Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

xây dựng kế hoạch marketing KYMDAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.7 KB, 19 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH- MARKETING
KHOA MARKETING

TRẦN THỊ

THANH THẢO

LỚP: 16DMA2

KẾ HOẠCH MARKETING
CÔNG TY KYMDAN

Thành phố Hồ Chí Minh- 2019


1. Giới thiệu công ty KYMDAN
2. Phân tích tình hình

3.
4.
5.
6.
7.

2.1. Phân tích tình hình thị trường nệm:
2.2. Phân tích cạnh tranh
2.3. Phân tích khách hàng
2.4. Phân tích SWOT
Thiết lập mục tiêu kế hoạch
STP


Chiến lược marketing
Kế hoạch thực hiện
Đánh giá


1. GIỚI THIỆU CÔNG TY KYMDAN:
1.1. Các giai đoạn hình thành công ty KYMDAN:
Giai đoạn 1 (1954 – 1975)
Tại Sài Gòn từ những năm trước 1975, tên tuổi thương hiệu KYMDAN rất gần gũi với
người tiêu dùng, công ty KYMDAN thành lập năm 1954, bắt đầu từ tấm nệm
KYMDAN đầu tiên ra đời vào ngày 19/03/1954. Sau đó, Ông Nguyễn Văn Đan –
người sáng lập ra hãng KYMDAN, qua nhiều lần cải tiến nệm cao su thông hơi
KYMDAN được cấp bằng sáng chế số 831 ngày 26/09/1962.
Giai đoạn 2 (1984 – 1998)
Sau năm 1975, gia đình ông Đan sang định cư tại Pháp. Dù ở Pháp ông Đan tiếp tục
nghiên cứu sản xuất chất lượng nệm ngày càng nâng cao với những tính năng ưu việt
làm thoát nhiệt từ cơ thể. Những đặc điểm ưu việt này đã được nước Cộng Hòa Pháp
cấp bằng sáng chế số 269364 cho sản phẩm nệm vào ngày 10/02/1984.
Ông Đan có người con trai là Nguyễn Hữu Trí quyết định ở lại Việt Nam do niềm say
mê nghiên cứu công nghệ cao su. Năm 1989, Việt Nam bắt đầu có những bước chuyển
biến mới trong nền kinh tế, ông Trí quyết định sản xuất nệm mousse thiên nhiên. Ông
sáng chế hàng loạt công thức, quy trình công nghệ và đẩy mạnh áp dụng những thành
tựu khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, đưa thế hệ nệm mousse được sản xuất giai
đoạn này trở thành loại nệm có chất lượng độc đáo và vượt trội.
Sau khi tái sản xuất, ông Trí quyết định đăng ký bảo hộ nhãn hiệu KYMDAN mới theo
luật pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Trong thời gian đầu mới sản
xuất trở lại, ông Trí đã đối mặt với nhiều khó khăn từ việc thiếu vốn, trang thiết bị máy
móc phục vụ sản xuất lạc hậu, thủ công cho đến nhận thức của người tiêu dùng đối với
một nhãn hiệu đã vắng bóng lâu năm trên thị trường từ năm 1975 đến năm 1988.
Giai đoạn 3 (1999 – 2008: chuyển sang hoạt động theo cơ chế cổ phần hóa)

Từ 01/02/1999, công ty Cổ phần Cao su Sài Gòn – KYMDAN bắt đầu hoạt động theo
phương thức cổ phần hóa. Có được thế mạnh về sự góp vốn đầu tư dồi dào của các cổ
đông, Công ty đã mạnh dạn đầu tư thành lập các đơn vị trực thuộc, mua sắm mới trang
thiết bị hiện đại, tự thiết kế các qui trình tự động hóa sản xuất, không còn sản xuất thủ
công như trước đây, tăng năng lực sản xuất để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị
trường trong và ngoài nước.
Giai đoạn sau cổ phần hóa là giai đoạn phát triển mạnh về quy mô sản xuất và phát
triển thị trường của Công ty KYMDAN nhờ tận dụng các lợi thế về vốn cổ đông và cơ
chế. Thành công trong cổ phần hóa, chỉ trong thời gian ngắn năm 1999 – 2008 doanh
số công ty tăng lên liên tục. Doanh thu của công ty tăng lên hàng năm bình quân 37%,
có năm lên đến 61%.


Trong giai đoạn này, ông Nguyễn Hữu Trí là Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị kiêm Tổng
Giám Đốc Công ty Cổ Phần Cao Su Sài Gòn - KYMDAN.
Giai đoạn 4 (Từ 2009 – giai đoạn hội nhập quốc tế)
Kể từ ngày 01-01-2009, ông Nguyễn Hữu Trí chuyển giao quyền điều hành Công ty và
chức vụ Tổng Giám Đốc cho con trai là ông Nguyễn Trí Tân cùng ban lãnh đạo trẻ.
Đến đầu tháng 5 năm 2017 Ông Nguyễn Hữu Trí tiếp tục chuyển giao cho Ông
Nguyễn Trí Tân chức vụ Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị kiêm Tổng Giám Đốc Công ty
KYMDAN. Bản thân Ông Nguyễn Hữu Trí nghỉ hưu.

1.2.

Tổng quan về hoạt động kinh doanh của KYMDAN:

Công ty KYMDAN là Doanh nghiệp tư nhân (ngoài quốc doanh), cổ phần hóa năm
1999 theo hình thức công ty gia đình, không niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán
cũng không tham gia bất kỳ hình thức giao dịch nào trên sàn OTC.
Đến đầu năm 2000, bằng vốn của cổ đông, KYMDAN đầu tư xây dựng mới 100% nhà

máy sản xuất (từ nhà xưởng đến máy móc thiết bị) diện tích 40.000 m² tại Khu công
nghiệp Tây Bắc Củ Chi. Nhà máy được đầu tư trang thiết bị hiện đại, sản xuất theo qui
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá (không còn sản xuất thủ công như trước đây) Công
trình đưa vào sử dụng từ cuối năm 2000.
Năm 2001, KYMDAN tiếp tục đầu tư mở rộng thêm 20.000 m² nhà máy để gia tăng
năng lực sản xuất. Đầu năm 2007, KYMDAN tiếp tục đầu tư mở rộng nhà máy thêm
50.000 m² để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường trong và ngoài nước.
Nâng tổng diện tích Nhà máy hiện tại lên 108.163 m².

