Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh nữ trường THPT hoằng hóa 2 – thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.57 KB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT HOẰNG HÓA 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
“LỰA CHỌN MỘT SỐ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ
NHẰM NÂNG CAO THÀNH TÍCH NHẢY CAO CHO HỌC SINH NỮ
TRƯỜNG THPT HOẰNG HÓA 2”

Người thực hiện
: TRẦN VĂN TÔN
Chức vụ
: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực môn: THỂ DỤC

THANH HÓA NĂM 2019
1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HLV : Huấn luyện viên
TDTT : Thể dục thể thao
TT
: Thứ tự
VĐV : Vận động viên
Cm
: Centi mét
Kg
: Kilogam
“s” : Giây


THPT : Trung học phổ thông
TĐC : tốc độ cao
Max : Tối đa
NXB : nhà xuất bản
SLLL : Số lần lặp lại
QN
: quảng nghỉ

2


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
NỘI DUNG CỦA SKKN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Những khái niệm và quan điểm huấn luyện tố chất sức mạnh tốc độ
nhằm nâng cao thành tích nhảy cao.
CHƯƠNG 2: MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP VÀ
TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU.
2.1. Mục đích nghiên cứu
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
2.2.1. Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng khả năng phát triển sức mạnh tốc độ
của học sinh nữ trường THPT Hoằng Hóa 2 – Thanh Hóa
2.2.2. Nhiệm vụ 2: Ứng dụng và đánh giá khả năng phát triển sức mạnh
tốc độ của học sinh nữ trường THPT Hoằng Hóa 2 – Thanh Hóa
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.4. Tổ chức nghiên cứu
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH
3.1. Nghiên cứu thực trạng khả năng phát triển sức mạnh tốc độ của
học sinh nữ trường THPT Hoằng Hóa 2 – Thanh Hóa

3.2. Ứng dụng và đánh giá khả năng phát triển sức mạnh tốc độ nhằm
cao thành tích nhảy cao cho học sinh nữ trường THPT Hoằng Hóa 2 –
Thanh Hóa
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị

Tra
ng
04
05
05
07
07
07

07
08
09
09
10
17

3


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thể dục thể thao là một bộ phận của nền văn hóa xã hội, là một loại hình
hoạt động gắn liền với sự tồn tại của xã hội loài người. TDTT được đánh giá là
quan trọng trong nền giáo dục và ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống, có tác dụng

hữu hiệu giúp con người chống lại bệnh tật. TDTT mang đầy đủ tính lịch sử, giai
cấp và bản sắc dân tộc. Vì vậy thông qua TDTT mà chúng ta có thể đánh giá
được sự phát triển nền văn hóa thể chất của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, mỗi địa
phương.
TDTT bắt nguồn từ lao động sản xuất và phát triển của xã hội loài người,
nhận thức được tầm quan trọng của TDTT Đảng và nhà nước ta đã rất quan tâm
đến ngành này. Sinh thời chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến việc rèn luyện
thể chất cho các cán bộ và nhân dân ta. Vì vậy phong trào TDTT phát triển
không ngừng. Tập luyện TDTT nói chung và điền kinh nói riêng còn có tác dụng
giáo dục phẩm chất ý chí cho người tập, góp phần xây dựng xã hội văn minh
lành mạnh. Vì vậy công tác giáo dục thể chất trong các nhà trường phổ thông
không chỉ là mục tiêu của ngành giáo dục mà là mối quan tâm của toàn xã hội.
Mặt khác tập luyện điền kinh một cách khoa học hợp lý sẽ trang bị một thể lực
tốt làm tiền đề nâng cao thành tích các môn thể thao khác.
Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần VII đã khẳng định: “ công tác TDTT
cần coi trọng và nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong các trường học. Tổ
chức hướng dẫn và vận động nhân dân tham gia rèn luyện hàng ngày. Nâng cao
các cơ sở giáo dục và đào tạo.”
Ở nước ta môn điền kinh ra đời và phát triển khá sớm song nó chỉ thực sự
phát triển mạnh từ sau năm 1975. Thành tich môn thể thao nói chung và điền
kinh nói riêng được chi phối bởi 2 yếu tố: trình độ thể lực và trình độ kỹ thuật.
Hai yếu tố trên có quan hệ khăng khít nhau tác động hỗ trợ cho nhau. Do vậy để
có thành tích nhảy cao tốt cần có sự kết hợp giữa kỹ thuật và thể lực.
Những tố chất phát triển thể lực trong nhảy cao là sức mạnh tốc độ, tốc độ,
sức nhanh trong đó tố chất sức mạnh, sức mạnh tốc độ quyết định đến thành tích
nhảy xa. Sức mạnh tốc độ là khả năng sinh ra lực cơ học bằng sự nổ lực cơ bắp.
Từ những cơ sở đó tôi lựa chọn một số bài tập giáo dục sức mạnh tốc độ nâng
cao thành tích môn nhảy cao.
Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn viết sang kiến knih nghiệm: “Lựa
chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích

nhảy cao cho học sinh nữ trường THPT Hoằng Hóa 2 – Thanh Hóa”

