
H2 d

Tng t trng hp vúi anken
3) Trng hp tng quỏt nht X l hn hp cỏc hirocacbon khụng no,
mch h.
2

Xột v mt bn cht ca phn ng, ta luụn cú: nX nY = nH phn ng
Bi tp vn dng:
Bi 1: (Bi 6.10 trang 43 sỏch bi tp Hoỏ 11)
Hn hp khớ A cha H2 v mt anken. T khi ca A i vi H2 l 6,0.
un núng nh A cú mt xỳc tỏc Ni thỡ nú bin thnh hn hp B khụng lm mt
mu nc brom v cú t khi i vi H 2 l 8,0. Xỏc nh cụng thc phõn t v
phn trm th tớch tng cht trong hn hp A
Bi gii:

Vỡ hn hp Y khụng lm mt mu nc Br2 nờn trong Y khụng cú anken
Gi cụng thc phõn t ca anken l CnH2n ( n 2)
Khụng mt tớnh tng quỏt, gi s : nA = 1 mol mA = 6.2.1 = 12 gam
12 n Y
12
=
n Y = n H 2 (X) =
= 0,75mol
16 1
16
ta cú:

2
nanken = 1- 0,75 = 0,25 mol nH (A) = 0,75 mol
Khi lng ca hn hp A l : 0,25.14n + 0,75.2 = 12 n = 3

CTPT ca an ken l : C3H6.
7


%VH2 (X) =

0,75
× 100% = 75%
1

, % VC3H6. = 25%
Bài 2: (Bài 6.11 trang 43 sách bài tập Hoá 11)
Hỗn hợp khí A chứa H2 và hai anken kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng. Tỉ
khối của A đối với H2 là 8,26. Đun nóng nhẹ A có mặt xúc tác Ni thì nó biến

thành hỗn hợp B không làm mất màu nước brom và có tỉ khối đối với H 2 là
11,80. Xác định công thức phân tử và phần trăm thể tích của từng chất trong hỗn
hợp A.
Bài giải:
MX
MY
= 8,26.2 = 16,52;
= 11,8.2 = 23,6
Vì hỗn hợp Y không làm mất màu nước Br 2 nên trong Y không có anken→
anken phản ứng hết
Không mất tính tổng quát, chọn số mol hỗn hợp X là 1 mol (nX = 1 mol)

mX = 16,52 g
16,52 n Y
16,52
=
⇒ n Y = n H2 (X) =
= 0,7mol
23,6
1
23,6
ta có:

n2 anken = 1- 0,7=0,3 mol
Dựa vào khối lượng hỗn hợp X:
14n × 0,3 + 2× 0,7 = 16,52 ⇒ 3 < n = 3,6 < 4
Ta có:
0,7
%VH2 (X) =
× 100% = 70%

1
CTPT: C3H6 và C4H8;
.
Bài 3: Hỗn hợp khí X gồm H2 và C2H4 có tỉ khối so với He là 3,75. Dẫn X qua
Ni nung nóng, thu được hỗn hợp khí Y có tỉ khối so với He là 5. Hiệu suất của
phản ứng hiđro hoá là
A. 25%
B. 20%
C. 50%
D. 40%
Phân tích đề:
- Dạng bài toán này cho biết KLPT trung bình của hỗn hợp trước và sau
phản ứng, cho biết cả số mol hỗn hỗn hợp trước hoặc sau phản ứng ta thường áp
2

dụng công thức số (2) để tìm nH phản ứng → số mol mỗi chất trong X
mX
M X n X mX n Y n Y
d X/Y =
=
=
×
=
>1 (do n X > n Y )
M Y mY n X mY n X
nY
- Không mất tính tổng quát giả sử : nX = 1 mol
8



- Phải tìm tỉ lệ số mol giữa H2 và C2H4 trong hỗn hợp X để suy ra tính
hiệu suất theo H2 hay C2H4.
+ Nếu số mol H2 = số mol C2H4 thì tính hiệu suất theo H2 hay C2H4.
+ Nếu số mol H2 > số mol C2H4 thì tính hiệu suất theo C2H4
+ Nếu số mol H2 < số mol C2H4 thì tính hiệu suất theo H2
Bài giải:
MX
MY
= 3,75.4 = 15;
= 5.4 = 20
Không mất tính tổng quát, giả sử hỗn hợp X là 1 mol (nX = 1 mol)
15 n Y
15
=
⇒ nY =
= 0,75mol
20 1
20
ta có:
;
→ nanken phản ứng = nH

2

phản ứng

= 1- 075 = 0,25 mol

áp dụng sơ đồ đường chéo:
15-2=13


a mol C2H4 (28)
M=15
b mol H2 (2)

a

13

b

13

a=b=0,5 mol

28-15=13

Vậy tính hiệu suất phản ứng theo H2 hoặc C2H4
0,25
H=
×100% = 50%
0,5
Bài 4: Hỗn hợp khí X chứa H2 và một ankin. Tỉ khối của X đối với H2 là 4,8.
Đun nóng nhẹ X có mặt xúc tác Ni thì nó biến thành hỗn hợp Y không làm mất
màu nước brom và có tỉ khối đối với H2 là 8. Công thức phân tử của ankin là
A. C2H2
B. C3H4
C. C4H6
D. C4H8
Bài giải:


MX

MY
= 4,8.2 = 9,6;
= 8.2 = 16
Vì hỗn hợp Y không làm mất màu nước Br2 nên trong Y không có hiđrocacbon
không no.

