Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Nâng cao khả năng tự học, tự thực hành cho học sinh THPT bằng phương pháp dạy học theo chủ đề tích hợp qua giảng dạy bà công nghệ chế tạo phôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.44 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT VĨNH LỘC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

NÂNG CAO KHẢ NĂNG TỰ HỌC, TỰ THỰC HÀNH
CHO HỌC SINH THPT BẰNG PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP, QUA GIẢNG DẠY
BÀI: “CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO PHÔI”

Người thực hiện: Trần Tuấn Hoàn
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Công nghệ công nghiệp

THANH HÓA NĂM 2019


MỤC LỤC
Nội dung
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng vấn đề
2.3. Các giải pháp thực hiện
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị với các cấp lãnh đạo trong ngành giáo dục

GIẢI THÍCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
DÙNG TRONG BẢN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Trang
1
1
1
1
1
2
2
2
3
3
17
18
18
19


-GV: Giáo viên
-HS: Học sinh
-KHKT: Khoa học kỹ thuật
-SGK: Sách giáo khoa
-GDCD: Giáo dục công dân
-THPT: Trung học phổ thông



1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Đất nước ta đã và đang trên con đường phát triển, từng bước đổi mới, hội
nhập, ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại vào trong mọi
lĩnh vực của đời sống và sản xuất để thực hiện công cuộc “Công nghiệp hoá,
hiện đại hoá”. Vì vậy, việc đào tạo ra nguồn nhân lực có tri thức và phẩm chất
đạo đức như lời dạy của Bác là mục tiêu hàng đầu của ngành giáo dục nước ta
hiện nay.
Thực hiện chủ trương đổi mới đồng bộ hình thức dạy học, phương pháp
dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục; để tăng cường việc gắn liền
dạy học trong nhà trường với thực tiễn cuộc sống và góp phần hình thành
năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trung học , Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ
chức cuộc thi “Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực
tiễn” dành cho học sinh trung học và cuộc thi “Dạy học theo chủ đề tích
hợp dành cho giáo viên trung học”.
Xuất phát từ tình hình thực tế giảng dạy môn Công nghệ lớp 11 hiện nay ở
trường THPT Vĩnh Lộc tôi đã lựa chọn đề tài: Nâng cao khả năng tự học, tự
thực hành cho học sinh THPT bằng phương pháp dạy học theo chủ đề tích hợp
qua giảng dạy bài:“Công nghệ chế tạo phôi”.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Khuyến khích học sinh vận dụng kiến thức của các môn học khác nhau để
giải quyết các tình huống thực tiễn; tăng cường khả năng vận dụng tổng hợp,
khả năng tự học, tự nghiên cứu, tự thực hành của học sinh;
- Thúc đẩy việc gắn kiến thức lý thuyết và thực hành trong nhà trường với
thực tiễn đời sống; đẩy mạnh thực hiện dạy học theo phương châm "học đi đôi
với hành";
- Góp phần đổi mới hình thức, phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập, tăng cường hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học;

1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh lớp 11 học theo chương trình chuẩn của trường THPT Vĩnh Lộc.
- Giáo viên dạy bộ môn Công nghệ trường THPT Vĩnh Lộc.
- Tìm hiểu những biện pháp nâng cao khả năng tự học, tự thực hành cho học
sinh trường THPT qua giảng dạy bài “Công nghệ chế tạo phôi” môn công nghệ
lớp 11.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Thu thập thông tin nghiên cứu tài liệu và
hệ thống hóa các tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành thực nghiệm ở các lớp có dạy học
theo chủ đề tích hợp vµ các lớp kh«ng dạy học theo chủ đề tích hợp ë bộ môn
Công nghệ lớp 11 mà bản thân tôi được phân công giảng dạy trong năm học
2018-2019 để so sánh rồi từ đó rút ra kết luận thực tiễn.
- Trao đổi cùng với đồng nghiệp trong tổ bộ môn.
- Các phương pháp khác: Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập
thông tin; phương pháp thống kê, xử lý số liệu, so sánh, tổng hợp, phân loại...
1


1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm:
Trong tiết dạy, tôi đã khơi dậy những hiểu biết thực tiễn của học sinh kết hợp
kiến thức của một số môn học có liên quan bằng hình ảnh, video sưu tầm được...
để dẫn dắt các em tìm hiểu kiến thức mới, cùng với các câu hỏi tìm ô chữ để học
sinh vừa học vừa mang tính giải trí, kích thích sự tìm tòi, suy luận và tư duy, từ
đó các em có thể tự học, tự thực hành ở nhà.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Dạy học theo chủ đề tích hợp ở các môn: Công nghệ, Vật lý, Hóa học, Lịch
sử, Toán học và kiến thức thực tế để dạy bài Công nghệ chế tạo phôi (Công nghệ
lớp 11).

* Kiến thức:
1. Môn Toán học: Tính toán kích thước sản phẩm đúc, hàn, gia công áp lực
2. Môn Hóa học: Tác động hóa học, phản ứng hóa hóa học khi chế tạo phôi
3. Môn Vật lý: Sự tác động qua lại giữa kim loại với các dụng cụ khi chế tạo
phôi.
4. Môn Lịch sử: Học sinh nắm được lịch sử của nghề đúc, gia công áp lực và
hàn.
5. Môn Sinh học: Giúp học sinh có ý thức bảo vệ môi trường khi chế tạo
phôi.
6. Môn Công nghệ: Biết được bản chất của công nghệ chế tạo phôi bằng
phương pháp: Đúc, Gia công áp lực và phương pháp Hàn.
7. Hiểu và phân biệt được các phương pháp chế tạo phôi trong cơ khí.
* Kĩ năng:
- Lập được quy trình công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp Đúc trong
khuôn cát.
- Nhận dạng được sản phẩm của phương pháp Đúc, phương pháp Gia công
áp lực, phương pháp Hàn và đánh giá được chất lượng của sản phẩm đó.
- Vận dụng các kiến thức hiểu biết về công nghệ chế tạo phôi để giải thích
các tình huống có liên quan trong các môn học khác: Toán học, Hóa học, Vật lý,
Lịch sử, Sinh học, Tin học, tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường.
* Thái độ:
- Tích cực, chủ động tìm hiểu công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp
khác nhau.
- Có ý thức hơn trong việc giữ gìn, bảo vệ môi trường trong gia công cơ khí.
- Có ý thức tiết kiệm khi lựa chọn, sử dụng các sản phẩm cơ khí.
- Dạy học theo chủ đề tích hợp trong các nhà trường phổ thông trong đó có
môn công nghệ lớp 11 để đạt được mục đích:
+ Khuyến khích học sinh vận dụng kiến thức của các môn học khác nhau để
giải quyết các tình huống thực tiễn; tăng cường khả năng vận dụng tổng hợp,
khả năng tự học, tự nghiên cứu, tự thực hành của học sinh;

