Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Hướng dẫn giải đáp 1 số câu hỏi trắc nghiệm khách quan dựa trên hình vẽ thí nghiệm thực hành trong chương trình HH THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815.87 KB, 26 trang )

1. MỞ ĐẦU
1. 1. Lí do chọn đề tài

Hóa học là một môn học kết hợp lý thuyết và thực hành, đặc biệt rèn luyện cho
học sinh kĩ năng thực hành thí nghiệm tìm hiểu, phát hiện và chứng minh tính chất
của các chất. Nếu muốn học sinh yêu thích và đam mê môn Hóa thì trong mỗi tiết học
giáo viên phải tối đa phát huy tác dụng của các thông tin phục vụ bài dạy qua thí
nghiệm thực hành, qua tivi, internet... đồng thời khắc sâu kiến thức cho học sinh bằng
các câu hỏi, bài tập.
Bài tập hóa học là một trong những phương tiện hữu ích nhất đối với việc dạy
của giáo viên cũng như quá trình học tập của học sinh. Bài tập hóa học có tác dụng
giúp cho học sinh khắc sâu, mở rộng kiến thức đã học; giúp học sinh hệ thống lại kiến
thức, rèn luyện khả năng tư duy logic, tính toán,…
Từ năm 2007, Bộ Giáo dục và đào tạo đã quyết định chuyển đổi hình thức thi
môn Hóa học từ tự luận sang trắc nghiệm. Để đáp ứng yêu cầu này, trên thị trường đã
xuất hiện rất nhiều sách viết về bài tập trắc nghiệm, nhưng chủ yếu vẫn là các bài tập
được chuyển đổi từ hình thức tự luận sang trắc nghiệm. Các bài tập đó chủ yếu dùng
lời để mô tả, số lượng bài tập sử dụng hình vẽ thí nghiệm thực hành để mô tả hiện
tượng, cách tiến hành, kết quả,… còn hạn chế.
Những dạng bài tập có sử dụng hình vẽ giúp học sinh phát triển khả năng quan
sát, phân tích, đánh giá,… rất tốt. Khi chúng kết hợp với các bài tập dùng lời sẽ tạo
điều kiện phát triển toàn diện các kĩ năng cho học sinh. Vì lí do trên mà chúng tôi lựa
chọn thực hiện đề tài: “Hướng dẫn giải đáp một số câu hỏi trắc nghiệm khách quan
dựa trên hình vẽ thí nghiệm thực hành trong chương trình Hóa học THPT”.
Các thí nghiệm rất đa dạng và phong phú, trải rộng từ chương trình Hóa học lớp
10 đến lớp 12, song do điều kiện cụ thể nên trong đề tài này tôi chỉ đề cập đến các thí
nghiệm liên quan đến chất khí.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu và biên soạn hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan có hình vẽ
thí nghiệm thực hành nhằm góp phần làm đa dạng các loại câu hỏi trắc nghiệm khách
quan trong quá trình dạy học và kiểm tra kết quả học tập của học sinh, nâng cao chất


lượng học tập và hứng thú của học sinh đối với môn hóa học, đồng thời ôn tập và
hướng dẫn học sinh trong quá trình ôn thi trung học phổ thông Quốc gia đạt kết quả
cao nhất.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Các bài tập trắc nghiệm khách quan liên quan đến hình vẽ thí nghiệm thực
hành về các chất khí trong chương trình hóa học phổ thông ở Việt Nam.
1


1.4. Phương pháp nghiên cứu
− Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
− Phương pháp điều tra.
− Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm:
- Phần câu hỏi trắc nghiệm khách quan về hình vẽ thí nghiệm mới được đưa
vào đề thi trong 2- 3 năm gần đây nên cũng đang là vấn đề mới. Trong đề tài này tôi
phân loại được các câu hỏi về chất khí theo các dạng: điều chế khí, chứng minh tính
chất hóa học, tìm chất phản ứng và tạo thành, tổng hợp kiến thức... để giúp học sinh
nắm bắt tốt nội dung ôn tập.

