Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

SỬ DỤNG sơ đồ tư DUY THIẾT kế BẰNG PHẦN mềm EDRAW MIND MAP8 kết hợp GIẢI các bài tập NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ dạy học bài cấu TRÚC lặp TIẾT 14, TIN học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.88 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
I. MỞ
ĐẦU
SỞ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO
TẠO THANH HOÁ Trang
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ
TÀI.............................................................................1
TRƯỜNG
THPT THẠCH THÀNH III
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU....................................................................1
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................2
1.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..................................................................3
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN....................................................................................3
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN................................................................................4
2.3. THỰC TRẠNG........................................................................................5
2.4. NỘI DUNG ĐỀ TÀI................................................................................6
2.5. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM...................................15
2.5.1. Hiệu quả thực
tiễn.......................................................................15
SÁNG
KIẾN KINH NGHIỆM
2.5.2. Hiệu quả đối chứng.....................................................................16
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
SỬ
DỤNG

ĐỒ
TƯ DUY THIẾT KẾ BẰNG PHẦN MỀM
3.1. KẾT LUẬN..............................................................................................17


EDRAW
MIND MAP8 KẾT HỢP GIẢI CÁC BÀI TẬP
3.2. KIẾN
NGHỊ.............................................................................................17

NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY- HỌC BÀI CẤU TRÚC
LẶP-TIẾT 14, TIN HỌC 11

Người thực hiện: Bùi Thị Vui
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Tin Học

THANH HOÁ NĂM 2018


I- MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thời đại thông tin bùng nổ như ngày nay, việc lập được các chương
trình tự hoạt động cho máy tính, máy gia dụng là rất cần thiết. Để làm được việc
đó cần có một quá trình nghiên cứu, học tập về ngôn ngữ lập trình lâu dài, qua
đó nhà lập trình có thể chọn một ngôn ngữ lập trình thích hợp. Tuy nhiên mọi
thứ đều có điểm khởi đầu của nó, với học sinh việc học Pascal là khởi đầu cho
việc tiếp cận ngôn ngữ lập trình bậc cao là ngôn ngữ nền tảng cho việc học các
ngôn ngữ bậc cao khác. Vậy làm sao để các em viết tốt được các chương trình
trong pascal? Một trong những yếu tố quan trọng là các em phải nắm vững cấu
trúc các câu lệnh và biết vận dụng chúng vào bài toán cụ thể, đặc biệt là hai cấu
trúc câu lệnh lặp. Xuyên suốt khi hai cấu trúc này áp dụng vào hầu hết các bài
tập ở các chương còn lại. [1]
Là một giáo viên Tin học tôi luôn trăn trở làm thế nào đào tạo ra các thế hệ
học sinh có trình độ nhất định về tin học và sự đam mê Tin học cũng như biết

lập trình, gây mầm cho các em sau này trở thành các nhà lập trình viên chuyên
nghiệp, vậy để làm được điều đó tôi luôn phải đổi mới phương pháp giảng dạy
cho phù hợp với từng bài học, tiết học, từng đối tượng học sinh.
Xuất phát từ thực tiễn dạy học tại trường THPT Thạch thành 3. Tôi đã dạy
nhiều khoá học, khi học tin 11 các em mới biết thể hiện thuật toán thành chương
trình, biết máy tính thực hiện chương trình như thế nào nên các em rất hướng
thú và muốn khám phá. Nhưng khi tôi dạy đến Bài10 : “Cấu trúc lặp”, học sinh
vẫn thấy nội dung kiến thức mới, rộng, trừu tượng và khó hiểu hơn nhiều so với
các bài học trước. Nên tôi đưa ra sơ đồ tư duy kết hợp giải các bài tập thì thấy
kết quả tốt hơn hẳn, vận dụng tốt cấu trúc lặp vào bài toán. Học sinh học hăng
hái, tích cực, chủ động sáng tạo...kết quả học tập môn Tin học được nâng lên
đáng kể.
Vì các lí do trên tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến kinh nghiệm “sử dụng sơ
đồ tư duy thiết kế bằng phần mềm edraw mind map 8 kết hợp giải các bài
tập nhằm nâng cao hiệu quả dạy- học bài cấu trúc lặp- tiết 14, tin học 11”.
Đây là tiết bài tập về cấu trúc lặp, đối với phần lý thuyết tôi sử dụng sơ đồ tư
duy được thiết kế bằng phầm mềm EDRAW MIND MAP 8 để củng cố kiến
thức về mặt lý thuyết, tạo hứng thú học tập cho học sinh, về phần rèn luyện kĩ
năng tư duy tính toán, lập trình tôi đưa ra một số bài tập từ dễ đến khó để học
sinh dần dần nâng cao tư duy rèn luyện đối với 2 cấu trúc lặp này. Với mục đích
chia sẻ kinh nghiệm này với các đồng nghiệp và xin được ý kiến góp ý để hoàn
thiện hơn phương pháp giảng dạy bộ môn nói chung và bản thân nói riêng.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Tạo được hứng thú và chủ động cho học sinh khi học tiết bài tập về cấu
trúc lặp.
2


- Giúp học sinh hiểu rõ, nắm vững và khắc sâu hoạt động của cấu trúc for-do
và while-do trong biểu diễn thuật toán.