+ Thúc đẩy việc gắn kiến thức lý thuyết và thực hành trong nhà trường với
thực tiễn đời sống; đẩy mạnh thực hiện dạy học theo phương châm "học đi đôi
2


với hành";
+ Góp phần đổi mới hình thức, phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập;
Các nguyên tắc cần thực hiện khi dạy học theo chủ đề tích hợp vào dạy
bộ môn công nghệ 11
- Nội dung dạy học theo chủ đề tích hợp phải đảm bảo tính chính xác, khoa
học.
- Phân phối thời gian hợp lí, không đi lan man làm loãng nội dung bài giảng.
- Nội dung dạy học theo chủ đề tích hợp phải phù hợp với chủ đề của bài
giảng.
- Các ví dụ, nội dung có liên quan đến dạy học theo chủ đề tích hợp giáo
viên đưa vào phải ngắn gọn, hấp dẫn, lôi cuốn được sự chú ý của học sinh.
2.2. Thực trạng vấn đề:
2.2.1. Thuận lợi:
Thứ nhất: Ban giám hiệu trường THPT Vĩnh Lộc luôn quan tâm, chú trọng
nâng cao chất lượng giáo dục, tạo điều kiện tốt nhất cho các hoạt động dạy và
học của thầy trò trong nhà trường.
Thứ hai: Bản thân tôi nhận thấy mình rất yêu nghề, tâm huyết, trăn trở với việc
dạy học, luôn tìm tòi đổi mới các phương pháp dạy và học.
2.2.2. Khó khăn:
Thứ nhất: Các tài liệu về phương pháp dạy học theo chủ đề tích hợp rất ít.
Thứ hai: Dạy học môn Công nghệ ở trường THPT gặp nhiều khó khăn do môn
học luôn bị xem nhẹ, là “môn phụ”, không thi Đại học-Cao đẳng cũng không thi
tốt nghiệp, nên học sinh không có động lực gì cho môn học.
Về phía giáo viên: Một bộ phận giáo viên ngại đổi mới phương pháp, không có

sự sáng tạo, tìm tòi học hỏi để nâng cao trình độ hoặc chuyên môn còn hạn chế.
Thứ ba: Từ thực tế dạy học của bản thân và qua việc dự giờ thăm lớp đồng
nghiệp, tôi thấy: việc dạy và học môn Công nghệ còn hời hợt, không có sự đổi
mới, giáo viên và học sinh còn mang nặng tính đối phó với môn học.
2.3. Các giải pháp thực hiện:
2.3.1. Nghiên cứu kỹ bài học:
Trong bài Công nghệ chế tạo phôi, có 3 phương pháp chế tạo phôi khác nhau
được giới thiệu cho học sinh. Mỗi phương pháp có bản chất khác nhau và có
những ưu điểm nhược điểm riêng, vì vậy giáo viên cần phải nghiên cứu kỹ từng
phương pháp để tổ chức hướng dẫn cho học sinh nắm được mục tiêu, yêu cầu
của bài học.
Có thể nói đây là giải pháp chung cho tất cả các bài dạy. Chỉ khi nào người
giáo viên nghiên cứu kĩ bài giảng thì mới tìm ra được phương pháp giảng dạy
hiệu quả nhất.
2.3.2. Soạn giáo án thực nghiệm:
Trong khuôn khổ đề tài này, tôi xin được trình bày giáo án thực nghiệm của
mình.
Bài 16: Công nghệ chế tạo phôi-Tiết 1(Bài 16 chia thành 2 tiết theo phân
phối chương trình)
3


GIÁO ÁN
(Giáo án dạy học theo chủ đề tích hợp)
I. MỤC TIÊU:
Sau khi học xong học sinh cần:
a. Kiến thức:
Sau khi dạy xong bài học này, giáo viên cần giúp cho học sinh:
- Hiểu được bản chất của công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc.
- Hiểu được công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc trong khuôn cát.

b. Kĩ năng:
- Lập được quy trình công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc trong
khuôn cát.
- Nhận dạng được sản phẩm của phương pháp đúc và đánh giá được chất
lượng sản phẩm của đúc.
- Phát triển kỹ năng trình bày vấn đề và thuyết trình trước đám đông.
- Vận dụng được các kiến thức trong các môn học: Hóa học, Vật lý, Lịch sử,
GDCD, Sinh học, Tin học, kết hợp giáo dục bảo vệ môi trường.
c. Thái độ:
- Tích cực, chủ động tìm hiểu công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc
trong khuôn cát.
- Có ý thức hơn trong việc giữ gìn, bảo vệ môi trường trong gia công cơ khí.
- Có ý thức tiết kiệm khi lựa chọn, sử dụng các sản phẩm cơ khí.
- Thực hiện đúng quy trình làm việc và các quy định về an toàn lao động khi
đúc.
- Học sinh có hứng thú và tích cực học tập.
- Hợp tác trong trao đổi, thảo luận nhóm.
- Học sinh khi thực hiện sản phẩm dự án học tập phát triển năng lực sáng tạo
thể hiện ở các giải pháp để trình bày sản phẩm.
d. Định hướng năng lực hình thành:
- Năng lực tự học, tự nghiên cứu.
- Năng lực hợp tác.
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin.
Năng lực sử dụng kiến thức liên môn
Bài giảng liên quan đến
Môn học
Năng lực ứng dụng tích hợp
chủ đề tích hợp
Vận dụng kiến thức lịch sử về
Bài 13 - Việt Nam thời

Lịch sử 10
lịch sử của nghề Đúc ở Việt
nguyên thủy
Nam.
Vận dụng kiến thức vật lý về tính
Bài 12 - Lực đàn hồi
lún, tính bền nhiệt của khuôn đúc
trong quá trình đúc.
Vận dụng kiến thức vật lý về tính
Bài 35 - Biến dạng cơ của
dẻo, tính thông hơi của khuôn
vật rắn
đúc trong quá trình đúc.
Vật lý 10
Bài 36 - Sự nở vì nhiệt của Vận dụng kiến thức vật lý về độ
chất rắn
co, ngót của kim loại trong quá
4


Hóa học 12
Hóa học 11
Sinh học 12
GDCD 10

GDCD 11

trình đúc.
Vận dụng kiến thức vật lý về tác
Bài 42 - Sự chảy thành

động cơ học của lực thủy tĩnh do
dòng của chất lỏng và chất dòng kim loại lòng, tác động
khí
nhiệt của kim loại trong quá trình
đúc.
Vận dụng kiến thức hóa học về
Bài 45 - Hóa học và vấn đề
các chất thải vào không khi gây
môi trường
độc hại.
Bài 17 – Silic và hợp chất
Vận dụng kiến thức hóa học về
của Silic
hỗn hợp làm khuôn cát.
Bài TH - Quản lý sử dụng
Vận dụng kiến thức sinh học về ô
bền vững tài nguyên thiên
nhiễm nguồn nước của đúc và cát
nhiên
làm khuôn sau khi đúc.
Bài 15 - Công dân với một Vận dụng kiến thức GDCD về
số vấn đề cấp thiết của nhân vấn đề ô nhiễm môi trường trong
loại
các xưởng đúc.
Vận dụng kiến thức GDCD về
bảo vệ tài nguyên môi trường do
Bài 12 - Chính sách tài
các hợp chất gây độc hại, ô
nguyên và bảo vệ môi
nhiễm môi trường không khí do

trường
khói, bụi từ các lò nấu kim loại
khi đúc thải ra.

