Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích nhảy cao cho vđv nam đội tuyển điền kinh trường THPT triệu sơn 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.94 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở nguyên lý kỹ thuật nhảy cao.
1.2. Các tố chất đặc trưng trong kỹ thuật nhảy cao.
1.3. Các phương pháp phát triển tốc độ, sức mạnh tốc độ.
CHƯƠNG 2: NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU.

2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu.
2.3. Tổ chức nghiên cứu.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ

3.1. Đánh giá thực trạng về sức mạnh tốc độ của nam VĐV nhảy cao đội
tuyển điền kinh Trường THPT Triệu Sơn 6.
3.2. Lựa chọn và đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức mạnh tốc độ
nhằm nâng cao thành tích nhảy cao cho VĐV nam đội tuyển điền kinh
Trường THPT Triệu Sơn 6.
Kết luận và kiến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Danh mục các chữ viết tắt

Trang
1
2
3
4
5
6
10


11
12
14
15
16
18
19
20

1


Cm
HLV
NXB
M
S
TDTT
TĐC
TT
VĐV
SMTĐ
XPC
XPT
(')

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nội dung
Centimet

Huấn luyện viên.
Nhà xuất bản
Mét
Giây
Thể dục thể thao
Tốc độ cao.
Thứ tự
Vận động viên.
Sức mạnh tốc độ
Xuất phát cao.
Xuất phát thấp.
Phút

2


I. MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đất nước ta đang trên đà phát triển vững bước vào thời kỳ mới, thời kỳ
của khoa học công nghệ, kỹ thuật, kinh tế, xã hội phát triển như vũ bão. Cùng
với sự phát triển của các ngành khoa học khác, trong chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội, khoa học kỹ thuật thì Đảng và Nhà nước ta đã xác định mục đích
phấn đấu cho nền thể dục thể thao (TDTT) của đất nước phát triển đúng hướng
và mạnh mẽ, có tính dân tộc, khoa học không chỉ góp phần quan trọng đem lại
sức khoẻ cho nhân dân mà còn tạo ra khả năng to lớn sáng tạo nên các thành tích
kỷ lục thể thao trong nước, khu vực và quốc tế.
Ngày nay công tác giáo dục thể chất được áp dụng cho tất cả mọi người
trong xã hội đặc biệt là đối với học sinh sinh viên, trong những mục tiêu cơ bản
của ngành TDTT đặt ra trong những năm gần đây đã nêu rõ "Tăng cường công
tác giáo dục thể chất trong các nhà trường làm cho việc rèn luyện thân thể trở

thành nề nếp hàng ngày của học sinh các cấp, sinh viên cán bộ công chức, lực
lượng vũ trang và một bộ phận lớn nhân dân ….". Điều này khẳng định Đảng và
Nhà nước ta luôn quan tâm tới công tác giáo dục thể chất (GDTC) tạo điều kiện
nâng cao sức khoẻ cho lớp người sẽ tiếp thu thế hệ cha anh trong công cuộc xây
dựng và bảo vệ tổ quốc.
Điền kinh là một trong những môn thể thao được nhiều người ưa thích, nó
đã và đang phát triển rộng rãi trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Ở
nước ta Điền kinh được coi là môn thể thao mũi nhọn bởi nó phù hợp với điều
kiện phát triển của con người với phương tiện và điều kiện của đất nước. Cũng
như các môn thể thao khác tập luyện môn Điền kinh có khả năng tăng cường sức
khoẻ phát triển các tố chất thể lực, sự khéo léo linh hoạt tạo điều kiện cho việc
hoàn thiện thể lực để nâng cao hiệu quả trong công việc và thi đấu.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên cùng với những kiến thức đã tích luỹ
được trong quá trình học tập và sự giúp đỡ của thầy cô trong bộ môn. Tôi lựa
chọn nghiên cứu đề tài:
"Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng
cao thành tích nhảy cao cho VĐV nam đội tuyển điền kinh trường THPT
Triệu Sơn 6".
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu, lựa chọn được các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho
nam VĐV nhảy cao là học sinh THPT. Góp phần nâng cao công tác huấn luyện
đội tuyển và là tư liệu để các giáo viên tham khảo trong quá trình giảng dạy,
huấn luyện môn nhảy cao.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở nguyên lý kỹ thuật nhảy cao:
Nhảy cao là một môn thể thao mà con người bằng nỗ lực của bản thân
vượt qua chướng ngại vật thẳng đứng. Nhảy cao là môn kết hợp giữa vận động
mang tính chu kỳ với vận động không mang tính chu kỳ. Phân tích về tính chất
hoạt động cơ bắp thì nhảy cao là thuộc dạng sức mạnh tốc độ kết hợp, bao gồm

nhiều động tác kế tiếp nhau một cách chặt chẽ và phức tạp của rất nhiều tố chất
3


thể lực sức nhanh, sức mạnh và khả năng phối hợp vận động. Kỹ thuật nhảy cao
được chia thành 4 giai đoạn liên kết với nhau chặt chẽ, từ chạy đà, giậm nhảy,
trên không và tiếp đất. Với mỗi giai đoạn lại đòi hỏi một tố chất đặc trưng, ở giai
đoạn chạy đà thì tố chất đặc trưng là sức nhanh, giai đoạn giậm nhảy là sức
mạnh và sức nhanh, giai đoạn trên không và kết thúc rơi xuống đệm thì tố chất
đặc trưng là sức mạnh tốc độ hoãn xung.
+ Chạy đà trong nhảy cao dựa trên cơ sở kỹ thuật chạy ngắn song nhịp
điệu, độ dài bước chạy và tốc độ chạy ở đường thẳng và đường cong được thực
hiện chuẩn xác. Nên từ đó có thể nói tốc độ chạy đà phải phù hợp với sức mạnh
giậm nhảy và kỹ thuật giậm nhảy của VĐV. Muốn nâng cao thành tích thì VĐV
phải nâng cao tốc độ chạy đà để thúc đẩy sức mạnh giậm nhảy và kỹ thuật giậm
nhảy của mình đạt tới sự phát triển tương ứng và thích ứng với tốc độ chạy đà.
Hiệu quả mới của sự thích ứng lẫn nhau biểu hiện ở chỗ thành tích của VĐV
nâng cao lên.
Sự kết hợp giữa kỹ thuật chạy đà và kỹ thuật giậm nhảy là khâu quan
trọng trong toàn thể kỹ thuật nhảy cao hoàn chỉnh, giúp cho việc hoàn thành
chính xác động tác giậm nhảy và có ảnh hưởng trực tiếp tới việc nâng cao hiệu
quả giậm nhảy.
+ Giai đoạn giậm nhảy được tính từ khi kết thúc giai đoạn chạy đà, chân
giậm nhảy đặt vào vị trí giậm nhảy cho tới khi chân giậm nhảy rời khỏi mặt đất.
Chân giậm nhảy đặt vào vị trí giậm nhảy cách xà khoảng 90- 100cm, đặt bằng
gót chân rồi lăn nhanh thành cả bàn chân, sau đó khuỵu khớp gối (góc ở gối 1400
– 1600) tiếp theo là khớp hông và cột sống cùng gập về trước. Hoạt động của
giậm nhảy như đòn bẩy tạo điều kiện cho trọng tâm cơ thể thay đổi theo hướng
chuyển động từ trục nằm ngang sang trục thẳng đứng. Nếu tốc độ nằm ngang
lớn thì khả năng phát huy sức mạnh trong giậm nhảy phải lớn. Chân lăng sau khi

