Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc dân tộc thông qua dạy học lịch sử bài 24 ( sách giáo khoa lịch sử 10 cơ bản)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 25 trang )

MỤC LỤC
.........................................................................................................................23
Hình ảnh đền Trần, thờ Đức Thánh Trần - Trần Hưng Đạo............................23
Ấn đền Trần.....................................................................................................23
.........................................................................................................................24
Tượng Nguyễn Bỉnh Khiêm............................................................................24
.........................................................................................................................24
Phùng Khắc Khoan..........................................................................................24
.........................................................................................................................24
Đào Duy Từ.....................................................................................................24
Điêu khắc dân gian..........................................................................................25
Hát quan họ Bắc Ninh.....................................................................................25
.........................................................................................................................25
Hát Giặm.........................................................................................................25

1. Phần mở đầu
1.1 Lý do chọn đề tài
Đối với mỗi dân tộc, mỗi quốc gia, cái quan trọng nhất, cao qúy nhất là
giá trị văn hóa: ”Văn hóa là những gì còn lại, khi tất cả đã mất đi, là cái vẫn
thiếu khi người ta đã học tất cả”[7]. Văn hóa vốn là giá trị tinh thần cốt lõi của
một dân tộc, được hun đúc từ ngàn xưa cho đến nay. Vì vậy đi sâu tìm hiểu giá
trị văn hóa chính là cú lội ngược dòng vào trong tâm khảm để tìm lại những giá
trị bền vững, truyền thống, tinh hoa được kết tụ ngàn năm trong mỗi con người,
mỗi dân tộc, mỗi quốc gia đó là điều cần thiết hơn bao giờ hết.
Trong lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam
đã để lại biết bao truyền thống vô cùng quý giá. Đó là truyền thống yêu nước, ý
chí tự cường dân tộc, truyền thống đoàn kết cộng đồng, truyền thống nhân ái,
khoan dung, truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo và nhiều truyền thống tốt đẹp
khác. Những giá trị văn hóa truyền thống quý giá của dân tộc đã tạo nên bản sắc
văn hóa Việt Nam. Nhờ có các giá trị văn hóa truyền thống mà dân tộc Việt Nam
đã luôn đứng vững và trường tồn trong suốt chiều dài lịch sử. Những giá trị văn


hóa truyền thống hơn lúc nào hết cần được giáo dục, tuyên truyền và khơi sâu
trong tâm thức của mỗi người Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ.


Có nhiều biện pháp để giúp mọi người nhận thức sâu sắc giá trị văn hóa
dân tộc. Trong nhà trường phổ thông, biện pháp thiết thực và hữu hiệu nhất là
thông qua nội dung các môn học có liên quan đến văn hóa, giáo viên cần đi sâu
làm rõ bản sắc văn hóa của dân tộc mình cho các em học sinh. Lịch sử lại là
môn học đề cập nhiều nhất các thành tựu văn hóa của dân tộc và nhân loại.
Thông qua dạy học lịch sử, giáo viên cần giáo dục về những giá trị văn hóa dân
tộc cho học sinh là hợp lý và cần thiết.Vậy bản sắc văn hóa là gì? Bản sắc văn
hóa dân tộc bao gồm những nội dung cụ thể nào? Phải làm sao để tìm thấy bản
sắc dân tộc trong các thành tựu văn hóa? Việc tìm ra bản sắc dân tộc trong văn
hóa có ý nghĩa to lớn gì? Đây là những vấn đề mà không phải giáo viên nào
cũng làm rõ được trong quá trình giảng dạy lịch sử dân tộc.
Để làm sáng tỏ được những vấn đề trên và để nâng cao hơn nữa hiệu quả
của giờ học lịch sử, tôi quyết định chọn đề tài: ”Giáo dục bản sắc văn hóa dân
tộc dân tộc thông qua dạy học Lịch sử bài 24 ( Sách giáo khoa Lịch sử 10- cơ
bản)” làm sáng kiến kinh nghiệm của mình.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Thông qua dạy học lịch sử bài 24 (Sách gióa khoa Lịch sử 10- cơ bản),
giáo viên phải làm nổi bật bản sắc văn hóa dân tộc để giáo dục học sinh nhận
thức rõ hơn những giá trị văn hóa của cha ông, từ đó giúp học sinh nâng cao ý
thức gìn giữ và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về bản sắc văn hóa dân tộc thông qua dạy học lịch sử
bài 24 (Sách giáo khoa Lịch sử 10-cơ bản).
1.4 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Dựa trên những tài liệu lý thuyết có
liên quan tới văn hóa dân tộc trong các thế kỷ XVI-XVIII như sách giáo khoa,

sách giáo viên, giáo trình Đại học. Dựa vào tài liệu của các công trình nghiên
cứu về bản sắc văn hóa nói chung. Tôi đã đọc, nghiên cứu, phân tích, so sánh và
chọn lọc để làm nổi bật những vấn đề của bản sắc văn hóa dân tộc trong bài
giảng.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Thông qua dự giờ của đồng nghiệp,
trao đổi với học sinh để học hỏi, rút kinh nghiệm và thấy được tính cần thiết của
đề tài.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm giảng dạy
lịch sử bài 24 (Sách giáo khoa Lịch sử 10- cơ bản) theo hướng đi sâu làm rõ
những giá trị bản sắc văn hóa dân tộc ở các lớp.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm ”bản sắc” và ”bản sắc văn hóa dân tộc”
2


- Khái niệm “bản sắc”: Theo từ điển tiếng Việt, “Bản“ có nghĩa là cái gốc,
cái căn bản, cái lõi, cái hạt nhân bên trong của một sự vật. ”Sắc“ là cái thể hiện
ra ngoài của sự vật mà con người có thể nhận biết được.
- Khái niệm “Bản sắc văn hóa dân tộc” là những giá trị gốc, căn bản, cốt
lõi, những giá trị hạt nhân của dân tộc Việt Nam. Đó là những giá trị tiêu biểu
nhất, bản chất nhất chúng mang tính dân tộc sâu sắc tạo nên cái riêng cái đặc thù
dân tộc. Chúng mang tính bền vững, trường tồn, được nhận biết nhờ những sắc
thái văn hóa biểu hiện cụ thể, phong phú, đa dạng.[7]
2.1.2 Những đặc trưng cơ bản của bản sắc văn hóa dân tộc
Bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam bao gồm các đặc trưng cơ bản sau:
- Lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc.
- Tình đoàn kết gắn bó keo sơn.
- Tinh thần hiếu học, tôn sư trọng đạo.
- Đạo lý luôn hướng về nguồn cội.