Không mất tính tổng quát, chọn số mol hỗn hợp X là 1 mol mX = 9,6g
n
= 1 - 0,6 = 0,4 mol
⇒ H 2 phan ung
ta có:
1
1
n H 2 phan ung = × 0,4 = 0,2 mol
2
2
nankin (X) =
(14n - 2) × 0,2 + 2× (1- 0,2) = 9,6
Dựa vào khối lượng hỗn hợp X:
.
9


⇒n=3

. CTPT: C3H4. Chọn B
Bài 5: Hỗn hợp X gồm 3 khí C3H4, C2H2 và H2 cho vào bình kín dung tích

9,7744 lít ở 250C, áp suất atm, chứa ít bột Ni, nung nóng bình một thời gian thu
được hỗn hợp khí Y. Biết tỉ khối của X so với Y là 0,75. Số mol H2 tham gia
phản ứng là
A. 0,75 mol
B. 0,30 mol
C. 0,10 mol
D. 0,60 mol
Bài giải:
1× 9,7744
nX =
= 0,4 mol
0,082(273 + 25)
d X/Y =

MX nY nY
=
=
= 0,75 ⇒ n Y = 0,3 mol
M Y n X 0, 4

ta có:
n
= 0,4 - 0,3 = 0,1mol
⇒ H 2 phan ung

. Chọn C
Bài 6: Một hỗn hợp khí X gồm Ankin A và H 2 có thể tích 15,68 lít. Cho X qua
Ni nung nóng, phản ứng hoàn toàn cho ra hỗn hợp khí Y có thể tích 6,72 lít
(trong Y có H2 dư). Thể tích của A trong X và thể tích của H 2 dư lần lượt là (các
thể tích đo ở điều kiện tiêu chuẩn)

A. 2,24 lít và 4,48 lít
B. 3,36 lít và 3,36 lít
C. 1,12 lít và 5,60 lít
D. 4,48 lít và 2,24 lít.
Giải
15,68
6,72
nX =
= 0,7 mol
nY =
= 0,3 mol
22,4
22,4
n H 2 phan ung = 0,7 - 0,3 = 0, 4mol
V
H2

→ nA = 0,2 mol → VA = 4,48 lít,
= (0,7 − 0,2 − 0,4).22,4 = 2,24lit

Biến dạng bài toán :
Tách H2 từ hiđrocacbon no X (ankan) thu được hỗn hợp sản phẩm Y gồm
hỗn hợp các hiđrocacbon và H 2, sau đó cho Y tác dụng hoàn toàn với dung dịch
Brôm dư.
Dễ thấy, cứ 1 mol liên kết pi phản ứng với 1 mol H 2 hoặc 1 mol Br2. Suy ra, số
mol H2 tách ra từ X bao nhiêu thì số mol Br2 cộng vào Y bấy nhiêu
Ví dụ 1:
Cho butan qua xúc tác ( ở nhiệt độ cao) thu được hỗn hợp X gồm C4H10, C4H8,
C4H6, H2. Tỉ khối của X so với butan là 0,4. Nếu cho 0,6 mol X vào dung dịch
brom (dư) thì số mol brom tối đa phản ứng là

A. 0,48 mol
B. 0,36 mol
C. 0,60 mol
D. 0,24 mol
Giải :
Ap dụng định luật bảo toàn khối lượng, ta có :
10


mX = m butan ban đầu → 0,6.58.0,4 = 58. nbutan ban đầu → nbutan ban đầu = 0,24 mol
2

2

→ nH tách ra = nBr = nY - nX = 0,6 – 0,24 = 0,36 (mol)
Ví dụ 2 :
Đề hiddro hóa hoàn toàn butan với xúc tác thích hợp thu được hỗn hợp T gồm
C4H10, C4H8, C4H6, H2. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp T thu được 8,96 lít
CO2( đktc). Mặt khác hỗn hợp T làm mất màu vừa đủ dung dịch chứa m gam
Brôm. Tính m biết trong hỗn hợp T số mol của H 2 bằng 3/5 lần tổng số mol của
T.
Bài giải :
Ap dụng định luật bảo toàn nguyên tử Cacbon
+ số mol của C4H10 ban đầu = 1/4 số mol CO2 = 0,4/4 = 0,1 mol,
+ số mol của (C4H10, C4H8, C4H6) = số mol của C4H10 ban đầu = 0,1mol
Gọi số mol của H2 trong hỗn hợp T là x mol → nT = 0,1 + x
Theo bài ra ta có : x =
2

3.(0,1 + x)