rời đất, gấp gối dùng sức đá lăng nâng người lên và hướng vào xà, để hỗ trợ cho
giậm nhảy hai tay đánh đồng thời, tích cực từ sau ra trước lên trên, khi hai tay
cao ngang vai thì dừng đột ngột tay co ở khớp khuỷu tạo thành các góc xấp xỉ
900 (góc tạo giữa cẳng tay và cánh tay), tay bên chân lăng đánh tích cực cao hơn
chân giậm tạo thuận lợi để nâng trọng tâm lên trên không. Do trong tâm cơ thể
không hạ thấp nhiều nên thời gian hoàn thành giậm nhảy rất nhanh (0,14 – 0,17
giây) tốc độ bay thẳng đứng ban đầu của trong tâm cơ thể đạt tới 4,1– 4,3m/giây.
Độ cao của trọng tâm cơ thể trước khi cơ thể rời đất phụ thuộc vào chiều
cao thân thể của VĐV, chiều cao của trọng tâm cơ thể còn chịu ảnh hưởng của
biên độ đá lăng chân và tay lên cao khi giậm nhảy. Hoạt động đá lăng chân và
tay đúng lúc lên trên cao có thể nâng độ cao trọng tâm cơ thể lên khoảng 10%.
Ngoài ra, khi giậm nhảy nếu biết duỗi hết các khớp của chân giậm cũng góp
phần làm nâng độ cao của trọng tâm cơ thể.
+ Khi bay trên không (ngay sau khi rời đất) thân người phải cố gắng duy
trì được trạng thái thẳng đứng và bất kỳ động tác nào làm thân thể đổ về phía xà
đều là sai lầm. Sau đó do tốc độ chạy đà, tốc độ giậm nhảy và quán tính trong
giậm nhảy cơ thể người VĐV sau khi bay lên sẽ phải tiến vào xà.
1.2. Các tố chất đặc trưng trong kỹ thuật nhảy cao:
4


Tố chất thể lực đặc trưng của từng môn thể thao được xem như là một
trong những tiêu chí cơ bản để đánh giá tài năng của VĐV LaPinSo 1965, VM
Batgacốp, A.M DuSiốpki, Carơpova 1969, Gure vích 1970, Javoxky, Vazmi
1970 đều nhận xét rằng: Khả năng về tiềm năng có thể xác định được thông qua
tố chất thể lực đặc trưng và nhịp độ tăng trưởng ở mọi thể hoạt động thể thao.
Phân tích nguyên lý, đặc điểm kỹ thuật, tính chất hoạt động của
nhảy cao và nghiên cứu mối tương quan giữa các tố chất thể lực chuyên môn với
thành tích, các nhà chuyên môn cho rằng, các tố chất thể lực đặc trưng của VĐV
nhảy cao bao gồm: Sức nhanh, sức mạnh tốc độ và khả năng phối hợp vận động.

1.2.1. Cơ sở sinh lý của tố chất sức nhanh:
Sức nhanh là một tố chất thể lực của con người. Đó là khả năng thực hiện
động tác trong khoảng thời gian ngắn nhất. Sức nhanh có thể biểu hiện ở dạng
đơn giản và ở dạng phức tạp. Dạng đơn giản của sức nhanh bao gồm: Thời gian
phản ứng, thời gian của một động tác đơn (riêng lẻ) và tần số hoạt động cục bộ.
Dạng phức tạp của sức nhanh là thời gian thực hiện hoạt động thể thao
phức tạp khác nhau như chạy 100m, tốc độ ra tay trong các môn ném đẩy, quyền
anh, võ. Các dạng đơn giản của sức nhanh liên quan chặt chẽ với kết quả của sức
nhanh ở dạng phức tạp. Thời gian phản ứng, thời gian của một động tác đơn lẻ
hoặc tần số động tác sẽ càng cao. Song các dạng biểu hiện sức nhanh đơn giản
lại phát triển tương đối độc lập với nhau. Thời gian phản ứng có thể rất tốt
nhưng động tác riêng lẻ lại chậm hoặc tần số của động tác lại thấp. Vì vậy, sức
nhanh là tố chất tổng hợp của ba yếu tố cấu thành là: thời gian phản ứng, thời
gian của động tác đơn lẻ và tần số hoạt động. Yếu tố quyết định tốc độ của tất cả
các dạng sức nhanh nêu trên là độ linh hoạt của các quá trình thần kinh và tốc độ
co cơ.
Như vậy, sức nhanh chỉ phụ thuộc chủ yếu vào tính linh hoạt của thần
kinh và tốc độ co cơ. Cả hai yếu tố ảnh hưởng đó, mặc dù có biến đổi dưới tác
dụng của tập luyện, nhưng nói chung đều là những yếu tố quyết định bởi đặc
điểm di truyền. Do đó, trong quá trình tập luyện, sức nhanh biến đổi chậm hơn
sức mạnh và sức bền. Cơ sở sinh lý để phát triển sức nhanh là tăng cường độ
linh hoạt và tốc độ dẫn truyền hưng phấn ở trung tâm thần kinh và bộ máy vận
động, tăng cường sự phối hợp giữa các sợi cơ và các cơ, nâng cao tốc độ thả
lỏng, các yêu cầu trên có thể đạt được bằng cách sử dụng các bài tập tần số cao,
trọng tải nhỏ, có thời gian nghỉ dài.
1.2.2. Cơ sở sinh lý của tố chất sức mạnh tốc độ:
Hoạt động của sức mạnh tốc độ bao gồm các dạng bài tập thể lực nhằm
tạo cho một trọng tải ổn định một vận tốc lớn nhất. Ví dụ trong các môn nhẩy,
trọng lượng cơ thể vận động viên không đổi, độ chính xác và lực giậm nhẩy.
Trong các môn ném đẩy, trọng lượng của dụng cụ cũng ổn định vận động viên

cần phải tác động một lực tối đa trong thời gian tối thiểu. Các hoạt động sức
mạnh- tốc độ bao giờ cũng có một số động tác tạo đà có thể biến đổi về biên độ
hình thức cũng như lực giậm nhẩy. Trong các hoạt động sức mạnh- tốc độ vận
động viên cần phải gắng sức ở mức tối đa. Ngoài ra, hoạt động loại này còn đòi
hỏi cơ phải có tính linh hoạt và phối hợp rất cao trong một thời gian ngắn, vì vậy
còn gọi là hoạt động sức mạnh bột phát.
5