- Rèn luyện, nâng cao kĩ năng sử dụng, vận dụng từng loại cấu trúc lặp phù
hợp với từng bài tập tình huống cụ thể. Biết chuyển đổi qua lại giữa hai cấu
trúc lặp này.
- Sử dụng hiệu quả sơ đồ tư duy để củng cố kiến thức về mặt lý thuyết.
- Nâng cao được kết quả học tập môn Tin học lớp 11.
* Mục tiêu của tiết học 14- Bài tập- Bài 10: “Cấu trúc lặp”
+ Về kiến thức
• Củng cố những hiểu biết về hai cấu trúc lặp for-do và while-do :
• Hiểu đúng, sâu sắc về cấu trúcà hoạt động lặp For-do và whille-do.
+ Về kỹ năng
• Viết đúng các lệnh lặp số lần biết trước và kiểm tra điều kiện trước.
• Biết cách vận dụng đúng đắn cấu trúc lặp For-do và While-do vào tình
huống cụ thể;
• Mô tả được thuật toán của một số bài toán đơn giản có sử dụng lệnh lặp;
• Chuyển đổi qua lại giữa hai dạng lặp.
+ Về thái độ:
• Hứng thú trong việc học về cấu trúc lặp, tạo lòng ham muốn lập trình giải
một số bài toán bằng ngôn ngữ Pascal.
• Giúp học sinh hiểu rõ hơn tầm quan trọng của tin học trong việc sử dụng
các ngôn ngữ lập trình để giải các bài toán;
• Có ý thức và trách nhiệm trong việc học môn tin học, thấy được lợi ích
của việc học lập trình. Đó là môn cơ sở ban đầu để tiếp cận với các ngôn
ngữ lập trình khác.
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để có cơ sở tiến hành nghiên cứu và áp dụng đề tài vào thực tế dạy học, tôi
đã:
- Tìm hiểu về thực trạng dạy và học tiết 14- bài tập môn Tin học ở trường
THPT Thạch Thành 3.
- Tìm hiểu về cách vẽ , kĩ thuật sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn Tin
học để tổng hợp kiến thức về mặt lý thuyết.

- Tìm hiểu thực trạng về đổi mới phương pháp dạy học môn Tin học.
- Lựa chọn bài tập cơ bản, nâng cao phát huy tư duy của học sinh;
- Tổ chức thực hiện đề tài vào thực tế dạy học tại trường THPT Thạch Thành
3.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu và sản phẩm hoạt động sư phạm.
- Tiến hành so sánh, đối chiếu và đánh giá về hiệu quả của đề tài khi áp dụng

3


1.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Phương pháp sơ đồ tư duy thiết kế bằng phần mềm edraw mind map 8,
các bài tập bài cấu trúc lặp
II - NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Giáo dục và đào tạo là một vấn đề hết sức quan trọng trong đời sống chính
trị của mỗi nước, là biểu hiện trình độ phát triển của mỗi nước. Vì vậy, ngay từ
khi giành được chính quyền, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ "một dân tộc dốt là một dân
tộc yếu" [4]. Do đó xác định Giáo dục và đào tạo là một nhiệm vụ quan trọng
của cách mạng Việt Nam.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định trong nghị
quyết TW4 khóa VII (1/1993), nghị quyết TW2 khóa VIII (1/1996), được thể
chế hóa trong luật giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của bộ giáo
dục và đào tạo, đặc biệt chỉ thị số 14 (4/1999).
Đổi mới chương trình, sách giáo khoa đặt trọng tâm vào việc đổi mới
phương pháp dạy học. Chỉ có đổi mới phương pháp dạy học chúng ta mới có thể
tạo ra được sự đổi mới thực sự trong giáo dục, mới có thể đào tạo lớp người
năng động, sáng tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh nhiều nước
trên thế giới đang hướng tới và phát triển nền kinh tế tri thức.[2]
Nước ta đang trên con đường hội nhập và phát triển thì đổi mới giáo dục,

trong đó đổi mới phương pháp dạy học là hết sức cần thiết. Luật giáo dục 2005,
điều 28 đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm cảu từng môn học,
lớp học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.[7]
Trong các bài toán có những lúc chúng ta tỏ ra bế tắc trước những hướng đi
để tìm lời giải cho bài toán, vấn đề tìm ra một hướng đi đúng đắn cho bài toán
thực sự là một vấn đề khó đối với học sinh nói chung và đối với học sinh học
môn tin học THPT nói riêng. Khi đứng trước một bài toán lạ, không chỉ học sinh
thường tỏ ra lúng túng, mà đối với các giáo viên cũng tỏ ra rất lúng túng không
biết lựa chọn phương pháp nào để đưa ra lời giải cho bài toán. Có nhiều lúc
những bài toán hết sức đơn giản nhưng chúng ta chưa khôn khéo đưa bài toán đó
về dạng quen thuộc để giải bài toán, cuối cùng dẫn tới con đường bế tắc không
tìm ra được lời giải hay thuật toán đúng đắn. Nhìn chung chính học sinh và cả
chúng ta nữa, chúng ta chưa có phương pháp đúng để đưa một bài toán đó từ bài
toán mà chúng ta chưa hề hay biết về bài toán chúng ta đã biết. Với những bài
toán ta luôn hướng tới sự hoàn thiện tư duy và phát triển khả năng thuật toán cho
học sinh.
Sơ đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy, là con đường dễ nhất để
chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não. Đồng thời là
4


một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu qảu theo đúng nghĩa của nó
“sắp xếp” ý nghĩ.
Sơ đồ tư duy là một hình thức ghi chép có thể sử dụng màu sắc và hình ảnh
để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Nhờ sự kết nối giữa các nhánh, các ý tưởng
được liên kết với nhau khiến sơ đồ tư duy có thể bao quát được các ý tưởng trên
một phạm vi rộng. [2]

