Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Vận dụng vấn đề thời sự trong day học và bồi dưỡng học sinh giỏi lịch sử ở trường phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.99 KB, 23 trang )

I. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Vấn đề đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới phương pháp dạy học nói
riêng được xem là yêu cầu cấp thiết trong cải cách giáo dục. Trong đó, đổi mới
về phương pháp dạy học Lịch sử cần phải được tiến hành mạnh mẽ hơn nữa
vừa để nâng cao chất lượng bộ môn, đồng thời để đáp ứng ngày càng tốt hơn
công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam.
Thực hiện Nghị Quyết 29 của TW về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo để nâng cao chất lượng giáo dục của bộ môn Lịch sử thì giáo viên
phải chịu trách nhiệm rất lớn trong việc đổi mới phương pháp dạy học, làm sao
để phát huy hơn nữa tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập.
Thiết nghĩ, để làm được điều đó bản thân người giáo viên cần làm một cuộc “
cách mạng” phải thay đổi cách dạy học “ nhồi nhét sự kiện”, khắc phục tình
trạng làm cho học sinh thụ động trong nghe giảng, ghi chép và trả lời đúng
như thầy giảng bởi vì chính cách dạy và cách học như vậy đã làm tê liệt sự
thông minh, sáng tạo của học sinh và quan trọng là làm mất đi sự hứng thú của
các em trong quá trình học Lịch sử. Như vậy, bên cạnh việc dạy học theo chuẩn
kiến thức, chuẩn kĩ năng thì người giáo viên phải có phương pháp bởi phương
pháp được ví như ngọn đèn lớn, soi sáng cho con người. Một trong những
phương pháp quan trọng để phát huy tính tích cực và gây hứng thú cho học sinh
trong giờ học Lịch sử đó là việc vận dụng vấn đề thời sự vào quá trình dạy học .
Với phương pháp này vừa giúp các em nắm vững tri thức lịch sử để liên hệ với
thực tế ngày nay, vừa giúp các em có cái nhìn mới về bộ môn này bởi đây không
chỉ là môn học thuộc lòng với những “sự kiện và sự kiện” hay đó chỉ là môn học
thuộc “ thì quá khứ”... từ đó các em sẽ hứng thú khi học bộ môn này. Với
phương pháp này sẽ góp phần thực hiện mục tiêu của giáo dục là gắn “học với
hành”, “ quá khứ với thực tiễn”. Để làm được điều này đòi hỏi phải có một cuộc
“cách mạng” đối với bộ môn trong đó người giáo viên phải có sự đầu tư nhất
1



định và quan trọng là dám thay đổi lối dạy “nhồi sọ”, trên cơ sở giữ lại những
cái hay của lối dạy truyền thống và tích cực đổi mới phương pháp.
Kiến thức Lịch sử là sự tổng hoà của Qúa khứ - Hiện tại - Tương lai, để
giáo dục thế hệ trẻ Việt Nam hiểu được điều này cũng là góp phần giải quyết bài
toán về chất lượng giáo dục nói chung và bộ môn Lịch sử nói riêng, bản thân là
một giáo viên trẻ, kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều song tôi xin được mạnh
dạn trình bày sáng kiến : Vận dụng vấn đề thời sự trong dạy học và bồi dưỡng
học sinh giỏi Lịch sử ở trường phổ thông. Xin được góp phần nhỏ bé của mình
về việc đổi mới phương pháp dạy học lịch sử ở trường THPT hiện nay.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm góp phần nâng cao chất lượng bộ môn, đồng thời trang bị kiến thức
cần thiết và kĩ năng liên hệ kiến thức lịch sử với một số vấn đề thời sự hiện nay
phát huy tính tích cực và gây hứng thú cho học sinh ở trường THPT. Qua đó
cũng góp phần giáo dục tình yêu quê hương đất nước, khí phách của dân tộc
trong thế hệ trẻ.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Trong phạm vi sáng kiến kinh nghiệm này tôi chỉ áp dụng cho đối tượng
học sinh khối 12 và ôn thi học sinh giỏi ở khối 11.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện tốt đề tài này tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu hổ trợ và cập nhật thông tin thời
sự.
- Phương pháp dạy học vấn đề.
- Thao giảng, dự giờ trao đổi ý kiến với các đồng nghiệp trong quá
trình dạy.
- Áp dụng kinh nghiệm phương pháp mới trên lớp.
- Kiểm tra đánh giá kết quả học sinh để từ đó có điều chỉnh và bổ
sung.
- Ôn thi đội tuyển học sinh giỏi của trường.
2