Sức mạnh bột phát là một dạng sức mạnh tốc độ. Đó là khả năng con
người phát huy một lực lớn trong khoảng thời gian ngắn nhất. Để đánh giá sức
mạnh bột phát, người ta thường dùng chỉ số sức mạnh tốc độ:
Fmax
I
=
tmax
Trong đó:
I
: Chỉ số sức mạnh- tốc độ
Fmax
: Lực tối đa phát huy trong động tác
tmax
: Thời gian đạt được trị số lực tối đa.
Ta thấy thực hiện giậm nhảy trong thời gian ngắn nhất sẽ phát huy được
sức mạnh lớn, hiệu quả giậm nhảy sẽ cao hơn.
1.3. Các phương pháp phát triển tốc độ, sức mạnh tốc độ:
1.3.1. Phương pháp huấn luyện tốc độ:
Tốc độ tối đa mà con người có thể thực hiện được trong một động tác nào
đó, không chỉ phụ thuộc vào sức nhanh mà còn phụ thuộc vào nhân tố khác như:
Sức mạnh động lực, độ linh hoạt của khớp, mức độ hoàn thiện của kỹ thuật. Vì

vậy, giáo dục sức nhanh động tác cần kết hợp chặt chẽ với giáo dục các tố chất
vận động khác và hoàn thiện kỹ thuật từ đó có thể tách biệt hai xu hướng trong
giáo dục tốc độ là:
+ Nâng cao tần số động tác.
+ Hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng tới tốc độ tối đa.
- Phương pháp giáo dục sức nhanh tần số động tác.
Mặc dù phụ thuộc vào nhiều nhân tố nhưng tốc độ tối đa chủ yếu bị chi
phối bởi tính linh hoạt của quá trình thần kinh. Suy rộng ra thì tốc độ chủ yếu
phụ thuộc vào tần số động tác, phương tiện giáo dục sức nhanh tần số động tác
là các bài tập tốc độ, các bài tập này phải thoả mãn ba yêu cầu:
+ Kỹ thuật bài tập cho phép thực hiện với tốc độ tối đa.
+ Kỹ thuật bài tập đã được tiếp thu tới mức kỹ xảo có như vậy toàn bộ nỗ
lực ý chí của người tập mới tập trung vào tốc độ.
+ Thời gian bài tập tương đối ngắn khong quá 20 - 22 giây (s) để tốc độ
không bị giảm sút ở cuối cự ly.
- Về nguyên tắc cần tuân thủ nguyên tắc là phải tạo điều kiện phát huy tần
số động tác tối đa, các thành phần, lượng vận động và quãng nghỉ. Trong
phương pháp giáo dục tốc độ, đều phải hướng tần số tối đa và xu hướng chung
trong giáo dục tốc độ là người tập luôn cố gắng vượt tốc độ cao nhất của bản
thân trong mỗi buổi tập.
Trong giáo dục tốc độ ngời ta chủ yếu sử dụng phương pháp lặp lại, khi sử
dụng nó cần lưu ý những điểm sau:
- Cường độ phải luôn duy trì ở mức tối đa trong mỗi lần tập.
- Thời gian bài tập (cự ly) được xác định sao cho tốc độ không bị giảm
sút ở cuối cự ly.
- Số lần lặp lại được qui định theo khả năng duy trì tốc độ tối đa.
- Quãng nghỉ giữa các lần lặp lại phải đủ cho cơ thể hồi phục tương đối
hoàn toàn.
6



1.3.2. Phương pháp huấn luyện sức mạnh tốc độ:
Thông thường khi phát huy tốc độ cao nhất, con người phải khắc phục lực
cản bên ngoài khá lớn (như trọng lượng và quán tính cơ thể) trong trường hợp
đó tốc độ đạt được nhờ vào sức mạnh cơ bắp. Trong vùng trọng lượng vật thể
lớn thì sức mạnh tốc độ của con người tăng lên và ngược lại. Nếu tập luyện làm
tăng tốc độ tối đa, thì khả năng tốc độ tối đa và sức mạnh chỉ tăng trong vùng
lực cản bên ngoài (còn nếu lực cản bên ngoài tương đối lớn thì thực tế sẽ không
ảnh hưởng nhiều đến tốc độ động tác, chỉ có tăng đồng thời trị số tối da của lực
và tốc độ mới làm cho tốc độ tăng lên trong vùng lực cản bên ngoài. Như vậy về
nguyên tắc có thể tăng tốc độ một động tác nào đó bằng hai cách:
+ Tăng tốc độ tối đa.
+ Tăng sức mạnh tối đa.
Kinh nghiệm cho thấy nâng cao tốc độ tối đa là việc làm khó khăn trong
khi đó nâng cao sức mạnh đơn giản hơn nhều, vì vậy trong thực tiễn người ta sử
dụng rộng rãi các bài tập sức mạnh để nâng cao tốc độ, ở đây hiệu quả của bài
tập sức mạnh nâng cao, khi lực đối kháng càng lớn. Trong quá trình huấn luyện
sức mạnh để phát triển tốc độ cần phải tuân thủ theo hai nguyên tắc cơ bản sau:
+ Nâng cao sức mạnh tốc độ (sức mạnh đơn thuần).
+ Giáo dục khả năng phát huy sức mạnh lớn trong điều kiện vận động nhanh.
Trong trường hợp hai người tập không thể cùng một lúc thực hiện hai ý
muốn đúng và nhanh hơn nữa độ phức tạp của kỹ thuật bài tập vượt quá sức tiếp
thu của người tập nên cuối cùng họ không tiếp thu kỹ thuật một cách chính xác
để khắc phục những nhược điểm trên trong huấn luyện kỹ thuật bài tập tốc độ
cần tuân thủ hai điều kiện sau:
+ Cần tiến hành dạy học động tác ở tốc độ xấp xỉ tối đa (9/10) để cấu trúc
sức mạnh tốc độ không khác biệt nhiều so với khi thực hiên với tốc độ tối đa
đồng thời có thể kiểm tra kỹ thuật.
+ Cần biến đổi tốc độ động tác từ thấp đến cực đại.
CHƯƠNG 2 : NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN

CỨU.
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để đạt được mục đích đề tài giải quyết 2 nhiệm vụ:
2.1.1- Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng về SMTĐ của nam VĐV nhảy
cao đội tuyển điền kinh Trường THPT Triệu Sơn 6.
2.1.2- Nhiệm vụ 2: Lựa chọn và đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức
mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích nhảy cao cho VĐV nam đội tuyển điền
kinh trường THPT Triệu Sơn 6.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết nhiệm vụ đề tài sử dụng các phương pháp sau:
2.2.1- Phương pháp tham khảo các tài liệu có liên quan:
Chúng tôi sử dụng phương pháp này trong quá trình nghiên cứu nhằm
phục vụ chủ yếu cho việc lựa chọn đề tài, cũng như phân tích kết quả nghiên
cứu. Các tài liệu về kiểm tra, đánh giá trình độ thể lực cũng như thi đấu của vận
động viên nhảy cao của các tác giả trong và ngoài nước.
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn:
7