- Tinh thần nhân ái, khoan dung.
- Tinh thần lao động cần cù, sáng tạo.
- Ngoài ra, bản sắc văn hóa dân tộc còn được thể hiện trong vẻ đẹp của
văn hóa dân gian.
2.1.3 Cơ sở hình thành bản sắc văn hóa Việt Nam
Bản sắc văn hóa dân tộc không phải tự nhiên mà có, nó được tạo thành
dần dần và được khẳng định trong quá trình lịch sử xây dựng, củng cố và phát
triển của dân tộc trên những cơ sở sau đây:
- Thứ nhất: Hoàn cảnh địa lý chính trị của nước ta là một dân tộc nằm sát
cạnh một nước Trung Hoa khổng lồ, một dân tộc Hán đông dân nhất thế giới, tự
cao tự đại về một nền văn hóa, văn minh cổ xưa, tự cho mình là nước trung tâm
của trời đất, là dân tộc thượng đẳng. “Một hoàn cảnh địa lý chính trị như vậy bắt
buộc nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam muốn giữ vững độc lập, muốn khỏi bị
đồng hóa, phải nuôi dưỡng lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần tự cường dân tộc,
tình yêu quê hương thắm thiết, tình thương đồng bào sâu sắc ”bầu ơi thương lấy
bí lấy cùng”, phải đoàn kết gắn bó keo sơn như ”ba cây chụm lại” như ”bó đũa
buộc chặt” vậy”.[8]
- Thứ hai: Điều kiện địa lý tự nhiên của nước ta nằm trong khu vực châu
Á gió mùa, khí hậu có nhiều thuận lợi nhưng cũng lắm thiên tai như lũ lụt, hạn
hán. Nông nghiệp là ngành sản xuất chính. Chính những điều kiện tự nhiên và
kinh tế như vậy đã tác động đến tính cách, tâm lý con người Việt Nam. “Người
Việt Nam luôn cần cù, siêng năng, chịu thương chịu khó, linh hoạt, sáng tạo
trong lao động sản xuất; đoàn gắn bó trong phòng chống thiên tai, lụt lội; hòa
đồng gần gũi yêu thương giúp đỡ lẫn nhau trong gia đình, trong tình làng nghĩa
xóm, chân thật, giản dị trong lối sống, đậm đà tình nghĩa, đạo lý trong cách đối
xử giữa người với người.”[8]
3


2.1.4 Tính bức thiết phải giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho thế hệ trẻ

Một là: Nước ta đang trong thời kỳ hội nhập giao lưu với thế giới, văn hóa
bên ngoài theo đó tràn vào, những thứ văn hóa mới bao giờ cũng hiện đại và đầy
quyến rũ. Trong bối cảnh như vậy, những nét văn hoá cổ truyền của người Việt
dường như đang có nguy cơ trở nên yếu thế.
Hai là: Thế hệ trẻ với tính cách nhanh nhạy, năng động, và luôn muốn thử
nghiệm cái mới. Điều này rất dễ dẫn đến việc chạy theo những hình thức văn
hóa lai căng phù phiếm và quay lưng lại với bản sắc văn hoá dân tộc.
Ba là: Thế hệ trẻ ngày nay ít quan tâm để ý đến vấn đề bản sắc văn hoá.
Họ thiếu ý thức giữ gìn, bởi thực chất là họ không hiểu được bản sắc văn hoá
dân tộc là gì và cũng không cần hiểu.
Bốn là: Là sự sa sút về phẩm chất đạo đức của một bộ phận học sinh đó là
tình trạng học sinh vi phạm pháp luật, thiếu lễ độ với người lớn, với thầy cô
giáo, nói tục, không trung thực, ham chơi, xa rời những giá trị truyền thống,
thích hướng ngoại, đặc biệt là tình trạng bạo lực học đường như hiện nay đang
gây nên sự bức xúc lớn trong dư luận xã hội.
Năm là: Bản sắc văn hoá là linh hồn, là gương mặt riêng của mỗi dân tộc,
là yếu tố quan trọng để khẳng định vị thế của dân tộc đó ở giữa cộng đồng thế
giới. Đánh mất bản sắc riêng trong nền văn hoá của mình là đánh mất quá khứ,
mất lịch sử, mất cội nguồn và chúng ta chỉ còn là một con số không ở giữa nhân
loại. Thế hệ trẻ là những người nắm giữ tương lai của đất nước, bởi vậy, việc
giáo dục nâng cao ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc là một điều vô cùng
cần thiết hơn bao giờ hết.
2.2. Thực trạng vấn đề
2.2.1. Thuận lợi
+ Bàn về vấn đề bản sắc văn hóa dân tộc cũng như giáo dục ý thức gìn giữ
và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là một vấn đề bức xúc được toàn xã hội
quan tâm, xoay quanh chủ đề này có nhiều tài liệu đề cập tới. Do vậy, tôi có thể
tìm hiểu, tham khảo để làm sáng tỏ nội dung cơ sở lý luận của đề tài.
+ Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, với việc kết nối mạng
Internet giúp tôi tìm kiếm thông tin tài liệu, tranh ảnh phục vụ đề tài một cách dễ

dàng hơn.
+ Là một giáo viên lịch sử bên cạnh trau dồi kiến thức chuyên môn vững
vàng tôi luôn ý thức trang bị kỹ năng lập luận, trình bày, phân tích, chứng minh
vấn đề một cách lô gic và khoa học. Cũng nhờ những kỹ năng này tôi đã làm
sáng tỏ nội dung đề tài và thực nghiệm một cách hiệu quả.
+ Các em học sinh trong trường hầu hết đều rất chăm ngoan, với tuổi trẻ
năng động, nhạy bén thích tư duy, ham tìm tòi, học hỏi, ưa những khám phá
4