1.5. Những điểm mới của SKKN
Trên cơ sở chuẩn kiến thức kĩ năng ở mỗi bài học. Tôi đã dựa vào nguồn
thông tin thời sự có chọn lọc một cách chính xác nhất trên báo, đài vận dụng vào
dạy học ở bộ môn Lịch sử để giúp các em xâu chuỗi các vấn đề lịch sử của quá
khứ với hiện tại thực hiện mục tiêu “ học gắn với hành”, “ quá khứ gắn thực
tiễn”, phát huy tính tích cực và hứng thú của các em trong học tập bộ môn, đồng
thời sẽ giúp các em bắt nhịp với việc đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá
hiện nay trong môn lịch sử.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Có một điều không thể phủ nhận đó là bản thân môn Lịch sử, đặc biệt là
lịch sử dân tộc có vai trò rất lớn trong việc giáo dục thế hệ trẻ về tình yêu quê
hương, đất nước, niềm tự hào với dân tộc và trách nhiệm của bản thân trong
công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước...
Xét về mục tiêu của bài học lịch sử là phải đảm bảo các yếu tố: giáo
dưỡng ( kiến thức), giáo dục ( tư tưởng đạo đức) và phát triển ( các năng lực
nhận thức, thực hành , trong đó quan trọng là tư duy). Như vậy trong quá trình
dạy học lịch sử ở trường, bên cạnh công việc chính là giáo viên phải đảm bảo
kiến thức khoa học, chính xác, làm rõ vấn đề trọng tâm của bài học thì vấn đề
cũng không kém phần quan trọng là phải đầu tư về phương pháp dạy học làm
thế nào để phát triển tư duy gây hứng thú học tập cho học sinh, gợi mở cho học
sinh tìm thấy sự logic giữa kiến thức lịch sử quá khứ - hiện tại, để các em thực
sự là người làm chủ kiến thức.
Như vậy, ngoài vấn đề cốt yếu là bài học phải đảm bảo chuẩn kiến thức,
kĩ năng thì một vấn đề đặt ra là giáo viên phải biết thu thập, xử lí thông tin thời
sự trên quan điểm lập trường chính trị của nhà nước XHCN, của Đảng Cộng sản
Việt Nam để đưa vào bài giảng với phương châm của giáo dục “ gắn học với
hành”, “ nhà trường gắn liền với xã hội”. Đồng thời nguồn thông tin phải hợp


3


với đối tượng học sinh, tránh hiện tượng làm loãng kiến thức trọng tâm của bài
học.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Một thực trạng cần phải nhìn thẳng vào thực tế, đó là học sinh hiện nay
rất “ ngại”, thậm chí là “chán” học lịch sử. Vây thì vấn đề đặt ra đó là làm thế
nào để nâng cao chất lượng môn lịch sử? Làm thế nào để học sinh hứng thú với
bộ môn lịch sử? Vấn đề này đã khiến cả xã hội nói chung và những người làm
công tác giáo dục, đặc biệt là bản thân những giáo viên giảng dạy bộ môn vô
cùng trăn trở để tìm câu trả lời cho bài toán về chất lượng bộ môn lịch sử. Chính
vì vậy, phần đông giáo viên đều rất hưởng ứng đổi mới phương pháp dạy - học .
Tuy nhiên, thực tế chưa mang lại hiệu quả cao, điều này có rất nhiều lí do một
phần do sách giáo khoa lịch sử còn nặng về kiến thức, phần nữa do bản thân
giáo viên bộ môn còn “ngại” thay đổi thói quen dạy học, “ngại” tìm tòi kiến thức
thời sự để lồng ghép vào bài giảng nên dẫn đến học sinh ngại học, bản thân học
sinh nghĩ bộ môn Lịch sử không có kiến thức thời sự mà chỉ toàn là quá khứ nên
dẫn đến chất lượng và kết quả bộ môn qua các kì thi ở các năm còn thấp.
Ở trường THPT Thiệu Hoá đa số các em theo học khối KHTN, vì vậy đối
với các môn thuộc khối KHXH đặc biệt là môn Lịch sử các em chỉ học mang
tính đối phó, chưa thực sự say mê và hứng thú. Một thực tế nữa là các em rất ít
quan tâm, thậm chí là không biết các vấn đề “nóng” của thế giới cũng như trong
nước. Vì vậy để khắc phục thực trạng trên và cũng để góp phần nhỏ bé của bản
thân nhằm vừa đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng cung cấp cho học sinh, vừa
nâng cao chất lượng giáo dục, giúp học sinh tích cực và hứng thú với môn học
trong quá trình học tập nhằm góp đào tạo những công dân có tinh thần dân tộc
đáp ứng sự nghiệp xây dựng - bảo vệ tổ quốc hiện nay, hoà nhập với xu thế toàn
cầu hoá của quốc tế. Tôi xin đưa ra sáng kiến : Vận dụng vấn đề thời sự trong

dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi Lịch sử ở trường phổ thông .