2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Trường THPT Thạch Thành 3 là ngôi trường được tách ra từ cơ sở 2 của
trường THPT Thạch Thành, theo quyết định số 3114 ngày 29 tháng 9 năm 2003
của chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa. Nằm trên địa bàn Xã Thành Vân- Huyện
Thạch Thành. Là một trong các trường miền núi nên đa số học sinh của trường
là con em dân tộc điều kiện máy tính ở nhà còn thiếu thốn, học sinh trường
Thạch Thành 3 có đầu vào không cao nên đa số các em có khả năng tư duy hạn
chế.Nhà trường còn nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học nhất là
phòng máy tính cho các em thực hành còn nhiều hạn chế.
Tin học là một môn học mới ở các trường phổ thông nên học sinh còn
nhiều bỡ ngỡ khi tiếp cận với môn học này. Nội dung tin học lập trình lớp 11 là
một nội dung mới lạ đối với đa số học sinh với nhiều khái niệm, thuật ngữ, cấu
trúc dữ liệu mà học sinh mới được tiếp xúc lần đầu. Chính vì vậy mà học sinh dễ
mắc sai lầm khi lập trình giải quyết các bài toán. Nguyên nhân dẫn đến những
khó khăn mà học sinh thường gặp là rất phong phú nhưng có thể thấy một số
nguyên nhân chính sau đây:
- Là môn học khó và liên quan nhiều đến kiến thức môn Toán.
- Là bộ môn học không thuộc khối học nào hoặc không thi tốt nghiệp nên
học sinh có tư tưởng không cần thiết quan tâm, hiểu bản chất của vấn đề và
không cần ghi nhớ nội dung, chỉ cần học cho qua, học đối phó.
- Thời gian cần để giải một bài toán và thực hiện trên máy là tương đối nhiều
nên số lượng bài tập có thể giải quyết được trong một tiết học ít.
- Học sinh thường gặp khó khăn khi xác định bài toán.
- Khó liên hệ phương pháp giải một bài toán trong toán học với thuật giải
trong tin học;
- Điều kiện về thiết bị máy móc...
Tuy nhiên cũng có một số lượng không nhỏ học sinh rất yêu thích tin học,
yêu thích lập trình và thích tìm hiểu một số bài toán, dạng toán ngoài phạm vi
sách giáo khoa. Một số em có tư duy và tố chất của người lập trình. Vì vậy, cần
phải tạo điều kiện và phát huy tài năng của các em.

Tôi nhận thấy rằng mọi ngôn ngữ lập trình muốn học tốt cần nắm được cấu
trúc của các câu lệnh. Với học sinh việc học Pascal là khởi đầu cho việc tiếp cận
ngôn ngữ lập trình, mà việc học cú pháp các câu lệnh là nền tảng của việc học
lập trình. Qua đó giúp các em hình dung được sự ra đời, cấu tạo, hoạt động cũng
như ích lợi của các chương trình hoạt động trong máy tính…giúp các em có
5


thêm một định hướng, một niềm đam mê về tin học, về nghề nghiệp mà các em
chọn sau này.
2.3. THỰC TRẠNG
Qua thực tế giảng dạy ở trường THPT Thạch Thành 3 qua 6 năm qua, tôi
nhận thấy khi học đến chương trình tin học lớp 11 đa số học sinh đều nhận xét
bộ môn này rất khó, mơ hồ và có một số học sinh còn không hề biết gì về cấu
trúc chương trình pascal. Học sinh thường gặp khá nhiều lỗi khi viết một chương
trình trong ngôn ngữ lập trình Pascal. Khi học sinh học bài học Bài 10. “CẤU
TRÚC LẶP”. Học sinh đã có rất nhiều khó khăn khi lựa chọn sử dụng câu lệnh
nào cho phù hợp, hay nhầm lẫn trong việc xác định vòng lặp và xác định điều
kiện dừng của vòng lặp cũng như hiểu một cách mơ hồ về hoạt động của vòng
lặp.
Những khó khăn trên là do:
- Thực trạng đối với học sinh:
Ngôn ngữ lập trình pascal là một môn có đặc điểm khác biệt so với các
môn khác trong các bộ môn học cấp phổ thông. Bởi vì, nó không phải chỉ tư duy
rồi viết ra giấy mà còn phải có kĩ năng lập trình bằng máy tính. Đó là sự kết hợp
không thể thiếu giữa giấy bút và máy tính. Một học sinh dù viết thuật toán tốt
đến mấy nhưng chưa có kĩ năng thao tác máy tính thì việc học lập trình sẽ rất
khó khăn. Nó đòi hỏi phải có tư duy toán học, kỹ năng lập trình.
Khi học các bài đầu của sách giáo khoa các em thấy kiến thức nhẹ nhàng,
học đến đâu là có thể làm tốt các bài tập ngay, nhưng khi học đến bài10 (cấu trúc

lặp) thì hầu hết các em thấy kiến thức nhiều hơn nhiều, khó hơn, trừu tượng và
đòi hỏi kiến thức tổng hợp của các bài trước mới viết được chương trình, đặc
biệt khi vết hai cấu trúc lặp thường chưa đúng ở phần điều kiện. Vì vậy làm
giảm lòng yêu thích khi học các bài tiếp theo.
Đa phần do các em chưa chú trọng vào môn học, vì các em cho môn học là
môn phụ, không phải thi tốt nghiệp hay đại học, nên đa số các em không tích
cực trong việc học trên lớp cũng như làm bài tập về nhà. Việc tự học là chưa có.
Ngoài việc học trên lớp, các em còn cần phải học bài cũ và làm bài tập ở nhà,
đầu tư thêm vào làm các bài tập. Và cơ bản nữa là cần có máy tính. Mà đa số
học sinh là con em ở vùng quê điều kiện về máy tính đang còn thiếu thốn nên
việc dạy - học ngôn ngữ lập trình pascal là rất khó khăn cho cả giáo viên và học
sinh.
SGK chỉ là những kiến thức cơ bản, giáo viên và học sinh nếu muốn tham
khảo thêm thì cần phải siêu tầm thêm tài liệu, đối với môn pascal tài liệu tham
khảo trong thư viện trường còn hạn chế.
- Thực trạng đối với giáo viên:
Giáo viên khi dạy các bài trước thì được các em hắng hái học nên cũng
hăng hái dạy, nhưng khi đến bài 10 thì không hứng thú dạy vì các em tinh thần
học giảm và vì kiến thức trừu tượng nên nhiều giáo viên dạy theo kiểu thuyết
trình là chính, không lấy học sinh làm trung tâm, nên học sinh lại càng khó hiểu
6


mà chỉ học theo kiểu học thuộc lòng, nhưng như vậy sẽ không tự áp dụng làm
các bài tập khác.
Một số thầy, cô đang trực tiếp giảng dạy môn tin học chưa thực sự đầu tư
vào bài giảng, tâm huyết cho tiết dạy, dạy chay, không có hình ảnh mô phỏng,
minh họa, không sử dụng máy chiếu giới thiệu cho học sinh rõ về cách thức
soạn thảo và thực hiện chương trình cho học sinh thấy ngay từ buổi bắt đầu học
lập trình để học sinh có thể mường tượng, hình dung ra các thức học môn học.