2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Để chọn đúng phương án trả lời trong các câu hỏi trắc nghiệm sử dụng hình vẽ thí
nghiệm thì học sinh phải nhớ và nắm chắc nguyên tắc hóa học, cách tiến hành, dụng
cụ hóa chất, hiện tượng và phương trình hóa học ở mỗi thí nghiệm được trình bày
trong SGK. Các thí nghiệm được mô tả và biểu diễn trong SGK chủ yếu là những thí
nghiệm chứng minh tính chất hóa học và điều chế các chất, chính vì vậy học sinh
phải nắm vững kiến thức cơ bản của mỗi bài học, nắm vững tính chất hóa học và
nguyên tắc, phương pháp điều chế các chất, đặc biệt là các chất khí.
Trong đề tài này, tôi xin phân loại một số câu hỏi trắc nghiệm khách quan có sử

dụng hình vẽ thí nghiệm thực hành liên quan đến chất khí trong chương trình hóa
học THPT. Việc này sẽ giúp học sinh hiểu, khắc sâu kiến thức và giải quyết được các
câu hỏi trắc nghiệm khách quan liên quan đến thí nghiệm về chất khí.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Trong những năm gần đây, vấn đề dạy và học môn hoá học đã và đang đổi mới
và là một trong những môn có chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới phương pháp dạy
học.
Chương trình Sách giáo khoa hoá học mới có nhiều đổi mới về mục tiêu, cấu
trúc, sự đổi mới này rất thích hợp cho giáo viên giảng dạy bộ môn hoá học cho học
sinh. Tăng cường thí nghiệm thực hành và các giờ luyện tập, ôn tập giúp học sinh
khắc sâu kiến thức môn học, biến kiến thức môn học từ phức tạp thành đơn giản, gần
gũi.
Vài năm gần đây, các câu hỏi thí nghiệm thực hành được tăng cường trong đề thi
THPT Quốc gia, tuy nhiên nhiều học sinh chưa giải quyết được câu hỏi, còn chưa biết
cách nhận biết và giải quyết vấn đề, tìm ra đáp án đúng.
2


1

Từ những khó
trên
nghĩ
cần phải nghiên cứu, tổng hợp về câu hỏi trắc
Dungkhăn
dịch HCl
đặctôisạch
Eclen
để thu khí Clo
nghiệm khách quan về hình vẽ thí nghiệm trong chương trình Hóa học THPT. Trong

đề tài này tôi chỉ nghiên cứu về các thí nghiệm liên quan đến chất khí.
2.3. Giải pháp, biện pháp thực hiện
2.3.1. Thí nghiệm về điều chế chất khí:
Để xây dựng và giải đáp, học sinh cần nắm vững:
- Nguyên tắc và phương pháp điều chế các chất khí trong chương trình Hóa học
THPT: Cl2, HCl, H2S, SO2, N2, NH3, CH4, C2H4, C2H2...
- Các hóa chất sử dụng trong thí nghiệm để phản ứng và loại tạp chất để tinh
chế chất khí.
- Phương pháp thu khí : Dựa theo tính chất mỗi khí ta phân loại như sau:
+ Khí ít tan, không tan, không tác dụng với nước (O 2, N2, CH4, C2H4, C2H2... )
thì thu bằng phương pháp đẩy nước.
Lưu ý: Các khí C2H4, C2H2... có tác dụng với H2O nhưng ở điều kiện nhiệt độ
cao và có xúc tác, ở điều kiện thường là những chất khí không tan và không tác dụng
với nước. Một số học sinh hay nhầm lẫn điều này, vì vậy yêu cầu giáo viên phải làm
rõ và khắc sâu kiến thức cho học sinh.
+ Khí tan trong nước hoặc tác dụng với nước ( SO 2, NO2, NH3, Cl2, HCl...) thì
thu bằng phương pháp đẩy không khí ( nếu khối lượng riêng của khí khác nhiều so
với không khí): Trường hợp khí nhẹ hơn không khí ( M< 29: NH 3 ) thì úp ngược bình
thu khí, khí nặng hơn không khí ( M>29: SO 2, NO2,Cl2, HCl...) thì để thẳng đứng
bình thu khí, miệng bình hướng lên trên.
+ Trường hợp khí không tan trong nước có thể sử dụng 2 phương pháp là
phương pháp đẩy không khí và đẩy nước. Tùy từng trường hợp cụ thể sẽ xử lý theo
phương pháp hợp lý nhất.
2.3.1.1. Điều chế các khí tan trong nước, nặng hơn không khí: Thu khí bằng
phương pháp đẩy không khí, để thẳng đứng bình thu khí, miệng bình hướng lên trên.
(Thí dụ: SO2, NO2,Cl2, HCl...)
Ví dụ 1: Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế clo trong phòng thí nghiệm như sau:

3



Dd HCl đặc

Bình tam giác khô
và sạch để thu khí clo

Hóa chất không được dùng trong bình cầu (1) là:
A. H2O2
B. KMnO4
C. KClO3

D. MnO2

Hướng dẫn:
- HS cần nắm vững phương pháp điều chế clo trong phòng thí nghiệm là gì?
( Cho chất oxi hóa mạnh tác dụng với dung dịch HCl đặc: với KMnO4, KClO3 , MnO2
thì cần phải đun nóng ).
- Từ đó suy ra đáp án A.
Ví dụ 2: Cho hình vẽ mô tả sự điều chế clo trong phòng thí nghiệm như sau:

Phát biểu nào sau đây không đúng:
A. Không thể thay dung dịch HCl đặc bằng dung dịch NaCl bão hoà.
B. Khí clo thu được trong bình tam giác là khí clo khô.
C. Có thể thay MnO2 bằng KMnO4 hoặc KClO3.
D. Có thể thay H2SO4 đặc bằng CaO và thay dung dịch NaCl bằng dung dịch
NaOH.
Hướng dẫn: - Hs cần nắm vững quy trình xử lý và thu khí clo, các hóa chất được
dùng để loại bỏ tạp chất trong quá trình thu khí clo:
+ Dung dịch NaCl dùng để hấp thụ khí HCl.
+ Dung dịch H2SO4 dùng để hấp thụ hơi H2O.

+ Do khí clo tan trong nước, clo nặng hơn không khí, nên thu khí clo bằng phương
pháp đẩy không khí ( để bình thu khí thẳng đứng).
+ Không thể dùng các dung dịch và các chất khác mà có phản ứng hóa học với khí
clo.
Suy ra đáp án cần tìm là D. ( vì dung dịch NaOH, CaO có phản ứng với khí clo và khí
clo ẩm).
4


Ví dụ 3: Hình vẽ sau mô tả thí nghiệm điều chế dung dịch HCl trong phòng thí
nghiệm:

Phát biểu nào sau đây sai?

A. Trong thí nghiệm trên có thể thay NaCl bằng CaF2 để điều chế HF.
B. Trong thí nghiệm trên, dung dịch H2SO4 có nồng độ loãng.
C. Trong thí nghiệm trên không thể thay NaCl bằng NaBr để điều chế HBr.
D. Sau phản ứng giữa NaCl và H2SO4, HCl sinh ra ở thể khí.

Hướng dẫn: - HS cần nắm vững phương pháp điều chế axit HCl trong phòng thí
nghiệm, các hóa chất dụng cụ cần dùng và cách tiến hành TN.
- Hóa chất cần dùng : NaCl (rắn) + H2SO4 (đặc), ( hoặc KCl rắn).
- Đun nóng ống nghiệm phản ứng.
- Do khí HCl ta trong nước và nặng hơn không khí nên thu khí HCl bằng
phương pháp đẩy không khí, trong bình để xuôi.
- Hòa tan khí HCl vào nước được dung dịch HCl.
- Phương pháp này gọi là phương pháp sunfat dùng H 2SO4 (đặc) đẩy axit yếu
hơn ra khỏi dung dịch muối, do H2SO4 (đặc) có tính oxi hóa mạnh nên các
axit được điều chế phải có tính khử yếu và rất yếu ( HCl, HF...).
Suy ra đáp án đúng là B.

2.3.1.2.
Điều chế các khí tan trong nước, nhẹ hơn không khí: Thu bằng
phương pháp đẩy không khí, úp ngược bình thu khí.
Ví dụ 4:
Trong phòng thí nghiệm, khí amoniac được điều chế bằng cách cho muối
amoni tác dụng với kiềm (ví dụ Ca(OH)2) và đun nóng nhẹ.
Hình vẽ nào sau đây biểu diễn phương pháp thu khí NH3 tốt nhất?
5


A. Hình 1.

B. Hình 2.

C. Hình 3.

D. Hình 4.

Hướng dẫn: - Học sinh cần nắm vững khí NH3 được điều chế trong PTN bằng cách
cho muối amoni tác dụng với dung dịch kiềm, và đun nhẹ cho khí NH3 bay lên.
- Khí NH3 tan nhiều trong nước nên thu khí NH 3 bằng phương pháp đẩy không
khí, do NH3 nhẹ hơn không khí ( M = 17 < 29) nên thu khí NH 3 bằng cách
úp ngược bình.
Suy ra đáp án A.
2.3.1.3. Điều chế các khí không tan, ít tan trong nước: Có thể dùng phương pháp
đẩy nước hoặc đẩy không khí ( nếu M khác nhiều so với M không khí).
Ví dụ 5:
Trong phòng thí nghiệm, người ta điều chế và thu khí oxi như hình vẽ dưới đây vì
oxi:


6


A. nặng hơn không khí.
B. nhẹ hơn không khí.
C. rất ít tan trong nước
D. nhẹ hơn nước.

Hướng dẫn: - HS cần nắm vững phương pháp điều chế oxi trong PTN là nhiệt phân
các chất giàu oxi.
- Thu khí oxi bằng phương pháp đẩy nước do oxi rất ít tan trong nước.
Suy ra đáp án đúng là C.
Ví dụ 6:
Cho hình sau:

Hình vẽ trên mô tả thí nghiệm điều chế khí nào sau đây:
A. CH4.