Doanh thu (chưa bao gồm 10% VAT) từ năm 1999 đến năm 2010.


Suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2008 và 2009 ảnh hưởng mạnh một cách tiêu cực đến
nền kinh tế Việt Nam, trong đó có KYMDAN, nhưng doanh số của KYMDAN trong 2
năm này vẫn đạt ở mức cao. Năm 2010, nền kinh tế thế giới đã dần hồi phục chậm,
nhưng doanh số Công ty KYMDAN vẫn đạt 1012,50 tỷ đồng, vượt doanh thu kế
hoạch 1000 tỷ đồng mà công ty đã đề ra.
Kể từ năm 2011, Công ty KYMDAN sẽ không công bố doanh thu trên website của
công ty như hàng năm do Công ty KYMDAN chỉ duy trì đầu tư nghiên cứu Khoa học
kỹ thuật về quy trình công nghệ sản xuất, không đầu tư đẩy mạnh tăng trưởng doanh
thu, phát triển thị trường mà chỉ duy trì mức doanh thu sau thuế xoay quanh 1000 tỷ
đồng như năm 2010 (Năm 2015, doanh thu chưa tính 10% VAT là 1016 tỷ đồng)
Kể từ năm 2017 Công ty KYMDAN khởi động đầu tư trở lại mở rộng ra thị trường
nước ngoài.
Hiện tại, công ty KYMDAN có nhà máy đặt tại Khu Công nghiệp Tây Bắc Củ Chi
(diện tích 108.163 m²), 02 xưởng sản xuất trực thuộc (Xưởng may xuất khẩu, Xưởng
sản xuất hàng nội thất), 02 công ty KYMDAN ở nước ngoài, 03 chi nhánh quản lý hệ
thống phân phối các khu vực trong nước, gần 400 cửa hàng - chi nhánh và đại lý trong
và ngoài nước. KYMDAN đã đăng ký bảo hộ thương hiệu tại 100 quốc gia và vùng
lãnh thổ.

Một trong những điều tự hào của KYMDAN là công nghệ sản xuất nệm cao su thiên
nhiên đang được ứng dụng tại Nhà máy hoàn toàn là công nghệ riêng do KYMDAN
nghiên cứu và phát minh, không giống với bất kỳ công nghệ của doanh nghiệp cùng
ngành nào khác ở Việt Nam và thế giới đang sử dụng. Hơn thế nữa, để phù hợp với
quy trình sản xuất riêng, mọi trang thiết bị, dây chuyền sản xuất tự động hóa, cơ giới
hóa cũng đều do KYMDAN tự nghiên cứu và chế tạo. Chính nhờ công nghệ sản xuất
riêng mà sản phẩm KYMDAN đã thành công trong việc cạnh tranh được với các dòng
sản phẩm nệm khác trên thị trường.

2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH:
2.1. Phân tích thị trường nệm:
Theo thống kê của Trung tâm Công nghệ thông tin, thuộc Bộ Văn hóa – Thể thao và
Du lịch, vào năm 2016, Việt Nam đã có khoảng 420.000 phòng đăng ký dịch vụ lưu
trú. Như vậy, riêng nhu cầu chăn ga gối nệm phục vụ cho các khách sạn đã vào khoảng
3.000 tỷ đồng.
Chưa kể, trên bình diện lớn hơn, hiện Việt Nam hiện có khoảng 25 triệu gia đình và
theo thống kê chưa đầy đủ, có khoảng 40% trong số này có sử dụng nệm. Với vòng
đời trung bình của mỗi chiếc nệm là 7 năm thì thị trường Việt Nam sẽ cần ít nhất
khoảng 4 triệu tấm nệm mới mỗi năm chưa kể đến nhu cầu của các gia đình chưa sử
dụng. Với giá trị trung bình một đơn hàng mua nệm và chăn ga khoảng 4 triệu thì quy


mô thị trường bán lẻ chăn ga gối nệm sẽ vào khoảng 16.000 tỷ đồng. Đây được xem là
thị trường rất tiềm năng cho các DN trong và ngoài nước.
Đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, hiện nhiều DN đã chú trọng đến cải tiến công
nghệ, quy trình sản xuất, tạo ra những sản phẩm chất lượng, đủ sức cạnh tranh với các
thương hiệu ngoại, thậm chí đưa nệm Việt xuất khẩu.
Thị trường nệm Việt Nam cạnh tranh đầy khốc liệt bởi không ít các đối thủ cạnh tranh,
từ những thương hiệu có mặt hàng chục năm như Kymdan 64 năm, Vạn Thành gần 40
năm, Liên Á 31 năm và Hava’s 23 năm đến những đối thủ nước ngoài trẻ hơn, tấn

công thị trường gần chục năm nay như Kingsdown (Mỹ), Therapedic (Mỹ), Dunlopillo
(Anh). Các thương hiệu nệm không ngừng cải tiến về chất lượng, dịch vụ, giá cả để
chiếm lĩnh thị trường đầy tiềm năng, có mức tăng trưởng hơn 7% mỗi năm tại Việt
Nam.
Nghiên cứu từ công ty Ken Research của Ấn Độ thì tốc độ tăng trưởng của thị trường
nệm Việt Nam tăng 7,6% từ năm 2011-2016. Dự đoán đến năm 2021 thì giá trị ngành
nệm của Việt Nam đạt khoảng 291 triệu đô, điều này chứng tỏ tiềm năng cực kỳ to lớn
của nệm và sản phẩm liên quan của quốc gia hình chữ S.
Với tình hình bùng nổ công nghệ hiện nay, các ông lớn ngành nệm cũng bắt đầu cải
tiến để giúp khách hàng có thể tiếp cận sản phẩm một cách tốt nhất. Kymdan phát triển
ứng dụng giúp khách hàng theo dõi quá trình vận chuyển hàng hóa của nhân viên. Dù
chưa có đơn vị nào chính thức bán hàng trực tuyến nhưng đều có website về sản phẩm,
hướng dẫn khách mua hàng và còn cung cấp số hotline để khách hàng liên hệ khi có
nhu cầu được mua hàng hoặc được tư vấn sản phẩm.
Trong nhiều năm qua, Kymdan là ông lớn ngành nệm đã vượt qua được các tiêu chuẩn
khắt khe của thị trường quốc tế và xuất khẩu sản phẩm sang châu Âu, Nhật hay Hoa
Kỳ,…Công ty này cũng có chi nhánh ở Australia và Hoa Kỳ.