Điều đó làm cho giờ dạy trở nên nặng nề, không tạo được hứng thú đối với học
sinh, học sinh nghe rồi để đó và nghiêm trọng nhất là ngay từ buổi đầu không
hiểu thì sau này việc học sâu hơn về lập trình là rất khó khăn.
Dạy học tiết bài tập trong hầu hết các môn học luôn là tiết học khiến cả
giáo viên và học sinh cảm thấy khô khan. Thông thường giáo viên chỉ đưa ra
một số bài tập để học sinh tự suy nghĩ, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh làm
và học sinh hoàn thiện bài làm rồi giáo viên sửa bài cho học sinh ghi chép lại,
hoặc giáo viên làm mẫu và học sinh làm các bài tập tương tự. Điều này làm cho
nhiều học sinh chỉ nhớ máy móc cách làm, nhớ bài làm đó mà chưa nhìn rõ được
phần kiến thức vận dụng vào bài. Đối với một số học sinh khá, giỏi thì có thể
tham gia vào bài học và hiểu được, nhưng với đa số học sinh trong lớp thì rõ
ràng là chưa nắm được vấn đề, nhiều em thực sự không có hứng thú trong giờ
học và ngồi cho qua tiết học.
Vì vậy, các tiết bài tập không cho kết quả như mong đợi của giáo viên; Kết
quả mỗi lần kiểm tra bài cũ thì học sinh thường được điểm thấp, điểm yếu, kém,
hoặc kiểm tra thường xuyên thì vi phạm qui chế như: Sử dụng tài liệu, quay cóp
bài của bạn, quay cóp bài trong sách vở mà “gần” với yêu cầu của kiểm tra.
Trong nhiều trường hợp tiết thao giảng của giáo viên gặp phải tiết bài tập thì
thường có tâm lí ít hứng thú, thiếu hình ảnh, nội dung minh họa,..
Cấu trúc lặp là phần học khá quan trọng (nền tảng cơ sở ban đầu) trong
chương trình Tin học 11. Các bài tập có sử dụng cấu trúc lặp là khá nhiều, kể cả
trong các bài tập trong quá trình học, là phương tiện dùng thể hiện các ý nghĩa
của câu lệnh trong lập trình pascal, trong các bài toán thực tiễn.
Trước thực trạng trên làm cho cả giáo viên và học sinh đều giảm hứng thú


khi dạy và học đến bài này. Vậy nên tôi nghĩ bản thân phải tìm ra giải pháp cải
thiện thực trạng trên nên tôi đã tìm ra giải pháp là SKKN này.
2.4. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Bước 1. Thiết kế các sơ đồ tư duy:

Tôi sử dụng phần mềm Edraw mind map8 thiết kế 02 sơ đồ:
* Sơ đồ 1(Hình 1a- Trang 7): Tôi dùng sơ đồ này để củng cố lại kiến thức về
mặt lý thuyết cho học sinh.
*Sơ đồ 2 (Hình 1b- Trang 8): Để giáo viên chuẩn kiến thức sau khi học sinh
đã thực hiện sơ đồ 1.Sơ đồ này tôi sẽ dùng để treo bảng, cho học sinh nhận biết
7


và làm bài tập theo từng nội dung trong suốt tiết học, cũng là phần củng cố cho
tiết học.

Hình 1a: Sơ đồ tư duy nội dung kiến thức về cấu trúc lặp

8


Hình 1b- Sơ đồ tư duy về cấu trúc lặp

9


Bước 2. Thiết kế câu hỏi và bài tập cho nội dung dạy học.
Để củng cố lại kiến thức về mặt lý thuyết của câu lệnh lặp For-do và Whiledo tôi đưa ra các câu hỏi lý thuyết như sau:
Bài tập 1:
Câu 1: Em hãy nêu cấu trúc, hoạt động của vòng for-do ở 2 dạng ? Lấy ví dụ?
Câu 2: Nêu cấu trúc và hoạt động của vòng while-do? Lấy ví dụ?
Câu 3: Nêu những điểm khác nhau về cấu trúc và hoạt động của 2 loại lặp fordo và while-do?
Câu 4: Có thể chuyển đổi qua lại giữa 2 dạng lặp này được không?
Học sinh lên bảng điền vào khổ A0 sơ đồ 1. Sau đó, tôi đưa ra sơ đồ 2 để
chuẩn kiến thức cho học sinh. Sơ đồ 2 là sơ đồ theo suốt tiến trình buổi học.