B. C2H2.

C. NH3.

D. C2H4.

Hướng dẫn: HS phân tích đề bài và yêu cầu rút ra kết luận:
- Theo hình vẽ trên, thu khí Y bằng phương pháp đẩy H2O nên khí Y không tan trong
nước , loại C.
- Phương pháp điều chế các khí còn lại trong PTN:
CH4: đun hỗn hợp rắn gồm CH3COONa + NaOH/CaO
C2H2: cho CaC2 ( rắn) + H2O , không cần đun nóng.

C2H4: đun ancol etylic với H2SO4 đặc ở khoảng 1700C.
So với TN trên, suy ra đáp án D.
Ví dụ 7:
7


Các chất khí điều chế trong phòng thí nghiệm thường được thu theo phương pháp
đẩy không khí (cách 1, cách 2) hoặc đẩy nước (cách 3) như các hình vẽ dưới đây:

Có thể dùng cách nào trong 3 cách trên để thu khí nitơ ?
A. Cách 2 hoặc Cách 3.
B. Cách 3.
C. Cách 1.
D. Cách 2.
Hướng dẫn: - Khí N2 có M = 28 gần với M (không khí) = 29 nên không thể dùng
phương pháp dời chỗ không khí để thu khí N2 được.
-

Khí N2 rất ít tan trong nước nên dùng phương pháp đẩy nước để thu khí N2.

Suy ra đáp án B.
dịch
2.3.2. Thí nghiệm chứngdung
minh
tính chất hóa học:
AgNO3/NH3
dung dịch AgNO3/NH3

Ví dụ 8: Có 4 bình khí mất nhãn là: axetilen, propin, but-1-in, but-2-in. Người ta làm
thí nghiệm với lần lượt các khí, hiện tượng xảy ra như hình vẽ sau:

(2)
(4)

Vậy khí sục vào ống nghiệm 2 là:
A. but-2-in
B. propin

C. but-1-in

Hướng dẫn:

8
kết tủa
vàng

D. axetilen


H2O
Quỳ
tím

(1)

(3)

-

HS phải nắm vững kiến thức về phản ứng thế kim loại: những chất có phản
ứng thế Ag với dung dịch AgNO3/NH3 tạo kết tủa vàng nhạt là những ankin

hoặc hợp chất hữu cơ có lien kết ba đầu mạch.

-

Suy ra khí sục vào ống nghiệm 2 là but-2-in. Đáp án A.

Ví dụ 9: Cho sơ đồ thí nghiệm như hình vẽ
Hiện tượng xảy ra trong ống nghiệm là:
A. Quỳ tím chuyển sang màu đỏ rồi mất màu.
B. Quỳ tím mất màu rồi chuyển sang màu đỏ.
C. Quỳ tím chuyển sang màu xanh rồi mất màu.
D. Quỳ tím mất màu rồi chuyển sang màu xanh.

Khí Cl2

Hướng dẫn:
-

HS nắm vững tính chất của khí clo ẩm hoặc nước clo là tính oxi hóa mạnh
do phản ứng:
Cl2 + H2O
HCl + HClO
HCl chuyển quỳ tím sang màu đỏ nhưng HClO có tính oxi hóa mạnh nên
tẩy màu làm mất màu quỳ.
Suy ra đáp án A.

Ví dụ 10: Tiến hành thí nghiệm như hình vẽ. Khí A
trong bình có thể là khí nào dưới đây?

A. NH3

C. HCl

B. SO2
D. H2S

Hướng dẫn:
-

Dung dịch trong bình có màu đỏ, môi trường axit, loại A.

-

Do nước tự phun lên trên bình khí chứng tỏ khí A là khí tan nhiều trong
nước.
9


Suy ra đáp án C.
Ví dụ 11: Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm sau:

Dung dịch X là dung dịch nào trong các dụng dịch sau?
A. H2S.
B. KMnO4.
C. NH3.

D. HCl.

- Phân tích đề tương tự như ví dụ 10, suy ra đáp án C.