II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN, HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Sử dụng giáo án trình chiếu qua phần mềm Microsoft Power Point.
- Sử dụng phương pháp dạy học tích hợp: nêu vấn đề, nhóm học tập kết hợp
dạy học dự án.
- Thiết bị dạy học là sử dụng máy chiếu kết hợp với đồ dùng dạy học.
- Học liệu sử dụng trong quá trình dạy học:
- Nghiên cứu nội dung và dạy theo đúng chuẩn kiến thức, chuẩn kĩ năng bài
16 tiết 1 SGK Công nghệ 11, nghiên cứu SGK giáo viên Công nghệ 11 Bài 16
tiết 1. Đọc thêm chương VI – Đúc của SGK, SGV Kĩ thuật lớp 10 (chương trình
cũ).
- Tài liệu tham khảo: SGK (Lịch sử 10, Vật lý 10 ban cơ bản, Vật lý 10 nâng
cao, Hóa học 11, 12 ban cơ bản, Sinh học 12 ban cơ bản, Giáo dục công dân
10,11).
- Sưu tầm trên Internet thông tin liên quan đến các phương pháp chế tạo phôi
bằng phương pháp đúc, sưu tầm một số phôi đúc, sưu tầm một số đồ dùng được
chế tạo bằng công nghệ đúc: Nồi gang, chảo gang, lưỡi cày, quả tạ…
- Sưu tầm Internet một số tranh, ảnh minh họa về các ưu, nhược điểm trong
phương pháp đúc.
- Cho học sinh tìm hiểu thực tế về công nghệ đúc, nhất là ở các địa phương
5


có làng nghề đúc truyền thống, từ đó hướng dẫn học sinh liên hệ thực tế và có
thể tạo ra một số sản phẩm đúc đơn giản dựa vào quy trình đúc đã được học.
- Các loại phiếu học tập cho học sinh hoạt động theo nhóm để đánh giá dự án

của nhóm học sinh.
Chuẩn bị tranh “Quy trình công nghệ chế tạo phôi” trong bộ thiết bị giáo
dục do Bộ giáo dục cung cấp; tranh về lò nấu thép hoặc xưởng đúc.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy và học của dự án:
- Ứng dụng phần mềm Microsoft Powerpoint, máy tính xách tay, máy chiếu
Projector, video, một số phần mềm hỗ trợ khác…
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Xem trước bài 16 SGK Công nghệ 11.
- Sưu tầm một số vật được chế tạo bằng phương pháp đúc.
- Phân công nhiệm vụ các thành viên trong nhóm theo nhóm của dự án.
- Sưu tầm tranh, ảnh, tài liệu có liên quan đến dự án.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định lớp: (01phút)
Kiểm tra sĩ số:
Lớp
Sĩ số
Vắng
Có phép
Không phép
2. Kiểm tra bài cũ: (03 phút)
- C©u hái 1: Em hãy kể tên các tính chất đặc trưng của vật liệu cơ khí?
- Câu hỏi 2: Vì sao phải tìm hiểu các tính chất đặc trưng của vật liệu cơ khí?
3. Bài mới: (32 phút)
a. Đặt vấn đề vào bài mới (02 phút)
Trong cơ khí để giảm thời gian gia công các chi tiết nâng cao năng suất lao
động phải có phôi. (Phôi là hình dạng ban đầu của chi tiết khi chưa gia công).
GV: Đưa các phôi đã chuẩn bị cho HS quan sát và đặt câu hỏi.
Hỏi: Phôi được tạo ra do đâu?
HS trả lời: Nhiều phương pháp gia công cơ khí như rèn, đúc....
Hỏi: Bằng những kiến thức lịch sử em hãy cho biết ở Việt Nam con người

đã biết đúc từ khi nào? Kể tên các vật đúc cổ ở Việt Nam? Các làng nghề đúc
nổi tiếng ở Việt Nam?
HS trả lời:
GV bổ sung: Người Việt Nam đã biết đúc cách đây khoảng hơn 4000 năm
các nhà khảo cổ học đã tìm được các vật dụng của người xưa như: Lưỡi rìu, mũi
tên, trống đồng Đông Sơn...
Làng nghề đúc nổi tiếng như: Làng Đại Bái - Gia Bình - Bắc Ninh;
Phường Đúc - Huế; Làng Phước Kiều - Quảng Nam...
GV: Mỗi chi tiết máy đều có yêu cầu về độ bền, độ dẻo, độ cứng nhất định.
Vì vậy, để chọn được vật liệu phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của chi tiết và lựa
chọn các phương pháp gia công cho hợp lý cần phải biết tính chất đặc trưng của
vật liệu.
Bài học hôm nay chúng ta cùng nhau nghiên cứu tiết 1, bài 16: Công nghệ
chế tạo phôi.
6


b. Nội dung bài mới (30 phút)
Tiết 1. Công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp Đúc
I - Công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp Đúc
Hoạt động
của học sinh
Hoạt động 1. Tìm hiểu bản chất và ưu, nhược điểm của công nghệ chế tạo
phôi bằng phương pháp đúc
1. Bản chất
Hỏi: Em hãy kể tên một số sản HS liên hệ thực tế lấy
phẩm đúc mà em biết?
ví dụ minh họa:
GV: Chuông đồng, tượng đồng,
trống đồng, đúc nồi, xoong...

Rót kim loại
GV: Cho HS xem đoạn phim mô HS: Quan sát phim,
lỏng vào
phỏng bản chất của phương pháp nhận biết bản chất của
khuôn, sau khi đúc.
phương pháp đúc.
kim loại lỏng
Hỏi: Thế nào là bản chất của đúc?
kết tinh và
GV: Kim loại đun lỏng rót vào
nguội → vật
khuôn
HS: Trả lời
đúc có hình
- Kim loại lỏng kết tinh và nguội
dạng, kích
sản phẩm có hình dạng, kích
thước của lòng thước của lòng khuôn đúc.
khuôn.
Hỏi: Theo em trong thực tế có các
phương pháp đúc nào?
GV: Dựa vào khuôn đúc có các HS theo gợi ý trả lời.
phương pháp khác nhau:
- - Đúc trong khuôn cát
- Đúc trong khuôn kim loại…
Tích hợp giáo GV: Để thực hiện đúc, phải nấu HS quan sát, trả lời.
dục bảo vệ môi chảy kim loại.
trường.
Hỏi: Em hãy cho biết khi nấu chảy
kim loại có các chất thải nào thải

vào không khí?
GV: Các chất thải vào không khí
gây độc hại như khí (N2, SO2, CO,
CO2) ngoài ra còn có khói, bụi..
GV: Quan sát tranh nhà máy cán HS quan sát, trả lời.
thép, xưởng đúc, em hãy cho biết Có nơi được xử lý.
khí thải trong quá trình sản xuất có Có nơi không được xử
được xử lý không?
lý.
Giáo viên giải thích về các chất phụ
gia trong nấu chảy, cán thép để HS HS trả lời: Có các chất
thấy được các hợp chất gây độc,hại, phụ gia trong nấu
ô nhiễm môi trường không khí.
chảy, cán thép chất
- Kim loại nguyên chất nhiều khi gây độc, hại, thải ra ô
không đáp ứng được yêu cầu sử nhiễm môi trường
dụng do đó người ta phải pha thêm không khí.
Nội dung

Hoạt động của giáo viên

7


vào kim loại gốc một số nguyên tố Chúng ta phải có ý
hóa học việc đó gọi là đưa các chất thức giữ gìn, tuyên
phụ gia (hợp kim hóa biến tính) Như truyền bảo vệ môi
đưa Ni, Cr vào thép để thép không trường sống xanh,
gỉ, đưa Cu, Si, Mg vào nhôm để sạch, đẹp.
nâng cao cơ tính của nhôm...