Nội dung (4) trên sơ đồ 2: Là các dạng bài tập cơ bản nhất từ dễ đến khó để
học sinh làm quen dần và hiểu sâu hơn về hoạt động của cấu trúc for-do và
while-do, để giải quyết các nhánh kiến thức (1), (2) và (3) trong sơ đồ 2(Hình
1b-Trang 8).
Lưu ý: Trước khi học sinh lên bảng làm tôi yêu cầu học sinh lập trình tính các
tổng sau bằng câu lệnh for-do. Sau đó viết lại chương trình bằng câu lệnh
while-do.
Tôi lần lượt đưa ra các bài tập như sau:
Bài tập 2:Tính tổng S= 1+2+...+N. (N nguyên, dương được nhập từ bàn
phím)
Chương trình:
For-do
While-do
Program tong1a;
Program tong1b;
uses crt;
uses crt;
Var
s, N, i: integer;
Var
s, N, i: integer;
Begin
Begin
Write(‘nhap N:’); readln(N);
Write(‘nhap N:’); readln(N);
s:=0;
s:=0; i:=1;
For i:=1 to N do s:=s+i;
while (i<=N) do
begin

Writeln(‘tong la:’, s);
s:=s+i;
readln
i:=i+1;
End.
end;
Writeln(‘tong la:’, s);
readln;
End.
Đối với bài này: khi viết bằng câu lệnh while-do Học sinh thường không
có biểu thức i:=i+1; và thường không khởi tạo i:=1;
Tôi đặt câu hỏi : Nếu i:=0 thì biểu thức i:=i+1; có thay đổi gì không về vị
trí?
10


Câu hỏi này nhằm giúp học sinh hiểu rõ hơn về cách thức hoạt động của
vòng lặp? Lý do vì có một số học sinh thường dập khuôn khởi tạo i:=1; nhưng
lại nhầm trong câu lệnh sau “do”: Begin i:=i+1; s:=s+i; end; kết quả sẽ sai
khác 1 đơn vị; hoặc khởi tạo i:=0 nhưng câu lệnh sau “do” lại viết là : Begin
s:=s+i; i:=i+1;end; trong trường hợp này kết quả vẫn đúng nhưng thêm 1 lần
lặp ban đầu không cần thiết. [5]
GV: Mô phỏng quá trình thực hiện câu lệnh đơn giản như sau: Giả sử cô
nhập giá trị N=5
Đối với vòng for-do: Ban đầu máy tính ghi nhận giá trị đầu=1 và giá trị cuối
=5;
Sau đó gán biến đếm bằng giá trị đầu i:=1;
Lần 1: So sánh i=1<5; Thực hiện s:=0+1=1;
Tự động tăng i:=i+1=2;
Lần 2: So sánh i=2<5; Thực hiện s:=s+i=1+2=3; Tự động tăng i:=i+1=3;

Lần 3: So sánh i=3< 5; Thực hiện s:=s+i=3+3=6; Tự động tăng i:=i+1=4;
Lần 4: So sánh i=4<5; Thực hiện s:=s+i=6+4=10; Tự động tăng i:=i+1=5;
Lần 5: So sánh i=5=5; Thực hiện s:=s+i=10+5=15; Tự động tăng i:=i+1=6;
Lần 6: So sánh i=6 > 5; kết quả s=15, dừng lặp.
Vậy sau khi kết thúc vòng lặp biến điều khiển bao giờ cũng bằng N+1;
Đối với vòng while-do: Khởi tạo s:=0; i:=1;
Lần 1: Kiểm tra i=1<5 (đúng);
Thực hiện s:=0+1=1; i:=i+1=2;
Lần 2: Kiểm tra i=2<5 (đúng);
Thực hiện s:=1+2=3; i:=2+1=3;
Lần 3: Kiểm tra i=3<5(đúng) ;
Thực hiện s:=3+3=6; i:=3+1=4.
Lần 4: Kiểm tra i=4<5(đúng) ;
Thực hiện s:=6+4=10; i:=4+1=5;
Lần 5: Kiểm tra i=5=5(còn đúng);
Thực hiện s:=10+5=15; i:=5+1=6;
Lần 6: Kiểm tra i=6<=5( Đã sai);
Kết thúc, dừng rồi thoát lặp
Kết quả s=15
Giáo viên mô phỏng và kết hợp với sơ đồ tư duy 2(Hình 1b- Trang 8) để
học sinh thấy được quá trình thực hiện vòng lặp của câu lệnh;
Bài tập 3: Tính tổng : S= 1+3+6+...+3N. (Với N nguyên, dương được nhập
vào từ bàn phím)
For-do
While-do
Program tong3a;
Program tong3b;
uses crt;
uses crt;
var

S, N, i: integer;
var
S, N, i: integer;
Begin
Begin
Write(‘Moi nhap N:’); readln(N);
Write(‘Moi nhap N:’); readln(N);
s:=1;
s:=1; i:=1;
For i:=1 to N do s:=s+3*i;
while (i<=N) do
Writeln(‘Tong la:’, s);
begin
readln
s:=s+3*i;
End.
i:=i+1;
end;
11


Writeln(‘tong la:’, s);
readln;
End.
Đối với bài này: Học sinh không những sử dụng cấu trúc lặp mà còn phải tìm
ra công thức tổng quát của dãy số là s=1+ 3*1+ 3*2+…+3*N; Đa số học sinh
thường sai lầm khi dập khuôn theo bài tập 2 là khởi tạo s:=0; nhưng đối với bài
này phải khởi tạo s:=1;
Giáo viên có thể gợi ý cho học sinh tìm ra công thức tổng quát. [6]
Giáo viên yêu cầu học sinh kết hợp với sơ đồ tư duy (Hình 1b- Trang 8) mô

phỏng với bộ dữ liệu cụ thể, đơn giản(thực hiện mô phỏng như bài tập 2).
Bài tập 4: Tính tổng S= N! (N nguyên, dương được nhập từ bàn phím)
For-do
While-do
Program tong4a;
Program tong4b;
uses crt;
uses crt;
var
N, i, gt: integer;
var
N, i, gt: integer;
Begin
Begin
Write(‘nhap N:’); readln(N);
Write(‘nhap N:’); readln(N);
gt:=1;
i:=1; gt:=1;
For i:=1 to N do Gt:=gt*i;
while (i<=N) do
Begin
Writeln(‘Tong la:’, gt);
gt:=gt*i;
readln
i:=i+1;
End.
end;
Writeln(‘tong la:’, gt);
readln;
End.