Chúng tôi sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp một mặt
để tìm hiểu trực trạng về trình độ thể lực, mặt khác để có thêm cơ sở thực tiễn
khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá, bài tập phát triển sức mạnh tốc độ của VĐV
nhảy cao.
2.2.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm:
Phương pháp này nhằm mục đích để kiểm tra các test sư phạm đã chọn để
đánh giá thực trạng về sức mạnh tốc độ trong môn nhảy cao. Đồng thời đây
cũng là phương pháp để kiểm nghiệm các bài tập đã xây dựng.
2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Chúng tôi đã dùng phương pháp thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm định
tính khoa học, tính thực tiễn và tính hiệu quả của bài tập được đưa ra trên cơ sở

nền tảng của lý luận để làm sáng tỏ hiệu quả của bài tập đã được thực nghiệm.
So sánh hai nhóm có cùng trình độ và điều kiện tương đồng để vào thực nghiệm
hai loại hệ thống bài tập khác nhau.
2.2.5. Phương pháp toán học thống kê:
Đây là phương pháp để xử lý các số liệu sau khi đã thu thập được.
2.3. Tổ chức nghiên cứu:
2.3.1. Thời gian nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện từ tháng 12 năm 2016 đến tháng 05/2017 và được
chia làm 04 giai đoạn sau:
* Giai đoạn 1: Được tiến hành từ tháng 12/2015 đến 01/2016.
+ Xây dựng đề cương và bảo vệ đề cương nghiên cứu trước hội đồng khoa học.
* Giai đoạn 2: Được tiến hành từ tháng 02/2016 đến tháng 08/2017:
+ Tổng hợp tham khảo tài liệu có liên quan đến các vấn đề nghiên cứu và
phỏng vấn.
+ Đánh giá thực trạng trình độ thể lực của nam VĐV nhảy cao trường
THPT Triệu Sơn 6.
* Giai đoạn 3: Từ tháng 9/2015 đến tháng 12/2016
+ Giải quyết nhiệm vụ 2.
* Giai đoạn 4: Từ tháng 02/2017 đến tháng 05/2017:
2.3.2. Đối tượng nghiên cứu:
20 nam VĐV nhảy cao trường THPT Triệu Sơn 6
2.3.3. Địa điểm nghiên cứu:
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại: Trường THPT Triệu Sơn 6
CHƯƠNG 3 : KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT NGHIÊN CỨU
3.1. Đánh giá thực trạng về sức mạnh tốc độ của nam VĐV nhảy cao
Đội tuyển điền kinh trường THPT Triệu Sơn 6.
* Cơ sở của việc lựa chọn các Test kiểm tra.
8



Để các bài tập mà chúng tôi lựa chọn đạt được hiệu quả cao trong thực
tiễn nghiên cứu, thông qua việc đánh giá năng lực sức mạnh tốc độ của học sinh
THPT.Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi thấy các Test kiểm tra mà chúng tôi
lựa chọn đã được nhiều công trình khoa học đề cập tới, mặt khác các Test đã
được nhiều giáo viên, HLV và các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm sử dụng
một cách rộng rãi trong quá trình giáo dục năng lực sức mạnh tốc độ cho học
sinh, sinh viên. Hơn nữa, vừa dễ thực hiện và phù hợp với điều kiện thực tiễn,
đối tượng chúng tôi nghiên cứu. Trên cơ sở đó chúng tôi lựa chọn và sử dụng
các Test mà không cần phải kiểm tra tính thông báo và độ tin cậy, các test đánh
giá năng lực sức mạnh tốc độ như sau:
- Bật xa tại chỗ (cm).
- Đứng tại chỗ bật nhảy với bảng (cm).
- Thành tích nhảy cao (cm).
Đây là các test được chúng tôi sử dụng trong kiểm tra sư phạm để đánh
giá thực trạng thể lực của học sinh THPT Triệu Sơn 6, cũng như để kiểm tra
phân nhóm thực nghiệm và đánh giá hiệu quả bài tập thực nghiệm.
3.1.1. Thực trạng việc sử dụng bài tập phát triển sức mạnh tốc độ của
nam VĐV đội tuyển điền kinh Trường THPT Triệu Sơn 6.
Để giúp chúng tôi đưa ra được bài tập đem vào ứng dụng cho đối tượng
nghiên cứu trước hết chúng tôi đi sâu nghiên cứu thực trạng sử dụng bài tập phát
triển sức mạnh tốc độ. Qua khảo sát kế hoạch, giáo án huấn luyện chúng tôi nhận
thấy có sử dụng các bài tập sau:
1. Chạy 30m XPC.
2. Chạy 60m XPC.
3. Chạy 80m XPC.
4. Chạy 30m TĐC.
5. Bật nhảy 1 bước – 5 bước.
6. Đứng lên, ngồi xuống.
7. Bật cao tại chỗ.
8. Hất tạ sau.

9. Nằm sấp chống đẩy.
10. Ném bóng nhồi.
11. Gánh bạn trên vai ngồi vuông đùi.
12. Bật nhảy tại chỗ bằng 2 chân.
Từ những bài tập trên qua phân tích chúng tôi nhận thấy việc sử dụng các
bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV đội tuyển điền kinh Trường
THPT Triệu Sơn 6 còn một số tồn tại sau:
- Việc sử dụng các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành
tích nam VĐV đội tuyển điền kinh Trường THPT Triệu Sơn 6 còn thiếu tính
thống nhất thể hiện ở các mặt sau:
+ Chưa phân chia bài tập đối với từng lứa tuổi, trình độ tập luyện, trình tự
sắp xếp bài tập chưa hợp lý (các bài tập chạy sử dụng nhiều, bài tập phát triển
sức mạnh chân ít).
9


+ Chưa phân bố chương trình huấn luyện hợp lý.
+ Các bài tập được sử dụng phần lớn dựa trên kinh nghiệm của HLV và
chưa được quan tâm nghiên cứu đầy đủ về mặt khoa học.
3.1.2. Thực trạng phát triển sức mạnh tốc độ của nam VĐV đội tuyển
điền kinh Trường THPT Triệu Sơn 6.
Để điều tra thực trạng phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành
tích cho nam VĐV đội tuyển điền kinh Trường THPT Triệu Sơn 6 chúng tôi tiến
hành phân tích các tài liệu có liên quan và quan sát các buổi tập của một số đội
tuyển nhảy cao để giúp chúng tôi nhìn nhận về sự phát triển thành tích nhảy cao
và sự ảnh hưởng của bài tập sức mạnh tốc độ phù hợp với lứa tuổi THPT như thế
nào. Do vậy cần nắm bắt và hiểu hết được trình độ thể lực chuyên môn của nam
VĐV đội tuyển điền kinh Trường THPT Triệu Sơn 6 ở giai đoạn 2016 - 2017.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng sức mạnh tốc độ đã giúp chúng tôi có đủ điều
kiện và giữ liệu khi đưa vào và lựa chọn bài tập ứng dụng cho đối tượng nghiên

cứu. Để đánh giá thực trạng một cách đúng đắn và xác thực chúng tôi sử dụng
các test đánh giá về sức mạnh tốc độ, kết quả thu thập được thông qua bảng 3.1.
Bảng 3.1: Kết quả kiểm tra các test đánh giá sức mạnh tốc độ trong nhảy
cao của học sinh THPT Triệu Sơn 6 2016 - 2017 (nA = nB = 10)
Test
Giai đoạn