4


2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Lồng ghép vấn đề thời sự vào bài giảng lịch sử để phát huy hứng thú cho
học sinh ở phần lịch sử thế giới từ năm 1945- 2000
Vận dụng vấn đề thời sự để đưa vào bài giảng nhằm nâng cao hiệu quả
của bài học tạo hứng thú cho các em, góp phần hình thành kĩ năng liên hệ thực
tế, vận dụng kiến thức lịch sử vào cuộc sống của học sinh. Nhưng quan trọng là
giáo viên phải biết lựa chọn các vấn đề phù hợp với bài học và với mỗi mục của
bài học, đảm bảo tính vừa sức với học sinh, giúp các em xâu chuỗi các vấn đề
của quá khứ và hiện tại để có cái nhìn bao quát.
* Đối với Bài 1. Sự hình thành trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ
hai (1945-1949)
- GV có thể đưa 2 vấn đề thời sự :
+ Ở Hội nghị Ianta ( 2.1945) và những thoả thuận của ba cường quốc: Sau khi
làm rõ ý nghĩa của Hội nghị Ianta và những thoả thuận của ba cuờng quốc đã
dẫn tới sự hình thành một trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ haiTrật tự 2 cực Ianta. Tôi sẽ cung cấp cho các em một vấn đề đang được thế giới
quan tâm đó là : Hiện nay có nhiều ý kiến cho rằng một trật tự thế giới mới đang
hình thành?
Để giúp các em giải quyết được vấn đề này, GV sẽ gợi ý cho các em về vị
trí, địa vị của các nước lớn có sự thay đổi bao gồm Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản, Nga,
Trung Quốc... và sự xuất hiện của các nước có nền kinh tế mới nổi như Ấn Độ,
Brazil, Xingapo... cũng như sự tham gia xây dựng trật tự thế giới của các nước
đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Trên cơ sở vừa nhận thức được đặc điểm cơ bản của trật tự thế giới sau
chiến tranh thế giới thứ hai - Trật tự 2 cực Ianta. Học sinh sẽ thảo luận về vấn đề
GV đưa ra để hình dung được diện mạo của một trật tự thế giới mới đang phát

triển hiện nay theo hướng Đa cực, nhiều trung tâm.

5


Như vậy, vấn đề thời sự giáo viên đưa ra giúp các em có cái nhìn tổng
quan về trật tự thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai - Trật tự hai cực và hiện
nay - Trật tự đa cực.
+ Sự thành lập của Liên Hợp Quốc: Liên hợp quốc là tổ chức lớn nhất hành
tinh , có vai trò to lớn trong việc duy trì hoà bình và an ninh thế giới song còn
tồn tại một số hạn chế nhất định. GV có thể cung cấp một vấn đề đang được
quan tâm hiện nay đó là vấn đề cải tổ của Liên Hợp Quốc đã và đang dặt ra một
cách cấp thiết nhưng để thực hiện được là điều không dễ.
* Đối với Bài 2. Liên xô và các nước Đông Âu ( 1945-1991) Liên bang Nga
(1991-2000)
- Đưa vấn đề thời sự của Nga hiện nay.
Sau khi trình bày xong những nét chính của Liên Bang Nga về kinh tế,
chính trị và đối ngoại
+ GV đưa ra một vấn đề rất nóng hiện nay là tình hình đối ngoại của Nga có
điểm gì mới?
+ Cho hs hoạt động trao đổi và thảo luận vấn đề này
+ GV hướng hs tới vấn đề được cả thế giới quan tâm và làm thế giới “ nóng’ hơn
bao giờ hết ở năm 2014 đó là việc: Nga sáp nhập Crưm và quan hệ Nga phương tây hiện nay mà trọng tâm là quan hệ giữa 2 cường quốc Nga - Mĩ có
ảnh hưởng rất lớn đến quan hệ quốc tế hiện nay.
* Ở bài 9. Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì Chiến tranh lạnh
- Sau khi trình bày những xu thế của thế giới sau Chiến tranh lạnh, tôi đưa ra 2
vấn đề đang tác động rất lớn đến thế giới hiện nay
- Quan hệ Nga - Mỹ đang rất căng thẳng, có thể nói là căng thẳng nhất từ khi
Chiến tranh lạnh chấm dứt. Liệu một cuộc Chiến tranh lạnh thứ hai có diễn ra
không?

+ HS sẽ thảo luận và cho ý kiến vừa để các em xâu chuỗi được mối quan hệ của
Liên xô - Mỹ trong quá khứ với cuộc chiến tranh lạnh, chi phối tình hình chính

6


trị và mối quan hệ quốc tế trên thế giới kéo dài hơn 4 thập kỉ và Nga - Mỹ ở
thời điểm hiện tại.
- Xu thế chính vẫn là hoà bình song ở nhiều nơi vẫn đang rất bất ổn.
+ GV có thể gợi ý để hs căn cứ vào nguồn thông tin thời sự để thảo luận vấn đề
này: GV có thể lật lại hồ sơ về sự kiện khủng bố ở Mĩ 11.9.2001 để nhắc học
sinh tới một vấn đề thời sự hiện nay là chủ nghĩa khủng bố đã và đang đe doạ
nhiều quốc gia trên thế giới.
+ HS dễ dàng đưa ra các biểu hiện căng thẳng, đang là điểm “nóng” của thế giới
như ở Trung Á, Trung Đông...đặc biệt là những hành động của Lực lượng Hồi
giáo cực đoan ( IS), vấn đề hạt nhân ở bán đảo Triều Tiên và những hàng động
ngang nhiên, vi phạm Luật pháp quốc tế của Trung Quốc ở Biển Đông. Trong
đó, cả thế giới đang “nín thở” để lắng nghe vấn đề khủng hoảng hạt nhân ở bán
đảo Triều tiên . Từ vấn đề hạt nhân ở bán đảo triều tiên GV cần định hướng cho
học sinh một cái nhìn tổng quát và hướng đi của cộng đồng quốc tế để tránh một
cuộc chiến tranh huỷ diệt.
* Ở bài 10. Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hoá nửa sau thế
kỉ XX
- Căn cứ vào bản chất và biểu hiện của xu thế toàn cầu hoá, GV có trao đổi với
hs về vấn đề Việt Nam cần phải làm gi để hội nhập với xu thế toàn cầu hóa hiện
nay, với nhiều vấn đề rất được quan tâm là
+ Cải cách thủ tục hành chính, xây dựng hệ thống thủ tục hành chính tinh gọn,
đơn giản nhưng hiệu quả
+ Vấn đề giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc
+ Ngăn chặn tác động tiêu cực của toàn cầu hoá với chủ quyền quốc gia...