2. Ưu nhược điểm của công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc
a.Ưu điểm
Hỏi: Trong thực tế các vật liệu nào HS liên hệ với thực tế
- Đúc được tất có thể đúc?
trả lời.
cả kim loại,
GV: Trình chiếu một số sản phẩm HS: Quan sát hình
hợp kim khác
mà phương pháp đúc có thể thực ảnh.
nhau.
hiện được và một số hình ảnh
- Đúc được các khuyết tật mà phương pháp đúc
vật có khối
thường gặp.
- HS: Nắm được vị trí
lượng, kích
GV cho HS tìm hiểu ưu, nhược phân công của nhóm,
thước từ rất bé điểm thông qua hình thức hoạt công việc của nhóm,
đến rất lớn.
động nhóm: Chia 4 nhóm lớn theo thời gian lam việc do
- Tạo ra được
dự án (thời gian 03 phút):
vậy các nhóm phải
các hình dạng - Nhóm 1,3: Nêu ưu điểm của công tích cực, chủ động
mà các phương nghệ chế tạo phôi bằng phương hoạt động nhóm.
pháp khác
pháp đúc?
không tạo ra
- Nhóm 2,4: Nêu nhược điểm của - HS: Các nhóm nhận
được (lỗ, hốc, công nghệ chế tạo phôi bằng phiếu học tập và tích

rỗng bên trong) phương pháp đúc?
cực thảo luận
- Nhiều
- GV phát phiếu học tập số 1 cho
- Nhóm nào xong
phương pháp
từng nhóm, phân công nhóm sớm nộp bài trước.
đúc hiện đại có trưởng, thư ký nhóm và theo dõi
độ chính xác
thời gian, quan sát động viên, uốn - Trình bày kết quả
và năng suất
nắn kịp thời các nhóm thảo luận.
hoạt động nhóm..
rất cao → giảm - GV: Hết thời gian thảo luận học - Góp ý thảo luận,
chi phí.
sinh nộp bài giáo viên chiếu kết quả đánh giá kết quả chéo.
của các nhóm lên máy tính có gắm
Webcam (hoặc máy chiếu bản trong)
hướng dẫn HS thảo luận nhận xét,
bổ sung hoặc có thể chấm điểm
chéo các nhóm cho nhau.
GV nhận xét, bổ sung, kết luận.
- Đúc được tất cả kim loại, hợp kim
khác nhau.
- Đúc được các vật thể có khối
lượng, kích thước từ rất bé đến rất
lớn.
GV đặt câu hỏi gợi ý, dẫn dắt HS trả HS trả lời theo gợi ý
lời và nhận xét kết luận các vấn đề
của GV.

8


đã nêu.
- Tạo ra được các hình dạng mà các
phương pháp khác không tạo ra
được (lỗ, hốc, rỗng bên trong)
GV: Hiện nay do áp dụng tiến bộ
KHKT đã tạo ra nhiều phương pháp
đúc có độ chính xác cao, năng suất
cao, giảm chi phí và hạn chế tác
động đến môi trường.
b.Nhược điểm Hỏi: Em hãy nêu nhược điểm của
Phương pháp phương pháp đúc?
đúc tạo ra
(Có thể đưa vật thật về khuyết tật
khuyết tật như: của vật đúc cho HS quan sát để rút
rỗ khí, rỗ xỉ,
ra kết luận)
không điền đầy GV: Chiếu đáp án, một số hình ảnh
lòng khuôn,
minh họa các dạng khuyết tật, nhận
vật đúc bị nứt, xét, cho điểm các nhóm.
lõm co.
GV: Chiếu đáp án, một số hình ảnh
minh họa các dạng khuyết tật, nhận
xét, cho điểm các nhóm.
Hỏi: Dựa vào kiến thức Hóa học em
hãy giải thích tại sao khi đúc vật
đúc lại gây nên những khuyết tật

như rỗ khí? rỗ xỉ ?
GV: Kim loại sau khi nóng chảy có
hấp phụ một lượng khí nhất định
như Oxi (O2), Hiđrô (H2), Nitơ (N2).
nhiệt độ càng cao lượng khí này
Tích hợp Hóa càng nhiều khi rót kim loại lỏng
học
lượng khí này hòa tan theo kim loại
đi vào khuôn khi đông đặc không
thoát ra ngoài được tồn tại bên trong
vật đúc gây nên những khuyết tật
gọi là rỗ khí, rỗ xỉ.
Hỏi: Người ta khắc phục rỗ khí, rỗ
xỉ bằng cách nào?
GV: Người ta đặt đậu hơi ở chỗ cao
nhất của vật đúc.
Tích hợp Vật Hỏi: Dựa vào kiến thức vật lý em

hãy giải thích tại sao khi đúc vật
đúc lại gây nên những khuyết tật
như không điền đầy lòng khuôn?
lõm co?
GV: Độ co của kim loại phụ thuộc
vào nhiệt độ, trong quá trình kết tinh

HS quan sát và trả lời
câu hỏi.
- Trình bày kết quả
hoạt động nhóm.
- Góp ý thảo luận,

đánh giá kết quả chéo
- Quan sát, hiểu được
nhược của công nghệ
chế tạo phôi bằng
phương pháp đúc.
HS trả lời theo gợi ý
của GV.
HS: Do thành phần
cấu tạo vật đúc: lẫn
khí, xỉ ;

- HS: Khi nhiệt độ
cao, các chất (rắn,
lỏng, khí) giãn nở, khi
nhiệt độ thấp thì co
lại.

9


Tích hợp sinh
học trong việc
giáo dục bảo
vệ môi trường

và đông đặc độ co này gây nên sự
thiếu hụt kim loại bên trong vật đúc
nếu không được bổ sung thêm kim
loại lỏng ở những chỗ đó thì sẽ sẩy
ra những khuyết tật như không điền

đầy lòng khuôn (hay những lõm co).
Hỏi: Người ta khắc phục những
khuyết tật như không điền đầy lòng
khuôn hay những lõm co bằng cách
nào?
GV: Người ta đặt đậu ngót ở chỗ
cao nhất của vật đúc nhằm bổ sung
kim loại lỏng thiếu hụt do co trong
quá trình đông đặc.
GV: Trình chiếu một số hình ảnh
gây ô nhiễm môi trường xảy ra
trong quá trình đúc.
Hỏi: Khi chế tạo phôi bằng công
nghệ đúc, môi trường xung quanh
có bị ảnh hưởng không?Nêu biện
pháp khắc phục?
GV: Khi chế tạo phôi bằng công
nghệ đúc, môi trường xung quanh bị
ảnh hưởng cần có các biện pháp
khắc phục đó là con người phải có ý
thức bảo vệ môi trường, tích cực
trồng cây xanh, giữ gìn vệ sinh môi
trường để cùng nhau giữ gìn ngôi
nhà chung của nhân loại.
GV kết luận: Nhược điểm của Đúc
tạo ra khuyết tật như: rỗ khí, rỗ xỉ,
không điền đầy lòng khuôn, vật đúc
bị nứt...