Bật xa tại chỗ (cm)
2005

2006

x 

244 ± 2,94 247 ± 3,97

ttính

1,261

Bật nhảy với bảng
(cm)

Nhảy cao (cm)

2005

2006

2005


2006

42±4

43 ± 3

148 ± 3

150 ± 2

1,09

tbảng

2,101

p

> 0,05

1,32

Từ kết quả bảng 3.1 cho ta thấy:
- Thành tích bật xa tại chỗ năm 2005 là 244 cm thấp so với năm 2006 là
247 cm. Kết quả ttính = 1,261 < tbảng = 2,101 ngưỡng xác suất p > 0,05.
- Thành tích bật nhảy với bảng năm 2005 là 42 cm thấp hơn so với năm
2006 là 43 cm. Kết quả ttính = 1,09 < tbảng = 2,101, ngưỡng xác suất p > 0,05.
- Thành tích nhảy cao năm 2005 là 148 cm thấp hơn so với năm 2006 là
150 cm. Kết quả ttính = 1,32 < tbảng = 2,101 ngưỡng xác suất p > 0,05.

Điều đó thể hiện về sức mạnh tốc độ ở 2 giai đoạn (sau 1 năm ) tuy có
tăng song không đảm bảo ở ngưỡng thống kê cần thiết.
Như vậy, qua kết quả đánh giá thực trạng cho ta thấy sức mạnh tốc độ của
học sinh THPT Triệu Sơn 6 hầu như tăng không đáng kể, bởi vậy không đem lại
hiệu quả trong thi đấu nhảy cao (vì ttính < tbảng sự khác biệt không có ý nghĩa ở
ngưỡng xác suất p > 0,05).
3.2. Lựa chọn và đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức mạnh tốc độ
nhằm nâng cao thành tích nhảy cao cho VĐV nam đội tuyển điền kinh
Trường THPT Triệu Sơn 6.
10


Trong thực tế nghiên cứu, khi xây dựng các bài tập sức mạnh tốc độ nhằm
nâng cao thành tích nhảy cao cho các em nam VĐV THPT ngoài việc chúng tôi
dựa vào cơ sở lý luận, cơ sở sinh lý của tố chất sức mạnh tốc độ cùng với việc
dựa vào đặc điểm tâm lý, đặc điểm sinh lý lứa tuổi học sinh THPT thì chúng tôi
còn dựa vào sự phát triển thể lực của các em, sự phát triển các kỹ năng, kỹ xảo
vận động và quá trình nhận thức của các em trong quá trình tập luyện thông qua
một số buổi tập mà chúng tôi quan sát được.
Nội dung các bài tập mà chúng tôi lựa chọn cho các em đó là các bài tập
phát triển sức bật của đôi chân giậm nhảy, bài tập bổ trợ nhằm phát triển hoàn
thiện kỹ thuật nhảy cao, bài tập dẻo, các trò chơi vận động, các bài tập này hoàn
toàn phù hợp với lứa tuổi học sinh THPT. Mục đích của những bài tập này là
nhằm phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích nhảy cao, thông qua
đó trang bị cho các em vốn kỹ năng, kỹ xảo vận động cũng như sự say mê yêu
thích thể thao. Nội dung các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao
thành tích nhảy cao cho nam VĐV trường THPT Triệu Sơn 6. Nội dung các bài
tập được phân theo các nhóm sau:
Nhóm các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ:
a. Nhóm các bài tập khắc phục trọng lượng cơ thể.

- Bài tập 1: Bật cao chạm vật qui định.
- Bài tập 2: Bật nhảy qua rào.
- Bài tập 3: Bật xa tại chỗ + bật xa 3 bước.
- Bài tập 4: Lò cò bật nhảy từng chân một 20m - 30m.
- Bài tập 5: Chạy 30m tốc độ cao.
- Bài tập 6: Bật cao liên tục trên hố cát bằng 2 chân.
- Bài tập 7: Bật ếch bằng 2 chân.
- Bài tập 8: Chạy xuất phát thấp 20m - 30m.
b. Nhóm bài tập khắc phục trọng lượng ngoài cơ thể.
- Bài tập 1: Gánh tạ đạp sau.
- Bài tập 2: Gánh tạ đứng lên ngồi xuống.
- Bài tập 3: Gánh tạ bật cóc.
c. Nhóm bài tập nhằm bổ trợ và hoàn thiện kỹ thuật nhảy cao.
- Bài tập 1: Chạy đà chính diện giậm nhảy đá lăng rơi xuống bằng chân
giậm.
- Bài tập 2: Thực hiện 3 bước giậm nhảy đá lăng chân liên tục 20 - 30m rơi
xuống bằng chân giậm.
- Bài tập 3: Phối hợp đà 3 bước bật nhảy cao chạm vật qui định.
d. Nhóm các bài tập khác:
- Nhóm 1: Nhóm trò chơi vận động.
- Nhóm 2: Nhóm các bài tập với bóng.
- Nhóm 3: Nhóm các bài tập với biên độ lớn.
Dựa trên đặc điểm sinh lý lứa tuổi chúng tôi lựa chọn một số bài tập phát
triển sức mạnh tốc độ trong luyện tập nhảy cao cho các em nam VĐV học sinh
THPT. Có rất nhiều bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho lứa tuổi thanh thiếu
niên, nhưng với điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trường phổ thông chưa
đáp ứng được rộng rãi mục đích của đề tài mà chúng tôi lựa chọn, do vậy để phù
11



hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi và những điều kiện hiện có của nhà
trường. Để khẳng định hiệu quả trong lựa chọn bài tập nói trên chúng tôi đã tiến
hành phỏng vấn các giáo viên, HLV điền kinh có nhiều kinh nghiệm trong công
tác giảng dạy và huấn luyện thu được kết quả ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các bài tập phát triển
sức mạnh tốc độ trong nhảy cao (n = 20)
Đồng ý
Không đồng ý
TT
Tên bài tập
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
phiếu
%
phiếu
%
Nhóm bài tập khắc phục trọng lượng cơ thể
- Bài tập 1
16
80
4
20
- Bài tập 2
12
60
8
40
- Bài tập 3

18
90
2
10
1 - Bài tập 4
10
50
10
50
- Bài tập 5
17
85
3
15
- Bài tập 6
12
60
8
40
- Bài tập 7
16
80
4
20
- Bài tập 8
10
50
10
50
Nhóm bài tập khắc phục trọng lượng ngoài

cơ thể.
2 - Bài tập 1
8
40
12
60
- Bài tập 2
15
75
5
25
- Bài tập 3
10
50
10
80
Nhóm bài tập bổ trợ và hoàn thiện kỹ thuật
nhảy cao.
3 - Bài tập 1
16
80
4
20
- Bài tập 2
19
95
1
5
- Bài tập 3
15

75
5
25
Các nhóm bài tập khác
- Bài tập 1
16
80
4
20
4
- Bài tập 2
15
7
5
25
- Bài tập 3
10
50
10
50
Qua kết quả phỏng vấn các giáo viên, huấn luyện viên cho thấy:
* Nhóm bài tập khắc phục trọng lượng cơ thể gồm các bài tập:
Bài tập 1; Bài tập 3; Bài tập 5; Bài tập 7 đều đạt trị số cao từ 75% trở lên.
* Nhóm bài tập khắc phục trọng lượng ngoài cơ thể gồm bài tập:
Bài tập 2 đạt trị số cao từ 75% trở lên.
* Nhóm bài tập nhằm bổ trợ và hoàn thiện kỹ thuật nhẩy cao gồm bài
tập:
Bài tập 2 đạt trị số cao từ 75% trở lên.
* Nhóm các bài tập khác:
Bài tập 1 đạt trị số 75% trở lên.