4


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. KHÁI NIỆM VÀ CÁC QUAN ĐIỂM VỀ HUẤN LUYỆN TỐ CHẤT
SỨC MẠNH TỐC ĐỘ NHẰM NÂNG CAO THÀNH TÍCH NHẢY
CAO.
1.1.1. Khái niệm và các quan điểm về sức mạnh tốc độ.
Nhiều nhà khoa học đều cho rằng sức mạnh là khả năng của con người sinh
lực cơ học bằng sự nổ lực của cơ bắp.Sức mạnh tốc độ là sức mạnh được sinh ra
trong các động tác nhanh.
Theo quan điểm của phó giáo sư tiến sĩ Nguyễn Toán: Sức mạnh tốc độ là khả
năng sinh lực và khắc phục một trọng lượng nào đó với tốc độ nhanh nhất hay
sức mạnh tốc độ là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh trong thời gian
ngắn.
Sức mạnh tốc độ theo quan điểm của Virkhosanxki: Thể hiện khả năng chống đối
lại đối kháng bên ngoài trong khoảng 40 – 70 % khả năng tối đa.
Theo quan điểm của Zaxiorski: Sức mạnh tốc độ là loại sức mạnh được quyết
định bởi gia tốc động tác và khối lượng cố định vì lực cơ học của nó là:
F = Max
Điều đó chứng tỏ rằng sức mạnh tốc độ được cấu thành bởi gia tốc thực hiện
động tác ( gia tốc a) và trọng lượng vật chịu tác động ( khối lượng m)
Theo quan điểm của Baursfeld cho rằng : sức mạnh tốc độ là khả năng cơ bản
đối với việc tiến hành hiệu quả động tác thực hiện ở môn điền kinh có chu kì và
không có chu kì nhưng thời gian ngắn. Ở lứa tuổi đầu tiên giai đoạn huấn luyện
nền tảng ( 10 – 12 tuổi) rất có ý nghĩa đối với việc huấn luyện sức mạnh tốc độ

thuận lợi cho cơ bắp có giá trị phát triển sức mạnh tốc độ.
Ông Hin ( Mỹ) 1938 đã lập phương trình cơ bản của động lực cơ bắp như sau:
( P + a) ( v + b) = ( P0 + a) = k
P: là sức mạnh được thể hiện
P0 là sức mạnh tối đa
V: tốc độ
a,b.k là hằng số cá nhân
Tố chất sức mạnh tốc độ đặc biệt quan trọng vì nó giải quyết tương đối tốt
nhiệm vụ của các môn thể thao có chu kì và không có chu kì. Nhảy cao là môn
kỹ thuật khó đòi hỏi nhiều tố chất sức mạnh, sức mạnh tốc độ, khả năng phối hợp
vận động,trong đó sức mạnh tốc độ ở giai đoạn chạy đà và giậm nhảy là một
trong những tố chất quyết định đến thành tích nhảy cao. Như vậy bản chất của
sức mạnh tốc độ là sức mạnh và sức nhanh nên có thể nói sức mạnh tốc độ là tố
chất đặc thù quyết định thành tích nhảy cao.
1.1.2 Yếu tố quyết định thành tích nhảy cao
Thành tích nhảy cao ( s) về cở bản phụ thuộc vào góc bay của tổng trọng
tâm (α) khi rời đất và tốc độ bay ban đầu ( Vo). Tốc độ bay phụ thuộc vào tốc độ
đà tối đa có được trước lúc giậm nhảy và giậm nhảy.
5


Tốc độ bay ban đầu được xác định bằng công thức:
V0 = F.l / t
F là lực tác dụng
l là độ dài
t là thời gian thực hiện
Từ công thức ta thấy muốn có V0 lớn ta phải tăng S và giảm t. Muốn tác dụng
lực được lớn trong khoảng thời gian ngắn thì phải phát triển sức mạnh tốc độ.
Vậy sức mạnh tốc độ giúp cho học sinh có thể giậm nhảy nhanh, mạnh rứt khoát
nhằm đổi hướng vận động và tạo tốc độ bay ban đầu lớn. Vậy để đạt được thành

tích nhảy cao tốt nhất cần phải có tốc độ chạy đà tốt, tốc độ dậm nhảy tốt khi qua