Đối với bài này: là một bài khó hơn so với 2 bài trên, học sinh biết cách
tính giai thừa trong toán học nhưng lại khó khăn trong việc biểu diễn bằng câu
lệnh trong pascal. Kể cả đối với học sinh khá, giỏi. Đối với những bài tập trên
tổng thường cộng dồn trực tiếp vào biến s nhưng đối với bài này do N! thực
chất là tính tích từ 1 đến N. Học sinh thường hay nhầm khởi tạo gt:=0;[3]
Giáo viên yêu cầu học sinh kết hợp với sơ đồ tư duy–(Hình 1b- Trang 8)
mô phỏng với bộ dữ liệu cụ thể, đơn giản(thực hiện mô phỏng như bài tập 2)..
Bài Tập 5:Tính tổng S=1+1/2!+1/3!+...+1/N! (N được nhập từ bàn phím)
For-do
While-do
Program tong5a;
Program tong5b;
uses crt;
uses crt;
var
s: real;
var
s: real;
N, i, gt: integer;
N, i, gt: integer;
12


Begin clrscr;
Write(‘nhap N:’); readln(N);
s:=1.0; gt:=1;
For i:=1 to N do
Begin
gt:=gt*i;
s:=s+1/gt;

end;
Writeln(‘Tong la:’, S:4:2);
readln
End.

Begin clrscr;
Write(‘nhap N:’); readln(N);
s:=1.0; i:=1; gt:=1;
while (i<=N) do
begin
gt:=gt*i;
s:=s+1/gt;
i:=i+1;
end;
Writeln(‘Tong la:’, S:4:2);
readln;
End.

Đối với bài này: Phát triển lên từ bài tập 5. Học sinh đã biết cách tính và
biểu diễn biểu thức N! bằng câu lệnh trong pascal, gặp bài tập này học sinh
thường khó khăn khi viết biểu thức cộng dồn tổng s:=s+1/gt mặc dù đã có biểu
thức gt:=gt*i; Bài tập này cũng cho học sinh thấy rằng trong vòng lặp for-do
câu lệnh sau “do” cũng có thể đặt trong khối Begin ...end;khi có nhiều hơn 1
câu lệnh.
Giáo viên kết hợp với Sơ đồ tư duy- (Hình 1b- Trang 8) mô phỏng với bộ
dữ liệu cụ thể(thực hiện mô phỏng như bài tập 2).
Bài tập 6: Lập chương trình kiểm tra một số nguyên dương được nhập vào từ
bàn phím là số hoàn hảo hay không.
For- do
While- do

Program b1_24;
Program b1_24;
Var
Var
S, n, i: Integer;
S, n, i: Integer;
Begin
Begin
Write(‘Nhap so nguyen:’);
Write(‘Nhap so nguyen:’);
Readln(n);
Readln(n);
S:=0;
S:=0;i:=1;
For i:=1 To n Div 2 To
Whlie (i<=(n div 2)) do
If n Mod i=0 Then S:=S+i;
begin
If n=S Then Writeln(n,’La so
If n Mod i=0 Then
hoan hao.’)
S:=S+i;
Else
Writeln(n,’Khong
If n=S Then
la so hoan hao.’);
Writeln(n,’La so hoan hao.’)Else
Readln End.
Writeln(n,’Khong
la so hoan hao.’);

i:= i+1;
end;
Readln End.
13


Đối với bài này: Học sinh cần biết kết hợp cấu trúc lặp và cấu trúc if-then
đã học và sắp xếp các câu lệnh cho đúng vị trí của nó, biết gán giá trị đầu và
cuối cho biến điều khiển đối với câu lệnh for-do và lập điều kiện cho câu lệnh
while-do. Học sinh còn thấy một cách thể hiện khác khi gán giá trị ban đầu và
cuối cho biến điều khiển ở vòng lặp for-do, và khởi tạo biến điều khiển và điều
kiện ở vòng lặp while-do. [1]
Giáo viên mô phỏng kết hợp với sơ đồ tư duy-(Hình 1b- Trang 8) với bộ dữ
liệu cụ thể, đơn giản cho học sinh quan sát(thực hiện mô phỏng như bài tập 2).
Bài tập 7: Cho 2 số nguyên dương M, N (Mtổng những số chẵn trong đoạn từ M đến N.
For-do
While-do
Program tong6a;
Program tong6b;
uses crt;
uses crt;
var M, N, i: integer;
var M, N, i: integer;
Begin clrscr;
Begin clrscr;
Write(‘nhap M, N:’); readln(M, N);
Write(‘nhap M, N:’); readln(M, N);
s:=0;
s:=0; i:=M;

For i:=M to N do
while (i>=M) and (i<=N) do
If i mod 2=0 then s:=s+i;
if i mod 2=0 then
Writeln(‘Tong la:’, gt);
begin
readln
s:=s+i;
End.
i:=i+1;
end;
Writeln(‘tong la:’, gt);
readln;
End.
Đối với bài này: Học sinh cần biết kết hợp cấu trúc lặp và cấu trúc if-then
đã học và sắp xếp các câu lệnh cho đúng vị trí của nó, biết gán giá trị đầu và
cuối cho biến điều khiển đối với câu lệnh for-do và lập điều kiện cho câu lệnh
while-do. Học sinh còn thấy một cách thể hiện khác khi gán giá trị ban đầu và
cuối cho biến điều khiển ở vòng lặp for-do, và khởi tạo biến điều khiển và điều
kiện ở vòng lặp while-do.[4]
Giáo viên mô phỏng kết hợp với sơ đồ tư duy-(Hình 1b- Trang 8) với bộ
dữ liệu cụ thể, đơn giản cho học sinh quan sát(thực hiện mô phỏng như bài tập
2).
Sau khi cho học sinh làm bài tập tự luận xong, tôi rèn luyện cho học sinh kĩ
năng nhận biết, tư duy nhanh hoạt động của vòng for-do và while-do bằng
những câu hỏi trắc nghiệm như sau:
Bài tập 8: Một số câu hỏi trắc nghiệm:
Học sinh quan sát câu hỏi trên máy chiếu suy nghĩ rồi trả lời nhanh đáp án.
Các câu hỏi trắc nghiệm tôi lồng ghép thêm cấu trúc if- then hoặc một số
phép tính lấy dư trong câu lệnh, hoặc những cách hỏi khác về vòng lặp.