mới. Chính các em là nguồn động lực lớn để tôi luôn tìm tòi đổi mới nội dung và
phương pháp giảng dạy.
2.2.2 Khó khăn:
+ Nội dung lịch sử bài 24, kết cấu bài viết trong sách giáo khoa thiên về
trình bày những thành tựu, đặc điểm văn hóa dân tộc về tư tưởng tôn giáo, giáo
dục, văn học, nghệ thuật và khoa học kỹ thuật. Với cách trình bày khá dàn trải,
nặng về ghi nhớ sự kiện. Theo cách giảng dạy thông thường, giáo viên có thể
giúp học sinh có thể nhận tính toàn diện, phong phú, đa dạng của văn hóa nhưng
rất khó nhận biết bản sắc dân tộc (tính dân tộc) của văn hóa biểu hiện ra sao. Vì
vậy trong quá trình giảng dạy, để làm nổi bật bản sắc dân tộc trong các thành tựu
văn hóa yêu cầu giáo viên phải nghiên cứu kĩ nội dung bài học, có kiến thức
chuyên môn sâu, có năng lực tư duy cùng với khả năng phân tích và lập luận vấn
đê sắc bén, thuyết phục thì mục đích đặt ra mới được thực hiện. Yêu cầu này là
một khó khăn vì không phải người giáo viên nào cũng có khả năng làm được.
+ Thực tế, trong quá trình dạy học lịch sử ở trường Hoàng Lệ Kha, tôi
thấy rất ít khi các thầy cô chọn bài dạy có nội dung về văn hóa để thao giảng. Có
thể nội dung liên quan đến văn hóa bao giờ cũng dài hơn, và thường khó để
giảng thành công hơn so với những nội dung về chính trị, kinh tế, quân sự. Bài
24 ( Sách giáo khoa Lịch sử 10- cơ bản) là một ví dụ.
+ Hầu hết các em học sinh trong nhà trường học theo ban tự nhiên nên

không có kiến thức chuyên sâu về các môn khoa học xã hội, những hiểu biết về
nội dung lịch sử nói chung và lịch sử văn hóa dân tộc nói riêng chưa sâu. Đấy là
chưa kể đến tình trạng lịch sử luôn bị coi là môn học phụ, học sinh không có
hứng thú, lười học lịch sử là một hiện tượng khá phổ biến hiện nay. Mơ hồ về
lịch sử dân tộc đồng nghĩa với việc mơ hồ về những giá trị văn hóa truyền thống
của cha ông. Vì vậy việc đi sâu làm rõ bản sắc văn hóa dân tộc đến các em là
cần thiết nhưng cũng rất khó khăn.
+ Bài học với dung lượng kiến thức khá dài, trong một giờ nội khóa, phải
làm sao để giải quyết tốt một bên là lượng kiến thức cơ bản cần truyền đạt với
một bên là vấn đề bản sắc văn hóa dân tộc cũng cần được làm rõ. Đây là một
khó khăn rất lớn đối với giáo viên.
2.3 Giải pháp giải quyết vấn đề
2.3.1 Những đặc trưng của bản sắc văn hóa dân tộc trong nội dung bài
24 (Sách giáo khoa Lịch sử 10 - cơ bản)
Các mục

Nội dung bản sắc văn hóa được phát
hiện

Biện pháp chung
để phát hiện.

Tư tưởng tôn giáo

- Ý thức tự cường dân tộc

- Trình bày miệng

- Đạo lý hướng về nguồn cội


Giáo dục

- Ý thức tự cường dân tộc

- Dạy học nêu vấn
đề

- Tinh thần hiếu học, tôn sư trọng đạo

- Sử dụng đồ
5


- Ý thức tự cường dân tộc
Văn học

- Niềm tự hào dân tộc, lòng yêu nước sâu
sắc
- Ý thức tự cường dân tộc

Nghệ thuật

- Tinh thần lao động cần cù, sáng tạo
- Coi trọng giá trị văn hóa dân gian

Khoa học
kỹ thuật

dùng trực quan
tranh ảnh, sơ đồ,

niên biểu
- Sử dụng kiến
thức liên môn
- Liên hệ thục tế

- Ý thức tự cường dân tộc
- Tinh thần yêu nước sâu sắc

2.3.2. Giải pháp thực hiện trong nội dung giáo án bài 24 (Sách giáo khoa
Lịch sử 10 - cơ bản).
Giáo án này được soạn theo phương pháp mới định hướng năng lực học
sinh, thông qua đó làm rõ và giáo dục học sinh ý thức giữ gìn và phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc mà cha ông để lại.
GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
BÀI 24: TÌNH HÌNH VĂN HÓA Ở CÁC THẾ KỶ XVI - XVIII
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Trong các thế kỷ XVI - XVIII, nhân dân ta đã xây dựng một nền văn hóa
toàn diện, phong phú, đa dạng trên tất cả các lĩnh vực: Tư tưởng - Tôn giáo, giáo
dục, văn học, nghệ thuật và khoa học - kỹ thuật.
- Ở các thế kỷ XVI - XVIII, mặc dù xã hội có những biến chuyển và văn
hóa có những chuyển biến phản ánh thực trạng xã hội đương thời. Tuy nhiên,
nổi bật lên vẫn là một nền văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc, phản ánh ý thức
tụ cường, tinh thần yêu nước, niềm tự hào dân tộc và niềm tin yêu cuộc sống,
khát vọng hạnh phúc của nhân dân ta.
2. Tư tưởng
- Bồi dưỡng niềm tự hào về nền văn hóa phong phú, đa dạng, đậm đà bản
sắc dân tộc.
- Bồi dưỡng ý thức bảo vệ các di sản văn hóa tốt đẹp của dân tộc và niềm
tự hào về năng lực sáng tạo phong phú của nhân dân lao động.

- Giáo dục ý thức phát huy năng lực sáng tạo trong văn hóa.
3. Kỹ năng
- Rèn luyện các kỹ năng phân tích, giải thích các sự kiện lịch sử.
- Kỹ năng khai thác tranh ảnh về những thành tựu văn hóa.
6


- Kỹ năng phân tích, so sánh, lập bảng thống kê, làm việc nhóm, liên hệ
thực tế.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung: Tự học, hợp tác giao tiếp, giải quyết vấn đề.
- Năng lực chuyên biệt: Tái hiện sự kiện, thực hành khai thác và sử dụng
kênh hình có liên quan đến bài học; liên hệ so sánh đối chiếu, sâu chuỗi các sự
kiện lịch sử.
II. Thiết bị tài liệu dạy học
- Giáo án, máy tính, giấy A4.
- Một số tranh ảnh nghệ thuật.
- Một số ca dao tục ngữ, mẩu chuyện dân gian.
III. Tiến trình tổ chức dạy - học
1. Hoạt động tạo tình huống học tập
* Mục tiêu: Tạo hứng thú cho học sinh, thu hút học sinh sẵn sàng thực
hiện nhiệm vụ học tập của mình; giúp học sinh khắc sâu kiến thức, nội dung bài
học.
* Phương pháp: Giáo viên trình chiếu hình ảnh về các thành tựu văn hóa
từ thế kỷ X - XV và đặt câu hỏi: Em có suy nghĩ gì về những thành tựu văn hóa
mà ông cha ta đã đạt được ở thế kỷ X - XV?.
* Dự kiến sản phẩm:
- Học sinh trả lời: Ở các thế kỷ X - XV, ông cha ta đã đạt được những
thành tựu văn hóa rực rỡ, đã xác lập nên một nền văn hóa dân tộc đa dạng,
phong phú, riêng biệt.