5

→ x = 0,15 mol

2

nH tách ra = nBr = 0,15 mol → m = 0,15.160 = 24 gam
Dạng 2:
Bài toán có dạng tổng quát như sau :
Hỗn hợp X gồm ( một hoặc hỗn hợp các hidrocacbon không no, mạch hở
và H2). Nung nóng hỗn hợp X với chất xúc tác Ni, Pt, Pd một thời gian thu
được hỗn hợp Y.
- Dẫn hỗn hợp Y qua dung dịch Brôm dư (phản ứng hoàn toàn) thu được khí Z
thoát ra
- Hoặc : Đốt cháy hoàn toàn toàn hỗn hợp Y và yêu cầu tính CO2, H2O, O2 cần
đốt cháy Y
? Bài toán yêu cầu tính các đại lượng sau : Tính khối lượng hỗn hợp X,
tính khối lượng bình dung dịch Brôm tăng, tính khối lượng Brôm phản ứng, tính
thể tích khí Z thoát ra, tính số mol CO2, H2O, O2 khi đốt cháy Y...
Giải quyết bài toán:
- áp dụng dịnh luật bảo toàn khối lượng :
mX = mY = m bình đựng Brôm tăng + mZ
- áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố :
nC(X) = nC(Y), nH(X) = nH(Y) nên ta có : Khi đốt cháy hỗn hợp X hay hỗn hợp Y

nO (®èt ch¸y X) = n
2
O2 (®
èt ch¸y Y )
nCO (®èt ch¸y X) =n

2
CO2 (®
èt ch¸y Y )

[4]

nH O (®èt ch¸y X) =n
2

H2O (®
èt ch¸y Y )

Bài tập vận dụng:
11


Bài 1 : Đun nóng hỗn hợp X gồm ( 0,04 mol C 2H2 và 0,06 mol H2) với bột
Ni(xt), sau một thời gian thu được hỗn hợp khí Y. Chia Y thành 2 phần bằng
nhau :
- Phần 1 cho lội qua dung dịch Brôm đến phản ứng hoàn toàn thấy bình brôm
tăng m gam và còn lại 448 ml khí Z (đktc) có tỉ khối so với H2 là 4,5
- Phần 2 đem trộn với 1,68 lít O 2 (đktc), rồi đốt cháy hoàn toàn Z thấy lượn O 2
còn lại là V lit. Tính V, tính khối lượng của CO2 và H2O tạo thành.
Bài giải:
nZ = 0,02 mol , MZ = 4,5.2 = 9
- áp dụng dịnh luật bảo toàn khối lượng :
mX = mY = (m bình đựng Brôm tăng + mZ ).2
0,04. 26 + 0,06.2 = m + 0,02.9 → m = 0.58 gam
- áp dụng dịnh luật bảo toàn nguyên tố C và H:
Ta có: khi đốt cháy X hay Y thì số mol CO 2 và H2O thu được như nhau, số mol

O2 cần dùng như nhau:
nCO2 = 2.nC2 H 2 = 0, 08mol

nH 2O = nC2 H 2 + nH 2 = 0, 04 + 0, 06 = 0,1mol
1
0,1
nO2 = nCO2 + nH 2O = 0, 04 +
= 0, 09mol
2
2

Bài 2: Hỗn hợp X gồm C2H2 và H2 có cùng số mol. Lấy một lượng hỗn
hợp X cho qua chất xúc tác nung nóng, thu được hỗn hợp Y gồm C2H4,
C2H6, C2H2 và H2. Sục Y vào dung dịch brom (dư) thì khối lượng bình
brom tăng 10,8 gam và thoát ra 4,48 lít hỗn hợp khí Z (đktc) có tỉ khối so
với H2 là 8. Thể tích O2 (đktc) cần để đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp Y là
A. 22,4 lít.
B. 26,88 lít.
C. 44,8 lít.
D. 33,6 lít.
Bài giải:
nZ = 0,2 mol , MZ = 8.2 = 16
- áp dụng dịnh luật bảo toàn khối lượng :
mX = mY = m bình đựng Brôm tăng + mZ
26.x + 2.x = 10,8 + 0,2.16 → x = 0,5 mol
- áp dụng dịnh luật bảo toàn nguyên tố C và H:
Ta có: khi đốt cháy X hay Y thì số mol CO 2 và H2O thu được như nhau, số mol
O2 cần dùng như nhau:
C2H2 + 2,5 O2 → 2 CO2 + H2O
0,5mol