2.2.

Phân tích cạnh tranh:
Cạnh tranh giữa các sản phẩm thay thế

Với tính đa dạng về chất liệu cũng như giá bán loại sản phẩm này trên thị trường
mà đệm Kymdan đang đứng trước nguy cơ cạnh tranh gay gắt từ sản phẩm thay thế
khác như: đệm lò xo, đệm bông ép... là các sản phẩm có giá thành rẻ hơn rất nhiều
so với sản phẩm đệm cao su thiên nhiên của Kymdan. Ưu điểm nổi trội của mỗi
dòng sản phẩm như sau:
Đệm cao su: Xét về độ đàn hồi tốt thì đệm cao su luôn là lựa chọn hàng đầu của
người tiêu dùng hiện nay. Trên thị trường Việt Nam hiện tại có rất nhiều thương

hiệu đệm cao su như: Vạn Thành, Liên Á, Queen, Dunlopillo…, nhưng được người
tiêu dùng chú ý và quan tâm nhiều nhất là thương hiệu với chất liệu là 100% mủ
cao su thiên nhiên ở dạng bọt (Sponge, Mouse.Ví dụ: hướng tới khách hàng từ trẻ


em đến người già, với mỗi độ tuổi hãng nghiên cứu và sản xuất những chiếc đệm có
độ đàn hồi khác nhau: Trẻ em hay người già nên nằm đệm có độ đàn hồi thấp nhất
vì như thế sẽ không gây đau nhức xương, cơ, rất tốt cho người già, trẻ em sẽ dễ
dàng vận động hơn, với những người đang ở độ tuổi lao động thì có thể lựa chọn
những chiếc đệm cao su mình thấy phù hợp.
Đệm bông ép: Đệm bông ép là dòng sản phẩm khá phù hợp với người tiêu dùng Việt
về giá và chất liệu cấu tạo. Đệm bông ép có lõi là các sợi Polyester được ép cách nhiệt
tạo thành khối và có độ đàn hồi rất thấp. Chính vì vậy đệm không bồng bềnh và khi
người nằm lên mặt đệm vẫn giữ là một mặt phẳng như vậy khung xương được giữ
nguyên không bị xô, vẹo nhờ vậy đệm không gây đau lưng cho người nằm
Do lõi đệm có cấu tạo là các sợi Polyeste nên rất an toàn và không gây dị ứng. Đặc
biệt, do bông được ép cách nhiệt nên độ bền rất cao, thông thoáng và lưu thông khí,
không gây cảm giác bí bách, ức chế cho người nằm, rất phù hợp với khí hậu Việt Nam.
Dòng sản phẩm này thường được các nhà sản xuất thiết kế dưới dạng 3 mảnh để có thể
gấp gọn lại tiện cho việc di chuyển và cất giữ. Hiện tại trên thị trường có rất nhiều
thương hiệu đệm bông ép như: Canada, Everon, Hanvico…Mỗi thương hiệu đều đang
cố gắng nỗ lực nghiên cứu và áp dụng những công nghệ hiện đại nhất để tạo ra những
sản phẩm ưu việt chinh phục người tiêu dùng. Ngoài đệm bông PE thông thường các
hãng còn tung ra các dòng sản phẩm thân thiện và cao cấp hơn như: Đệm PE than hoạt
tính (Everon), Đệm PE – Nano bạc hay đệm bông gấm chống khuẩn (Hanvico)…Các
dòng sản phẩm này sử dụng các nguyên liệu thân thiện có tính thanh lọc cao như than
hoạt tính, hạt Nano, vải kháng khuẩn…đây được coi như những đột phá mới của các
hãng trong công nghệ chăm sóc sức khỏe khách hàng từ giấc ngủ.
Đệm lò xo: Có rất nhiều người khi mua đệm đều kì vọng chiếc đệm sẽ mang lại
cảm giác bồng bênh, êm ái, dễ chịu, để họ có thể rũ bỏ hết những căng thằng mệt

mỏi sau một ngày làm việc mệt nhọc. Với sở thích như vậy khách hàng thường tìm
đến những chiếc đệm có độ đàn hồi cao như đệm lò xo.
Ngoài đệm cao su thì đệm lò xo cũng được đánh giá là chủng loại sản phẩm có độ
đàn hồi tối ưu. Độ đàn hồi của đệm lò xo chủ yếu được sinh ra từ hệ thống lò xo
thường được làm bằng thép chống dỉ xoắn trong nhiệt độ cao để đảm bảo độ dẻo
dai, khả năng chịu áp lực và độ bền củ.. Trên thị trường hiện nay có rất nhiêu
thương hiệu đệm lò xo trong và ngoài nước như: Kingkoil, Dunlopillo, Canada,
Hanvico, Everon, Việt Thắng…Trong đó, Dunlopillo, Kingkoil…là các thương hiệu
lớn của nước ngoài với hàng chất lượng cao và giá cũng đắt hơn so với hàng liên
doanh trong nước.
Với nhu cầu của khách hàng ngày càng phong phú và đa dạng các hãng đã cho ra
đời nhiều loại đệm khác nhau như: Đệm lò xo gấm, đệm lò xo túi, đệm lò xo cao
cấp… Tuy nhiên, đệm lò xo có nhược điểm là do kết cấu đàn hồi của đệm có thể


gây động cho người nằm bên cạnh. Một số người nằm đệm còn bị cảm giác chóng
mặt và đau lưng sau khi ngủ dậy.
Chỉ tiêu