1.1.3. Đặc điểm môn nhảy cao
Nhảy là phương pháp đưa cở thể vượt qua các chướng ngại vật. Nhảy cao
là phương pháp đưa cở thể vượt qua các chướng ngại vật dựng đứng. Đây là hoạt
động không có tính chu kì, bao gồm nhiều động tác liên kết với nhau một cách
chặt chẽ và phức tạp giữa các giai đoạn chạy đà, giậm nhảy, bay trên không và
tiếp đất. Đặc điểm của nhảy cao là phải kéo dài khoảng cách bay trên không do
nổ lực của người nhảy trong lấy đà và giậm nhảy tạo nên.
Để có thành tích cao trong nhảy cao, học sinh cần có tầm vóc tốt, trình độ cao về
SMTĐ và nắm vững kỹ thuật nhảy.
1.1.4. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi
Lứa tuổi này cơ thể các em đã phát triển tương đối hoàn chỉnh, chức năng
sinh lý đã tương đối ổn định, khả năng hoạt động của các hệ thống cơ quan của
cơ thể cũng được nâng cao hơn.Ở lứa tuổi này cơ thể các em phát triển theo
chiều ngang nhiều hơn chiều cao. Vì vậy giáo viên cần đưa ra những bài tập có
cường độ, khối lượng sao cho đảm bảo tính hợp lý, tạo sự phát triển một cách
toàn diện.
Về tâm lý các em tỏ ra mình là người lớn, muốn mọi người tôn trọng mình.
Có một trình độ hiểu biết nhất định, có khả năng phân tích tổng hợp, có nhiều
hoài bão nhưng thiếu kinh nghiệm sống. Các em đã có thái độ tự giác tích cực
trong học tập xuất phát từ động cơ học tập đúng đắn và hướng tới chọn nghề sau
này. Tình cảm biểu hiện cũng rõ rệt hơn, việc giáo viên gây được thiện cảm và sự
tôn trọng đối với học sinh là một trong những thành công. Nó thúc đẩy các em tự
giác, tích cực trong học tập rèn luyện thể dục thể thao. Hệ thần kinh tiếp tục
được phát triển đi đến hoàn thiện. Hệ xương đã bắt đầu giảm tốc độ phát triển,
tập luyện thể thao một cách thường xuyên làm bộ xương khỏe mạnh hơn.

6



CHƯƠNG 2
MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn qua nghiên cứu, tổng hợp tài liệu đề tài tiến
hành lựa chọn, một số bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng cao thành tích
nhảy cao và nâng cao chất lượng giảng dạy, huấn luyện cho học sinh trường
THPT Hoằng Hóa 2.
2.2. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.2.1. Nhiệm vụ 1: đánh giá thực trạng khả năng phát triển SMTĐ của học sinh
nữ trường THPT Hoằng Hóa 2
2.2.2. Nhiệm vụ 2: ứng dụng và đánh giá hiệu quả một số bài tập phát triến
SMTĐ đã lựa chọn nhằm nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh nữ trường
THPT Hoằng Hóa 2
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
2.3.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
2.3.2: Phương pháp phỏng vấn tọa đàm
2.3.3. Phương pháp quan sát sư phạm
2.3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Để có cơ sở đánh giá hiệu quả các bài tập mà tôi đã lựa chọn, tôi đã tiến hành
thực nghiệm trên 20 học sinh nữ nhảy cao trường THPT Hoằng Hóa 2. Trong
quá trình thực nghiệm chia làm 2 nhóm
Nhóm A: Nhóm thực nghiệm gồm 10 em tập theo bài tập mà tôi đưa ra
Nhóm B: Nhóm đối chứng gồm 10 em tập luyện theo bài tập mà giáo viên của
trường đưa ra.
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành theo phương pháp so sánh thành tích
trước và sau thực nghiệm cho cả 2 nhóm
2.3.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Tôi tiến hành kiểm tra 2 giai đoạn trước thực nghiệm và sau thực nghiệm.

Để đánh giá kiểm tra hiệu quả của các bài tập tôi lựa chọn 3 test sau:
- Bật xa tại chỗ (m)
- Bật cao tại chỗ hết sức (chạm tay vào bảng có đánh dấu ) (m)
- Chạy 30m tốc độ cao
2.3.6. phương pháp toán học thống kê
Tôi sử dụng trong sáng kiến kinh nghiệm để xử lý số liệu của quá trình lập test:
tính trung bình cộng
2.4. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.4.1 thời gian nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu từ tháng 9/ 2018 đến tháng 5/ 2019 và được chia
làm các giai đoạn:
- Giai đoạn 1: từ ngày 5/9/2018 đến 5/10/2018 là giai đoạn xác định vấn đề
nghiên cứu, thu thập các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7