- HS: Vật đúc co ngót

không đều; nhiệt độ
kim loại lỏng thấp,
tính chảy kém.

- HS: Chất thải đúc
gồm chất (rắn, lỏng,
khí chưa qua xử lí)
đưa trực tiếp ra môi
trường gây ô nhiễm
nguồn đất, nước và
không khí.

Hoạt động 2. Tìm hiểu công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc trong
khuôn cát.
3. Công nghệ chế tạo tạo phôi bằng phương pháp đúc trong khuôn cát
a. Sơ đồ quy
GV: Treo tranh hướng dẫn HS quan HS đọc SGK trả lời.
trình đúc
sát để thấy rõ sơ đồ quy trình đúc
trong khuôn
trong khuôn cát.
cát:

10


b. Nội dung các bước: 4 bước
Bước 1: Chuẩn bị vật liệu làm khuôn
Chuẩn bị mẫu GV: Cho HS xem đoạn phim mô phỏng các
và vật liệu làm bước tiến hành đúc trong khuôn cát.

khuôn.
Hỏi: Em hãy cho biết công nghệ chế tạo
Thành phần
phôi bằng phương pháp đúc trong khuôn cát
của khuôn cát gồm mấy bước?
gồm:
GV cho HS tìm hiểu 04 bước của công
+ Vật liệu:
nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc
Cát= 70-80%
trong khuôn cát thông qua hình thức hoạt
+ Chất dính
động nhóm: Chia 4 nhóm lớn theo dự án
kết: 10-20%
(thời gian 03 phút):
+ Nước:
- Nhóm 1,3: Thực hiện công đoạn 1
(Bước 1+ Bước 2)
- Nhóm 2,4: Thực hiện công đoạn 2
(Bước 3+ Bước 4)
- GV phát phiếu học tập số 2 cho từng
nhóm, phân công nhóm trưởng, thư ký
nhóm và theo dõi thời gian, quan sát động
viên, uốn nắn kịp thời các nhóm thảo luận.
- GV: Hết thời gian thảo luận học sinh nộp
bài giáo viên chiếu kết quả của các nhóm
lên máy tính có gắm Webcam(hoặc máy
chiếu bản trong), hướng dẫn HS thảo luận
nhận xét, bổ sung hoặc có thể chấm điểm
chéo các nhóm cho nhau.

GV nhận xét, bổ sung, kết luận.

HS: Quan sát
phim, nhận
biết các bước
tiến hành.
HS: Chia theo
nhóm
(04 nhóm/lớp)
để trao đổi trả
lời.
HS: Nắm
được vị trí
phân công của
nhóm,
công
việc của nhóm,
thời gian làm
việc do vậy
các nhóm phải
tích cực, chủ
động
hoạt
động nhóm.
- HS: Các
nhóm
nhận
phiếu học tập
và tích cực
thảo luận

- Nhóm nào
xong sớm nộp
bài trước.
- Trình bày kết
quả hoạt động
nhóm.
- Góp ý thảo
luận, đánh giá
kết quả chéo.
Hỏi: Mẫu được làm bằng vật liệu gì? có HS quan sát và
hình dạng và kích thước như thế nào?
trả lời câu hỏi.
- Vật liệu: Làm bằng gỗ hoặc nhôm.
(chú ý hình
- Kích thước: Giống như kích thước của vật dạng và kích
đúc.
thước)
Hỏi: Thành phần của khuôn cát gồm những
chất gì?
HS đọc SGK
- Vật liệu: Cát = 70 - 80%
trả lời
- Chất dính kết (Đất sét): 10 - 20%
11


- Nước: Còn lại
Hỏi: Vì sao phải có chất dính kết, chỉ có cát
có làm được khuôn không? Có đúc được
không?


Chia theo
nhóm
(04 nhóm/lớp)
để trao đổi trả
lời.
Hỏi: Bằng kiến thức Hóa học em hãy cho HS trả lời.
biết thành phần hỗn hợp làm khuôn thường - Cát là chủ
dùng chủ yếu trong ngành đúc là gì?Công yếu
thức hóa học là gì?
Tích hợp Hóa GV: Hiện nay vật liệu làm khuôn chủ yếu
học
trong ngành đúc là Cát thạch anh (SiO 2) có
trộn thêm một lượng nhỏ đất sét (Al 2O3)làm HS trả lời theo
chất kết dính pha thêm nước (H2O)
gợi ý của GV
Công thức hóa học của hỗn hợp làm khuôn
Hỗn hợp làm khuôn = SiO2 + Al2O3 + H2O
Hỏi: Bằng kiến thức vật lý em hãy cho biết
yêu cầu đối với hỗn hợp làm khuôn là gì?
HS trả lời theo
GV: Hỗn hợp làm khuôn phải có:
gợi ý của GV.
- Tính dẻo tốt: Để hỗn hợp làm khuôn có
khả năng biến dạng khi chịu tác dụng của
Tích hợp Vật
lực bên ngoài mà không phá hỏng hình Ghi kết luận

dáng của khuôn.
của GV

- Tính thông hơi tốt: Cho phép hơi, khí sinh
ra trong quá trình đúc, rót kim loại đi qua
các lỗ xốp của khuôn thoát ra ngoài.
Hỏi: Hỗn hợp làm khuôn còn thừa ta phải
làm gì?
GV: Hỗn hợp làm khuôn khi làm khuôn HS trả lời theo
Tích hợp Sinh xong còn thừa hoặc chưa sử dụng hết nhất gợi ý của GV.
học trong việc Cát thạch anh (SiO2) đất sét (Al2O3) ta phải
giáo dục bảo thu gon bỏ vào kho để sử dụng tiếp không
vệ môi trường đưa trực tiếp vào môi trường sẽ gây ra ô Ghi kết luận
nhiễm đất đai.
của GV
Ngoài ra còn có nước thải (H2O) sinh ra ta
cũng phải xử lý trước khi thải ra môi trường
Bước 2: Tiến hành làm khuôn
Hỏi: Để làm khuôn phải dùng dụng cụ gì?
HS trả lời.
GV: Mẫu, cát + đất sét
Hỏi: Quy trình làm khuôn tiến hành thế HS trả lời theo
nào?
gợi ý của GV
GV: Đặt mẫu vào trong và chèn cát để khô,
tháo khuôn, lấy vật mẫu ra được khuôn Ghi kết luận
giống như mẫu.
của GV
Hỏi: Bằng kiến thức vật lý em hãy cho biết
12


khuôn phải đảm bảo yêu cầu gì?