12


Tổng hợp lại được 7 bài tập, các bài tập này được định mức lượng vận
động (trình bày bảng 3.3)
Bảng 3.3. Nội dung các bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ
nâng cao thành tích nhảy cao
TT
Nội dung bài tập
Lượng vận động
Yêu cầu thực hiện
Tích cực tạo khả năng
1 Trò chơi vận động
8 phút đến 10 phút
phối hợp tốt.
2 - 3 tổ x (15 - 20) lần Kết hợp hài hoà các bộ
2 Bật cao chạm vật qui định.
nghỉ giữa tổ là 3' - 4'
phận của cơ thể
Bật xa tại chỗ + bật xa 3 Thực hiện 3 - 5 lần nghỉ Tăng sức mạnh bột phát
3
bước
giữa các lần là 2' - 3'
8 - 12 lần x 2 tổ, trọng Yêu cầu góc ở khớp gối
lượng tạ nam là 30 - khi nguồi xuống là 900
4 Gánh tạ đứng lên ngồi xuống
40kg, nghỉ giữa tổ là 3' 4'
Thực hiện 3 bước giậm nhảy Thực hiện 2 - 3 tổ, nghỉ Yêu cầu thực hiện đúng
đá lăng chân liên tục 20 - 30m. giữa các tổ là 3'-4'
kỹ thuật tư thế thân

5
Rơi xuống bằng chân giậm
người
nhảy.
Chạy 30m tốc độ cao.
Thực hiện 2 - 3 lần, Yêu cầu chạy với tốc độ
6
nghỉ giữa các lần là 3 - tối đa.
4'
Bật ếch bằng 2 chân
10 - 15 lần x 2 tổ, nghỉ Yêu cầu thực hiện kết
7
giữa tổ là 2' - 3'
hợp hài hoà các bộ phận
của cơ thể
3.2.1. Đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng
cao thành tích.
A. Tổ chức thực nghiệm.
Để đánh giá hiệu quả của các bài tập nhằm giáo dục sức mạnh tốc độ
thông qua nhóm tập luyện của các VĐV nam trường PTTH. Chúng tôi sử dụng 2
nhóm VĐV được tuyển chọn với tổng số là 20 em mỗi nhóm 10 em.
* Nhóm A: Nhóm đối chiếu: Tập theo giáo án của giáo viên, HLV trường
PTTH.
* Nhóm B: Nhóm thực nghiệm: Tập theo giáo án của chúng tôi biên soạn.
Thời gian thực nghiệm là: 8 tuần (2 tháng) mỗi tuần tập luyện là 5 buổi
(thứ 2, 3, 5, 6, 7). Để phân nhóm chúng tôi đã kiểm tra các test lựa chọn để đánh
giá SMTĐ của 2 nhóm cho kết quả bảng 3.4.
Bảng 3.4.: So sánh các test đánh giá SMTĐ trong nhảy cao
của 2 nhóm trước thực nghiệm (nA = nB = 10)
13



Test

Bật xa tại chỗ (cm)

Bật nhảy với bảng
(cm)

Nhảy cao (cm)

Nhóm

ĐC

TN

ĐC

TN

ĐC

TN

x 

245  3

247  4


44  4

43  5

150  4

150  3

ttính

1,13

1,02

tbảng

2,101

p

> 0,05

0,93

Từ bảng 3.4 cho ta thấy:
- Thành tích bật xa tại chỗ của nhóm đối chiếu là 245 cm thấp hơn so với
nhóm thực nghiệm là 247 cm. Kết quả t tính = 1,13 < tbảng = 2,101, ngưỡng xác
suất p > 0,05.
- Thành tích bật nhảy với bảng của nhóm đối chiếu là 44 cm cao hơn so

với nhóm thực nghiệm là 43 cm. Kết quả t tính = 1,02 < tbảng = 2,101, ngưỡng xác
suất p > 0,05.
- Thành tích nhảy cao của nhóm đối chiếu là 150 cm tương đương so với
nhóm thực nghiệm là 150 cm. Kết quả t tính = 0,93 < tbảng = 2,101, ngưỡng xác
suất p > 0,05.
Qua kết quả bảng 3.4 nhận thấy trình độ thể lực của 2 nhóm thực nghiệm
và đối chứng là như nhau biểu hiện ở các test đánh giá về sức mạnh tốc độ trong
nhảy cao. Chứng tỏ có sự đồng đều khi phân nhóm trước khi bước vào thực
nghiệm.
B. Quá trình thực nghiệm.
Để nội dung các bài tập mà chúng tôi đưa vào thực nghiệm đạt hiệu quả
cao. Chúng tôi đã lập tiến trình giảng dạy và phân phối lượng vận động như
trình bày ở bảng 3.5.
Bảng 3.5. Nội dung huấn luyện cụ thể
TT

Nội dung huấn luyện

Lượng
vận
động

1

Tổng số buổi tập luyện
(buổi)

2

Chu kỳ huấn luyện tuần

1

2

3

4

5

6

7

8

40

5

5

5

5

5

5


5

5

Tổng số thời gian tập (giờ)

76

10

10

10

10

8

10

10

8

3

Tổng số giờ kiểm tra (giờ)

4


4

Trò chơi vận động (giờ)

5

6

2

4h55

45

45

30

30

Gánh tạ đứng lên ngồi
xuống.

14 tổ/
168 lần

24

24


24

Thực hiện 3 bước giậm
nhảy đá lăng chân 20 - 30m
rơi xuống bằng chân giậm
nhảy (phút).

120
phút

45

45

10

30

Ghi
chú

2
30

30

55

24


24

24

24

8

6

6

14


7

Bài tập phát triển tốc độ:
chạy xuất phát thấp, xuất
phát cao, tốc độ cao (30 60) số lần.