- Giai đoạn 2: từ ngày 06/11/2018 đến 06/01/2019 là giai đoạn giai quyết
các nhiệm vụ nghiên cứu ,tổ chức kiểm tra sư phạm và thực nghiệm sư
phạm trên đối tượng nghiên cứu.
- Giai đoạn 3: từ tháng 08/02/2019 đến 15/05/2019 là giai đoạn phân tích
kết quả nghiên cứu, viết và hoàn thiện sáng kiến kinh nghiệm.
2.4.2. Đối tượng nghiên cứu:
- 20 học sinh nữ trường THPT Hoằng Hóa 2 - Thanh Hóa
2.4.3. Địa điểm nghiên cứu :
Tại sân tập thể dục trường THPT Hoằng Hóa 2 - huyện Hoằng Hóa - tỉnh
Thanh Hóa.

8



CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG PHÁT
TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CỦA HỌC SINH NỮ TRƯỜNG THPT
HOẰNG HÓA 2 – THANH HÓA
3.1.1 Lựa chọn test đánh giá trình độ SMTĐ cho học sinh nữ trường THPT
Hoằng Hóa 2
Thông qua phân tích các tài liệu liên quan , quan sát các buổi tập kiểm tra
thể lực SMTĐ của 1 số lớp trong trường Hoằng Hóa 2 để tìm ra các test đánh giá
khả năng phát triến SMTĐ cho học sinh nữ và sau đưa ra phỏng vấn nhằm thu
thập ý kiến của các HLV, giáo viên điền kinh có kinh nghiệm huấn luyện. Bằng
cách nghiên cứu trên chúng tôi đã tìm ra được 4 test:
- Bật xa tại chỗ (m)
- Chạy 30 m tốc độ cao (s)
- Tại chỗ chạy nâng cao đùi (s)
- Lò cò 30m với chân dậm nhảy
Để lựa chọn các test phù hợp để đánh giá SMTĐ cho học sinh nữ trường
THPT Hoằng Hóa 2. Tôi tiến hành phỏng vấn các HLV, giáo viên điền kinh đang
công tác và giảng dạy trong tỉnh. Số phiếu phát ra là 30, thu về là 30.
Cách trả lời cụ thể như sau:
3 điểm : rất quan trọng
2 điểm : quan trọng
1 điểm: không quan trọng
Phỏng vấn cho kết quả trình bày ở bảng 3.1
Bảng 3.1: kết quả phỏng vấn lựa chọn 1 số test đánh giá trình độ SMTĐ cho
học sinh nữ trường THPT Hoằng Hóa 2 ( n = 30)
T Các test
Kết quả phỏng vấn
T
Rất quan Quan

Không
Tổng %
trọng
trọng
quan trọng điểm
n
Đ
n
Đ
n
Đ
1 Bật xa tại chỗ (m) 20
60
8
16
2
2
78
86.7
2 Lò cò 30m với 11
33
10
20
9
9
62
68.9
chân giậm (m)
3 Chạy 30m tốc độ 19
57

7
14
4
4
75
83.3
cao (s) nhảy
4 Chạy nâng cao đùi 11
33
9
18
10
10
61
67.8

Từ kết quả phỏng vấn tôi chọn các chỉ tiêu có số điểm đạt từ 70% tổng điểm trở
lên để tiến hành các thử nghiệm của đề tài. Qua bảng 3.1 cho thấy trong 4 test
đưa ra phỏng vấn có 2 test được HLV giáo viên điền kinh trả lời có ý kiến tán
đồng cao hơn 70% tổng điểm:
9


- Bật xa tại chỗ
- Chạy 30m tốc độ cao (s)
Còn 2 test có ý kiến đánh giá dưới 70% tổng điểm:
- Lò cò 30m với chân giậm nhảy (m)
- Bật xa 3 bước tại chỗ (m)
Từ kết quả trên tôi đi đến kết luận sử dụng 2 test tại chỗ chạy nâng cao đùi(m)
và chạy 30m tốc độ cao (s) để đánh giá sức mạnh tốc độ cho 20 học sinh nữ nhảy