Đệm cao su

Đệm bông Đệm lò xo Đệm mouse
tổng hợp
ép

Đệm bông
gạo

Độ đàn hồi
Trọng lượng


Đàn hồi tốt
Nặng

Ít đàn hồi
Nhẹ, xếp
gọn được

Đàn hồi tốt
Nhẹ, cồng
kềnh

Ít đàn hồi
Nhẹ

Mẫu mã

Nhiều

Nhiều

ít

Ít

Ít đàn hồi
Khá
nặng,mỏng
Ít


>6 năm

5 năm

4 năm

1 năm

2 năm

Độ bền

20 năm

6-8 năm

5-7 năm

2-3 năm

2-4 năm

Giá

Cao

Rất thấp

Thấp


Thời gian
bảo hành
bình quân

Trung bình Trung bình

Cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại với đối thủ cạnh tranh:
Mặc dù đang giữ vị trí đứng đầu trong những hãng cung cấp cho thị trường nội địa sản
phẩm đệm 100% từ cao su thiên nhiên và chiếm 90% thị phần trong nước, nhưng
trong những năm gần đây, Kymdan luôn đứng trước thách thức mới đó là sự gia nhập
của các nhãn hiệu đệm cao su khác như: Liên Á, Vạn Thành, Đồng Phú...hay các sản
phẩm đệm cao su nhập khẩu từ: Anh (Dunlopillo), Đức,...
Thực tế những năm trở lại đây, thị phần của Kymdan có lúc lên lúc xuống, nhưng đều
xoay quanh 90% thị phần đệm cao su thiên nhiên. Rõ ràng 10% thị phần của sản phẩm
Kymdan được chia đều cho các công ty khác mà Kymdan chưa thể lôi kéo số lượng
khách hàng đó sử dụng sản phẩm của mình.
Bảng: Thông tin về đối thủ cạnh tranh về giá cả và chất lượng
Chỉ tiêu

Kymdan

Chất lượng Rất tốt
Giá
Mẫu mã

Dunlopillo

Liên Á Vạn Thành Đồng Phú

Tốt


Tốt

Tốt

Tốt

Cao

Cao

Khá cao

Khá cao

Khá cao

Nhiều

Ít

Ít

Ít

Ít


Hệ thống
Nhiều


Còn ít

Khá nhiều Khá nhiều

Rất ít

phân phối
6 năm
Thời gian (trong nước) 10 năm
6 năm
6 năm
5 năm
bảo hành 10 năm
(xuất khẩu)
Từ bảng thông tin về đối thủ và sản phẩm cạnh tranh ta có thế thấy, nếu chỉ xét trên
bình diện giá cả tuyệt đối thì Kymdan chưa phải là sự lựa chọn hợp lý của người
tiêu dùng mặc dù chất lượng là rất tốt, nhưng sản phẩm đệm Kymdan có vòng đời
kéo dài 25-30 năm. Nếu tính chi phí bình quân mà khách hàng bỏ ra mỗi năm trên
một sản phẩm thì chi phí của Kymdan hoàn toàn hợp lý, rẻ hơn rất nhiều so với các
đối thủ cạnh tranh.

Trong sơ đồ này, ưu thế đang nghiêng về phía Kymdan, do ra đời từ rất sớm và sản
phẩm thương hiệu Kymdan đến thời điểm hiện tại đang chiếm đại bộ phận trên thị
trường. Những phân tích nêu trên đã cho thấy, sự cạnh tranh trong ngành hàng này
là rất gay gắt không ngoại trừ trường hợp có sự cạnh tranh bất chính của các đối thủ
khác. Nếu Kymdan duy trì tư tưởng hài lòng với chất lượng sản phẩm của mình và
ngừng đầu tư nghiên cứu để cải thiện sản phẩm thì chắc chắn Kymdan sẽ tụt hậu và
bị đào thải trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt này.


2.3.

Phân tích khách hàng:

Việt Nam với 20% dân số có thu nhập cao chiếm 50% tổng thu nhập toàn xã hội.
Những người có thu nhập cao này chủ yếu tập trung tại các thành phố và đô thị lớn.
Những khách hàng này thường có điều kiện tiếp xúc với khoa học công nghệ và


internet. Nhóm đối tượng này thường thực hiện việc mua bán hàng hoá trong các
trung tâm thương mại, trong các cửa hàng cao cấp với các dịch vụ bán hàng và sau
bán hàng được triển khai khá tốt. Khách hàng cao cấp khi mua sản phẩm dịch vụ
không chỉ đòi hỏi chất lượng của sản phẩm mà còn đòi hỏi các yếu tố gia tăng khác,
như: bao gói, bảo hành, chăm sóc khách hàng.... Đối với khách hàng nội địa nói
chung thường có những đặc điểm sau:
Quan điểm và lối sống: Cuộc sống ngày càng phát triển, thu nhập và tư tưởng con
người càng được cải thiện. Do đó xu hướng về nhu cầu càng được đòi hỏi cao. Một
sản phẩm không còn là chỉ đáp ứng những nhu cầu thiết yếu đơn giản về ăn , ngủ
mặc mà đòi hỏi sản phẩm nâng cao cả về chất lượng cũng như hình thức, đáp ứng
những đòi hỏi phong phú của người tiêu dùng
Xu hướng và nhu cầu: đối với các loại sản phẩm chăn đệm khách hàng không chỉ
đòi hỏi đáp ứng nhu cầu đơn thuần là giữ ấm mà hướng tới một sản phẩm bền, đẹp,
đa tính năng được KYMDAN ngày càng cải tiến:tính dẻo, đàn hồi cao, chịu nén ép
lớn, tuổi thọ của sản phẩm cao, độ cứng và cấu trúc tố ưu, thông hơi, kháng cháy
(không bắt lửa với thuốc đang cháy, không bùng phát hoặc lan tràn nhanh ngọn lửa,
khả năng hútthấm nước nhanh….). hơn nữa còn phục vụ nhu cầu về sức khỏe.
Lợi ích tìm kiếm: Quyền lợi và những chế độ bảo hành đảm bảo, uy tín (làm sạch
nệm,đổi, giảm giá với những dịch vụ chăm sóc khách hang,…) Được tư vấn sử
dụng: tác dụng sản phẩm với sức khỏe, lựa chọn sản phẩm phù hợp, cách sử dụng
và bảo quản, khắc phục các bệnh lý về cột sống.


2.4.