7


2.3.2. Lồng ghép vấn đề thời sự vào bài giảng lịch sử để học sinh có được khí
phách dân tộc
Lồng ghép các vấn đề thời sự giúp HS có khả năng nhìn nhận và đánh giá
mọi sự kiện, hiện tượng lịch sử dựa trên những cứ liệu xác thực và tự liên hệ với
thực tiễn để rút ra bài học. Vì vậy, bên cạnh việc truyền thụ kiến thức, GV phải
cân nhắc bổ sung, cập nhật các thông tin mang tính thời sự để HS nhìn nhận
đúng bản chất của vấn đề, đúng quan điểm và lập trường của Việt Nam đó là giải
quyết các vấn đề bằng hoà bình nhưng kiên quyết bảo vệ chủ quyền, từ đó rút
ra bài học kinh nghiệm cho công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay.
* Ở bài 16. Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa tháng Tám (19391945). Nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà ra đời.
- Sau khi trình bày bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng Tám. Tôi sẽ đưa ra
vấn đề rất nóng hiện nay để xâu chuỗi vấn đề giành và bảo vệ chủ quyền của
nước ta ở quá khứ - hiện tại.
+ Từ bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng Tám, GV cung cấp vấn đề biển,
đảo hiện nay mà phương tiện truyền thông đưa tin đó là sự kiện ngày 1.05.2014,
Trung Quốc cho giàn khoan Hải Dương 981 và các tàu bảo vệ ngang nhiên hoạt
động trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam được quy định
bởi Công ước Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982, vi phạm Tuyên bố về cách
ứng xử của các bên ở Biển Đông năm 2002 ( DOC). Năm 2016 Bắc Kinh đã
hoàn thành việc nạo vét và bồi đắp để tạo ra 7 thực thể nhân tạo mới tại quần
đảo Trường Sa và đang mở rộng việc mở rộng các thực thể đại lý tại quần đảo
Hoàng Sa. Tham vọng của Trung Quốc là rất lớn, năm 2018 tưởng rằng Biển
Đông đã “lặng sóng” nhưng có lẽ “sóng ngầm” thì lại mạnh hơn những năm
trước.
+ GV đưa ra câu hỏi để hs cả lớp thảo luận: Từ tình hình trên ta có thể vận dụng
được bài học gì từ cách mạng tháng Tám để giải quyết vấn đề biển, đảo hiện

nay?
+ Sau khi hs thảo luận và phát biểu ý kiến
8


+ GV đưa ra các cơ sở pháp lí và chứng cứ lịch sử tiêu biểu như:

Bản đồ đường qua xứ Quảng Nam đời Lê, theo Thiên Nam lộ đồ vẽ lại năm
1741(bản sao chép của Dumoutier, có chữ quốc ngữ). Bãi cát vàng trên bản đồ
tức là Hoàng Sa.

9


Quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa được thể hiện trong Đại Nam nhất thống toàn
đồ năm 1838.

Ngay cả các tác giả người Trung Quốc trước đây cũng từng viết sách nói
rằng Hoàng Sa và Trường Sa là của Việt Nam. Nhà sư Thích Đại Sán trong
cuốn Hải ngoại ký sự viết năm 1696 đã xác nhận các chúa Nguyễn hàng
năm cho thuyền khai thác các sản vật từ các tàu bị đắm ở vùng Vạn lý
Trường Sa (tức Hoàng Sa của Việt Nam). Tập tài liệu của Trung Quốc
“Ngã quốc Nam Hải chư đảo sử liệu hội biên” do Hàn Chấn Hoa chủ biên,
trang 115 thiên thứ nhất, cũng ghi chép dấu vết trên đảo Vinh Hưng (Phú
Lâm) ở Hoàng Sa có miếu gọi là Hoàng Sa tự. (Hoàng Sa tự được vua
Minh Mạng triều Nguyễn cho xây dựng).