cao
Để có tính khách quan tôi tiến hành tính hệ số tương quan giữa kiểm tra của 2
test trên với thành tích nhảy cao của 20 học sinh nữ điền kinh trường THPT
Hoằng Hoá 2. Qua thu thập số liệu và tính toán cho kết quả ở bảng 3.2
Bảng 3.2: mối tương quan giữa các test với thành tích nhảy cao ( n= 20)
TT
Các test
R
P
1
Tại chỗ chạy nâng cao đùi (s) 0.84
< 0.01
2
Chạy 30m tốc độ cao (s)
0.81
< 0.01
Qua bảng 3.2 tôi thấy lựa chọn được 2 test đều đạt hệ số tương quan đảm bảo
tính tin cậy:
- Tại chỗ chạy nâng cao đùi
- Chạy 30m tốc độ cao (s)
3.2. ỨNG DỤNG VÀ ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SMTĐ
NHẰM NÂNG CAO THÀNH TÍCH NHẢY CAO CHO HỌC SINH NỮ
TRƯỜNG THPT HOẰNG HÓA 2 – THANH HÓA
3.2.1. Nghiên cứu đưa ra bài tập phát triển SMTĐ cho học sinh nữ trường
THPT Hoằng Hóa 2
Phân tích tài liệu, thông qua nghiên cứu thực trạng việc sử dụng các bài tập
phát triển của các giáo viên trong trường tôi đưa ra 19 bài tập để phát triển
SMTĐ cho học sinh
1. Bật xa tại chỗ 4 lần x 3 tổ, nghỉ giữa tổ 4 phút
2. Chạy 30m tốc độ cao 2 lần x 3 tổ , nghỉ giữa tổ 4 phút

3. Bật thu gối trên cát 15 lần x 3 tổ, nghỉ giữa tổ 3 phút
4. Bật nhảy đổi chân độ cao 30cm, 15 lần x 3 tổ, nghỉ giữa tổ 3 phút
5. Đạp sau 50m x 2 lần 1 tổ nghỉ giữa tổ 5 phút
6. Bật liên tục qua rào cao 80cm x 3 tổ, nghỉ giữa tổ 3 phút
7. Bật cóc 30m 3 lần x 2 tổ, nghỉ giữa tổ 4 phút
8. Bật xa 3 bước tại chỗ 3 lần x 2 tổ,nghỉ giữa tổ 3 phút
9. Chạy 60m xuất phát cao 3 lần x 2 tổ, nghỉ giữa tổ 3 phút
10. Nhảy cao qua lại 40cm 30 lần x 3 tổ nghỉ giữa tổ 4 phút
11. Lò cò 30m x 3 lần ,1 tổ, nghỉ giữa tổ 3 phút
12. Vịn tay vào hàng rào đạp sau 50 lần x 2 tổ, 2 tổ nghỉ giữa tổ 5 phút
13. Đứng lên ngồi xuống bằng 1 chân 20 lần /bên x 3 tổ , nghỉ giữa tổ 4 phút
14. Chạy 100m x 3 lần, 2 tổ , nghỉ giữa tổ 4 phút
15. Chạy 30m xuất phát cao 1 lần x 3 tổ, nghỉ giữa tổ 4 phút
10


16. Chạy đà trung bình, giậm nhảy bước bộ vào hố cát, 3 lần x 1 tổ
17. Chạy 60m tốc độ cao 2 lần x 1 tổ
18. Chạy nâng cao đùi tại chỗ trong hố cát 15s x 2 tổ nghỉ giữa tổ 2 phút
19. Chạy lên dốc 20m x 2 lần , 1 tổ
Để tìm hiểu các bài tập SMTĐ thường xuyên được sử dụng trong lĩnh vực huấn
luyện học sinh nữ trường THPT Hoằng Hóa 2. Chúng tôi tiến hành phỏng vấn
các HLV, giáo viên điền kinh bằng phiếu phỏng vấn số phiếu phát ra là 30, thu về
là 30.
Cách trả lời như sau:
3 điểm: thường xuyên sử dụng
2 điểm: có sử dụng
1 điểm: ít sử dụng
Kết quả phỏng vấn ở bảng 3.4
Bảng 3.4: kết quả phỏng vấn lựa chọn các bài tập phát triển SMTĐ nhằm

nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh nữ trường THPT Hoằng Hóa 2
Kết quả phỏng vấn
TT

1
2
3

4

5
6
7

Các test
Tại chỗ chạy nâng
cao đùi 2 phút
Chạy 30m tốc độ
cao 2 lần x 3 tổ ,
nghỉ giữa tổ 4 phút
Bật thu gối trên cát
15 lần x 3 tổ, nghỉ
giữa tổ 3 phút
Bật nhảy đổi chân
độ cao 30cm, 15 lần
x 3 tổ, nghỉ giữa tổ 3
phút
Đạp sau 50m x 2 lần
1 tổ nghỉ giữa tổ 5
phút

Bật liên tục qua rào
cao 80cm x 3 tổ,
nghỉ giữa tổ 3 phút
Bật cóc 30m 3 lần x
2 tổ, nghỉ giữa tổ 4
phút