2.3.3. Thí nghiệm tìm chất tham gia phản ứng, sản phẩm tạo thành sau phản

ứng:
Ví dụ 12:
Cho hình vẽ bên minh họa việc điều chế khí
Y trong phòng thí nghiệm. Khí Y là khí N 2 thì
dung dịch X là
A. NH4NO3
B. NH4Cl và NaNO2
C. H2SO4 và Fe(NO3)2
D. NH3
Hướng dẫn: - HS nắm vững phương pháp điều chế khí N 2 là đun nóng dung dịch
NH4NO2 hoặc dùng hỗn hợp NH4Cl + NaNO2.
- Nếu đun NH4NO3 thu được khí N2O.
- Nếu đun hỗn hợp H2SO4 và Fe(NO3)2 thu được NO.
- Suy ra đáp án đúng là B.

10


C2H5OH + H2SO4 đặc

Ví dụ 13:
Làm thí nghiệm như hình vẽ:
Nếu đun ở nhiệt độ 1400C thì sản phẩm sinh ra là gì:
A. (C2H5)2O
B. C2H4
C. C2H5OH
D. C2H6
Hướng dẫn: HS cần nắm vững tính chất hóa học của ancol etylic, về phản ứng tách
H2O của C2H5OH ở các nhiệt độ khác nhau. Từ đó suy ra đáp án cho ví dụ 13, 14.


11


C2H5OH + H2SO4 đặc

Ví dụ 14:
Làm thí nghiệm như hình vẽ:
Nếu đun ở nhiệt độ 1700C thì sản phẩm sinh ra là gì:
A. C2H4
B. (C2H5)2O
C. C2H5OH
D. C2H6

Ví dụ 15: Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế khí Y từ dung dịch X:

Hình vẽ trên minh họa phản ứng nào sau đây ?
A. NH4Cl + NaOH
NaCl + NH3 + H2O.
t0




12


B. NaCl(rắn) + H2SO4(đặc)

NaHSO4 + HCl.





SO2

C. C2H5OH

t0

o
H2SO4ñaë
c, t

C2H4 + H2O.



Bông tẩm

dd ZCH3COONa(rắn) + NaOH(rắn)
D.
Lưới amiăng

CaO,t o

Na2CO3 + CH4.





Chất Y

Dung dịch X

Hướng dẫn: - Từ TN suy ra khí Y không tan, rất ít tan trong nước. Loại A,B.
- Y được điều chế từ dung dịch X . Suy ra đáp án C.
Ví dụ 16: Sơ đồ sau mô tả cách điều chế khí SO2 trong phòng thí nghiệm

Các chất X, Y, Z lần lượt là:
A. HCl, CaSO3, NH3.
B. H2SO4, Na2CO3, KOH.
C. H2SO4, Na2SO3, NaOH.
D. Na2SO3, NaOH, HCl
Hướng dẫn: - Bông tẩm dung dịch NaOH hoặc KOH để hấp thụ khí SO 2 không bị
thoát ra ngoài môi trường. Loại A, D.
- Chất phản ứng là muối sunfit + dung dịch H2SO4. Chọn đáp án C.
2.3.4. Một số câu hỏi tổng hợp:
Ví dụ 17: Trong phòng thí nghiệm bộ dụng cụ vẽ dưới đây có thể dùng để điều chế
bao nhiêu khí trong số các khí sau: Cl2, NO, NH3, SO2, CO2, H2, C2H4?

13


A. 2
B. 4.
C. 1.
D. 3.
Hướng dẫn: - Khí C nặng hơn không khí ( M> 29), được điều chế từ phản ứng của
chất rắn A + dung dịch B.
Vậy Y là các khí sau: Cl2, SO2, CO2.

( Lưu ý: khí NO có M= 30 nặng xấp xỉ không khí M = 29,33 nên không thể thu NO
bằng phương pháp đẩy không khí được.)
Ví dụ 18: Trong phòng thí nghiệm, bộ dụng cụ vẽ dưới đây có thể dùng để điều chế
những chất khí nào trong số các khí sau: Cl2, O2, NO, NH3, SO2, CO2, H2, C2H4?

A. Cl2, NH3, CO2, O2.
B. Cl2, SO2, NO, O2.
C. Cl2, SO2, NH3, C2H4.
D. Cl2, SO2, CO2, O2.
- Phân tích đề tương tự ví dụ 17, tìm ra đáp án D.
Ví dụ 19: Hình vẽ nào sau đây mô tả đúng thí nghiệm dùng để điều chế chất tương
ứng trong phòng thí nghiệm?

A.

14


B.

C.

D.