1,25mol
H2 + 0,5 O2 → H2O
0,5mol 0,25mol
Vậy tổng số mol O2 cần dùng là: 1,25 + 0,25 = 1,5 mol→VO2 = 3,36 (lít)
Đáp án D
Bài 3: Cho hỗn hợp khí A gồm: 0,1 mol axetilen, 0,2 mol etilen, 0,1 mol etan
và 0,36 mol hiđro đi qua ống sứ đựng Ni làm xúc tác, đun nóng, thu được hỗn
12


hợp khí B. Dẫn hỗn hợp khí B qua bình đựng nước brom dư, khối lượng bình
brom tăng 1,64 gam và có hỗn hợp khí C thoát ra khỏi bình brom. Khối lượng
của hỗn hợp khí C là:
A. 10,28 gam B. 9,58 gam
C. 13,26 gam D. 8,20 gam
Giải:
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:
mA = mB = m bình đựng Brôm tăng + mC
mC = 0,1.26 + 0,2.28+ 0,1.30 + 0,36.2 – 1,64 = 10,28 gam
Bài 4: Đun nóng hỗn hợp khí gồm 0,06 mol C 2H2 và 0,04 mol H2 với xúc tác Ni,
sau một thời gian thu được hỗn hợp khí Y. Dẫn toàn toàn bộ Y lội từ từ qua bình
đựng dung dịch brom dư thì còn lại 0 448 lít hỗn hợp khí Z (đktc) có tỉ khối so
với oxi là 0,5. Khối lượng bình dung dịch brom tăng là:
A. 1,04 gam.
B. 1,64 gam.
C. 1,20 gam.
D. 1,32 gam.
Bài giải:
nZ = 0,02 mol , MZ = 0,5.32 = 16
- áp dụng dịnh luật bảo toàn khối lượng :

mX = mY = m bình đựng Brôm tăng + mZ
0,06. 26 + 0,04.2 = m + 0,02.16 → m = 1,32 gam
Bài 5: Đun nóng hỗn hợp khí gồm 0,07 mol C 2H4 và 0,05 mol H2 với xúc tác Ni,
hiệu suất phản ứng H, sau một thời gian thu được hỗn hợp khí Y. Dẫn toàn toàn
bộ Y lội từ từ qua bình đựng dung dịch brom dư. Tính khối lượng brom tham gia
phản ứng và tỉ khối của Y so với hiđro trong các trường hợp sau:
a, H = 100%. b, H = 75%.
Bài giải:
- áp dụng dịnh luật bảo toàn khối lượng: mX =mY = 0,07.28 + 0,05.2 = 2,06 gam
a. H = 100%
0

,t
Ni




Ban đầu
Phản ứng
Sau p/ư

C2H4 + H2
0,07mol 0,05mol
0,05mol 0,05mol
0,02mol
0 mol

C2H6


0,05mol
0,05mol
0

,t
Ni




C2H4 + Br2
C2H4Br2
0,02mol 0,02mol
khối lượng brom tham gia phản ứng : 0,02.160 = 3,2 gam
2, 06
= 14, 71
0, 07.2

nY = 007 mol → dY/H2 =
b. H = 75%
Do số mol của C2H4 > số mol của H2 nên tính hiệu suất theo H2
→ nH

2

phản ứng

=

0, 05.75

= 0, 0375mol
100

13


0

,t
Ni




Ban đầu
Phản ứng
Sau p/ư

C2H4 + H2
C2H6
0,07mol
0,05mol
0,0375mol 0,0375mol 0,0375mol
0,0325mol 0,0125 mol 0,0375mol
0

,t
Ni





C2H4 + Br2
C2H4Br2
0,0325mol 0,0325mol
khối lượng brom tham gia phản ứng : 0,0325.160 = 5,2 gam
2, 06
= 12, 48
0, 0825.2

nY = 00825 mol → dY/H2 =
Dạng 3:
Bài toán có dạng tổng quát như sau :
Hỗn hợp X gồm ( một hoặc hỗn hợp các hidrocacbon không no, mạch hở và
H2). Nung nóng hỗn hợp X với chất xúc tác Ni, Pt, Pd một thời gian thu được
hỗn hợp Y.Dẫn hỗn hợp Y qua dung dịch brom dư, sau khi phản ứng xảy ra hoàn
toàn, tính khối lượng brom tham gia phản ứng hoặc các đại lượng khác
Phương pháp giải
- Theo định luật bảo toàn khối lượng:
2



mY = mX = mhidrocacbon + mH
nY = mY / MY
- Tính:
+ Tính độ giảm số mol: nX – nY = nH2.pư
+ Số mol liên kết

π


bị phá vỡ khi phản ứng với H2 = số mol H2 phản ứng

+ Và số mol brom tác dụng với Y bằng số mol
Vậy ta có:
2

π

còn lại

2

npi trong hidrocacbon đầu (X) = nH p.ư + nBr
Bài tập vận dụng:
Bài 1: Hỗn hợp khí X gồm 0,3 mol H2 và 0,1 mol vinylaxetilen. Nung X một
thời gian với xúc tác Ni thu được hỗn hợp Y có tỉ khối so với không khí là 1.
Dẫn hỗn hợp Y qua dung dịch brom dư, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, khối
lượng brom tham gia phản ứng là:
A. 16.
B. 32.
C. 24.
D. 8.
Giải: Ta có:
Theo định luật bảo toàn khối lượng, tính mY = mX = 0,3.2+ 0,1.52 =5,8 gam
MY = 29 g/mol→ nY =