Thường
xuyên sử
dụng
n
Đ

n

Đ

n

Đ

20

60

8

16

2


19

57

70

14

17

51

7

17

51

16

Có sử
dụng

Ít sử dụng

Tổng
điểm

%


2

78

86.7

4

4

75

83.3

14

6

6

71

78.9

6

12

7


7

70

77.8

48

8

16

6

6

70

77.8

15

45

6

12

9


9

66

73.3

15

45

7

14

8

8

67

74.4
11


8
9
10
11


12

13
14
15

16
17
18
19

Bật xa 3 bước tại
chỗ 3 lần x 2 tổ,nghỉ
giữa tổ 3 phút
Chạy 60m xuất phát
cao 3 lần x 2 tổ, nghỉ
giữa tổ 3 phút
Nhảy cao qua lại
40cm 30 lần x 3 tổ
nghỉ giữa tổ 4 phút
Lò cò 30m x 3 lần ,1
tổ, nghỉ giữa tổ 3
phút
Vịn tay vào hàng rào
đạp sau 50 lần x 2
tổ, 2 tổ nghỉ giữa tổ
5 phút
Đứng lên ngồi
xuống bằng 1 chân
20 lần /bên x 3 tổ.

Chạy 100m x 3 lần,
2 tổ , nghỉ giữa tổ 4
phút
Chạy 30m xuất phát
cao 1 lần x 3 tổ, nghỉ
giữa tổ 4 phút
Chạy đà trung bình,
giậm nhảy bước bộ
vào hố cát, 3 lần x 1
tổ
Chạy 60m tốc độ
cao 2 lần x 1 tổ
Chạy nâng cao đùi
tại chỗ trong hố cát
15s x 2 tổ nghỉ giữa
tổ 2 phút
Chạy lên dốc 20m x
2 lần , 1 tổ

15

45

8

16

7

7


68

75.6

14

42

7

14

9

9

65

72.2

12

36

8

16

10


10

62

68.9

11

33

9

18

10

10

61

67.8

12

36

8

16


10

10

64

68.9

10

30

11

22

9

9

61

67.8

9

27

10


20

11

11

58

64.4

8

24

15

30

7

7

61

67.8

9

27


8

16

13

13

56

62.2

10

30

7

14

13

13

57

63.3

6


18

20

40

4

4

62

68.9

7

21

13

26

10

10

57

63.3


Qua bảng 3.4 trong 19 bài tập có 9 bài tập đạt tiêu chuẩn trên 70% và được tôi
lựa chọn tham gia vào thực nghiệm:
1: Bật xa tại chỗ 4 lần x 3 tổ, nghỉ giữa tổ 4 phút
2: Chạy 30m tốc độ cao 2 lần x 3 tổ nghỉ giữa tổ 4 phút
12


3: Bật thu gối trên cát 15 lần x 3 tổ, nghỉ giữa tổ 3 phút
4: Nhảy đổi chân độ cao 30cm 15 lần x 3 tổ, nghỉ giữa tổ 3 phút
5: Đạp sau 50m x 2 lần , nghỉ giữa tổ 5 phút
6: Bật liên tục qua rào cao 80cm x 3 tổ, nghỉ giữa tổ 3 phút
7: Bật cóc 30m, 3 lần x 2 tổ, nghỉ giữa tổ 4 phút
8: Bật xa 3 bước tại chỗ 3 lần x 2 tổ nghỉ giữa tổ 3 phút
9: Chạy 60m xuất phát cao 3 lần x 2 tổ nghỉ giữa tổ 4 phút
Qua tổng kết tôi đưa ra nội dung bài tập phát triển SMTĐ cho học sinh,
khối lượng bài tập cụ thể và nội dung – mục đích của các bài tập nhằm nâng cao
thành tích nhảy cao cho hoc sinh nữ trường THPT Hoằng Hóa 2 – Thanh Hóa.
Bảng 3.5: Nội dung bài tập phát triển SMTĐ cho học sinh nữ điền kinh
trường THPT Hoằng Hóa 2
Khối lượng
T
Nội dung bài tập
Mục đích – yêu cầu
SL
Q Tổn
T
LL
N
g

1
Phát triển SMTĐ
Tại chỗ chạy nâng
4
4’
12 Bật nhanh, duỗi thẳng chân
cao đùi 2 phút
gập nhanh
Chạy 30m tốc độ
Phát triển SMTĐ
2
12
4’
6
cao
Duy trì tốc độ lớn nhất
Phát triển SMTĐ
Bật thu gối trên
Bật hết sức nhanh,mạnh,đùi
3
15
3’
45
cát x 3 tổ
vuông góc với than người,cẳng
chân thả lỏng
Bật nhảy đổi chân
Phát triển SMTĐ
4
độ cao 30cm 15