- Giáo viên chốt ý và dẫn dắt: Ngay sau khi dành được độc lập, nhân dân
ta đã ý thức xây dựng một nền văn hóa Đại Việt riêng biệt, vừa có nguồn gốc từ
thời Văn Lang - Âu Lạc, vừa phản ánh sâu sắc những nét đẹp của thời đại mình.
Bước sang thế kỷ XVI - XVIII, mặc dù xảy ra tình trạng tranh chấp xung đột
giữa các thế lực phong kiến, sự phát triển của kinh tế hàng hóa và giao lưu với
thế giới bên ngoài dẫn đến những biến chuyển về chính trị, kinh tế, xã hội. Tuy
vậy, nền văn hóa dân tộc không hề bị suy thoát mà ngược lại còn phát triển thêm
một bước mới, đa dạng, phong phú hơn. Điều đó đã thể hiện được sức mạnh của
bản sắc văn hóa dân tộc. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng ta cùng tìm hiểu
bài 24: “Tình hình văn hóa ở các thế kỷ XVI - XVIII”.
2. Hoạt động hình thành kiến thức mới
Mục tiêu, phương thức

Gợi ý sản phẩm
Hoạt động 1: Tìm hiểu về tư tưởng - I. Về tư tưởng, tôn giáo
tôn giáo
* Mục tiêu:
7


- Học sinh nắm được những tư tưởng,
tôn giáo tồn tại ở nước ta thời kỳ này.
- Làm rõ bản sắc văn hóa dân tộc thể
hiện qua việc hướng về cội nguồn của
tư tưởng, tôn giáo.
*Phương thức: Cả lớp - cá nhân
-Giáo viên phát vấn: Tình hình văn
hóa thế kỷ XVI - XVIII phát triển thế
nào?
- Học sinh theo dõi sách giáo khoa trả

lời.
- Giáo viên kết luận, ghi bảng.
- Giáo viên phát vấn: Tại sao thế kỷ
XVI - XVIII Nho giáo suy thoát
không còn được tôn sùng như trước.
- Giáo viên gợi ý cho học sinh trả lời:
+ Trật tự phong kiến, trật tự trong xã
hội bị đảo lộn. Vua chẳng ra vua, tôi
chẳng ra tôi. Quan hệ mới tiến bộ dần
thay thế cho trật tự quan hệ phong
kiến đã lỗi thời.

- Thế kỷ XVI - XVIII Nho giáo từng
bước suy thoái, trật tự trong xã hội bị
đảo lộn.
- Phật giáo, Đạo giáo có điều kiện khôi
phục lại nhưng không phát triển mạnh
như thời kỳ Lý, Trần.
- Thế kỷ XVI - XVIII, Thiên chúa giáo
được tuyền bá rộng rãi.
- Tín ngưỡng truyền thống phát triển
mạnh mẽ: Thờ cúng tổ tiên, thần linh,
anh hùng hào kiệt.

+ Nhà nước phong kiến khủng
hoảng, chính quyền trung ương tập
quyền sụp.
- Giáo viên trình bày: Trong khi Nho
giáo suy thoát thì Phật giáo có điều
kiện khôi phục lại.

- Giáo viên chứng minh bằng một số
công trình kiến trúc Phật giáo như:
Chùa Thiên Mụ (Huế); Phật Bà Quan
Âm nghìn tay nghìn mắt, các tượng La
hán chùa Tây Phương (Hà Nội).
- Học sinh nghe, ghi nhớ.
- Giáo viên phát vấn: Tại sao trong
các thế kỷ XVI - XVIII Nho giáo bị
suy thoát, Phật giáo được khôi phục?
- Học sinh suy nghĩ trả lời.
- Giáo viên chú ý: Nho giáo mang
tính áp đặt, quy củ, khắt khe, xa rời
8


hoạt động sản xuất, đời sống nhân dân.
Ngược lại Phật giáo mang tính tự
nguyện, gần gũi với nhân dân và đặc
biệt phù hợp với đạo lý cổ truyền của
dân tộc.
- Giáo viên mở rộng liên hệ về Phật
giáo: Ngày nay Phật giáo vẫn đứng
vững trong tâm linh đông đảo của
người dân Việt Nam (khoảng 10 triệu
tín đồ). Với nhân dân không cánh cửa
nào rộng mở như cửa chùa và mái
chùa muôn đời vẫn là nơi “che chở
hồn dân tộc”, nơi gìn giữ những giá trị
văn hóa truyền thống của cha ông.
“Mái chùa che chở hồn dân tộc

Nếp sống muôn đời của tổ tông”
Huyền Không (Thích Mãn Giác)
- Học sinh lắng nghe ghi nhớ.
- Giáo viên mở rộng kiến thức về đạo
giáo: Đạo giáo cúng có nhiều điểm
tương đồng với tín ngưỡng dân gian
như thần chú, bùa phép để trừ tà ma,
chữa bệnh, thờ cúng các vị thần tiên
nên được phát triển hòa lẫn với tín
ngưỡng dân tộc.
- Học sinh lắng nghe ghi nhớ.
- Giáo viên trình bày bên cạnh tôn
giáo cũ, nước ta còn du nhập tôn giáo
mới là Thiên chúa giáo (Ki tô giáo).
- Giáo viên phát vấn: Thiên chúa giáo
xuất hiện ở đâu và được tuyên truyền
vào nước ta theo con đường nào?
- Học sinh theo dõi sách giáo khoa trả
lời
- Giáo viên nhận xét và kết luận: Ki tô
giáo xuất hiện ở khu vực Trung đông
và rất phổ biến ở Châu Âu. Các giáo
sỹ Thiên chúa giáo theo thuyền buôn
nước ngoài vào Việt Nam truyền đạo,
nhà thờ Thiên chúa giáo mọc lên ở
9