5,8
= 0,2mol
29


npi trong hidrocacbon đầu (X) = nH

2

2

p.ư

→∆n = nH

2

p.ư

= nX – nY = 0,4 –0,2 = 0,2mol

2

+ nBr → nBr = 0,1.3 – 0,2 = 0,1 mol

2

mBr = 0,1.160 = 16 gam .
Bài 2: Hỗn hợp X gồm 0,5 mol H2 ; 0,1 mol etilen và 0,2 mol axetilen. Nung
nóng hỗn hợp X(xúc tác Ni) sau một thời gian thu được hỗn hợp Y có tỉ khối so
14


với hidro bằng 12,85. Dẫn Y qua dung dịch brom dư, sau khi phản ứng xảy ra

hoàn toàn, khối lượng brom tham gia phản ứng là:
A. 8,03 gam.
B. 16,06 gam.
C. 24,09 gam.
D. 32,12 gam.
Giải:
π

số mol trong X = 0,1 + 0,2 . 2 = 0,5 mol
Khối lượng brom tham gia phản ứng là:
160 . [ 0,5 – (0,8 – ( 0,5 . 2 + 0,1 . 28 + 0,2 . 26) / 25,7) = 8,03 gam
Đáp án A
Bài 3: . Hỗn hợp khí A gồm 0,5 mol H2 và 0,25 mol hai ankin X, Y kế tiếp nhau
trong dãy đồng đẳng(MX < MY). Nung A một thời gian với xúc tác Ni thu được
hỗn hợp B có tỉ khối so với H 2 bằng 9,25. Dẫn hỗn hợp B qua dung dịch brom
dư, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, khối lượng brom tham gia phản ứng là
40 gam. Công thức phân tử của Y là
A. C3H4 .
B. C2H2.
C. C4H6.
D. C3H6.
Bài giải:
Ta có:

nBr

2

phản


=

40
= 0, 25mol
160

npi trong hidrocacbon đầu (X) = nH

2

p.ư

+ nBr

, MB = 18,5

2

2

2

→ nH p.ư = 0,25.2 – 0,25 = 0,25 → nB = nA - nH p.ư = 0,5
Mặt khác ta lại có:
M A n B 0,5 2
2.18,5 37
=
=
=
=

= 12,33
n
0,75
3
MB
3
3
A
→ MA =
→ mA = 12,33.0,75 = 9,2475
Gọi CTPT trung hình của hai akin là
(14n - 2) × 0,25 + 2× 0,5 = 9,2475 ⇒ 2 < n ; 2,5 < 3
CTPT của Y là: C3H4
Bài 4: Hỗn hợp khí A gồm 0,5 mol H2 và 0,3 mol ankin X. Nung A một thời gian
với xúc tác Ni thu được hỗn hợp B có tỉ khối so với H 2 bằng 16,25. Dẫn hỗn hợp
B qua dung dịch brom dư, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, khối lượng brom
tham gia phản ứng là 32 gam. X là ?
A. axetilen .
B. propilen.
C. propin.
D. but – 1 – in.


Bài giải

Gọi CTTQ của X là C2H2n-2 , n 2 nguyên
Ta có mB = mA = 2.0,5 + 0,3.(14n - 2) = 0,4 + 4,2n
2

và nBr = 32/160 = 0,2 mol

nH

2

p.ư

=0,3.2 – 0,2 = 0,4 mol (vì ankin có 2 liên kết

π

)
15


→ nB = 0,5 + 0,3 – 0,4 = 0,4 mol



→ mB = 0,4.2.16,25 = 0,4 + 4,2n n = 3
Vậy CTPT của X là C3H4 , tên gọi của X là propin. Đáp án C
Bài 5: Một hỗn hợp X gồm 0,07 mol axetilen; 0,05 mol vinylaxetilen; 0,1 mol H2
và một ít bột Ni trong bình kín. Nung hỗn hợp X thu được hỗn hợp Y gồm 7
hiđrocacbon có tỉ khối hơi đối với H2 là 19,25. Cho toàn bộ hỗn hợp Y đi qua
bình đựng dung dịch AgNO3/NH3 dư, thu được m gam kết tủa vàng nhạt và
1,568 lít hỗn hợp khí Z (đktc) gồm 5 hiđrocacbon thoát ra khỏi bình. Để làm no
hoàn toàn hỗn hợp Z cần vừa đúng 60 ml dung dịch Br2 1M. Giá trị của m là :
A. 11,97.
B. 9,57.
C. 16,8.
D. 12.