15
3’
45 Bật nhanh hết sức,thẳng chân
lần x 3 tổ
xốc người
Phát triển SMTĐ
Đạp sau 50m x 2
5
2
5’
2 Đạp nhanh duỗi hết muỗi bàn
lần
chân
Bật liên tục qua
Phát triển SMTĐ
6 rào cao 80cm x 3
5’
Bật hết sức bằng 2 chân,tiết
tổ
xúc bằng ức bàn chân
Bật cóc 30m 3 lần
Phát triển SMTĐ
7
3
4’
6
x 2 tổ
Bật duỗi hết cổ chân
Phát triển SMTĐ
Bật xa 3 bước tại

8
3
3’
6 Bật hết sức,bật mạnh, duỗi
chỗ 3 lần x 2 tổ
thẳng chân sau và gập nhanh
Chạy 60m xuất
Phát triển SMTĐ
9 phát cao 3 lần x 2
3
4’
6 Tần số và biên độ tốt
tổ
13


3.3.2. Ứng dụng bài tập phát triển SMTĐ nhằm nâng cao thành tích nhảy
cao cho học sinh nữ trường THPT Hoằng Hóa 2 – Thanh Hóa
Để đánh giá hiệu quả của các bài tập phát triển SMTĐ trong quá trình huấn
luyện, tôi thực nghiệm trên 20 học sinh nữ trường THPT Hoằng Hóa 2 – Thanh
Hóa. Tiến hành bốc thăm ngẫu nhiên chia 2 nhóm:
Nhóm 1: thực nghiệm 10 em tập theo các bài tập chúng tôi đã lựa chọn
Nhóm 2: đối chứng 10 em tập bình thường theo chương trình của trường
Từ kết quả thực nghiệm tôi đánh giá hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
3.2.2.1. Trước thực nghiệm
Trước khi tiến hành ứng dụng bài tập cho đối tượng nghiên cứu tôi tiến hành
kiểm tra các test đánh giá trình độ SMTĐ nhằm nâng cao thành tích nhảy cao
cho học sinh nữ ( 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng) trình bày kết quả ở bảng
3.6
Bảng 3.6: So sánh kết quả các test trước và sau thực nghiệm

( nA = nB= 10)
Test
Bật xa tại chỗ (m)
Chạy 30m tốc độ
Nhảy cao
cao (s)
Nhóm
Đối
Thực
Đối
Thực
Đối
Thực
chứng
nghiệm
chứng
nghiệm
chứng
nghiệm
Chỉ số
X
1.75
1.80
3.57
3.53
5.4
5.54
±δ
0.082
0.123

0.041
0.047
0.136
0.096
ttính
1.714
2.076
0.8
t bảng
2.101
P
< 0.05
Nhìn vào bảng 3.6 cho thấy thành tích trung bình bật xa tại chỗ của nhóm đối
chứng là 2.55m, của nhóm thực nghiệm là 2.63m với T tính = 1.714 < T bảng =
2.101. Như vậy sự khác biệt thành tích của 2 nhóm là không có ý nghĩa ở
ngưỡng xác xuất P > 0.05. Tương tự ở chạy 30m tốc độ cao và nhảy cao sự khác
biệt thành tích của 2 nhóm là không có ý nghĩa.
Như vậy tôi khẳng định trước thực nghiệm trình độ thể lực chuyên môn của 2
nhóm là tương đương nhau
3.2.2.2.Sau thực nghiệm
Sau khi có kết quả kiểm tra ban đầu tôi tiến hành thực nghiệm hệ thống bài
tập phát triển SMTĐ mà tôi lựa chọn đưa vào ứng dụng cho đối tượng nghiên
cứu trong thời gian 12 tuần,mỗi tuần 2 buổi, mỗi buổi 45 phút thực hiện các bài
tập ứng dụng. Tôi tiến hành test kiểm tra lần 2, qua thu thập số liệu và xử lý bằng
phương pháp toán học thống kê cho kết quả ở bảng 3.7

14


Bảng 3.7: So sánh kết quả các test sau thực nghiệm ( nA = nB = 10)

Test

Tại chỗ chạy nâng
cao đùi bằng hai
chân 2 phút

Chạy 30m tốc độ
cao (s)