GV: Khuôn phải đảm bảo:
- Phải có độ bền đủ lớn: Để khi vận chuyển
khuôn và chứa vật đúc trong quá trình đông
Tích hợp Vật đặc không bị phá hỏng khuôn và làm vật

đúc biến dạng.
- Tính lún tốt: Tạo điều kiện cho vật đúc co
dãn tự do tránh cho vật đúc bị rạn nứt.
- Tính bền nhiệt tốt: Để nó không bị chảy,
không cháy dính với kim loại.
Hỏi: Khuôn đúc sau khi hoàn thành, chờ rót
kim loại ta cần phải lưu ý gì?
GV: Khuôn đúc sau khi hoàn thành, chờ rót
kim loại dễ bị hút ẩm từ môi trường bên
ngoài vào nhất là khuôn lớn do thời tiết,
nhiệt độ, độ ẩm thay đổi dễ làm cho khuôn
bị nứt, bị tơi bộ phận cho nên tốt nhất là sau
khi làm khuôn xong thi ta tổ chức rót kim
loại lỏng vào khuôn ngay.
Bước 3: Chuẩn bị vật liệu nấu
- Gang, than
Hỏi: Vật liệu nấu gồm có các chất gì?
đá, chất trợ
GV: Gang, than đá, chất trợ dung (thường là
dung theo tỉ lệ đá vôi)
xác định
- Theo tỉ lệ xác định.
Bước 4: Nấu chảy và rót kim loại lỏng vào khuôn
Hỏi: Quá trình này được thực hiện như thế
nào?

GV: Kim loại được nấu chảy → rót kim loại
lỏng vào khuôn.
- Khi kim loại kết tinh → nguội phá
khuôn→ thu được vật đúc
Chú ý: Rót từ từ tránh hỏng khuôn, rỗ khí.
Tích hợp Vật Hỏi: Bằng kiến thức Vật lý em hãy cho biết

khi rót kim loại lỏng vào khuôn sẽ xảy ra
hiện tượng gì?
GV: Xảy ra sự tác động qua lại giữa kim
loại lỏng và khuôn gồm:
- Tác động cơ học: Dưới tác động của lực
thủy tĩnh do dòng kim loại lỏng gây ra,
khuôn chịu lực cơ học. Khối lượng riêng
của kim loại lỏng càng cao, lực này càng
lớn, khuôn đúc càng cao lực này càng lớn.
+ Thế năng: Chiều cao của dòng kim lỏng

HS trả lời theo
gợi ý của GV
Ghi kết luận
của GV

HS trả lời theo
gợi ý của GV
Ghi kết luận
của GV
HS đọc SGK
trả lời.
Ghi kết luận

của GV.

HS trả lời theo
gợi ý: Khi rót
kim loại lỏng
vào
khuôn
nhiệt độ của
kim loại lỏng
cao, nhiệt độ
của
khuôn
thấp, dòng kim
loại chảy từ độ
cao nhất định
13


từ đáy khuôn tới vị trí miệng thùng rót.
+ Động năng: Tốc độ rơi của kim loại lỏng
- Tác động nhiệt: Do khuôn phải tiếp xúc
tới khuôn nên
trực tiếp với kim loại lỏng nên khuôn đúc
nó gây ra
cũng được đun nóng lên.
những
tác
Hỏi: Dựa vào kiến thức vật lý em hãy cho
động qua giữa
biết tính chất của vật liệu trong quá trình

kim loại lỏng
rót kim loại lỏng vào khuôn có ảnh hưởng
và khuôn.
đến sự hình thành vật đúc không?
GV: Có chúng ta cần chú ý đến tính chảy
lỏng, tính hòa tan khí và tính co ngót.
Hỏi: Bằng kiến thức Hóa học em hãy cho HS trả lời theo
biết khi rót kim loại lỏng vào khuôn sẽ sẩy gợi ý:
Tích hợp hóa
ra hiện tượng gì?
Sảy ra phản
học
GV: Giữa vật liệu làm khuôn và vật liệu đúc ứng hóa học.
sảy ra phản ứng hóa học
Hỏi: Vật đúc có thể sử dụng ngay hay HS trả lời.
không?
Lấy ví dụ
GV: Có thể sử dụng ngay với những chi tiết - Quả tạ tập thể
không cần độ chính xác cao.
thao
→ Gọi là chi tiết đúc
c. Kết quả:
Hỏi: Vật đúc phải tiếp tục gia công gọi là HS trả lời.
gì?
Lấy ví dụ.
GV: Phôi đúc (VD: Phôi bánh răng, phôi
trục xe...).
4. Củng cố bài giảng: (05 phút)
Cho học sinh trả lời câu hỏi trong SGK thông qua hình thức trả lời các câu
hỏi trắc nghiệm và chơi trò chơi ô chữ qua đó cho điểm các nhóm.

Phần 1 - Em hãy chọn phương án trả lời đúng nhất trong các câu hỏi sau:
Câu 1: Công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc có những ưu điểm:
A. Đúc được tất cả các kim loại và các hợp kim khác nhau.
B. Có thể đúc được các vật có khối lượng từ vài gam tới vài trăm tấn, các vật có
hình dạng và kết cấu bên trong và bên trong phức tạp.
C. Nhiều phương pháp đúc hiện đại có độ chính xác và năng suất rất cao, góp
phần hạ thấp chi phí sản xuất.
D. Cả 3 đáp án trên.
Câu 2: Công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc có những nhược
điểm:
A. Rỗ khí
B. Rỗ xỉ, rỗ khí,không điền đầy lòng khuôn,vật đúc bị nứt.
C. Lõm co
D. Vật đúc bị nứt
Câu 3: Sau khi rót vào khuôn, kim loại lỏng kết tinh và nguội người ta nhận
được gì ?
A. Khuôn đúc
B. Mẫu
C.Vật đúc
D. Lòng khuôn
Câu 4: Đúc trong khuôn cát vật liệu làm khuôn là gì ?
A. Cát
B. Chất kết dính
14


C. Nước
D. Tất cả các chất trên
Câu 5: Công nghệ đúc có thể đúc được những vật liệu nào sau đây?
A. Kim loại

B. Hợp kim
C. Kim loại và hợp kim
D.Gỗ
Câu 6: Kể tên một số sản phẩm đúc thường gặp ở địa phương em? Hãy mô tả
quá trình đúc một chi tiết mà em đã từng thấy?
- Chuông chùa Giáng, Xoong, nồi, chảo...
Phần 2 – Chơi trò chơi tìm ô chữ
Câu 1: Đây là từ chỉ trạng thái kim loại lỏng sau khi kết tinh và nguội lại (Ô chữ
gồm 7 chữ cái).
ĐÔNG ĐẶC
Câu 2: Đây là từ chỉ việc làm quan trọng nhất trong công nghệ đúc (Ô chữ gồm
8 chữ cái).
LÀM KHUÔN
Câu 3: Đây là tên vật liệu dùng để làm khuôn chiếm tỉ lệ nhiều nhất (Ô chữ gồm
3 chữ cái).
CÁT
- Giáo viên nhận xét về ý thức, tinh thần thái độ học tập của học sinh thông qua
bài giảng và phần trả lời các câu hỏi trắc nghiệm và chơi trò chơi ô chữ qua đó
tổng hợp kết quả cho điểm từng nhóm.
5. Dặn dò, hướng dẫn học sinh học học bài mới(02 phút).
- Hướng dẫn trả lời các câu hỏi 1,2 trang 81 trong SGK Công nghệ 11.
- Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài 16-tiết 2: Công nghệ chế tạo phôi bằng
phương pháp gia công áp lực và phương pháp hàn.
Hướng dẫn làm bài tập thực hành về nhà: (03 phút).
I – Lý thuyết
- Mỗi nhóm hoàn thành 01 phiếu học tập số 3(Gồm 04 nhóm theo sự phân
công ban đầu).
II – Thực hành
Áp dụng bài học phần công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc trong
khuôn cát mỗi nhóm làm ra từ 01 – 02 sản phẩm đúc bằng phương pháp đúc