Phân tích SWOT:

Điểm mạnh:
− KYMDAN là thương hiệu mạnh,

đã đăng ký và được bảo hộ cả trong
nước và nhiều quốc gia trên thế
giới .
− Sản phẩm có uy tín lâu năm trên thị

trường trong nước và được biết đến
trên thị trường nước ngoài.
− Sản phẩm được biết đến với các

tính năng cơ bản như: bền, tốt cho
sức khỏe và được thị trường chấp
nhận với giá cao, đây là điều kiện
tốt để công ty tiếp tục phát triển
sản phẩm mới theo hướng bảo vệ
sức khỏe người tiêu dùng với giá

Điểm yếu
− Giá thành cao, giá bán cao hơn so với

các sản phẩm thay thế khác.
− Sản phẩm khó vận chuyển nên phải


đầu tư kênh phân phối đền tận tay
người tiêu dùng.
− Mẫu mã sản phẩm ít
− Phân khúc thị trường nhỏ do chỉ tập

trung vào các khách hàng cao cấp
− Trọng lượng nặng so với các loại

khác (bông ép, lò xo).
− Khó vệ sinh hơn các loại đệm khác

do nặng và do tính chất của đệm
không phơi được dưới nắng.


cao hơn.
− Đã xây dựng được một website

mạnh, đầy đủ cơ sở dữ liệu bằng 3
thứ tiếng: Việt, Anh, Đức để quảng
bá về công ty và sản phẩm với
nhiều thông tin hữu ích, cập nhật và
tương tác với khách hàng, giúp
khách hàng có nhiều thông tin để
lựa chọn sản phẩm và đặt mua
online
− Ban lãnh đạo nhiều kinh nghiệm,

công nhân lành nghề, hệ thống nhà
xưởng đầy đủ với công nghệ hiện

đại.
− Là công ty duy nhất có phòng thí

nghiệm đạt
chuẩn quốc tế.
− Dây chuyền sản xuất hiện đại cộng

thêm bí quyết công nghệ
− Nguồn lực tài chính tốt

Cơ hội
− Sự gia tăng nhóm khách hàng thu nhập

cao.
− Cơ hội thâm nhập thị trường nước

ngoài do chất lượng tốt và đảm bảo
an toàn vệ sinh
− Phù hợp xu hướng tiêu dùng mới
− VN là thị trường xuất khẩu cao su

chủ lực, vì vậy luôn có nguồn
nguyên liệu dồi dào với giá cạnh
tranh so với các đối thủ khác trên
thế giới.
− Thu nhập bình quân đầu người

ngày càng cao, cùng với môi
trường ngày càng ô nhiễm, vì vậy
NTD ngày càng quan tâm và có

điều kiện mua các sản phẩm tốt cho
sức khỏe mặc dù giá cao hơn.
− Các cơ sở y tế ngày càng được đầu

Thách thức
− Sự gia tăng nhóm hàng thay thế lớn
− Thị trường bão hoà
− Hàng giả, hàng nhái
− Vòng đời sản phẩm dài lâu
− Lạm phát tăng ảnh hưởng đến sức

mua của người tiêu dùng


tư tốt hơn, xu thế khách sạn hóa
bệnh viện ngày càng mở rộng, từ
đó phát sinh nhu cầu trang bị
giường đệm loại tốt nhằm phục vụ
bệnh nhân có thu nhập cao.
− Thị trường du lịch Việt Nam phát

triển tốt qua các năm gần đây,
lượng khách quốc tế tăng, các
khách sạn cũng được đầu tư tốt
hơn, xuất hiện nhiều khách sạn và
các khu resort đẳng cấp.
3. THIẾT LẬP MỤC TIÊU KẾ HOẠCH NĂM 2020
• Phát triển khách hàng quen thuộc giữ vững mức thị phần hiện nay của
doanh nghiệp là 90%.
• Tối thiểu bán được 500 sản phẩm trong tuần.

• Gia tăng 5% doanh thu
4. CHIẾN LƯỢC STP:
4.1. Phân khúc thị trường:
 Thị trường người tiêu dùng:
• Hành vi tiêu dùng
- Lý do mua: để có được giấc ngủ ngon, thoải mái.
- Lợi ích tìm kiếm: đảm bảo sức khỏe, có khả năng nâng đỡ cột sống, giúp xoa
dịu các triệu chứng của xương sống, đau lưng, đau cổ.
• Tâm lý:
- Động cơ thỏa mãn nhu cầu sinh lý: cần có một sản phẩm để có một giấc ngủ
ngon và tốt cho sức khỏe.
- Sản phẩm phù hợp với yêu cầu: có thể xếp lại gọn nhẹ thích hợp với những căn
hộ nhỏ gọn,…
 Thị trường tổ chức (B2B)
• Quy mô doanh nghiệp: khách sạn, bệnh viện,…vừa và lớn.
• Ứng dụng đặc biệt của đặc tính sản phẩm: nệm y tế có độ đàn hồi cao,
sản phẩm không gây hại cho sức khỏe, có cấu tạo 2 phần tiện lợi cho
việc vệ sinh giường.
• Tiêu chuẩn mua: khách sạn cần những sản phẩm đẹp, bền, chất lượng
cao, đảm bảo sự thoải mái cho khách.
4.2. Thị trường mục tiêu: tất cả mọi đối tượng khách hàng, không phân biệt
tuổi tác, giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp, trình độ học vấn.
4.3. Định vị: dẫn đầu về chất lượng và có sự khác biệt hóa trong sản phẩm.
Các yếu tố tạo nên sự khác biệt là:

- Đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng đặc biệt là những người có bệnh liên
quan đến cột sống.


- Các sản phẩm sẽ phân hủy một cách tự nhiên khi hết tuổi thọ, bảo vệ môi

trường.
- Có độ bền cao lên tới 25 năm.
- Có đăng ký bảo hộ kiểu dáng tại Cục Sở Hữu Trí Tuệ Việt Nam.
- Có độ tin cậy cao, kết cấu tiện lợi.
5. CHIẾN LƯỢC MARKETING:
 Chiến lược sản phẩm: Đầu tư thay đổi công nghệ, nâng cao chất lượng và
giảm giá thành sản phẩm:
Với thông điệp “ Kymdan, chăm sóc sức khỏe cho bạn từ giấc ngủ”, sản phẩm nệm
Kymdam với 14 đặc tính độc đáo đã được các cơ quan chuyên môn quốc tế công nhận:

1. Tính đàn hồi cao do bản chất cao su thiên nhiên. Tuy nhiên, Kymdan làm gia
tăng khả năng đàn hồi của các loại sản phẩm đến mức hoàn hảo, nghĩa là khả
năng phục hồi hoàn toàn về hình dạng và kích thước ban đầu của sản phẩm sau
khi chịu lực tác dụng lớn và liên tục.
2. Được làm tư 100% cao su thiên nhiên nên sau khi hết tuổi thọ, sản phẩm có thể
bị phân hủy một cách tự nhiên.
3. Nhờ tinh khiết hóa nguyên liệu trước khi đưa vào sản xuất nên đã loại bỏ hoàn
toàn các thành phần độc hại có thể gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người
sử dụng như các thành phần kim loại nặng (chì, thủy ngân,…)
4. Hoàn toàn không tồn tại chất nitrosamine trong sản phẩm, đảm bảo an r=toàn
cho người sử dụng.
5. Nhờ cấu trúc tối ưu của nệm với khoảng cách giữa các gân chịu lực hợp lý cùng
với khả năng chịu lực của vật liệu, lực tác dụng khi nằm sẽ phân bố đều khắp bề
mặt tiếp xúc, giúp người nằm dễ chịu ở mọi tư thế.
6. Tính dẻo dai nên rất dễ cuộn tròn lại, thuận tiện vân chuyển.
7. Không phát ra âm thanh khi đàn hồi nên không ảnh hưởng đến giấc ngủ của
người bên cạnh.
8. Có khả năng kháng cháy.
9. Có khả năng kháng côn trùng
10. Có độ bền cơ học cao, khả năng chịu lực kéo hay nén với giá trị tác dụng lớn,

liên tục mà không bị bể.
11. Cấu trúc bọt hở, cho phép không khí đối lưu và khả năng thông thoáng rất cao,
không làm hầm lưng khi ngủ.
12. Nệm Kymsan có tính chịu lão cao, không thay đổi phẩm chất theo thời gian,
giúp kéo dài được tuổi thọ của nệm trung bình 20 năm có thể đạt đến 30 năm
nếu nệm được hành đúng.
13. Độ cứng của nệm tối ưu có tác dụng nâng đỡ cột sống người nằm, giúp thẳng
cột sống, không gây cong võng.
14. Hoàn toàn loại bỏ mùi hôi cao su. Nệm Kymdan có mùi chocolate hoặc không
mùi.


Với những ưu điểm như vậy thì sản phẩm nệm của nệm Kymdan đã được thị trường
trong nước và quốc tế chấp nhận.
Để có được chất lượng sản phẩm chất lượng với đẳng cấp vượt trội với các sản phẩm
cùng loại, Kymdan đầu tư nghiên cứu khoa học, khuyến khích sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, đầu tư phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc tế
ISO/ĨC 17025:2005, đạt tiêu chuẩn quản lí chất lượng ISO 9001:2000 do tổ chức
QUACERT và AJA cấp;….Cùng nhiều chứng nhận quốc tế có giá trị, vào năm 2004
Kymdan đã được nhận giải thưởng WIPO- Giải thưởng của Tổ chức ở hữu trí tuệ Thế
giới do LHQ trao tặng.
Quy mô sản xuất tăng cao nhưng số lượng công nhân trực tiếp sản xuất không tăng khi
áp dụng hệ thống robot vận chuyển và đổ mủ cào khuôn hoàn toàn tự động. tự dộng
hóa đã giúp gia tăng năng suất lao động, giảm giá thành.
Ngày nay, Kymdan tiếp tục áp dụng công cuộc cơ giới hóa, tự động hóa tại nhà máy
Kymdan khi triển khai thành công hệ thống robot vận chuyển và đổ mủ vào khuôn
hoàn toàn tự động, giúp giảm sức lao động của công nhân. Bên cạnh đó, Mousse nệm
KYMDAN được tổ chức UL - Underwriters Laboratories Hoa Kỳ cấp giấy chứng nhận
có khả năng kháng được vi khuẩn theo SIAA Direct contact shaking method (căn cứ
vào quy trình chứng nhận UL ECVP 2282) và có khả năng kháng được nấm mốc theo

phương pháp JIS Z 2911:2010 của Japan (căn cứ vào quy trình chứng nhận UL ECVP
2283), ngày càng tạo cho sản phẩm KYMDAN có chất lượng độc đáo, đây cũng chính
là yếu tố giúp cho uy tín của Công ty KYMDAN không ngừng tăng cao.
Nhằm khuyến khích việc mua hàng của khách hàng với sản phẩm của mình, công ty
luôn phát triển và tăng cường cung cấp, đưa ra thị trường nhiều dạng sản phẩm nệm có
độ dày 7.5cm, 12.5cm và 17.5cm bên cạnh các độ dày thông dụng: 5cm, 10cm, 15cm
và 20cm. Điều này giúp cho người tiêu dùng có thêm nhiều sự lựa chọn và giúp thỏa
mãn nhu cầu ngày càng cao cấp, phong phú của thị trường.

 Chiến lược giá:
Có rất nhiều yếu tố đầu vào làm cho giá nệm cao su KYMDAN có giá cao hơn
các mhanx hiệu nệm cao su khác trên thị trường. Bên cạnh việc giá cả các loại
nguyên vật liệu dùng sản xuất nệm cao su liên tục gia tăng trong thời gian qua thì
trong quy trình sản xuất, KYMDAN luôn kiểm soát chặt chẽ chất lượng nguyên
vật liệu đầu vào và chỉ sử dụng các loại nguyên liệu cao cấp để bảo đảm tính an
toàn cũng như chất lượng cao của nệm.
Hơn thế nữa, để bảo đảm cải tiến liên tục về mặt chất lượng, KYMDAN đã đầu
tư rất lớn vào công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật, từ đầu tư các thiết bị thí
nghiệm hiện đại nhất đến triển khai ứng dụng các thành tựu mới đạt được trong
nghiên cứu.


Thực tế, để ứng dụng vào sản xuất đại trà một thành tựu cải tiến chất lượng,
trước đó đội ngũ kỹ thuật của Công ty KYMDAN phải làm việc không mệt mỏi
trong phòng thí nghiệm, thử nghiệm hàng ngàn lần để bảo đảm tính ổn định của
chất lượng sản phẩm một khi ứng dụng vào thực tế.
Kết quả là cho đến nay sản phẩm KYMDAN đạt được một chất lượng độc đáo và
không dừng lại đây, công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật vẫn tiếp tục được đẩy
mạnh. Chính yếu tố này cũng góp phần làm cho giá thành sản xuất của sản phẩm
KYMDAN tăng cao.