Phân tích đề:
Đây là bài toán phức tạp và có nhiều dữ kiện , phản ứng từ X → Y xảy ra
không hoàn toàn và tạo ra nhiều sản phẩm. Nếu không nắm vững bản chất để áp
dụng phương pháp nhanh thì sẽ bị lúng túng và không giải ra kết quả
Hỗn hợp Y gồm 7 hiddrocacbon: C 2H2 dư, C4H4dư, C2H4, C2H6 ,C4H6 ,
C4H8 , C4H10.Cho Y qua dung dịch AgNO3/NH3 dư thì có C2H2 dư, C4H4dư
phản ứng tạo kết tủa ( có 1 liên kết ba đầu mạch), còn hỗn hợp Z: C 2H4, C2H6
,C4H6 , C4H8 , C4H10.
Giải:
MY = 19,25.2 = 38,5 , nZ = 0,07 mol
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
mX = mY → 0,07.26 + 0,05.54 + 0,1.2 = 38,5. nY → nY = 0,12 mol
2

→ nH p.ư = nX – nY = 0,22 – 0,12 = 0,1 mol
Gọi số mol C2H2 dư, C4H4 dư lần lượt là: x và y
Áp dụng bảo toàn số mol liên kết pi:
2

2

npi trong hidrocacbon đầu (X) = 2x + 3y + nH p.ư + npi trong Z = 2x + 3y + nH p.ư + nBr
2x + 3y + 0.06 + 0,1= 0.07.2 + 0,05.3 = 0.29 → 2x + 3y = 0.13 (1)
Mặ khác ta có: x + y = nY – nZ = 0,12 – 0,07 = 0,05 (2)
Giải hệ phương trình (1),(2) ta được: x = 0,02 , y = 0,03
Cho Y tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3 dư , ta có:
C2H2
→ C2Ag2 ↓
0,02 mol
0,02 mol

C4H4
→ C4H3Ag ↓
0,03 mol
0,03 mol
Vậy m = 0,02.240 + 0,03.159 = 9,57 gam

2

p/ư

2.3.4. MỘT SỐ BÀI TẬP ÁP DỤNG:
Bài 1: Trộn một thể tích hiđro với một thể tích anken, thu được hỗn hợp X. Tỷ
khối hơi của X so với hiđro là 7,5. Dẫn X đi qua ống sứ đựng bột Ni và nung
nóng, thu được hỗn hợp khí Y có tỷ khối so với hiđro là 9,375. Phần trăm khối
lượng của ankan trong Y là
A. 40%.
B. 25%.
C. 20%.
D. 60%.
16


π

Bài 2: Hiđrocacbon Y mạch hở, có hai liên kết trong phân tử. Trộn lẫn Y với
H2 thành hỗn hợp Z có tỉ khối so với H 2 bằng 4,8. Đun nóng Z với Ni cho đến
khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được hỗn hợp T có tỉ khối so với H 2 bằng 8.
Công thức phân tử của Y là
A. C5H8.
B. C2H2.

C. C4H6.
D. C3H4.
Bài 3: Dẫn V lít hỗn hợp khí X gồm H2, C2H2, C2H4 (trong đó số mol của C2H2 bằng
số mol của C2H4) đi qua bột Ni và nung nóng (phản ứng hoàn toàn), thu được 11,2 lít
hỗn hợp khí Y. Biết: Tỉ khối hơi của hỗn hợp Y đối với H 2 là 6,6. Nếu cho V lít hỗn
hợp X đi qua dung dịch brom (lấy dư ) thì khối lượng bình đựng brom sẽ tăng bao
nhiêu gam? Các thể tích khí đều được đo ở đktc.
A. 2,7 gam.
B. 4,4 gam.
C. 6,6 gam.
D. 5,4 gam.
Bài 4: Đun nóng 22,4 lít hỗn hợp khí gồm C3H6, C3H8 và H2 trong bình kín
(có xúc tác Ni), sau một thời gian thu được hỗn hợp khí Y. Biết tỉ khối của X
so với Y bằng 0,7. Số mol H2 đã tham gia phản ứng cộng là
A. 0,7.
B. 0,5.
C. 0,3.
D. 0,1.
Bài 5: Trộn 0,8 mol hỗn hợp khí X gồm C2H4 và C3H6 theo tỉ lệ số mol 5 : 3
với 2 gam khí H2 rồi cho váo một bình kín (ở đktc). Thêm vào bình một ít bột
Ni rồi nung nóng một thời gian, sau đó đưa bình về 00C thì thấy áp suất trong
bình là 7/9 atm và thu được hỗn hợp khí Y. Giả thiết phần trăm mỗi anken tác
dụng với hiđro là như nhau. Tính phần trăm mỗi anken đã phản ứng?
A. 40%.
B. 50%.
C. 60%.
D. 75%.
Bài 6: Đun nóng hỗn hợp khí X gồm 0,02 mol C2H2 và 0,03 mol H2 trong một
bình kín (xúc tác Ni), thu được hỗn hợp khí Y. Cho Y lội từ từ vào bình nước
brom (dư), sau khi kết thúc các phản ứng, khối lượng bình tăng m gam và có