nhiều nơi, giáo dân ngày càng đông ở
hai đàng. Tuy nhiên, về sau do nhiều

điểm khác biệt, hoạt động truyền giáo
bị nhà nước phong kiến cấm đoán.
- Thế kỷ XVII cùng với sự truyền bá
của Thiên chúa giáo, chữ Quốc ngữ
theo mẫu tự La tinh được sáng tạo
nhưng mới được dừng lại trong phạm
vi hoạt động truyền giáo.
- Học sinh lắng nghe, ghi nhớ.
- Giáo viên phát vấn: Qua sự phát triển
của các tôn giáo, em có suy nghĩ gì?
- Học sinh suy nghĩ trả lời:
- Giáo viên nhấn mạnh: Đối với nhân
dân ta, những yếu tố nào của Nho
giáo, Phật giáo, Đạo giáo, Thiên chúa
giáo gần gũi với phong tục tập quán,
đạo lý cổ truyền dân tộc mới có tầm
ảnh hưởng mạnh mẽ (điển hình là Phật
giáo). Mặc dù chúng ta có tiếp nhận
các tôn giáo từ bên ngoài, nhưng với
sức mạnh văn hóa dân tộc, chúng ta đã
cải biến cho phù hợp với truyền thống
làm nên bản sắc văn hóa riêng biệt.
- Học sinh lắng nghe, ghi nhớ.
- Giáo viên chiếu hình ảnh minh họa
về tín ngưỡng tổ tiên, thờ cúng Vua
Hùng, thờ cúng các vị anh hùng dân
tộc và thuyết giảng: Nhân dân ta luôn
bảo tồn và phát huy những tín ngưỡng
cổ truyền như thờ cúng tổ tiên, những
anh hùng có công với nước với làng.

- Học sinh lắng nghe, ghi nhớ.
- Giáo viên kết luận chung: Tư tưởng
tôn giáo nước ta thời kỳ này phong
phú đa dạng, chịu ảnh hưởng của tư
tưởng bên ngoài, song vẫn mang đậm
ý thức dân tộc.
Hoạt động 2: Tìm hiểu thành tựu
giáo dục và văn học trong các thế kỷ II. Phát triển giáo dục và văn học
1. Giáo dục
XVI - XVIII
10


* Mục tiêu:
- Học sinh nắm được tình hình phát
triển, đặc điểm của giáo dục và văn
học thế kỷ XVI_XVIII
- Giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc
thông qua ý thức tự cường dân tộc,
niềm tự hào dân tộc, tình yêu nước
sắc.
* Phương thưc :Thảo luận nhóm
- Giáo viên sử dụng phương pháp thảo
luận nhóm. Chia lớp thành 4 nhóm,
thời gian thảo luận 3 phút.
+ Nhóm 1: Trình bày tóm lược sự phát
triển của giáo dục trong các thế kỷ
XVI - XVIII

* Giáo dục Nho học vẫn tiếp tục phát

triển
- Nhà Mạc: Tổ chức các kỳ thi đều đặn.
- Đàng ngoài: Vẫn như cũ nhưng sa sút
về số lượng.
- Đàng trong: 1646 Chúa Nguyễn tổ
chức khoa thi đầu tiên.
- Thời Quang Trung: Đưa chữ Nôm
thành chữ viết chính thống.
* Nhận xét:
- Giáo dục tiếp tục phát triển nhưng
chất lượng giảm sút
- Nội dung giáo dục vẫn là Nho học.
- Các nội dung khoa học không được
chú ý. Vì vậy, giáo dục không góp phần
tích cực để phát triển nền kinh tế.

+ Nhóm 2: Rút ra nhận xét về tình
hình phát triển giáo dục thế kỷ XVI XVIII
+ Nhóm 3: Tình hình văn học Việt
Nam thế kỷ XVI - XVIII như thế nào?
+ Nhóm 4: Nhận xét những điểm mới
của văn học thế kỷ XVI - XVIII?
- Học sinh thảo luận đúng thời gian.
- Hết giờ giáo viên yêu cầu đại diện
nhóm 1 trình bày, các nhóm còn lại
lắng nghe và nhận xét.
- Giáo viên chốt ý, ghi bảng.
- Giáo viên phát vấn: Thời vua Quang
Trung, chữ Nôm được đưa lên thành
chữ viết chính thống có ý nghĩa như

thế nào?
- Học sinh suy nghĩ trả lời.
- Giáo viên chiếu hình ảnh chữ Nôm
và nhấn mạnh: Chữ Nôm (Quốc âm) là
hệ chữ được dùng để viết tiếng việt.
Nó dựa trên quy tắc, ký âm của chữ
Hán để tạo ra các ký tự mới, viết các
từ thuần Việt không có trong bộ chữ
Hán. Chữ Nôm đã được sử dụng dưới
11


thời Trần nhưng thực sự phát triển
dưới thời Quang Trung, việc đưa chữ
Nôm thành chữ viết chính thống đã
một lần nữa khẳng định sức mạnh cải
biến văn hóa và ý thức tự cường dân
tộc nhằm giữ gìn và phát triển bản sắc
văn hóa riêng của dân tộc Việt Nam.
- Giáo viên yêu cầu nhóm 2 trình bày
kết quả thảo luận, các nhóm còn lại 2. Văn học
lắng nghe và nhận xét.
* Điểm mới trong văn học thế kỷ
XVI - XVIII:
- Giáo viên chốt ý, ghi bảng.
- Văn học chữ Hán giảm sút so với giai
- Giáo viên yêu cầu nhóm 3 trình bày
đoạn trước.
kết quả thảo luận, các nhóm còn lại
- Văn học chữ Nôm phát triển mạnh

lắng nghe và nhận xét.
- Văn học dân gian nở rộ với các thể
- Giáo viên chốt ý, ghi bảng.
loại phong phú.
- Giáo viên trình chiếu hình ảnh về - Thế kỷ XVII chữ Quốc ngữ xuất hiện
một đại diện của văn học chữ Nôm là nhưng chưa phổ biến.
Nguyễn Bỉnh Khiêm và thuyết trình
một vài nét về ông (Phụ lục).
- Nguyễn Bỉnh Khiêm cùng với Phùng
Khắc Khoan, Đào Duy Từ... đã sử
dụng chữ Nôm để viết nên hồn dân
tộc, vừa khẳng định ý thức tự cường
mà vẫn thể hiện được bản sắc cá nhân.
- Giáo viên trích dẫn một số câu thơ
trong các tác phẩm của các tác giả để
minh họa.
- Học sinh lắng nghe ghi nhớ.
- Giáo viên giới thiệu một số tác phẩm
văn học dân gian (ca dao, tục ngữ,
truyện cười,...) và thuyết trình: Cùng
với văn học chữ Nôm, văn học dân
gian ra đời là minh chứng hùng hồn
cho sự lưu giữ và phát triển của bản
sắc văn hóa dân tộc. Văn học dân gian
vừa làm phong phú thêm văn học nước
nhà vừa thể hiện rõ nhất mong muốn,
nguyện vọng và đời sống tinh thần của
người dân Việt Nam. Tình hình chính
trị kinh tế xã hội biến đổi làm cho văn
học phát triển theo xu hướng mới, gần