45

9

9

6

3


6

3

3

6

8

Thực hiện bật ếch bằng 2
chân (tổ/số lần)

16
tổ/405

45

45

60

45

45

60

60


45

9

Thực hiện bật cao liên tục
chạm vật qui định (số lần)

530

80

80

80

80

70

70

70

10

Bật xa tại chỗ + bật xa 3
bước (tổ/số lần)

16

tổ/160

20

20

20

20

20

20

20

20

KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN CỤ THỂ TUẦN THỨ 1 VÀ 2
* Thứ 2: Khởi động chạy chậm 400 bài tập phát triển chung 10' (chạy bước
nhỏ nâng cao đùi chạy đạp sau) 3 lần x 30m chạy tăng tốc 3 lần x 60m 10'.
- Cơ bản: trò chơi vận động phát triển sức mạnh tốc độ (10 - 15').
- Chạy đà chính diện đá chân lăng rơi xuống bằng chân giậm từ 5 - 7m.
Thực hiện 8 lần 2 tổ x 8 lần nghỉ giữa quãng (3 - 5').
- Chạy xuất phát cao 3 lần x 30m nghỉ giữa quãng 3 - 4'
- Bật nhảy thẳng chân trên hố cát 3 tổ x 15 lần nghỉ giữa 3 - 5'.
Kết thục chạy thả lỏng 400 - 600m (10').
* Thứ 3: Khởi động chạy chậm 400m bài tập thể dục ta không 10' bài tập
ép doẻ 10'. Bài tập bổ trợ chuyên môn (chạy bước nhỏ nâng cao đùi chạy đạp
sau) 3 lần x 30m chạy tăng tốc độ 3 lần x 60m.

Cơ bản: Trò chơi vận động phát triển tốc độ thời gian (10 - 15').
- Chạy đà chính diện giậm nhảy đá chân lăng rơi xuống bằng chân giậm 2
tổ x 8 lần nghỉ giữa (3 - 5').
- Thực hiện bật nhẩy liên tục 1 tổ x 8 lần đà từ 3 - 4 bước chạy.
- Nhảy lò cò từng chân một 3 lần x 30m nghỉ giữa từ 3 - 5'.
- Chơi bóng chuyền 6.10 - 15'.
Kết thúc chạy chậm thả lỏng 400 - 600m (10-15').
KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN CỤ THỂ TUẦN THỨ 3
* Thứ 2: Khởi động chạy chậm 400m bài tập thể dục tay không 10' bài tập
dẻo 10' bài tập bổ trợ chuyên môn 10 '.
Cơ bản: - Chạy xuất phát thấp 30m: 3 lần x 30m nghỉ giữa quãng 3 - 5'
- Trò chơi vận động phát triển sức mạnh tốc độ 10 - 15'.
- Bài tập phát triển sức mạnh cơ tay, cơ ngực, bụng, lưng 3 tổ x 15 lần
nghỉ giữa 3'.
15


- Bật nhảy liên tục trên hố cá 4 tổ x 15 lần nghỉ giữa 3 - 5' chơi bóng
chuyền 6 - 10'.
- Kết thúc chạy thả lỏng trên sân cỏ 10'
* Thứ 3: Nội dung khởi động như thứ 2.
Cơ bản: - Chạy đà chính diện giậm nhảy đá chân lăng rơi xuống bằng
chân giậm 3 tổ x 8 lần nghỉ giữa 3'.
- Bài tập kỹ thuật chuyển qua xà thực hiện 5 lần nghỉ giữa 1'.
- Bật ếch trên sân cỏ 4 tổ x 10 - 15 lần nghỉ giữa quãng 3 - 5'.
- Tổ chức chơi bóng chuyền 15'.
Kết thúc chạy chậm thả lỏng 400m.
* Thứ 5: Khởi động nội dung như thứ 2.
Cơ bản: - Bật nhảy với bảng 2 tổ x 8 lần nghỉ giữa quãng 3'.
- Chạy 30m xuất phát cao: 3 lần x 30m max nghỉ giữa quãng 3'.

- Bật nhạy liên tục trên hố cát 4 tổ x 16 lần (3 - 4').
- Nhảy lò cò từng chân 1 - 3 tổ x 50m nghỉ giữa 3 - 5'.
- Tổ chức chơi bóng đá 15'.
Kết thúc: Chạy chậm thả lỏng trên sân cỏ.
* Thứ 6: Khởi động nội dung cũng như thứ 2.
Cơ bản:
- Trò chơi vận động phát triển sức mạnh tốc độ 15'.
- Bài tập phát triển sức mạnh tốc độ với dụng cụ đàn hồi phát triển sức
mạnh cơ chân, cơ tay 4 tổ x 15 lần nghỉ giữa quãng 3 - 5'.
- Bài tập đẳng trường (tĩnh) có căng cơ cực đại thực hiện 5 lần x 6' nghỉ
giữa 3'.
- Thực hiện bật nhảy 2 chân trên hố cát 3 tổ x 15 lần nghỉ giữa 3 - 5'.
Kết thúc chạy chậm thả lỏng 400 - 600m.
KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN CỤ THỂ TUẦN THỨ 4
* Thứ 2: Khởi động chạy chậm 400m bài tập thể dục tay không 10' bài tập
doẻ 10' bài tập bổ trợ chuyên môn 10'.
Cơ bản:
- Trò chơi vận động phát triển sức mạnh tốc độ 15'.
- Bật nhảy với bản thực hiện 8 lần nghỉ giữa 1'.
- Chạy đà chính diện giậm nhảy đá chân năng rơi xuống bằng chân giậm 5
lần, nghỉ giữa 1' nhẩy.
16


- Bật nhảy có bục 3t x 20 lần nghỉ giữa 3 - 5'.
- Tổ chức chơi bóng chuyền 10 - 15'.
Kết thúc chạy thả lỏng 400 - 600m.
* Thứ ba: Khởi động nội dung như thứ hai.
Cơ bản:
- Chạy xuất phát thấp 3t x 30m max nghỉ giữa từ 3 - 5'.

- Bài tập phát triển sức mạnh với lực đàn hồi (dây chun) cơ chân, cơ ngực
3t x 16l nghỉ giữa 3 - 5'.
- Bài tập đẳng trường (tĩnh) với sự căng cơ cực đại tập với các dụng cụ thể
dục 5l x (6-7') nghỉ giữa 2'.
- Nhảy lò cò từng chân một 3t x 50m nghỉ giữa 4'.
Kết thúc: Chạy chậm thả lỏng 600m.
KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN CỤ THỂ TUẦN THỨ 5
* Thứ 2: Khởi động chạy chậm 400m các bài tập thể dục tay không 10',
các bài tập dẻo 10', bài tập bổ trợ chuyên môn 10'.
Cơ bản:
- Trò chơi vận động phát triển sức mạnh tốc độ 15'.
- Thực hiện bật nhảy với bảng nghỉ giữa các lần 1'.
- Chạy 30m xuất phát thấp 3tx30m với tốc độ tối đa nghỉ giữa 3'.
- Bật ếch bằng 2 chân trên sân cỏ 3t x 15 lần nghỉ giữa 4'.
- Tổ chức chơi bóng đá 20'.
Kết thúc: Chạy chậm thả lỏng trên sân cỏ.
KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN CỤ THỂ TUẦN THỨ 6 VÀ 7
* Thứ 2: Khởi động chạy chậm 40m, bài tập thể dục tay không 10', bài tập
ép dẻo 10', bài tập bổ trợ chuyên môn: chạy bước nhỏ, nâng cao đùi, chạy đạp
sau 3 lần x 30m, chạy tăng tốc 3 lần x 60m. Cơ bản:
- Trò chơi vận động phát triển sức mạnh tốc độ 15'.
- Bài tập phát triển cơ tay, cơ ngực, lưng, bụng 4t x 15 lần, nghỉ giữa 3 5'.
- Bật nhảy trên cát 4t x 15 lần nghỉ giữa 4'.
- Bật nhảy lò cò từng chân một 3t x 30m nghỉ giữa 3 - 5'.
Kết thúc: Chạy chậm thả lỏng 400 - 600m.
* Thứ 3: Khởi động giống thứ 2.
Cơ bản:
17