trong khuôn cát (hoặc khuôn kim loại) tùy chọn trong những sản phẩm sau:
Ngôi sao, cái đĩa, cái cối, cái chày, cái chảo, cái thìa, quả tạ, quả cầu, thanh
kiếm, máy bay, trái tim, cái xoong, cái bát…
Giáo viên hướng dẫn cách thực hiện: Gồm 2 phần
Phần I – Làm khuôn
Chuẩn bị sẵn mẫu, ruột để làm khuôn đúc.
Phần II – Rót kim loại lỏng vào khuôn
Vật liệu đúc có thể bằng: Nến, sáp, chì, thiếc...
Đồng thời với việc làm khuôn, học sinh có thể dùng bếp điện, bếp dầu, bếp
ga, bếp than nấu chảy vật liệu đúc (nấu chảy vật liệu đúc trong hộp sắt tây).
Khối lượng vật liệu đúc vừa đủ để đúc chi tiết có kích thước vừa phải (khoảng ≤
0,2 kg).
6. Rút kinh nghiệm tiết dạy:
.................................................................................................................................
7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập:
15


+ Cách thức đánh giá kết quả học tập của học sinh qua bài học:
- Giáo viên dựa vào kỹ năng làm việc của từng nhóm thông qua các hoạt
động thực hiện dự án.
- Giáo viên phân công các nhóm trong việc thực hiện dự án: Gồm 04
nhóm/lớp.
- Giáo viên phân công nhóm trưởng quản lý nhóm và báo cáo định kỳ cho
giáo viên qua việc hoạt động nhóm ở lớp và hoạt động nhóm thực tế ở nhà (hoặc
nơi làm dự án).
- Giáo viên giám sát quá trình thực hiện dự án thông qua 02 tiết/tuần dạy tại
lớp nhằm theo dõi quá trình thu thập tài liệu và hoạt động nhóm thực tế của học
sinh để góp ý hoặc điều chỉnh.
- Giáo viên thu sản phẩm đã hoàn thành của học sinh để chấm điểm theo

nhóm thông qua danh sách do nhóm trưởng lập gồm các thanh viên trong nhóm
theo sự phân công ban đầu (Điểm hệ số 1) chấm sau khi hoàn thành dự án khi đã
hoàn thành sản phẩm thực tế.
- Thông qua phần củng cố bài giảng: Bằng hệ thống câu hỏi vấn đáp, câu hỏi
trắc nghiệm, câu hỏi tự luận và trò chơi đố vui ô chữ được học sinh hoạt động
theo nhóm để lấy điểm cho nhóm học tập.
- Giáo viên thu 03 phiếu học tập về nhà chấm điểm và trả vào tiết học sau.
+ Tiêu chí đánh giá kết quả học tập của học sinh: Thông qua mức độ hiểu biết
của học sinh theo mục tiêu của bài: Về kiến thức, kĩ năng, thái độ.
8. Các sản phẩm của học sinh:
Giáo án này được tôi tiến hành dạy học tại các lớp 11B1, 11B3 trường
THPT Vĩnh Lộc với tổng số 98 học sinh.
I – Lý thuyết:
- Mỗi nhóm hoàn thành 03 phiếu học tập (Trong đó 02 phiếu hoàn thành tại
lớp là phiếu số 01 và phiếu số 02 còn phiếu số 03 hoàn thành ở nhà).
II – Thực hành:
Áp dụng bài học phần công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc trong
khuôn cát mỗi nhóm làm ra từ 01 – 02 sản phẩm đúc bằng phương pháp đúc
trong khuôn cát (hoặc khuôn kim loại) tùy chọn trong những sản phẩm sau:
Ngôi sao, cái chày, cái chảo, quả tạ, thanh kiếm, máy bay, trái tim, cái búa…
Các sản phẩm của học sinh được chọn lọc lại và gửi kèm theo, mỗi nhóm
gồm: 01- 02 sản phẩm Đúc (vật thật).
Kết quả như sau:
* Về phần câu hỏi phần củng cố (gồm các câu hỏi vấn đáp, câu hỏi trắc
nghiệm, câu hỏi điền từ vào chỗ trống) 100% học sinh trả lời đúng, đáp ứng các
tiêu chí mà dự án đề ra.
- Trò chơi đố vui ô chữ 100% học sinh trả lời đúng, đáp ứng các tiêu chí mà
dự án đề ra.
* Về phần phiếu báo cáo kết quả tìm hiểu dự án của từng nhóm.
- Kết quả hoạt động nhóm và trò chơi giải ô chữ như sau:

STT Lớp

Tổng điểm
16


Sĩ số
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
1
11B1
49
30đ(18HS) 20đ (13HS) 20đ (15HS)
25đ (03HS)
2
11B3
49
20đ(20HS) 30đ (09HS) 25đ (18HS)
20đ (02HS)
- Kết quả sử dụng công nghệ đúc trong khuôn cát để đúc vật thể
STT

Lớp

Sĩ số

1


11B1

49

2

11B3

49

STT

Lớp

Sĩ số

1
2

11B1
11B3

49
49

Sản phẩm đúc
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Thanh kiếm

Cái đĩa
Trái tim
Cái búa
Cái thìa
Máy bay
Cái đĩa
Cái bát
Cái cối
Ngôi sao Thanh kiếm
Quả tạ

Nhóm 4
Ngôi sao
Cái cối
Trái tim
Ngôi sao

Điểm sản phẩm đúc
Nhóm 2
Nhóm 3
8
9
9
9

Nhóm 4
10
7

Nhóm 1

9
10

2.4. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm:
Ở lớp 11B5 và 11B4, khi dạy tiết học này tôi không sử dụng giáo án trên mà
tôi chỉ sử dụng giáo án với các phương pháp truyền thống đã dạy ở các năm học
trước, hiệu quả đạt được của tiết học rất thấp. Học sinh thụ động, trầm lắng cho
dù giáo viên có cố gắng thuyết trình và đàm thoại cùng các em.
Trong “tiết 2- bài 16-Công nghệ chế tạo phôi” tôi đã soạn giáo án sử dụng
phương pháp dạy học theo chủ đề tích hợp cho 2 lớp học này và tôi nhận thấy
các em học sinh có hứng thú hơn trong việc lĩnh hội kiến thức mới, lớp học sôi
động hẳn lên, các em chủ động tự học, tự nghiên cứu.
Kết quả đạt được:
* Về phía giáo viên
+ Với bài giảng không dạy học theo chủ đề tích hợp giáo viên phải diễn giải
nhiều, vấn đáp nhiều.
+ Với bài giảng có dạy học theo chủ đề tích hợp giáo viên điều khiển học
sinh thảo luận, tự học, tự nghiên cứu và rút ra kết luận.
+ Víi bµi gi¶ng cã dạy học theo chủ đề tích hợp có ưu điểm:
- Giáo viên giảng bài chủ động đưa ra kiến thức có liên quan đến bài học học
sinh chủ động tự học, tự nghiên cứu vấn đề của bài đặt ra.
- Thái độ giảng dạy của giáo viên nhẹ nhàng.
- Giáo viên tạo cho học sinh khả năng tư duy.
*VÒ phÝa häc sinh
- Với bài giảng không dạy học theo chủ đề tích hợp không khí lớp học nặng
nề, học sinh ít hứng thú học.
- Với bài giảng có dạy học theo chủ đề tích hợp có ưu điểm:
+ Học sinh hứng thú học bài, say sưa tìm hiểu kiến thức có liên quan đến bài
học, tự nghiên cứu vấn đề của bài đặt ra.
+ Thái độ học tập của học sinh nghiêm túc, chủ động sáng tạo trong giờ học