12


gũi và dân dã hơn nhưng vẫn thể hiện
được tinh thần quật cường và bản sắc
văn hóa không dễ gì bị phai nhòa bởi
hoàn cảnh.
- Học sinh lắng nghe ghi nhớ.
- Giáo viên yêu cầu nhóm 4 trình bày
kết quả thảo luận, các nhóm còn lại
lắng nghe và nhận xét.
- Giáo viên chốt ý ghi bảng.
- Giáo viên kết luận: Văn học phản
ánh thực tiễn, nhưng văn học cũng là
vũ khí sắc bén nhất để khẳng định sức
mạnh dân tộc. Trong sự phát triển văn
học thời kỳ này, đặc biệt sự phát triển
văn học chữ Nôm và văn học dân gian
đã làm nên bản sắc văn hóa Việt Nam.

* Nhận xét:
- Văn học dân gian phát triển, trong khi
văn học chữ Hán suy giảm, phản ánh
thực tế Nho học ngày càng mất uy tín;
đồng thời, chứng tỏ đời sống tinh thần
của nhân dân ngày càng được đề cao.
- Văn học chứ Nôm phát triển do chữ
Nôm đã trở thành chữ viết chính thống.

Hoạt động 3: Tìm hiểu nghệ thuật và

III. Nghệ thuật và khoa học - kỹ thuật
khoa học - kỹ thuật
1. Nghệ thuật
* Mục tiêu :
- Nắm được những thành tựu nghệ
thuật và khoa học- kỹ thuật
- Thấy được bản sắc văn hóa dân tộc
thông qua tinh thần cần cù, sáng tạo,
coi trọng giá trị văn hóa dân gian.
* Phương thức:Làm việc cả lớp - cá
nhân
- Giáo viên phát vấn: Nghệ thuật kiến
trúc, điêu khắc thế kỷ XVI - XVIII
phát triển như thế nào?
- Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi
sách giáo khoa để thấy được sự phát
triển của nghệ thuật kiến trúc giai đoạn
thế kỷ XVI - XVIII và trả lời câu hỏi.
- Giáo viên bổ sung kết luận.
- Giáo viên minh họa bằng tranh ảnh
các vị la hán chùa Tây Phương, chùa
Thiên Mụ, tượng Quan Âm nghìn mắt
nghìn tay.
- Giáo viên cho học sinh thấy do hoàn

- Kiến trúc điêu khắc có những thành
tựu đáng kể nhưng không bằng giai
đoạn trước
- Nghệ thuật dân gian, hình thành và
phát triển mạnh mẽ.

- Nghệ thuật sân khấu nở rộ, mang tính
địa phương đậm nét.
13


cảnh lịch sử nên các công trình kiến
trúc, điêu khắc không phát triển như
giai đoạn trước nhưng các loại hình
nghệ thuật dân gian lại phát triển mạnh
mẽ phản ánh đời sống vật chất tinh
thần của nhân dân. Đặc biệt trong giai
đoạn này, nghệ thuật dân gian còn
vươn lên tầm cao mới, đó là phản ánh
văn hóa vùng miền, tức là cụ thể hơn
nữa bản sắc văn hóa dân tộc.
- Giáo viên trình chiếu hình ảnh các
tác phẩm nghệ thuật dân gian như điêu
khắc ở các đình chùa diễn tả cảnh sinh
hoạt thường ngày ở nông thôn (chèo
thuyền, đấu vật, đi cày, tắm ao, đánh
cờ...) để thấy được tinh thần lao động
cần cù ,sáng tạo, yêu quê hương đất
nước của nhân dân ta.
- Giáo viên chiếu hình ảnh tổng hợp về
các loại hình nghệ thuật sân khấu như
Chèo, Tuồng, Ả đào... và nhấn mạnh
đây là những loại hình nghệ thuật đã
có từ trước và lưu giữ đến nay. Nội
dung chủ yếu của các tác phẩm nghệ
thuật sân khấu là phản ánh đời sống

lao động cần cù, vất vả nhưng lạc quan
của nhân dân, lên án kẻ gian nịnh và
ca ngợi tình yêu thương con người.
Trong đó, ca trù (hát ả đào) hiện nay
đã được UNESCO công nhận là di sản
văn hóa phí vật thể của thế giới. Ngoài
ra, giai đoạn này còn xuất hiện loại
hình nghệ thuật mới như: Hát quan họ,
hát si, hát lượn,... thể hiện văn hóa
từng vùng miền.
- Học sinh lắng nghe ghi nhớ.
- Giáo viên kết luận: Ngày nay, bên
cạnh một bộ phận giới trẻ quay lưng
lại với nghệ thuật truyền thống, thì đa
số vẫn có xu hướng tìm về để học tập,
giữ gìn và phát huy nghệ thuật truyền
thống.
2. Khoa học kỹ thuật
14


- Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi * Thành tựu:
Thành tựu
sách giáo khoa và lập bảng thống kê Lĩnh
những thành tựu khoa học kỹ thuật thế vực
Sử học Ô Châu Cận Lục, Đại Việt
kỷ XVI - XVIII theo mẫu.
Thông Sử, Đại Việt Sử Ký
Tiền Biên, ...
Lĩnh vực