- Bật nhảy liên tục với bảng 8 lần nghỉ giữa các lần 1'.
- Tổ chức chơi bóng chuyền 20'.
* Kết thúc: Chạy chậm thả lỏng 400m - 600m.
Thứ 5: Khởi động chạy chậm 400m, bài tập thể dục tay không 10', bài tập
dẻo 10', bài tập bổ trợ chuyên môn 10'.
Cơ bản:
- Chạy xuất phát cao 30m x 3 tổ nghỉ giữa 3'.
- Bật nhảy liên tục trên bục 4 tổ x 16 lần nghỉ giữa 3 - 5'.
- Bật ếch trên sân cỏ 4 tổ x 15 lần nghỉ giữa 4'.
- Chơi bóng chuyền 6' (15')
Kết thúc: Chạy thả lỏng 400m.
Thứ 6: Nội dung khởi động giống thứ 2.
Cơ bản: Trò chơi vận động phát triển sức mạnh tốc độ 15'.
- Bật nhảy liên tục với bngr tạo sự căng cơ tối đa của chân giậm nhảy 8
lần nghỉ giữa các lần là 1'.
- Tập với dụng cụ nhằm phát triển sức mạnh tốc độ của cơ chân, tay 4t x
18 lần nghỉ giữa 3'.
- Thực hiện căng cơ tối đa các bài tập đẳng trường (tĩnh) có căng cơ cực
đại 8 lần x 6" nghỉ giữa 2'.
- Thực hiện chạy đạp sau 2 tổ x 80m nghỉ giữa 5'.
Kết thúc: Chạy chậm thả lỏng 800m.
Thứ 7: Khởi động chạy chậm 400m, bài tập thể dục tay không 10', bài tập
dẻo 10', bài tập bổ trợ chuyên môn 10' cơ bản.
- Thực hiện chạy đà chính diện giậm nhảy đá chân lăng rơi xuống bằng
chân giậm 6 lần nghỉ giữa các lần là 2'.
- Nhảy lò cò từng chân một 3 tổ x 50m nghỉ giữa 3 - 5'.
- Kết thúc: Chạy chậm thả lỏng 400 - 600m.
KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN CỤ THỂ TUẦN THỨ 8
* Thứ 2: Chạy chậm 400m bài tập thể dục tay không 10' bài tập dẻo 10'
bài tập bổ trợ chuyên môn 10'.

Cơ bản:
- Xuất phát cao 3 lần x 30m tốc độ tối đa nghỉ giữa 3'.
- Tập sức mạnh cơ tay cơ ngực, lưng, bụng 3t x 15 lần nghỉ giữa 3 - 5'.
- Nhảy lò cò từng chân 1- 4 tổ x 50m nghỉ giữa 3 - 5'.
- Trò chơi vận động đá bóng (chơi bóng ma) 15'.
18


Kết thúc: Chạy chậm thả lỏng trên sân cỏ.
* Thứ 3: Khởi động nội dung thứ 2.
Cơ bản:
- Trò chơi vận động phát triển sức mạnh tốc độ 15'.
- Bài tập phát triển sức mạnh cơ chân với lực đàn hồi (dây chun) 3t x 20l
nghỉ giữa 3'.
- Chạy 3 bước giậm nhảy liên tục 3t x 80m nghỉ giữa 4'.
C. Sau thực nghiệm:
Để so sánh sự khác nhau giữa thành tích của 2 nhóm chúng tôi đã sử dụng
toán học thống kê để tính (t) theo công thức đã trình bày ở phần trước thực
nghiệm để thấy rõ sự phát triển thành tích của nhóm đối chiếu và nhóm thực
nghiệm kết quả thu được của cả 2 nhóm được trình bầy ở bảng 3.6.
Bảng 3.6. So sánh các test đánh giá SMTĐ trong nhảy cao của 2 nhóm sau
thực nghiệm (nA = nB = 10)
Test

Bật xa tại chỗ (cm)

Bật nhảy với bảng
(cm)

Nhảy cao (cm)


Nhóm

ĐC

TN

ĐC

TN

ĐC

TN

x 

246  4

250  5

46  2

49  1

152  3

155  4

ttính


2,21

2,3

tbảng

2,101

p

< 0,05

2,71

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN.
Qua lựa chọn chúng tôi xác định được các test:
- Bật xa tại chỗ (cm)
- Bật cao với bảng (cm)
- Nhảy cao (cm)
2. KIẾN NGHỊ
Qua thời gian nghiên cứu chúng tôi có một số kiến nghị sau:
- Các bài tập lựa chọn có thể sử dụng làm tài liệu tham
khảo trong giảng dạy và huấn luyện nhảy cao.
XÁC NHẬN CỦA THỦ
Thanh Hóa, Ngày 20 tháng 5 năm 2017
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

(Kí và ghi rõ họ tên)

19


Lê Như Tuân

20


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Trọng Bảo (1996), phát hiện tuyển chọn đào tạo và bồi dưỡng
nghiên cứu tài năng, NXB TDTT.
2. Bungacova (1998), Phương pháp tuyển chọn đào tạo VĐV bơi lội trẻ,
NXB TDTT Dịch Phạm trọng Thanh.
3. Lê Bửu, Nguyễn Thế Truyền (1989), Phương pháp thể thao trẻ, NXB
thành phố Hồ Chí Minh.
4. Dương Nghiệp Chí (1991), Đo lường thể thao, NXB TDTT Hà Nội.
5. Đàm Quốc Chính, Nguyễn Hoàng AN (1994), Nghiên cứu những yếu
tố, các điều kiện của thành tích thể thao và việc sử dụng chúng trong quá trình
huấn luyện chạy cự lý ngắn ở Hà Nội.
6. Tôn Ninh Chính, Từ Lương San (2003), Nhảy cao lưng qua xà, NXB
TDTT, Dịch Kim Dao.
7. Hoàng Mạnh Cường (1994), Mô hình hoá các chỉ số thể lực chuyên
môn nhằm đánh giá trình độ tập luyện và dự báo thành tích của VĐV chạy 100m
- 200m Việt Nam.
Xin trân trọng cảm ơn sự cộng tác của đồng chí!

21



22



×