10



Giáo viên khẳng định quan điểm của Đảng và Nhà nước về chủ quyền
đối với các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, thềm lục địa ở Biển Đông, đồng
thời nêu rõ chủ trương của Đảng, Nhà nước là giả quyết bàng hoà bình nhưng
phải kiên quyết giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ,
Xuất phát từ tình hình Biển Đông rất phức tạp đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân
phải đoàn kết....để giải quyết vấn đề. Đây là bài học trong quá khứ nhưng lại có
giá trị vĩnh viễn.
* Ở bài 17. Nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà từ sau ngày 2.9.1945 đên ngày
19.12.1946.
. - Sau khi học xong mục III. Đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản, bảo vệ
chính quyền cách mạng.
+ GV nhấn mạnh sự đúng đắn, sáng tạo của Đảng và Chính phủ nước Việt Nam
Dân Chủ Cộng Hoà trong việc giải quyết mối quan hệ Việt - Trung Hoa Dân
Quốc và Việt - Pháp: Lúc thì hoà hoãn, nhân nhượng nhưng cũng rất kiên quyết.
+ GV đưa ra câu hỏi để các em trao đổi, thảo luận về chính sách ngoại giao của
Việt Nam trong đó có quan hệ Việt - Trung?
+ Chốt lại vấn đề GV cần cung cấp quan điểm của Đảng tại Đại hội XI về đường
lối ngoại giao của Việt Nam là Độc lập, tự chủ vì hoà bình và phát triển. Đồng
thời có thể trích dẫn câu trả lời của Cựu Thủ Tướng Nguyễn Tấn Dũng trước
Quốc Hội về mối quan hệ Việt - Trung là : “ Vừa hợp tác, vừa đấu tranh” được
cả xã hội nhất trí cũng là để các em hiểu hơn về chính sách ngoại giao của Đảng,
Nhà nước ta hiện nay trong việc giải quyết mối quan hệ Việt - Trung.
Tinh thần, khí phách của lịch sử dân tộc là lòng yêu nước nồng nàn, tinh
thần “ thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không
chịu làm nô lệ”....được viết nên từ những mất mát, hi sinh và sương máu của cha
ông.
* Ở Bài 22. Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược.
Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất ( 1965-1973).

11



Khi học đến mục Cuộc tiến công chiến lược năm 1972, Tôi sẽ đề cập đến
một vấn đề mà SGK không đề cập đó là máu xương của hơn 1 vạn người lính
nằm xuống ở Thành cổ Quảng Trị đã góp phần làm cho mùa xuân đại thắng
1975.
Năm 2017, Đảng và Nhà nước tổ chức nhiều hoạt động cấp nhà nước kỉ niệm 45
năm sự kiện 81 ngày đêm - Thành cổ Quảng Trị ( 1972-2017) . Mỗi mét vuông
đất tại Thành cổ Quảng Trị là một mét máu và sự hi sinh của các anh hùng là bất
tử. Trong 81 ngày đêm từ ngày 28.6 đén 16.9.1972, Thành cổ Quảng Trị đã phải
hứng chịu 328.000 tấn bom đạn ... Mỗi ngày có 1 đại đội vượt dòng Thạch Hãn
để tiếp viện quân số, nhưng đêm nay một đại đội tiến vào thì ngày mai chỉ còn
lại vài người sống sót
Thông qua vấn đề tôi nêu HS sẽ hiểu được sự khốc liệt của chiến tranh, sự
hi sinh mất mát của dân tộc ta trong sự nghiệp giải phóng dân tộc để từ đó HS
nhìn nhận chân thực nhất về cuộc chiến tranh của Việt Nam - Thắng lợi nhưng
phải trả giá rất nhiều. HS sẽ tự hào về dân tộc, biết ơn những người đã hi sinh vì
dân tộc.
* Hiểu được tinh thần và khí phách dân tộc HS sẽ biết phải làm gì để xây dựng
và bảo vệ tổe quốc, vì vậy đối với bài 23. Khôi phục và phát triển kinh tế - xã
hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam ( 1973-1975)
- Để củng cố bài học, GV sẽ hướng các em về một hoạt động được tất cả các
nước yêu chuộng hoà bình và đặc biệt là dân tộc Việt Nam mong đợi đó là : Kỉ
niệm ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30.4.1975-30.4.2018)
Tôi sẽ đưa ra vấn đề để các em thảo luận vừa để phát huy tính tích cực của các
em , vừa để giáo dục truyền thống đạo đức cho các em : Ngày nay thế hệ trẻ cần
làm gì để phát huy tinh thần, ý chí và trí tuệ của dân tộc Việt Nam trong công
cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc?
- GV có thể định hướng cho các em quan điểm, chỉ đạo của Đảng như: Kiên
định mục tiêu CNXH, sự lãnh đạo của Đảng, đoàn kết toàn dân, nêu cao tinh

thần cảnh giác....
12


2.3.3.Vận dụng các vấn đề thời sự để đưa vào các đề kiểm tra, đánh giá học sinh
lớp 12
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh có vị trí, ý nghĩa quan
trong đối với dạy học lịch sử. Việc đổi mới quá trình này ở trường phổ thông
hiện nay là cần thiết và có tác động rất lớn góp phần nâng cao chất lượng bộ
môn. Kết quả đạt được mức độ như thế nào phụ thuộc nhiều vào sự vận dụng,
linh hoạt của giáo viên trong việc lựa chọn nội dung, hình thức và phương pháp
kiểm tra. Tuy nhiên, việc kiểm tra đánh giá cũng phải phát huy tư duy và hứng
thú cho học sinh. Vì vậy, căn cứ vào các phương châm nguyên lý của giáo dục “
gắn học với hành”, cũng là để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tôi sẽ đem một số vấn đề thời sự hiện nay vào các đề kiểm tra, đánh giá học
sinh.
* Đối với dạng tự luận
Câu 1. Nêu mục đích và nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc. Anh ( chị)
hiểu thế nào là giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình? Liên
hệ với việc giải quyết vấn đề chủ quyền biển, đảo của Việt Nam hiện nay?
Câu 2. Toàn cầu hoá là gì? Nêu biểu hiện của xu thế toàn cầu hoá? Theo anh
( chị) Việt Nam có thể nằm ngoài xu thế toàn cầu hoá được không? Vì sao?
Câu 3. Phân tích bài học của Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam. Bài
học nào có thể vận dụng để giải quyết vấn đề chủ quyền của nước ta hiện nay?
Câu 4. Phân tích những biện pháp của Đảng và Chính phủ nước Việt Nam dân
chủ cộng hoà với quân Trung Hoa dân quốc và Pháp từ 9.1945 đến 12.1946?
Hiện nay nước ta có thể vận dụng biện pháp ngoại giao đó như thế nào để bảo vệ
chủ quyền dân tộc?
* Đối với dạng Trắc nghiệm khách quan
Câu 1. Tổng thư ký Liên hợp quốc từ năm 2017 là người nước nào