Nhảy xa

Nhóm
Chỉ số
X
±δ
ttính
Tbảng
P

Đối
chứng

Thực
nghiệm

Đối
chứng

Thực
nghiệm


Đối
chứng

Thực
nghiệm

1.62
0.162

1.85
0.185

3.6
0.036

3.4
0.034

1.15
0.068

1.35
0.198

1.962

1.37
2.101
< 0.05


1.633

Qua bảng 3.7 thấy rằng sự phát triển thành tích của nhóm thực nghiệm so với
nhóm đối chứng là rõ ràng:
- Thành tích trung bình nhảy cao của nhóm đối chứng là 1m15 trong khi đó
thành tích trung bình nhảy cao của nhóm thực nghiệm là 1m35m với t tính
= 6.633 > t bảng = 2.101m. Như vậy chứng tỏ trình độ sức mạnh tốc độ và
mức độ hoàn thiện kĩ thuật nhảy cao của nhóm thực nghiệm tốt hơn hẳn so
với nhóm đối chứng, đảm bảo xác xuất P < 0,05
- Tương tự thành tích bật xa tại chỗ, chạy 30m tốc độ cao của nhóm thực
nghiệm tốt hơn hẳn so với nhóm đối chứng.
Qua biểu bảng cho thấy trình độ sức mạnh tốc độ của 2 nhóm tốt lên
,nhưng nhóm thực nghiệm tốt hơn hẳn nhóm đối chứng. Từ kết quả nghiên
cứu chứng minh việc vận dụng bài tập phát triển SMTĐ đã đem lại hiệu quả
cao, phù hợp với trình độ tập luyện của học sinh nữ trường THPT Hoằng Hóa
2 – Thanh Hóa.
Từ kết quả sau 2 tháng thực nghiệm ở cả 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng,
nhóm thực nghiệm tập theo các bài tập đã lựa chọn, nhóm đối chứng tập
theo các bài tập cũ của trường. Các bài tập mới đã lựa chọn thể hiện tính
hiệu quả cao hơn trong huấn luyện và phát triển SMTĐ nhằm nâng cao
thành tích nhảy xa cho học sinh nữ trường THPT Hoằng Hóa 2 – Thanh
Hóa.

15


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.KẾT LUẬN
Sau một thời gian nghiên cứu tôi đi đến kết luận sau:

- Thực trạng việc sử dụng các bài tập SMTĐ nhằm nâng cao thành tích nhảy
cao cho học sinh nữ trường THPT Hoằng Hóa 2 – Thanh Hóa chưa đáp
ứng được yêu cầu phát triển thành tích.
- Qua nghiên cứu tôi đã lựa chọn được 9 bài tập phát triển SMTĐ nhằm
nâng cao thành tích nhảy cao hoc sinh nữ trường THPT Hoằng Hóa 2 –
Thanh Hóa:
1. Tại chỗ chạy nâng cao đùi
2. Chạy 30m tốc độ cao
3. Bật thu gối trên cát
4. Bật nhảy đổi chân độ cao 30cm
5. Đạp sau 50m
6. Bật liên tục qua rào cao 80cm
7. Bật cóc 30m
8. Bật xa 3 bước tại chỗ
9. Chạy 60m XPC
- Trình độ sức mạnh tốc độ của hai nhóm có tốt lên nhưng nhóm thực
nghiêm tốt hơn hẳn nhóm đối chứng. Điều đó chứng minh việc vận dụng
bài tập phát triển SMTĐ đã đem lại hiệu quả cao, phù hợp với trình độ tập
luyện của học sinh nữ trường THPT Hoằng Hóa 2 Thanh Hóa.
2. KIẾN NGHỊ
- Để phát triển SMTĐ nhằm nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh nữ
đội tuyển điền kinh trường THPT Hoằng Hóa 2 có thể ứng dụng những bài
tập phát triển SMTĐ đã nghiên cứu trong SKKN.
- Có thể áp dụng các bài tập sức mạnh này vào giảng dạy chính khoá nhằm
nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh THPT.
Xin chân thành cảm ơn
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Hoằng Hoá, ngày 21 tháng 5 năm 2019

Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm do mình viết, không sao chép
nội dung của người khác.
Người viết

Trần Văn Tôn

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aulic I.V( 1982), “đánh giá trình độ tập luyện thể thao”, NXB TDTT, Hà
Nội
2. Lê Bửu, Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Hiệp ( 1993), “lý luận và phương
pháp huấn luyện thể thao”, Sở TDTT Thành phố Hố Chí Minh
3. Dương Nghiệp Chí (1991) “ Đo lường thể thao” Nhà xuất bản TDTT, Hà
Nội
4. Dương Nghiệp Chí, Võ Đức Phùng ( 1997) “ Điền kinh tập 1 và 2” Nhà
xuất bản TDTT, Hà Nội
5. Nguyễn Đức Văn ( 2000) “ phương pháp thống kê trong TDTT”, nhà xuất
bản TDTT, Hà Nội.
6. Daxươrơxki V.M (1978) “ các tố chất thể lực của VĐV” nhà xuất bản
TDTT, Hà Nội.

17


18




×