Hướng dẫn: - Dễ dàng tìm ra đáp án đúng là B.
- Khí NH3 tan nhiều trong nước, không thu được bằng phương pháp đẩy nước. A sai.
- SO2 được điều chế trong PTN bằng phản ứng của dd Na 2SO3 + dd H2SO4 loãng. C
sai
- HNO3 được điều chế từ NaNO3 ( rắn) + dd H2SO4 đặc. D sai
Ví dụ 20: Các hình vẽ sau mô tả một số phương pháp thu khí thường tiến hành ở

phòng thí nghiệm. Cho biết từng phương pháp (1), (2), (3) có thể áp dụng để thu
được khí nào trong các khí sau: O2, N2,Cl2, HCl, NH3, SO2?

15


A. (1) thu O2, N2; (2) thu SO2, Cl2; (3) thu NH3, HCl.
B. (1) thu O2, HCl; (2) thu SO2, NH3; (3) thu N2Cl2.
C. (1) thu NH3; (2) thu HCl, SO2, Cl2; (3) thu O2, N2.
D. (1) thu NH3, N2, Cl2; (2) thu SO2; (3) thu O2, HCl.
Hướng dẫn: - (1) không thu được khí O2, HCl, Cl2 . A, B, D sai.
- Đáp án đúng là C. (1) thu khí nhẹ hơn không khí
(2) thu khí nặng hơn không khí. (3) thu khí không tan trong nước.
2.3.5. MỘT SỐ BÀI TẬP ÁP DỤNG TỰ GIẢI
Câu 1:
Cho hình vẽ về cách thu khí dời nước như sau:
Hình vẽ bên có thể áp dụng để thu được những khí
nào trong các khí sau đây?
Khí Z
H2O
A. NH3, CO2, SO2, Cl2
B. CO2 , O2, N2, H2
C. H2, N2, O2, HCl
D. O2, N2, HBr, CO2
Câu 2: Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế khí Z từ dung dịch X và chất rắn Y:
Chất rắn Y

Dung dịch X

Hình vẽ trên minh họa cho phản ứng nào sau đây ?

16


A. CuO (rắn) + CO (khí)

Cu + CO2↑

t0

→

B. NaOH + NH4Cl (rắn)

NH3↑ + NaCl + H2O

t0

→

C. Zn + H2SO4 (loãng)

ZnSO4 + H2↑

t0

→

D. K2SO3 (rắn) + H2SO4

t0


K2SO4 + SO2↑ + H2O

→

Câu 3: Quan sát sơ đồ thí nghiệm

Phát biểu nào sau đây không đúng khi nói về quá trình điều chế HNO3?
A. Quá trình phản ứng là một quá trình thuận nghịch, chiều thuận là chiều thu nhiệt.
B. Bản chất của quá trình điều chế HNO3 là một phản ứng trao đổi ion.
C. Do hơi HNO3 có phân tử khối nặng hơn không khí nên mới thiết kế ống dẫn
hướng xuống.
D. HNO3 sinh ra trong bình cầu là dạng hơi nên cần làm lạnh để ngưng tụ.
Câu 4: Cho sơ đồ điều chế axit clohidric trong phòng thí nghiệm.
Phát biểu nào sau đây là đúng:

A. Không được sử dụng H2SO4 đặc vì nếu dùng H2SO4 đặc thì sản phẩm tạo thành
là Cl2.
B. Do HCl là axit yếu nên phản ứng mới xảy ra.
17


C. Để thu được HCl người ta đun nóng dung dịch hỗn hợp NaCl và H2SO4 loãng.
D. Sơ đồ trên không thể dùng để điều chế HBr, HI và H2S.
Câu 5:
Tiến hành thí nghiệm như hình vẽ bên:
Sau một thời gian thì ở ống nghiệm chứa dung dịch
Cu(NO3)2 quan sát thấy:
A. không có hiện tượng gì xảy ra.
B. có sủi bọt khí màu vàng lục, mùi hắc.

C. có xuất hiện kết tủa màu đen.
D. có xuất hiện kết tủa màu trắng.
Câu 6: Cho mô hình thí nghiệm điều chế và thu khí như hình vẽ sau:

Phương trình hóa học nào sau đây phù hợp với mô hình thu khí trên?

A.
B.
C.
D.

CaC2 + 2H 2 O 
→ Ca ( OH ) 2 + C 2 H 2

CH 3COONa + NaOH 
→ Na 2CO 3 + CH 4

CaCO3 + 2HCl 
→ CaCl 2 + CO 2 + H 2O

NH 4Cl + NaNO 2 
→ NaCl + N 2 + 2H 2O

Câu 7: Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế khí Y từ chất rắn X:

18


Hình vẽ trên minh họa điều chế khí Y nào sau đây:
A. HCl

B. Cl2
C. O2
D. NH3
Câu 8: Hình bên mô tả thí nghiệm điều chế Cl 2 trong phòng thí nghiệm, dung dịch X
và Y lần lượt là:

A. NaCl và NaOH
C. NaOH và Na2CO3.

B. NaCl và Na2CO3
D. NaOH và NaCl

Câu 9: Các chất khí điều chế trong phòng thí nghiệm thường được thu theo phương
pháp đẩy không khí (cách 1, cách 2) hoặc đẩy nước (cách 3) như các hình vẽ dưới
đây:

Có thể dùng cách nào trong 3 cách trên để thu khí Oxi ?
A. Cách 2 hoặc Cách 3.
B. Cách 3.
C. Cách 1.
D. Cách 2.
Câu 10: Hình vẽ dưới đây mô tả thí nghiệm điều chế khí hiđro halogenua:

19


Hai hiđro halogenua (HX) có thể điều chế theo sơ đồ trên là
A. HBr và HI.
B. HCl và HBr.
C. HF và HCl.

D. HF và HI.
Câu 11: Các chất khí X, Y, Z, T được điều chế trong phòng thí nghiệm và được thu
theo đúng nguyên tắc theo các hình vẽ dưới đây.

Nhận xét nào sau đây là sai?
A. T là oxi.
B. Z là hiđro clorua.
C. Y là cacbon đioxit.
C. X là clo.
Câu 12: Dẫn hơi ancol X đi qua ống sứ đựng CuO đun nóng thu được anđehit Y
theo sơ đồ hình vẽ:

Hai ancol đều không thỏa mãn tính chất của X là
A. etanol và propan-1-ol.
B. propan-1-ol và propan-2-ol.
C. metanol và etanol.
D. propan-2-ol và butan-2-ol.
Câu 13: Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế kim loại bằng cách dùng khí H2 để
khử oxit kim loại:

Hình vẽ trên minh họa cho các phản ứng trong đó oxit X là
A. MgO và K2O.
B. Fe2O3 và CuO.
C. Na2O và ZnO.
D. Al2O3 và BaO.
20


KClO3 + MnO2
KClO3+

KClO3
MnO2
+ MnO2

Câu 14: Trong phòng thí nghiệm khí oxi có thể được điều chế bằng cách nhiệt phân
muối KClO3 có MnO2 làm xúc tác và có thể được thu bằng cách đẩy nước hay đẩy
không khí.
KClO3 + MnO2

dd Br2

Na2SO3 t
dd H2SO4 đặc

3

Trong các hình vẽ cho ở trên, hình vẽ mô tả điều chế và thu khí oxi đúng cách là:
A. 1 và 2
B. 2 và 3
C. 1 và 3
D. 3 và 4
Câu 15: Cho hình vẽ sau:
Cho biết phản ứng nào xảy ra trong bình cầu:
A.SO2 + Br2 + 2H2O → 2HBr + H2SO4
B. Na2SO3 + H2SO4 → Na2SO4 + SO2 + H2O
C. 2SO2 + O2 → 2SO3
D.Na2SO3 + Br2 + H2O → Na2SO4 + 2HBr
Câu 16: Cho hình vẽ sau:
Cho biết phản ứng xảy ra trong eclen?
21


4


1
2
Pb(NO3)2
S O → dd
A.SO2 + Br2 + 2H
2HBr
+ H2SO4
2

B.Na2SO3 + H2SO4 → Na2SO4 + SO2 + H2O
C. 2SO2 + O2 → 2SO3
D.Na2SO3 + Br2 +

Zn +
H2O HCl
→ Na2SO4

+ 2HBr

Câu 17: Cho thí nghiệm như hình vẽ sau:
Phản ứng xảy ra trong ống nghiệm nằm ngang là:
A.Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2
B. H2 + S → H2S
C.H2S + Pb(NO3)2 → PbS↓ + 2HNO3
D.2HCl + Pb(NO3)2 → PbCl2↓ + 2HNO3
Câu 18: Cho thí nghiệm như hình vẽ sau:

Phản ứng xảy ra trong ống nghiệm 2 là:
A. Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2
B.H2 + S → H2S
C. H2S + Pb(NO3)2 → PbS↓ + 2HNO3
D. 2HCl + Pb(NO3)2 → PbCl2↓ + 2HNO3
Câu 19. Cho thí nghiệm như hình vẽ:

Thí nghiệm trên dùng để định tính nguyên tố nào có trong glucozo?
A. Cacbon.
B. Hiđro và oxi.
C. Cacbon và hiđro.
D. Cacbon và oxi.
Cũng có thể kết hợp hình ảnh thí nghiệm và số liệu định lượng để học sinh
nhận biết và giải quyết bài tập tính toán như câu 20 sau đây:
Câu 20: Làm thí nghiệm như hình vẽ:
22