+ Học sinh có khả năng tư duy cao.
17


+ Với bài giảng có dạy học theo chủ đề tích hợp không khí lớp học sôi nổi
học sinh trao đổi thảo luận và hỏi đáp với nhau. Học sinh hứng thú học, chăm
chú học hơn.
+ Học sinh được hoạt động nhiều hơn, được tìm tòi, phát huy tính sáng tạo
của mình trong các tiết học có dạy tích hợp vận dụng kiến thức của các môn học
khác.
BẢNG THỐNG KÊ CÁC LỚP ĐÃ DẠY TRONG NĂM HỌC: 2018 – 2019
Thái độ học tập của học sinh trong các tiết dạy có
dạy học theo chủ đề tích hợp
Lớp
Sĩ số
Hứng thú
Không hứng thú
Số lượng
%
Số lượng
%
11B1
49
40
81,63%
09
18,37%
11B3
49
43

87,75%
06
12,25%

Lớp

Sĩ số

11B5
11B4

43
44

Thái độ học tập của học sinh trong các tiết dạy
không dạy học theo chủ đề tích hợp
Hứng thú
Số lượng
%
12
27,90%
10
22,72%

Không hứng thú
Số lượng
%
31
72,10%
34

77,28%

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Việc dạy học theo chủ đề tích hợp vào một số môn học trong các nhà trường
THPT nói chung là việc làm rất cần thiết trong tình hình thực tế hiện nay, đặc
biệt là bộ môn Công nghệ nói riêng thì việc dạy học theo chủ đề tích hợp là một
hình thức nâng cao khả năng tự học, tự thực hành cho học sinh, tạo ra một môi
trường giáo dục mang tính bền vững.
Tôi nhận thấy rằng phương pháp dạy học theo chủ đề tích hợp không chỉ
trong giảng dạy ở bộ môn Công nghệ lớp 11 nói riêng mà còn có hiệu quả cao
cho các bộ khác như: Vật lý, Hóa học, Sinh học, Toán học, Lịch sử...
Bài học kinh nghiệm:
a. Với giáo viên:
Việc dạy học theo chủ đề tích hợp trong các trường học là rất cần thiết. Tuy
nhiên, không phải bất kì bài dạy nào cũng có kết hợp nội dung này mà phải tuỳ
từng nội dung phù hợp để tránh áp đặt, sáo rỗng. Tùy vào từng mục tiêu cụ thể,
giáo viên có thể sử dụng nhiều hình thức lồng ghép khác nhau trong tiết học
nhằm tránh nhàm chán cho học sinh, giúp học sinh luôn nhận thấy mỗi bài học
là một điều thú vị, là một sự mới mẻ. Đồng thời nâng cao hiệu quả của việc dạy
học theo chủ đề tích hợp mà không mất đi những sai lệch về mục đích, mục tiêu
bài dạy.
18


b. Với học sinh:
- Tự giác, chủ động, sáng tạo, nhiệt tình trong học tập.
- Học sinh hiểu bài học một cách sâu sắc, phát huy tính sáng tạo đem lại niềm
vui, hứng thú, say mê học tập hơn, được rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức
liên môn vào thực tiễn.

Phải thích ứng với phương pháp tích cực, tự giác trong học tập, có ý thức
trách nhiệm về kết quả học tập của mình và kết quả chung của lớp thông qua
việc tích cực thảo luận, suy nghĩ trong quá trình lĩnh hội tri thức, chiếm lĩnh nội
dung học tập.
3.2. Kiến nghị với lãnh đạo các cấp ngành giáo dục:
Các phương pháp, kinh nghiệm dạy học hay cần phổ biến, nhân rộng để
nâng cao chất lượng dạy học.
Với mong muốn việc dạy học theo chủ đề tích hợp trong các trường học là rất
cần thiết tôi xin có một số kiến nghị sau đây:
a. Đối với các trường THPT: Cần cung cấp cho giáo viên những tư liệu có
liên quan như tài liệu, sách, báo, hình ảnh, video... có liên quan đến nội dung của
môn học.
Tổ chức các chuyên đề lồng ghép gi¸o dôc sö dông dạy học theo chủ đề
tích hợp.
b. Đối với Sở giáo dục và đào tạo: Hàng năm tổ chức tập huấn dạy học theo
chủ đề tích hợp cho giáo viên giảng dạy ở một số bộ môn, để giáo viên cập nhật
và phổ biến cho học sinh.
Trên đây là ý kiến của tôi trong việc dạy học theo chủ đề tích hợp ở nhà
trường phổ thông, một cách làm tạo được hiệu quả khả quan trong môi trường
giáo dục nói chung và của nhà trường THPT Vĩnh Lộc nói riêng. Vì thời gian và
kinh nghiệm dạy học chưa nhiều nên cách làm này của tôi chắc hẳn còn khiếm
khuyết, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp chân thành từ các đồng nghiệp,
các cấp lãnh đạo để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn, có hiệu quả hơn nữa khi
được áp dụng vào giảng dạy thực tế.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2019.
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của

mình viết, không sao chép nội dung của

người khác.
Người thực hiện

Trần Tuấn Hoàn

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa, Sách giáo viên Công nghệ 11 - NXB Giáo dục 2008.
Sách giáo khoa, sách giáo viên Kĩ thuật lớp 10 (chương trình cũ) - NXB Giáo
dục năm 2001.
2. Phương pháp dạy học KTCN tập I, tập II – tác giả Nguyễn Văn Bính, Trần
Sinh Thành, Nguyễn Văn Khôi – NXB giáo dục.
3. Phương tiện dạy học KTCN – tác giả Lê Huy Hoàng – NXB ĐHSP Hà Nội –
2005.
4. Các tư liệu, Hình động và Video Clip tổng hợp trên Internet.
5. Giáo trình: Động cơ đốt trong - Đại học Kỹ thuật Công nghiệp.
6. Tư liệu trên mạng Internet từ Trung tâm nghiên cứu và sản xuất Học liệu
ĐHSP Hà nội do PGS.TS Nguyễn Văn Khôi chủ biên.
7. Tư liệu từ Website: giaoducphothong.edu.vn
wikipeda.com.vn
và một số website khác


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN


Họ và tên tác giả: Trần Tuấn Hoàn
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên - Trường THPT Vĩnh Lộc

TT

1

2

Tên đề tài SKKN

Sử dụng máy vi tính giảng
dạy: Các bộ phận chính của
hệ thống truyền lực trên ô tô
ở trường THPT Vĩnh Lộc.
Nâng cao hiệu quả giảng dạy
"Nguyên lý làm việc của
Động cơ đốt trong" bằng
hình ảnh trên Máy vi tính.

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD
cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

Kết quả đánh
giá xếp loại
(A, B, hoặc C)


Năm học
đánh giá
xếp loại

Tỉnh

B

2011

Tỉnh

B

2013



×