14


Câu1: Cho đoạn chương trình sau:
S:=3;
For i:=1 to 5 do
If i mod 2=0 then S:=S+i;
Hãy cho biết s nhận giá trị nào?
A. 6
B. 8
C. 18
D. Cả A, B, C đều sai.
Câu 2: Cho đoạn chương trình:
S:= 0;
For i:= 3 to 6 do S:= S + 10 mod i;
Giá trị của S kết thúc vòng lặp là:
A. 8;
B. 9;
C. 14;
D. 7;
Câu 3: Cho đoạn chương trình:
S:= 0; i:=…?;
While (i<=…?) do
Begin
i:=i+1;
S:= S +3* i;
End;
Để tính tổng s =3+6+9+12+15. Khi đó, i ban đầu được gán bằng bao
nhiêu và điều kiện i<= bằng bao nhiêu?
A. 1 và 5;

B. 0 và 5;
C. 2 và 5;
D. 2 và 10
Câu 4: Cho đoạn chương trình:
S:= 0; i:=…?;
while (i<=…?) do
Begin
S:= S +2* i;
i:= i+1;
End;
Để tính tổng s =2+4+6+8+10. Khi đó, i ban đầu được gán bằng bao nhiểu
và điều kiện i<= bằng bao nhiêu?
A. 0 và 10;
B. 1 và 5;
C. 2 và 5;
D. 2 và 10 [3]
Câu 5: Cho câu lệnh như sau:
For i:= -1 to 5 dowriteln(‘pascal’);
Hỏi sẽ xuất hiện bao nhiêu chữ ‘pascal’ trên màn hình?
A. 7
B. 9
C. 6
D. 5
Câu 6: Trong các vòng lặp sau vòng lặp viết đúng theo cú pháp của câu lệnh
for-do
A. For i:= 10 to 1 do s:=s+i;
B. For i:= -10 downto 10 do s:=s+1;
C. For i:=10 downto -5 do s:=s+i;
D. For i:=5 to -10 do s:=s+1;
Câu 7: Để tính 5! ta có thể gán và sử dụng vòng lặp như thế nào?

15


S:=……;
for i:=...... downto…. do

S:=…………; [6]

Câu 8: Để tính tổng S= 1+ 4+9+16+25, ta có thể gán và sử dụng vòng lặp
như thế nào?
S:=…;
Câu 9: Cho câu lệnh :
For i:= 1 to n do writeln(i*(i+1) div 2);
Hãy điền vào chổ trống khi chuyển câu lệnh trên về câu lệnh while- do
i:=…..;
while (i<=n) do
begin writeln(i*(i+1) div 2);
i:= …….;
end;
A. 1, i+1
B. 0, i+1
C. 1, i-1;
D. 0, i-1; [2]
Câu 10: Trong ngôn ngữ lập trình Pascal, về mặt cú pháp câu lệnh nào sau đây
là đúng với cấu trúc lặp While có một lệnh con ?
A. While a>5 do a := a – 1 ;
B. While a>5 do ; a := a – 1
C. While a>5 do a := a – 1
D. While a>5 ; do a := a – 1 ;
Đáp án phần trắc nghiệm:

Câu 1d, câu 2d, câu 3b, câu 4b, câu 5a, câu 6c.
Câu 7: Tính 5!
S:=1;
for i:=5 downto 1

do

S:= s*i;

Câu 8: Để tính tổng S= 1+ 4+9+16+25, ta có thể gán và sử dụng vòng lặp
như sau:
S:=0;
For i:=1 to 5 do
S:= s+ i*i;
Câu 9a, câu 10a.
2.5. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.5.1. Hiệu quả thực tiễn
- Tiết học sôi nổi, học sinh hứng thú và chủ động khai thác kiến thức.
- 100% học sinh trong lớp đã tham gia vào tiết học
16


- Học sinh đã nắm rõ những kiến thức về cấu trúc lặp, có khả năng tính toán
và cài đặt được một số bài tập đơn giản có sử dụng cấu trúc lặp.
- Thể hiện hiệu quả trong việc sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực, cụ thể là kĩ thuật sơ đồ tư duy.
- Sau khi áp dụng đề tài này tôi nhận thấy học sinh nhớ nhanh về kiến thức
lý thuyết dựa vào sơ đồ tư duy, tự tin hơn khi lựa chọn dạng lặp và viết
chương trình có câu lệnh lặp.
2.5.2. Hiệu quả đối chứng

Học sinh khối 11 trường THPT Thạch Thành 3. Để có cơ sở đánh giá về
hiệu quả của việc áp dụng đề tài vào thực tế dạy học, tôi chọn 2 lớp của trường
THPT Thạch Thành 3, cụ thể:
- Lớp đối chứng: 11B7 (năm học 2017 – 2018) ;
- Lớp thực nghiệm: 11B6 (năm học 2017 – 2018).
Các lớp được chọn tham gia nghiên cứu cho đề tài có nhiều điểm tương
đồng nhau về kết quả học tập cuối năm học ở lớp 10, khả năng tư duy, ý thức
học tập của học sinh ngang bằng nhau.
Kết quả đối chứng là kết quả sau khi học sinh làm bài kiểm tra 15’.
* Năm học 2017 – 2018:
Khi chưa áp dụng đề tài vào giảng dạy kết quả điểm kiểm tra 15’ lần 1 như sau :