Ngoài ra, quy trình sản xuất của KYMDAN cũng tuân thủ một cách nghiêm túc
các quy định về bảo vệ môi trường.KYMDAN thực hiện xử lý chất thải sản xuất
một cách nghiêm ngặt chứ không đổ ra môi trường như một số doanh nghiệp
khác mà báo đài đã từng đưa tin. Chính việc xử lý chất thải cũng làm cho chi phí
đầu vào của KYMDAN tăng rất cao.
Thực ra, xét về độ bền, nếu căn cứ vào thời gian sử dụng sản phẩm thì giá của
nệm KYMDAN hoàn toàn không cao mà lại rất kinh tế khi mua sử dụng. Ngoài
ra, trong ngành sản xuất nệm, nếu so với các nhãn hiệu nệm được giới thiệu là cao
cấp của các hãng nổi tiếng trên thế giới thì các chỉ tiêu chất lượng của nệm
Kymdan thực sự vượt trội, trong khi đó giá bán của nệm Kymdan so với các nhãn
hiệu nệm này thì thấp hơn nhiều do KYMDAN áp dụng chính sách phân phối trực
tiếp từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng, giảm tối đa khâu phân phối trung gian.
 Phân phối:
3 công ty con ở nước ngoài, 6 chi nhánh trong nước , 46 cửa hàng và hơn 520 đại lý,
Kymdan đã đăng ký bảo hộ thương hiệu trên 100 quốc gia và vừng lãnh thổ.

- Trong nước:
Văn phòng Công ty mẹ tại TP. Hồ Chí Minh, 6 chi nhánh, 46 cửa hàng và hơn 527
đại lý, Kymsan đã đăng đã đăng ký bảo hộ thương hiệu trên 100 quốc gia và vừng
lãnh thổ.

- Nước ngoài:
3 công ty con ở nước ngoài: Công ty Kymdan Úc, Công ty Kymdan Đức, Công ty
Kymdan Trung Quốc. Ngoài ra sản phẩm Kymdan còn xuất khẩu sang các nước
khác: Mỹ, Hàn, Singapore,…Cùng những đại lý phân phối, showroom tại một số
thị trường khác như Pháp, Đức, Úc, Nhật,….
Chiến lược phát triển kênh phân phối Kymdan trong giai đoạn tới:

- Phát triển và đẩy mạnh thương mại điện tử. Hiện nay việc mua bán qua mạng
tại Việt Nam đã khá phổ biến nhờ sự phát triển của mạng Internet, đồng thời

người tiêu dùng Việt Nam cũng đã sử dụng thẻ tisnd ụng của ngân hàng một


-

cách phổ biến. Đây là điều kiện thuận lợi để Kymdan triển khai thương mại
điện tử để đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước với chi phí
nhỏ nhất.
Mở rộng hệ thống các đại lí phân phối.

 Chiêu thị: Quảng bá sản phẩm và các dịch vụ chăm sóc khách hàng:
Kymdan tạo niềm tin cho khách hàng: không tăng giá sản phẩm, giữ vững chất lượng
hàng đầu tại Việt Nam là tiêu chí Kymdan quan tâm hàng đầu trong hoạt động kinh
doanh. Hiện tại, chất lượng của Kymdan không chỉ bó hẹp tại nội địa mà được khẳng
định trên toàn cầu.
Đầu tư kinh phí vào chiến dịch quảng bá sản phẩm và các dịch vụ chăm sóc khách
hàng với khẩu hiệu “KYMDAN, chăm sóc cho bạn từ giấc ngủ”.
Kymdan đã và đang áp dụng các chính sách hỗ trợ cộng đồng. Để giữ vững uy tín
thương hiệu, bên cạnh chất lượng sản phẩm, Kymdan còn có nhiều hình thức kinh
doanh, tiếp thị sản phẩm rất hiệu quả thông qua các chương trình hỗ trợ cộng đồng,
khuyến mãi, giảm giá, bán hàng trả góp, đổi nệm cũ lấy nệm mới… Việc này nhằm
thực hiện mong muốn xây dựng một hình ảnh thương hiệu thân thiện, biết hỗ trợ, giúp
đỡ và biết dành cho người tiêu dùng những quyền lợi thiết thực…
Để hỗ trợ cho việc phát triển khách hàng quen thuộc giữ vững mức thị phần của doanh
nghiệp, mức bao phủ thị trường nội địa, công ty xem xét sử dụng các phương tiện
truyền thông phổ biến như TV, báo chí, website chính của công ty,… để quảng cáo.
Bên cạnh đó, việc tổ chức nhân viên tiếp thị, bán hàng cá nhân có hiệu quả rất lớn
trong việc thúc đẩy nâng cao doanh số sản phẩm bán ra. Vì điều này sẽ thúc đẩy hoạt
động bán hàng tăng lên nhanh chóng qua việc tiếp thị, bán hàng trực tiếp cho nên kế
hoạch Kymdan là tăng cường năng suất làm việc của các nhân viên bán hàng trực tiếp.


6. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN:
Nhân sự:
Với phương châm tận dụng nguồn nhân lực bản xứ để nắm bắt tốt nhu cầu của người
tiêu dùng, ngoài vị trí trưởng chi nhánh là cán bộ công ty điều sang phụ trách, tất cả
các vị trí khác như nhân viên bán hàng, tiếp thị,…Kymdan đều tuyển dụng người dân
bản địa.
Người chỉ đạo điều hành, quyết định chính: Tổng giám đốc công ty Kymdan.
Người chịu trách nhiệm tổ chức kế hoạch: Giám đốc tiếp thị
Đơn vị, bộ phận thực hiện: phòng tiếp thị, kế toán- tài chính, nhân sự.