A. Tây Ban Nha

B. Hàn Quốc

C. Mĩ

D. Bồ Đào Nha

13


Câu 2. Sự kiện ngày 11/9/2001 đã dẫn đến hệ quả như thế nào đối với thế giới
hiện nay.
A. Các quốc gia trên thế giới ngày càng phát triển
B. Đặt các quốc gia, các dân tộc trước những thách thức của chủ nghĩa khủng bố
với những nguy cơ khó lường
C. Gây ra những tác động phức tạp trong quan hệ quốc tế
D. Đó là tổ thất rất lớn đối với nước Mĩ
Câu 3. Đảng, Nhà nước ta có chủ trương giải quyết tranh chấp chủ quyền lãnh
thổ, biên giới quốc gia theo quan điểm nào?
A. Thông qua trao đổi ngoại giao
B. Thông qua đàm phán hoà binh
C. Dùng vũ lực quốc gia
D. Thông qua thương lượng
Câu 4. Nhiệm vụ chiến lược Xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và sẵn sàng
chiến đấu bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của Đảng ta được đề ra ở
Đại hội nào của Đảng
A. Đại hội lần thứ IV ( 1976)

B. Đại hội lần thứ V ( 1982)


C. Đại hội lần thứ VI ( 1986)

D. Đại hội lần thứ IV ( 1991)

Câu . Hình thức mặt trận đoàn kết dân tộc của nước ta hiện nay là
A. Mặt trận dân chủ Việt Nam

B. Mặt trận Việt Nam

C. Mặt trận giải phóng Miền Nam

D. Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam

Câu 5. Thách thức lớn nhất Việt Nam phải đối mặt trong xu thế toàn cầu hoá là?
A. Sự cạnh tranh chưa có hiệu quả các nguồn vốn vay nợ
B. Sự cạnh tranh quyết liệt từ thị trường thế giới
C. Sự chênh lệch về trình độ khi tham gia hội nhập
D. Sự bất bình đẳng trong quan hệ quốc tế

14


2.3.4. Vận dụng vấn đề thời sự trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi khối 11

Bồi dưỡng học sinh giỏi là công việc khó khăn và đòi hỏi nhiều công
sức của cả GV và HS. Do đó, giáo viên phải tâm huyết với công tác đầu tư
nghiên cứu, tìm tòi kiến thức bổ sung. Về nguyên tắc GV phải bồi dưỡng
toàn bộ chương trình. Để có một bài ôn luyện tốt thì GV nhất thiết phải có
khâu chuẩn bị giáo án vừa chuẩn nhưng đồng thời phải có chiều sâu về

kiến thức và kĩ năng, phải biết kết hợp nhiều phương pháp trong bài giảng
trong đó cần phải vận dụng những vấn đề thời sự để học sinh áp dụng vào
bài làm sau này ở mức độ thông hiểu và vận dụng.
Thực tế năm học 2017-2018, Sở giáo dục và đào tạo Thanh Hoá đã
có thay đổi ở khối thi học sinh giỏi khối THPT - khối 11 nên bản thân tôi
đã có quá trình đầu tư, nghiên cúu và tìm tòi kiến thức thời sự bổ sung cho
HS thông qua các bài học cụ thể chủ yếu ở phần lịch sử thế giới:
Ở bài 9. Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 và cuộc đấu tranh
bảo vệ cách mạng (1917-1921): Một nội dung trọng tâm của bài này là ý
nghĩa của cách mạng Tháng Mười Nga bởi cuộc cách mạng này không chỉ
có ý nghĩa trong nước mà còn có nghĩa to lớn đối với thế giới. Cuộc cách
mạng này không chỉ có ý nghĩa với quá khứ mà nó vẫn vẹn nguyên giá trị
đối với hiện tại nhất là các nước đi theo con đường xã hội chủ nghĩa. Vì
vậy khi dạy bài này tôi đã lồng ghép tin tức thời sự trong lễ kỉ niệm 100
năm cách mạng Tháng Mười ( 7.11.1917-7.11.2017) để tiếp tục khẳng định
ý nghĩa to lớn của cuộc cách mạng này đối với phong trào giải phóng dân
tộc nói chung và đối với Việt Nam nói riêng cả trong quá khứ và công cuộc
đổi mới đất nước hiện nay. Và khi lồng ghép được vấn đề thời sự này vào
bài học, bản thân tôi nghĩ nó sẽ giúp ích rất nhiều cho các em trong những
câu hỏi liên quan đến ý nghĩa cuả cách mạng tháng Mười Nga .
Ở bài 17. Chiến tranh thế giới thứ hai (1919-1945)
15