Thành tựu
Địa lý Thiên Nam Tứ Chi Lộ Đồ
Sử học
Thư
Địa lý
Quân sự Khổ Chướng Khu Cơ (Đào
Duy Từ)
Quân sự
Triết học Một số bài thơ, tập sách
Triết học
của Nguyễn Bỉnh Khiêm,
Lê Quý Đôn
Y học
Y học Bộ sách Y dược của Hải
Kỹ thuật
Thượng Lãn Ông - Lê Hữu
- Học sinh theo dõi sách giáo khoa tự
Trác
lập bảng thống kê vào vở
Kỹ thuật Đúc súng đại bác, đóng
thuyền chiến, xây thành
- Giáo viên phát vấn nêu ưu điểm và
lũy, ...
hạn chế của khoa học kỹ thuật thời
này.
* Ưu điểm và hạn chế:
- Học sinh suy nghĩ trả lời.
- Về khoa học: Xuất hiện một loạt các
- Giáo viên trình chiếu một số thành nhà khoa học, tuy nhiên khoa học tự
tựu khoa học kỹ thuật và chốt ý.

nhiên không phát triển.
- Giai đoạn này công trình nghiên cứu - Về kỹ thuật: tiếp cận với một số thành
khoa học đã tăng lên và xuất hiện các tựu kỹ thuật hiện đại nhưng không
công trình tư nhân như: Ô Châu Cận được ứng dụng vào thực tiễn.
Lục, Đại Việt Thông Sử ..., đặc biệt bộ
sử thi bằng chữ Nôm Thiên Nam Ngữ
Lục (khuyết danh). Điều đó chứng tỏ
sự vươn lên mạnh mẽ và khẳng định
sức mạnh, trí tuệ của nhân dân.
- Khoa học tự nhiên không có điều
kiện phát triển do hạn chế về quan
niệm và giáo dục đương thời
Tuy nhiên, về kỹ thuật chúng ta đã
tiếp cận được một số thành tựu kỹ
thuật của phương tây, như: súng đại
bác, thuyền chiến. Điều đó cũng là
minh chứng cho khả năng học hỏi và
tiếp cận cái mới để làm phong phú
thêm thành tựu văn hóa dân tộc. Rất
tiếc do hạn chế của chính quyền thống
15


trị và trình độ nhân dân đương thời
nên các thành tựu đó không được ứng
dụng vào thực tiễn và sản xuất.
3. Hoạt động luyện tập
* Mục tiêu : Giúp học sinh nắm vững kiến thức học tập của bài.
* Phương pháp : Giáo viên kiểm tra hoạt động nhận thức của học sinh với
việc yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi

+ Cho biết thế kỷ XVI - XVIII nước ta có những tôn giáo nào? Những nét
đẹp trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam là gì?
+ Phân tích đặc điểm và ý nghĩa của văn học Việt Nam ở các thế kỷ XVI XVIII.
+ Chứng minh sự phong phú của nghệ thuật và khoa học kỹ thuật Việt
Nam ở các thế kỷ XVI - XVIII.
4. Hoạt động vận dụng và mở rộng
* Mục tiêu: Giúp học sinh vận dụng được kiến thúc và lien hệ được trách
nhiệm của bản thân.
* Phương thức:
- Giáo viên yêu cầu học sinh sưu tầm tài liệu thành tựu văn hóa giai đoạn
thế ky XVI - XVIII.
- Học sinh tìm hiểu các thành tựu văn hóa ở địa phương.
- Yêu cầu học sinh nhận thức rõ vai trò của bản thân trong việc giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
IV. Hướng dẫn học sinh tự học
- Nắm vững thành tựu cơ bản của Đại Việt từ thế kỷ XVI - XVIII.
- Chuẩn bị bài mới: Bài 25 “Tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa dưới
triều Nguyễn”.
+ Quá trình hoàn chỉnh bộ máy nhà nước dưới thời Nguyễn.
+ Ưu điểm và hạn chế của kinh tế nhà Nguyễn.
+ Thành tựu văn hóa thời Nguyễn.
*****************************
2.4 Đánh giá kết quả áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Sau khi tiến hành giảng dạy làm sáng tỏ đặc trưng bản sắc văn hóa dân tộc
trong nội dung bài 24 ở cả 2 lớp thực nghiệm là lớp 10C5 và lớp 10C8; không
làm sáng tỏ đặc trưng bản sắc văn hóa dân tộc trong nội dung bài 24 ở 2 lớp đối
chứng là 10C3 và lớp 10C4. Tôi tiến hành cho học sinh làm bài kiểm tra nội
dung trong bài 24 ở cả hai nhóm thực nghiệm và đối chứng.
16



Sau khi kiểm tra, kết quả thu được như sau:
Lớp
Thực
nghiệm
Đối chứng

10C5
10C8
10C3
10C4

TS
Giỏi
Khá
TB
Yếu
%
SL
%
SL
%
SL
%
HS SL
45 22 49% 12 27%
9 20%
2
4%
44 20 45% 10 23% 10 23%

4
9%
37
7 19%
7 19% 16 43%
7 19%
38
5 13%
6 16% 16 42% 11 29%

Qua kết quả bài kiểm tra, ta thấy tỉ lệ đạt điểm trung bình và yếu ở nhóm
lớp thực nghiệm (trung bình là 20% - 23% và yếu là 4% - 9%) ít hơn ở nhóm
lớp đối chứng (trung bình là 42% - 43% và yếu là 19% - 29%), ngược lại tỉ lệ
học sinh đạt điểm khá, giỏi ở nhóm lớp đối chứng (khá là 16% - 19% và giỏi là
13% - 19%) ít hơn nhóm lớp thực nghiệm (khá là 20% - 23% và giỏi là 4% 9%).Từ đó kết luận được nhóm lớp thực nghiệm có kết quả học tập tốt hơn so
với nhóm lớp đối chứng. Điều này đã chứng tỏ khi tôi giảng dạy khắc sâu và
làm nổi bật đặc trưng của bản sắc văn hóa dân tộc trong bài học, học sinh hứng
thú học tập hơn, mức độ tiếp thu kiến thức tốt hơn nên kết quả điểm kiểm tra
đồng đều hơn so với nhóm lớp mà tôi không thực hiện giáo án này.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1 Kết luận
- Bản sắc văn hóa dân tộc là những giá trị tinh thần cốt lõi của một dân
tộc, là những truyền thống vô cùng quý báu của nhân ta được hun đúc trong quá
17


trình dựng nước và giữ nước từ xưa đến này. Nhờ có những truyền thống đó mà
dân tộc ta luôn đứng vững và trường tồn trong suốt chiều dài lịch sử.
- Bản sắc văn hóa dân tộc biểu hiện qua những thành tựu văn hóa trong
nội dung bài 24 (Sách giáo khoa Lịch sử 10, cơ bản) bao gồm nhiều khía cạnh,