280 ml hỗn hợp khí Z (đktc) thoát ra. Tỉ khối của Z so với H2 là 10,08.
Giátrịcủamlà:
A. 0,328.
B. 0,205.
C. 0,585.
D. 0,620.
Bài 7: Hỗn hợp A gồm 0,3 mol C2H4 và 0,2 mol H2. Đun nóng hỗn hợp A có
Ni làm xúc tác, thu được hỗn hợp B.Hỗn hợp B làm mất màu vừa đủ 2 lít dung
dịch Br2 0,075M. Hiệu suất phản ứng giữa etilen và hiđro là:
A. 80%
B. 100%
C. 50%
D. 75%
Bài 8: Đun nóng 5,8 gam hỗn hợp A gồm C2H2 và H2 trong bình kín với
xúc tác thích hợp thu được hỗn hợp khí B. Dẫn khí B qua bình đựng dung
dịch Br2 dư thấy khối lượng bình tăng 1,2 gam và còn lại hỗn hợp khí Y.
Khối lượng của hỗn hợp khí Y là:
A. 3,5 gam
B. 2,3 gam
C. 4,6 gam
D. 7,0 gam
Bài 9 : Hỗn hợp khí X gồm Hiđro và một Hiđrocacbon. Nung nóng 24,64 lít
hỗn hợp X (đktc., có Ni làm xúc tác, để phản ứng xảy ra hoàn toàn, biết rằng
có Hiđrocacbon dư. Sau phản ứng thu được 20,4 gam hỗn hợp khí Y. Tỉ khối
hỗn hợp Y so với Hiđro bằng 17. Khối lượng H2 có trong hỗn hợp X là:A. 2
gam
B. 0,5 gam
C. 3 gam
D. 1 gam
Bài 10: Cho hỗn hợp X gồm 0,2 mol axetilen và 0,35 mol H2 vào bình kín có

xúc tác Ni nung nóng. Sau một thời gian thu được hỗn hợp Y gồm 4 khí. Khi
17


cho Y lội qua dung dịch brom dư thấy có 4,48 lít (đktc) khí Z bay ra. Tỉ khối
của Z so với H2 là 4,5. độ tăng khối lượng của bình brom là:
A. 5,2 gam
B. 5,0 gam
C. 2,05 gam
D. 4,1 gam
Bài 11. Hỗn hợp khí A gồm 0,4 mol H2 và 0,2 mol ankin X. Nung A một thời
gian với xúc tác Ni thu được hỗn hợp B có tỉ khối so với H 2 bằng 12. Dẫn hỗn
hợp B qua dung dịch brom dư, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, khối lượng
brom tham gia phản ứng là 8 gam. Công thức phân tử của X là
A. C3H4 .
B. C2H4.
C. C4H6.
D. C2H2.
Bài 12. Hỗn hợp khí X gồm H2, axetilen, etilen và propilen có tỉ lệ thể tích theo
thứ tự là 6 : 2 : 1 : 1. Nung 22,4 lít X (đktc) một thời gian với xúc tác Ni thu
được hỗn hợp Y có tỉ khối so với H2 bằng 13,4. Dẫn hỗn hợp Y qua dung dịch
brom dư, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn. Khối lượng brom tham gia phản
ứng là?
A. 8 gam.
B. 24 gam.
C. 32 gam.
D. 16 gam.
Bài 13: Hỗn hợp X gồm C2H4 và H2. Tỉ khối hơi của X so với He là 2,125. Dẫn
X qua Ni nung nóng, thu được hỗn hợp Y có tỉ khối He là 3,542. Hiệu suất phản
ứng hidro hóa là:

A. 53%.
B. 50%.
C. 80%
D. 40%
Bài 14:Dẫn 1,68 lít (đktc) hỗn hợp khí X gồm hai Hidrocacbon vào bình đựng
dung dịch Brom(dư). Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn có 4g Brom đã tham
gia phản ứng và còn lại 1,12l (đktc) khí. Nếu đốt cháy hoàn toàn 1,68 lít (đktc)
X thì sinh ra 2,8l khí CO2. Công thức phân tử của hai Hidrocacbon là:
A. C3H4 và C2H4.
B. C4H6 và C2H2
C. CH4 và C3H6.
D. C4H6 và C2H2
Bài 15: Cho hỗn hợp X gồm CH4, C2H4 và C2H2. .Lấy 8,6 gam X tác dụng hết
với dung dịch Brom(dư) thì khối lượng brom phản ứng là 48 gam. Mặt khác nếu
cho13,44 lít (đktc) hỗn hợp khí X tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3 trong
NH3 thu được 36 gam kết tủa. Phàn trăm thể tích của CH4 có trong X là:
A. 23%.
B. 50%.
C. 60%
D. 30%
Bài 16: Hỗn hợp khí X gồm H2 và C2H4 có tỉ khối so với He là 3,75. Dẫn X qua
Ni nung nóng thu được hỗn hợp Y có tỉ khối so với He là 5. Hiệu suất của phản
ứng hidro hóa là:
A. 53%.
B. 60%.
C. 50%
D. 40%
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1.Kết luận.
Trong quá trình giảng dạy tôi đã áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập

phản ứng cộng H2, Br2 vào liên kết pi của hiđrocacbon không no, mạch hở. Kết
quả là học sinh nắm bắt vấn đề tương đối nhẹ nhàng và có hiệu quả rõ rệt Các
bài toán khó dạng này trở nên nhẹ nhàng và kết quả học tập cũng như hứng thú
bộ môn ở học sinh tăng lên rõ rệt.
Tôi đã thử nghiệm với 2 lớp học sinh làm 20 câu trắc nghiệm liên quan tới 3
dạng toán trên lớp 11C1 áp dụng các định luật bảo toàn để giải nhanh (Lớp thực
nghiệm)
18