Sau khi cung cấp đủ chuẩn kiến thức của bài cho HS, tôi sẽ vận dụng
một tin tức thời sự vào bài đó là nước Nga kỉ niệm 73 năm chiến thắng
phát xít ( 7.5.1945-7.5.2018) để các em gắn lịch sử của quá khứ và sự kiện
của hiện tại giúp HS hiểu rõ 2 ý nghĩa của sự kiện này : một là tưởng niệm
những người đã ngã xuống trong cuộc chiến tranh này, hai là hướng các em
đến nhận thức quan trọng cho công cuộc bảo vệ thế giới hoà bình hiện nay.

Cuối cùng tôi đưa ra câu hỏi : Từ cuộc chiến tranh thế giới thứ hai, hãy
rút ra bài học cho cuộc đấu tranh bảo vệ hoà bình thế giới hiện nay.
Đối với bài học này, tôi có thể đi sâu sự kiện Mĩ ném 2 quả
bom nguyên tử xuống Nhật Bản ( 6 và 9-8-1945) để nhắc nhở các em về sự
tàn khốc của bom nguyên tử. Đồng thời để giúp các em nắm được một vấn
đề “ nóng “ của thế giới hiện nay là cuộc khủng hoảng hạt nhân trên bán
đảo Triều Tiên đang khiến cả thế giới nhiều phen “ ngộp thở”. Để giúp HS
làm bài tốt cho câu hỏi dạng vận dụng, tôi sẽ đưa ra câu hỏi : Vì sao Mĩ
ném 2 quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản năm 1945? Hiện nay nhân
loại cần làm gì để xây dựng một thế giới không vũ khí hạt nhân.
Bài 24. Việt Nam trong những năm chiến tranh thế giới thứ nhất
( 1914-1918: Lễ kỉ niệm 106 năm ngày Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước
( 5.6.1911-5.6.2017).
Tôi sẽ đề cập đến sự kiện ra đi tìm đường cứư nước của Bác cách đây 106
năm và khẳng định đây là sự kiện vẫn còn nguyên giá trị và mang tính thời sự
sâu sắc. Ra đi tìm đường cứư nước với bầu máu nóng rực lòng yêu quê hương
đất nước và để làm được điều đó phải có lòng quyết tâm mạnh mẽ, dám nghĩ,
dám làm và sống có lí tưởng.

Tính thời sự của sự kiện đó là mặc dù tình hình quốc tế và trong
nước có nhiều biến đổi song Đảng ta vẫn khẳng định kiên định mục tiêu,

16


con đường mà Người đã lựa chọn: Độc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa
xã hội.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
2.4.1. Kết quả đối chứng chất lượng bộ môn khi áp dụng SKKN

*Tôi đã tiến hành áp dụng phương pháp dạy lồng ghép vấn đề thời sự vào
giảng dạy lịch sử ở lớp 12 M, còn lớp 12G tôi không áp dụng.
- Kết quả đối chứng chất lượng bộ môn
Năm
học

Lớp

20172018

Xếp loại học tập của học sinh (%)
Giỏi

Khá

Tb

Yếu

Kém

12M

15

76

9

0


0

12G

5

65

30

0

0

* Tiến hành vận dụng vấn đề thời sự vào kiểm tra đánh giá
- Kết quả đối chứng từ kết quả làm bài thi dạng vận dụng vấn đề thời sự
vào đề kiểm tra đánh giá
Xếp loại kết quả bài thi
Lớp
12M
12G

Sỉ số
45
46

Giỏi
12
5


Khá
20
18

Tb
13
22

Yếu
0
1

Kém
0
0

* Tiến hành vận dụng vấn đề thời sự vào công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
Năm học
2014-2015
2017-2018

Số học
sinh
5
5

Kết quả
Nhì : 1
Khuyến khích : 2

Nhì: 1
Ba: 1
17


Khuyến khích: 2
Qua bảng kết qủa khảo sát đối chứng trên cho ta thấy: Sau khi thực hiện đề
tài SKKN, chất lượng bộ môn có sự đi lên:
Thứ nhất, đối với lớp 12 M là lớp tôi áp dụng đề tài thì rõ ràng chất lượng
môn học đã vượt so với lớp 12 G là lớp không áp dụng sáng kiến đề tài vào
giảng dạy.. Với SKKN này hs lớp 12 xâu chuỗi được kiến thức kiến thức của
quá khứ - hiện tại để các em vận dụng tốt vào cuộc sống, bên cạnh đó giúp các
em nắm bắt được những vấn đề rất thời sự hiện nay trên thế giới, cũng như hiểu
được những quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước ta trong công cuộc
xây dựng và bảo vệ tổ quốc Xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, đối với các dạng bài liên hệ thực tiễn thì số lượng hs lớp 12 M có
tỉ lệ bài đạt điểm khá, giỏi cao hơn so với lớp 12 G. Như vậy, với việc vận dụng
vấn đề thời sự vào kiểm tra đánh giá sẽ giúp HS đặc biệt là với HS lựa chọn môn
lich sử là môn thi tôt nghiệp quốc gia chung sẽ không còn lúng túng, bỡ ngỡ với
dạng đề mới.
Thứ ba là đối với công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của bản thân tôi có
chiều hướng tốt hơn, số lượng giải năm học này tăng hơn so với các năm học
trước.