2,02g khí A

Dung dịch
AgNO3/NH3 dư

(2)

11.04g chất rắn B

(1)

Khí A

HgSO4 + H2SO4 + H2O
Canxicacbua

23


Sau khi kết thúc thí nghiệm ta thu được 11,04 gam hỗn hợp rắn B ở bình 2. Hiệu suất
của phẩn ứng cộng nước ở bình 1 là:
A. 80%
B. 70%
C. 20%
D. 100%
Hướng dẫn : HS cần xác định được :
- Khí A gồm C2H2 và CH3CHO.
- Kết tủa gồm Ag2C2 và Ag.
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Kết quả học tập môn hóa học :
Lớp
Học lực

12A6
Số
lượng
2
14

Lớp đối chứng
12A7
Tỉ lệ Số
%

lượng
4.7
2
33.3 12

Lớp Thử nghiệm
12A8
Tỉ lệ Số
Tỉ lệ
%
lượng
%
5.1
10
22.7
30.7
20
45.4

Giỏi
Khá
Trung
24
57.1 22
56.4
13
29.5
bình
Yếu
2

4.7
3
7.7
1
2.2
Tổng
42
100
39
100
44
100
Từ bảng trên ta có thể rút ra kết luận với lớp thử nghiệm tỉ lệ học sinh giỏi, khá
cao hơn so với lớp đối chứng, ta thấy với cách dạy trên tỉ lệ học tập tốt của học sinh
có chiều hướng tăng lên. Bên cạnh đó thái độ học tập cũng tăng lên đáng kể rất nhiều
học sinh yếu đã lên trung bình và cảm thấy yêu thích môn học.
Nói chung chất lượng và tinh thần học tập của các em ở lớp thử nghiệm đã có
chuyển biến tích cực.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
Muốn thành công trong công tác giảng dạy trước hết đòi hỏi người giáo viên
phải có tâm huyết với công việc, phải đam mê tìm tòi học hỏi, phải nắm vững các
kiến thức cơ bản, phổ thông, tổng hợp các kinh nghiệm áp dụng vào bài giảng. Phải
24


thường xuyên trau dồi, học tập nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân, phải biết
phát huy tính tích cực chủ động chiếm lĩnh tri thức của học sinh.
Trong quá trình giảng dạy phải coi trọng việc hướng dẫn học sinh con đường
tìm ra kiến thức mới, khơi dậy óc tò mò, tư duy sáng tạo của học sinh,

tạo hứng thú trong học tập, dẫn dắt học sinh từ chỗ chưa biết đến biết, từ dễ đến khó.
Đối với học sinh cần phải thường xuyên rèn luyện, tìm tòi, học hỏi nhằm củng
cố và nâng cao vốn kiến thức cho bản thân.
Trên đây là một số câu hỏi trắc nghiệm khách quan về thí nghiệm thực hành,
nhằm giúp các em học sinh dễ dàng nhận dạng và vận dụng các kiến thức, kỹ năng
một cách chính xác. Sau mỗi dạng thí nghiệm thì có ví dụ mẫu và câu hỏi vận dụng
để học sinh luyện tập thuần thục đồng thời tôi luôn sát sao đến việc kiểm tra, đánh giá
kết quả, sửa chữa rút kinh nghiệm và lưu ý những sai sót mà học sinh thường hay
mắc phải.

3.2. Kiến nghị.
Ban giám hiệu nhà trường cần tạo điều kiện về thời gian để các giáo viên
cùng nhóm bộ môn hóa học trao đổi, thảo luận rút kinh nghiệm về các thí nghiệm
thực hành trong giờ học lý thuyết và các giờ học thực hành. Tiếp tục nghiên cứu,
hoàn thiện hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan có sử dụng hình vẽ thí nghiệm
thực hành. Trong đề tài này chủ yếu là các bài tập lí thuyết, nên chúng tôi đề xuất xây
dựng hệ thống các bài tập tính toán có sử dụng hình vẽ thí nghiệm thực hành.
Giáo viên cần tích cực tự học, tự bồi dưỡng về kiến thức và phương pháp sư
phạm, phải tự bồi dưỡng trình độ ứng dụng công nghệ thông tin, biết khai thác thông
tin trên mạng internet.
Đề nghị triển khai áp dụng đề tài cho học sinh trong các buổi học bồi dưỡng.
Trong khi nghiên cứu và áp dụng đề tài này ở trường tôi rất mong sự đóng góp
chân thành của quí đồng nghiệp, của ban giám khảo để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận của thủ trưởng

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 05 năm 2018

đơn vị


Tôi xin cam kết đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

25


×