Lớp

SỐ Điểm < 3.5
SỐ BÀI
Số
HS
số %
KT HS

3.5≤Điểm<5
Số
HS

Điểm ≥5

số % Số HS Số %

Điểm≥8

Số
HS

Số %

11B7

38

38

12

32%

10

26%

16

42%

0

0%

11B6

43


43

7

16%

10

23%

26

60%

0

0%

* Năm học 2017– 2018: Thu được kết quả cao đáng kể như sau :

Lớp

SỐ Điểm < 3.5
SỐ BÀI
Số
HS
số %
KT HS


3.5≤Điểm<5
Số
HS

số %

Điểm ≥5
Số
HS

Số %

Điểm≥8
Số
HS

Số %

11B7

38

38

8

21%

13


34,2%

17

44,8%

0

0%

11B6

43

43

4

9,3%

5

11,6%

33

76,8%

1


2.3%
17


-

Ưu thế của Học sinh:
+ Kết quả của năm học cho thấy ảnh hưởng của việc sử dụng sơ đồ tư duy
lồng ghép cùng với việc giải quyết một số bài tập trong tiết 14 – bài tập, Tin học
11 của các lớp thực nghiệm tại trường Trung học phổ thông Thạc Thành 3 là có
tiến bộ đáng kể.
+ Việc sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với bài tập khi dạy học tiết bài tập hay
ôn tập là thực sự hiệu quả, tạo hứng thú và nâng cao chất lượng cho học sinh.
Học sinh có thể kết hợp từng mảng lý thuyết vận dụng vào từng loại bài tập. Qua
đó khắc sâu hơn về mặt lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ năng tư duy lập trình,
thực hành cho học sinh.
+ Học sinh thấy được ý nghĩa, nhiệm vụ của việc học lập trình. Như vậy, đề
tài “khi dạy tiết 14 – bài tập, Tin học lớp 11” đã được kiểm chứng.
III- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

-

-

3.1. KẾT LUẬN
Sơ đồ tư duy nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh, hơn nữa nó còn bao
quát tổng hợp những kiến thức về mặt lý thuyết, giúp học sinh có thể nhớ nhanh
và nhớ lâu, có cái nhìn tổng quan về kiến thức trong một bài, một chương, hay
một học kì. Nó thích hợp cho các tiết ôn tập, và có thể áp dụng cho nhiều môn
học.

Qua 5 bài tập tự luận rèn luyện cho học sinh kỹ năng viết chương trình,
giải thích được những thắc mắc cũng như hiểu sai về vòng lặp:
Vì sao biến điều khiển ở vòng while-do lại phải khởi tạo giá trị ban đầu trong
khi vòng for-do lại không cần? Là vì biến điều khiển của vòng lặp for-do tự
động tăng còn vòng while-do thì phải có biểu thức tác động vào biến điều
khiển;
Học sinh hiểu cách viết và sắp xếp các điều kiện và câu lệnh hợp lý;
Cho học sinh thấy rằng, tất cả những câu lệnh viết bằng for-do thì đều có thể
viết lại bằng while-do, nhưng điều ngược lại là không đúng;
Câu lệnh sau “do” của 2 vòng lặp có thể là một hoặc nhiều câu lệnh…;
Qua những câu hỏi trắc nghiệm nhằm rèn luyện cho học sinh kỹ năng tư
duy tính toán cho ra kết quả nhanh khi các em đã hiểu về hoạt động của vòng lặp
for-do và while-do.
Qua kết quả thực nghiệm Tôi tin chắc rằng qua đề tài này học sinh sẽ nắm
vững và hiểu một cách đúng đắn về hoạt động của cấu trúc lặp, phân biệt được 2
dạng lặp, và có thể sử dụng 2 dạng lặp này trong từng tình huống cụ thể. Hơn
nữa với việc sử dụng sơ đồ tư duy tổng hợp kiến thức về mặt lý thuyết đã thu
được những kết quả khả quan: Tỉ lệ học sinh khá giỏi tăng lên, tỉ lệ học sinh yếu,
kém giảm đáng kể. Tạo được hứng thú cho học sinh, giúp học sinh chủ động
trong quá trình học tập.
3.2. KIẾN NGHỊ
Với kết quả đạt được trong thực tế của quá trình giảng dạy ở trường phổ
thông tôi có đề xuất như sau:
18


- Đối với giáo viên:
Tự bồi dưỡng chuyên môn, tâm huyết với nghề, cần đầu tư thời gian, kết
hợp sử dụng có hiệu quả các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong
từng bài dạy, từng tiết dạy học tin học.

- Đối với Huyện, Tỉnh:
Cần tạo điều kiện xây dựng cơ sở vật chất tốt nhất để có thể đáp ứng nhu
cầu dạy và học ở trường phổ thông, để có thể ứng dụng tốt nhất các phương
pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Đặc biệt việc trang bị máy tính đáp ứng
nhu cầu những tiết thực hành của học sinh là rất cần thiết.
- Đối với Sở và Bộ Giáo dục đào tạo:
Cần trang bị nhiều hơn nữa các tài liệu, sách tham khảo về ngôn ngữ
pascal để giáo viên, học sinh có đủ điều kiện tốt nhất trong việc dạy-học môn
tin học 11.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, không sao chép nội
dung của người khác.

19


TRÍCH DẪN TÀI LIỆU
1. Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức kĩ năng môn Tin học
Nhà xuất bản giáo dục 2009. [1]
2. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Nhà xuất bản ĐHQG Hà Nội. [2]
3. Dạy học, kiểm tra đánh giá theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Tin học
Bộ GD& ĐT năm 2010. [3]
4. Dạy và học tích cực một số phương pháp và kỹ thuật dạy học.
Nhà xuất bản ĐHSP. [4]

5. Dạy học theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Tin học 11
Nhà xuất bản ĐHSP 2010. [5]
6. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học môn Tin học
Nhà xuất bản ĐHSP 2010. [6]
7. Luật giáo dục 2005 [7]

20



×