2.4.2 Khả năng ứng dụng của sáng kiến
Với những kết quả đạt được tôi khẳng định đề tài SKKN này có tính
thực tiễn cao, khả năng vận dụng vào thực tế dạy học để đạt hiệu quả là rất
khả quan. Ngoài môn lịch sử, theo tôi SKKN này còn có thể áp dụng với
môn Địa lí, Giáo dục công dân , Quốc phòng...
Đặc biệt, có khả năng ứng dụng cho việc dạy bồi dưỡng học sinh giỏi

cấp trung học phổ thông và thi THPT quốc gia môn lịch sử theo xu hướng
của ngành giáo dục đang triển khai với việc tích cực đổi mới trong việc
kiểm tra, đánh giá học sinh.

18


III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Với mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục theo tinh thần Nghị

19


Quyết 29/ TW để phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc
XHCN, hội nhập với xu thế toàn cầu hoá. Thực tế hiện nay cho thấy giáo
viên không đơn giản là người truyền thụ kiến thức mà còn phải hổ trợ học
sinh hướng người học tìm chọn và xử lí thông tin mới, khám phá kiến thức
mới. Chính vì vậy, xét thấy đề tài SKKN này là hợp lý, sát thực tiễn, rất
thiết thực và khả thi trong việc đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính
tích cực của học sinh và tạo hứng thú trong học tập bộ môn lịch sử, đóng
góp phần nào giải quyết bài toán về thực trạng chất lượng giáo dục nói
chung và bộ môn nói riêng. Đồng thời cũng tạo cơ sở cho học sinh tiếp cận
với cách thức đổi mới kiểm tra, đánh giá hiện nay.
Đây là SKKN rất mới, hơn nữa lại là giáo viên trẻ nên bản thân chưa
có nhiều kinh nghiệm giảng dạy, Tuy nhiên qua thực tế áp dụng SKKN này
trong dạy học, tôi đã thu được kết quả khả quan. Vì vậy, tôi xin mạnh dạn
trình bày và mong được sự đóng góp của quý thầy cô để đề tài được hoàn
thiện.
3.2. Kiến nghị

* Đề xuất với các cơ quan quản lý thuộc Bộ GD&ĐT
- Cung cấp thêm những tài liệu, tư liệu phục vụ cho việc đổi mới phương
pháp dạy học bộ môn.
- Viết lại sách giáo khoa để áp dụng vào năm học từ 2019 , trong đó phải
bổ sung những tư liệu, thông tin mới dựa theo quan điểm của Đảng, Nhà
nước.
* Đề xuất với Sở GD&ĐT
- Tăng cường tổ chức kiểm tra thanh tra chuyên môn hơn nữa trong đó có
việc thanh tra thực hiện, đổi mới PPDH của giáo viên.
* Đề xuất với Ban giám hiệu nhà trường

20


- Đưa SKKN này tới tổ chuyên môn để trao đổi, hoàn thiện và áp dụng
đồng bộ vào dạy học ở bộ môn.

XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2018
Cam kết không copy
Người thực hiện

NGUYỄN THỊ HUYỀN

MỤC LỤC

Trang


I. MỞ ĐẦU
21


1. Lí do chọn đề tài..............................................................................................
1
1.2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................... 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 2
1.4. Phương pháp nghiên cứư................................................................................2
1.5. Những điểm mới của SKKN......................................................................... 3
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINHNGHIỆM
1.2. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm .................................................... 3
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.......................4
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.............................................5
2.3.1. Lồng ghép vấn đề thời sự vào bài giảng lịch sử để phát huy hứng thú cho
học sinh ở phần lịch sử thế giới từ năm 1945- 2000 ........................................5-7
2.3.2. Lồng ghép vấn đề thời sự vào bài giảng lịch sử để học sinh có được khí
phách dân tộc ở phần lịch sử Việt Nam từ 1919-2000.....................................7-12
2.3.3.Vận dụng các vấn đề thời sự để đưa vào các đề kiểm tra, đánh giá học sinh
lớp 12..............................................................................................................1314
2.3.4. Vận dụng vấn đề thời sự trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
khối 11........................................................................................................... 15-16

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
2.4.1. Kết quả đối chứng chất lượng bộ môn khi áp dụng SKKN.................17-18

2.4.2 Khả năng ứng dụng của sáng kiến...............................................18-19
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận...............................................................................................20

3.2. Kiến nghị....................................................................................... 20-21

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Lịch Sử lớp 12, NXB Đại
Học Sư Phạm 2010
2. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT, NXB Giáo dục 2007
3. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên, thực hiện chương trình SGK lớp 12
THPT môn Lịch Sử 2008
4. Phương pháp dạy- học Lịch Sử, NXB Giáo dục 1996

23



×