trong đó tinh thần yêu nước và ý thức tự cường dân tộc đã trở thành sợi chỉ đỏ
xuyên suốt toàn bộ các giá trị văn hóa. Nó cũng là hệ quy chiếu quy định sự ra
đời của nhiều giá trị tinh thần khác.
- Trong giảng dạy lịch sử xây dựng và văn hóa dân tộc (Bài 24-Sách giáo
khoa Lịch sử 10, cơ bản), giáo viên đã cố gắng sử dụng mọi biện pháp để định
hướng học sinh tìm thấy tinh thần dân tộc sâu sắc (bản sắc văn hóa dân tộc) ẩn
chứa bên trong những thành tựu văn hóa phong phú, đa dạng. Từ đó học sinh
nhận thức sâu sắc hơn giá trị của các thành tựu văn hóa đương thời, có ý thức
giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa đó.
Thiết nghĩ rằng, dạy học lịch sử về văn hóa dân tộc cốt yếu phải giúp học
sinh tìm ra vẻ đẹp tinh thần của dân tộc trong văn hóa. Có như vậy dạy học lịch
sử mới đảm bảo mục đích ”dạy chữ” để ”dạy người”. Đấy cũng là mục tiêu lớn
nhất cần đạt được của giáo dục nói chung.
3.2. Kiến nghị
- Cần làm sáng tỏ bản sắc văn hóa trong các giờ học lịch sử văn hóa dân
tộc có liên quan. Đề tài mới chỉ khai thác khía cạnh của bản sắc văn hóa trong
nội dung lịch sử văn hóa dân tộc ở giai đoạn từ thế kỷ XVI - XVIII, giáo viên
cần khai thác nội dung này ở những giai đoạn khác nhau nữa và cả ở những môn
học khác có thể lồng ghép được như văn học, địa lý, giáo dục công dân...
- Dạy học lịch sử văn hóa dân tộc bằng phương pháp thực tiễn vẫn mang
lại hiệu quả lớn nhất. Cấp trên và nhà trường nên tạo điều kiện để các em được
đến thăm quan và tiếp xúc thực tế với các di sản, di tích văn hóa dân tộc. Điều
này có ý nghĩa giáo dưỡng và giáo dục rất lớn
- Dạy lịch sử về văn hóa cũng đồng nghĩa với dạy cho con người cách
sống và ứng xử có văn hóa trong cuộc sống, mỗi giáo viên cần nhận thức đúng
hướng ”dạy chữ” để ”dạy người”. Tìm về bản sắc văn hóa dân tộc để định
hướng lớp trẻ tìm ra giá trị văn hóa của cha ông để nêu cao ý thức gìn giữ và bảo
tồn chúng.
- Mỗi bài giảng hay và thành công là sản phẩm của sự say mê lao động
với nghề, tâm huyết hết lòng vì học sinh thân yêu. Lịch sử dẫu là môn học chưa

được xã hội xem trọng nhưng ý nghĩa giáo dục về mặt đạo đức là rất lớn. Dù
trong bất cứ hoàn cảnh khó khăn nào, mỗi thầy cô hãy luôn luôn là ”tấm gương
đạo đức trong sáng, tự học và sáng tạo”.
- Tài liệu về văn hóa dân tộc rất phong phú, đa dạng, giáo viên cần tìm tòi
chọn lọc, để bài giảng sinh động, tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học lịch sử
văn hóa dân tộc.
Hà Trung, ngày 27 tháng 5 năm 2019
18


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN
do tôi viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người viết SKKN

Nguyễn Văn Xuân

Lê Thị Kim Anh

1.
2.
3.
4.
5.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phan Ngọc Liên (Tổng chủ biên), Sách giáo khóa Lịch sử 10 (Cơ bản),

NXB Giáo dục, 2007.
Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng môn Lịch Sử lớp 10- NXB
Giáo dục, 2006.
Nguyễn Xuân Trường (Chủ biên), Giới Thiệu giáo án Lịch sử 10 (Cơ
bản), NXB Hà Nội, 2006.
Nguyễn Thị Thạch, Thiết kế bài giảng Lịch sử 10 (tập 1), NXB Hà Nội,
2006.
Trương Hữu Quýnh (Chủ biên), Đại cương Lịch sử Việt Nam (tập 1),
NXB Giáo dục, 2003.
19


6. Trịnh Tiến Thuận - Nguyễn Xuân Trường - Nguyễn Nam Phóng - Lê Hiến
Chương - Phạm Ngọc Huyền, Hướng dẫn Vận dụng kênh hình trong sách
giáo khoa lịch sử 10.
7. WWW.Bách khoa tri thức.vn - Bản sắc văn hóa dân tộc.
8. Google. Bản sắc văn hóa của dân tộc Việt Nam - Hồn Kiến Việt.
9. Nhiều tài liệu, tranh ảnh liên quan Văn hóa Việt Nam thế kỷ X-XV được
sưu tầm trên Internet.

DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
SKKN CẤP TỈNH XẾP LOẠI
Họ và tên tác giả: Lê Thị Kim Anh.
Chức vụ: Giáo viên.
Đơn vị công tác: Trường THPT Hoàng Lệ Kha.
TT

Tên đề tài SKKN

1


Một số giải pháp quản lý
tiết học của giáo viên bộ
môn ở trường THPT
Hoàng Lệ Kha

Cấp đánh giá Kết quả đánh
xếp loại
giá xếp loại
Cấp tỉnh

C

Năm học
đánh giá xếp
loại
2013 - 2014

20


21


PHỤ LỤC
HỆ THỐNG KÊNH HÌNH PHỤC VỤ BÀI GIẢNG

Toàn cảnh chùa Thiên Mụ thập niên (ảnh chụp năm 1920)

Tượng phật bà nghìn mắt nghìn tay

Các vị La hán chùa Tây Phương
ở Chùa Bút Tháp

22


Hình ảnh tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên

Hình ảnh đền Trần, thờ Đức Thánh Trần - Trần Hưng Đạo

Ấn đền Trần

23


Tượng Nguyễn Bỉnh Khiêm

Phùng Khắc Khoan

Đào Duy Từ

24


Điêu khắc dân gian

Hát quan họ Bắc Ninh

Hát Giặm


25


×