Nhân viên bán hàng tiếp thị: chia làm 3 khu vực ( Khu vực Thành phố Hồ Chí minh,
Khu vực miền Trung và Khu vực miền Tây Nam Bộ).
- Khu vực TP.HCM: 7 nhân viên tiếp thị
- Khu vực miền Trung: 3 nhân viên tiếp thị
- Khu vực miền Tây Nam Bộ: 1 nhân viên tiếp thị.
Về việc thực hiện các chương trình quảng cáo trên TV, báo chí do nhân viên phòng
tiếp thị của công ty đảm nhiệm, phối hợp với kế toán tài chính về việc chi tiêu ngân
sách.
Kế hoạch thực hiện
STT
1

Nội dung
Marketing và bán hàng

2

Nhà phân phối


3

Chương trình sau bán

Thời gian thực hiện
25/2/202025/8/2020
15/2/202030/8/2020
Cuối quý 2/2020

Hạng mục
Kế hoạch triển khai
Chi phí dự tính
Chiến dịch - Trước khi đưa sản phẩm đến đại lý công ty Khoảng 70- 75 tỷ
marketing &
và đại lý cần thực hiện một chiến dịch đồng
bán hàng
marketing quảng bá sản phẩm. Công ty
thực hiện in pano áp phích để cung cấp cho
các đại lý cấp 1, cấp 2 và cửa hàng trực
thuộc đại lý.
- Kèm theo việc in lịch có hình ảnh của sản
phẩm để tặng cho khách hàng có thể quảng
bá hình ảnh sản phẩm rộng rãi ra thị trường
- Đăng ký quảng cáo vào những khung giờ
như: 12h trưa, 18h tối, 20h tối và trước các
chương trình phim truyện hoặc xen giữa
chương trình giải trí trên kênh VTV3.
Phân
phối - Công ty sẽ cung cấp sản phẩm đến các đại Khoảng 28 tỷ đồng

sản phẩm
lý cấp 1 và cấp 2 thông qua kênh vận
chuyển trực tiếp. Các cửa hàng nhỏ trực
thuộc đại lý cấp 1 cấp 2 sẽ được cung cấp
sản phẩm thông qua đại lý bằng chính sách
một giá mà công ty quy định để tránh tình
trạng đại lý bán lại cho các cửa hàng với
giá cao hơn quy định. Giá sẽ được niêm yết
trên website của công ty.
Thực hiện kế - Công ty bố trí các đội kỹ thuật để đến kiểm Khoảng 25 tỷ đồng


hoạch sau
bán hàng

tra sản phẩm trong quá trình sử dụng của
khách hàng. Kế hoạch thực hiện là 2 năm
một lần và liên tục trong 6 năm đầu của sản
phẩm. Bộ phận bảo hành phải có trách
nhiệm sửa chữa bảo dưỡng sản phẩm theo
yêu cầu của khách hàng.
- Ngoài ra, bộ phận kinh doanh và tư vấn
khách hàng luôn sẵn sang tư vấn về cách sử
dụng, bảo quản, vệ sinh sản phẩm cho
khách hàng khi có thắc mắc gọi đến tổng
đài công ty.
Chăm sóc
Khoảng 50 tỷ đồng
- Chương trình tặng thưởng
khách hàng

- Chương trình cảm tạ
Chương trình chăm sóc khách hàng:

 Chương trình tặng thưởng
Với mong muốn chia sẻ với khách hàng một phần gánh nặng chi tiêu, đồng thời cũng
để đáp ứng nguyện vọng của đông đảo khách hàng muốn sử dụng áo nệm (vỏ bọc
đệm) do chính KYMDAN sản xuất, kể từ ngày 15/02/2020 đến ngày 31/12/2020,
Công ty KYMDAN triển khai chương trình khuyến mãi "Mua nệm (đệm) hỗ trợ tặng
áo nệm (vỏ bọc đệm)". Theo đó, khi mua bất kỳ sản phẩm nệm (đệm) KYMDAN,
khách hàng sẽ được tặng một áo nệm (vỏ bọc đệm) bằng vải thun cùng quy cách do
chính KYMDAN sản xuất.

 Chương trình cảm tạ
Là chương trình được công ty Kymdan tổ chức định kỳ hàng năm, “Thay lời cám ơn”
không chỉ là lời tri ân khách hàng đã tin tưởng, sử dụng nệm Kymdan, thể hiện sự
quan tâm của công ty đến người tiêu dùng mà còn là sự khẳng định chất lượng của sản
phẩm.

Tất cả chương trình hậu mãi của Kymdan đều đặt lợi ích của khách hàng lên trên hết
và khuyến khích khách hàng bảo quản, giữ gìn sản phẩm để có thể tham gia các
chương trình khuyến mãi, hậu mãi sau. Để người tiêu dùng luôn được sở hữu những
sản phẩm chất lượng tốt nhất, hiệu quả nhất mà lại tiết kiệm chi phí, Kymdan đã không
ngừng đổi mới công nghệ để nâng cao độ bền của sản phẩm.
Mặc dù chiến lược kinh doanh của Kymdan trong thời gian tới là đẩy mạnh xuất khẩu,
tăng cường quảng bá tại thị trường nước ngoài, nhưng với chương trình truyền thống
mang ý nghĩa xã hội như “Thay lời cám ơn”, Kymdan vẫn luôn ưu tiên thực hiện và
còn muốn nhân rộng ra nhiều chương trình tương tự
Với khách hàng sử dụng và bảo quản tốt nệm Kymdan từ 20 năm trở lên, sẽ được đổi
nệm mới cùng quy cách (kèm áo bọc nệm thun) và một phiếu giảm giá 5%. Khách



hàng sử dụng và bảo quản tốt nệm Kymdan từ 10-20 năm sẽ được tặng một gối
Kymdan (áo trong thun và áo ngoài cotton) và một phiếu giảm giá 5%”.
Công ty Kymdan vẫn sẽ tiếp tục tổ chức chương trình Thay Lời Cảm Ơn nhưng sẽ áp
dụng những hình thức quà tặng khác thay cho việc đổi nệm mới cho khách.

7. KIỂM TRA- ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH:
Loại
Trách nhiệm chính
Mực đích kiểm tra
kiểm tra
Kiểm tra Tổng giám đốc công ty Đánh giá mức độ đạt
kế hoạch Kymdan
kế hoạch dự kiến
năm
Kiểm tra Trưởng phòng tiếp thị
hiệu quả,
hiệu suất
Kiểm tra Giám đốc tiếp thị
chiến lược

Đánh giá hiệu suất,
các
chi
phí
marketing
Kiểm tra mức độ
khai thác cơ hội thị
trường, sản phẩm,
phân phối,…


Phương pháp
Phân tích thị phần
Tỷ lệ doanh thu trên
chi phí
Phân tích tài chính
Theo dõi mức hài lòng
Hiệu suất lực lượng
bán hàng, quảng cáo,

Công cụ đánh giá hiệu
quả marketing
Phân tích thị trường
Kiểm tra sổ sách
marketing



×