- Lớp 11C7 chủ yếu làm theo phương pháp truyền thống (Lớp đối chứng)
Kết quả thu được như sau:
Điểm
Lớp 11C1
Lớp 11C4
Số HS
%
Số HS
%
Giỏi(9-10)
13
30,95
4
9,3
Khá (7-8,5)
21
50
15
34,88
TB (5-6,5)

8
19,05
19
44,18
yếu,kém(dưới 5)
0
0
5
11,62
Tổng : 42 HS
Tổng : 43 HS
Qua bảng khảo sát ở trên cho thấy:
-Về phía học sinh nếu học sinh áp dụng phương pháp giải nhanh vào giải dạng
bài tập trên ( lớp 11C1) thì tỉ lệ học sinh đạt điểm khá, giỏi tăng lên rõ rệt và học
sinh: sẽ thích học môn hóa học hơn, những tiết học luyện tập, ôn tập kiến thức
lôi cuốn học sinh hơn và các hoạt động tư duy vừa sức được tăng lên làm cho
học sinh hứng thú hơn, chống lại thói quen lười biếng trí tuệ trong giờ học.
-Về phía giáo viên: Sử dụng các định luật bảo toàn giáo viên đỡ mất nhiều thời
gian hướng dẫn giải chi tiết theo phương pháp truyền thống dài dòng, để giáo
viên dành nhiều thời gian hơn cho việc tổ chức cho học sinh thảo luận hoặc phân
tích, mở rộng một vấn đề.
* Thông qua quan sát tiến trình dạy học trên lớp: với các giờ học có sử dụng các
định luật bảo toàn, nội dung kiến thức của bài học được đảm bảo. Các bài tập
được giải trong thời gian ngắn hơn, không mất nhiều thời gian vào công việc
tính toán đại số. Nhờ đó giáo viên có thời gian để khai thác các dạng bài tập
nhiều hơn, giáo viên đưa ra nhiều câu hỏi hơn gây hứng thú hơn trong học tập.
Hoạt động nhận thức của học sinh được nâng cao, lôi cuốn học sinh tham gia
xây dựng bài được tốt hơn, và thực sự đã gieo vào lòng sự đam mê về môn hóa
học của các em khi đọc đề bài nào về những dạng này các em cũng làm được .
* Thông qua bài kiểm tra: Bài kiểm tra được tiến hành sau khi học sinh học

xong bài, bao gồm bài tập định tính và bài tập định lượng. Kết quả cho thấy việc
sử dụng các định luật bảo toàn vào giải bài tập phản ứng cộng H2, Br2 vào liên
kết pi của hiđrocacbon không no, mạch hở nâng cao rõ rệt kết quả học tập của
học sinh phù hợp với hình thức thi trắc nghiệm hiện nay.Vì vậy tôi đã mạnh dạn
đưa ra sáng kiến này để giúp học sinh học tập và làm bài thi một cách nhanh
nhất và đạt hiệu quả tốt nhất.
3.2 Kiến nghị.
Đối với các cấp quản lí: Cần quan tâm đầu tư tài liệu, trang thiết bị dạy học phù
hợp với công tác giảng dạy của từng bộ môn
Đối với giáo viên: Cần tìm hiểu nhiều hơn nữa về đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng tích cực ngắn gọn trọng tâm và hiệu quả nhất.
Người giáo viên cần luôn luôn tự học hỏi trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp
nhất là những đồng nghiệp giàu kinh nghiệm.
Trên đây là những kinh nghiêm tôi đúc rút được trong quá trình giảng dạy. Rất
mong đây sẽ là tài liệu tham khảo cho học sinh và đồng nghiệp. Và hy vọng đề
19


tài có thể góp thêm một phần nhỏ để nâng cao hiệu quả của công tác giảng dạy
cũng như trong học tập.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 05 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

Đặng Thị Loan

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Rèn luyện kĩ năng giải toán hóa học 11- tập 2- Ngô Ngọc An

2. Bài giảng trọng tâm- hoá học 11 – Cao Cự Giác
3. Bài tập hóa học 11
4. Phương pháp giải nhanh các bài toán hoá học trọng tâm- Nguyễn Khoa Thị
Phượng
5. Tuyển tập đề thi Đại học- Cao Đẳng các năm của Bộ GD& ĐT
6. Đề tuyển sinh ĐH, CĐ các năm
7. Đề thi thử đại học – cao đẳng của các trường : THPT chuyên Nguyễn Tất
Thành, Đại học Vinh, THPT Minh Khai… năm 2016, 2015, 2017.
8. Đề thi HSG tỉnh Nghệ An, Hải Phòng, Hà Nội các năm...
9. Sách bồi dưỡng HSG lớp 11- Cao Cự Giác.
10.Đề thi thử TNTHPT 2018-2019 của các trường Hàm Rồng, Yên Định 2 ,
Quảng Xương 1,Tỉnh Gia 2...

20


21



×