Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Vận dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy và học phần II sinh học để có kế hoạch bài 47 môn sinh học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.9 KB, 26 trang )

GV: Hà Thị Kim

Trường THPT Hoằng Hóa 3

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT HOẰNG HÓA 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN
TRONG DẠY VÀ HỌC PHẦN II SINH ĐẺ CÓ KẾ HOẠCH
BÀI 47 MÔN SINH HỌC 11

Người thực hiện: Hà Thị Kim
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Hoằng Hóa 3
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Sinh học

THANH HOÁ NĂM 2019

Năm học 2018- 2019

Page 0


GV: Hà Thị Kim

Trường THPT Hoằng Hóa 3

MỤC LỤC


Trang
. Phần I: Đặt vấn đề ....................................................
2
1.1. Lý do chọn đề tài............................................
2
1.2.Mục đích nghiên cứu............................................
3
1.3. Đối tượng nghiên cứu ..........................................
3
1.4. phương pháp nghiên cứu......................................
3
1.5. Điểm mới của skkn ..............................................
3
Phần II: Giải quyết vấn đề..................................................
4
2.1. cơ sở lý luận .........................................................
4
2.1.a. Khái niệm dạy học dự án ..................................
4
2.1.b. Đặc điểm của dạy học dự án..............................
4
2.1.c. Quy trình thực hiện dạy học dự án ....................
5
2.1.d. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học dự án ..........
7
2.2. Cơ sở thực tiễn ...........................................
8
2.3. Áp dụng phương pháp dạy học dự án khi dạy Phần II: Sinh đẻ có kế
hoạch ở người...................................................................
9

2.3.1 Lựa chọn chủ đề vận dụng dạy học dự án................
9
2.3.2. Các nội dung kiến thức thực hiện dạy học theo dự án phần II Sinh đẻ
có kế hoạch ở người.....................................
10
2.3.3. Quy trình tổ chức dạy học theo dự án......
13
3. Hiệu quả của SKKN............................................
19
3.1 Kết quả định lượng..................................................
19
3.2. Kết quả định tính......................................................
20
3.3. Kết luận chung về thực nghiệm.................................
21
Phần III: Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận..................................................
22
3.2. Kiến nghị .......................................................
22
Tài liệu tham khảo ...............................
24

Năm học 2018- 2019

Page 1


GV: Hà Thị Kim


Trường THPT Hoằng Hóa 3

Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. 1. Lý do chọn đề tài
- Đất nước ta đã và đang trên đà phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa, vấn
đề chất lượng nguồn lực con người là vấn đề rất cần được quan tâm. Đổi mới
phương pháp dạy học là một trong những yêu cầu cấp thiết đối với ngành giáo dục
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, là sự sống còn của mỗi cơ sở đào
tạo.
- Phương pháp giảng dạy là yếu tố quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng đào tạo. Một phương pháp dạy học phù hợp sẽ tạo điều kiện để giáo viên, và
người học phát huy hết khả năng của mình trong việc truyền đạt, lĩnh hội kiến thức
và phát triển tư duy. Một phương pháp dạy học khoa học sẽ làm thay đổi vai trò của
người thầy đồng thời tạo nên sự hứng thú, say mê và sáng tạo của người học. Để
đổi mới phương pháp dạy học cần sử dụng nhiều biện pháp, trong đó quan trọng là
phát huy tính tích cực, tự học, chủ động và hướng việc tìm tòi khám phá tri thức về
phía người học.
- Sinh học là một ngành khoa học thực nghiệm, các kiến thức sinh học được
nghiên cứu để ứng dụng phục vụ cho con người. Với sự phát triển như vũ bão về
mặt kiến thức, để dạy và học môn sinh học cần có một phương pháp hợp lý nhằm
đáp ứng nhu cầu của xã hội, đào tạo những con người biết ứng dụng các kiến thức
để phục vụ cho đời sống và sản xuất.
- Với đặc thù là học có tính thực nghiệm cao, các nội dung kiến thức của
môn sinh học được ứng dụng nhiều trong thực tế, nhất là ctrinh sinh học 11.
- Trong đó chương 4, mục B sinh sản ở động vật được coi là một nội dung hay,
nhiều kiến thức có tính thực tế và quan trọng trong đời sống của mỗi cá nhân.
- Tuy nhiên một phần vì nội dung của chương có nhiều vấn đề được coi là ‘nhạy
cảm’ nhất là nội dung về kế hoạch hóa gia đình khiến các giáo viên và học sinh
thường ko đề cập sâu, chỉ giảng dạy bề mặt, học sinh ko hiểu rõ cơ chế, thiếu hiểu
biết khi gặp tình huống thực tế.

Năm học 2018- 2019

Page 2


GV: Hà Thị Kim

Trường THPT Hoằng Hóa 3

- Trường THPT Hoằng Hóa 3 nằm ở khu vực đồng bằng ven biển, kinh tế đang
trên đà phát triển, nhất là kinh tế du lịch, những lợi ích mang lại rất lớn xong đi
kèm với đó là hệ lụy xã hội. Tình trạng trẻ vị thành niên mang thai ngoài ý muốn,
phá thai ngày càng nhiều do thiếu hiểu biết.
Xuất phát từ những cơ sở trên, tôi chọn đề tài “Vận dụng phương pháp dạy
học dự án trongdạy học và phần II sinh đẻ có kế hoạch bài 47, môn Sinh học
11”.
1. 2. Mục đích nghiên cứu:
Nhằm tìm ra phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh, tạo hứng thú
cho người học đồng thời phát huy năng lực tự học, tự rèn luyện và sáng tạo của
người học.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Nội dung ôn tập các bài 45,46,47 sách giáo khoa sinh học 11, triển khai hoạt
động dự án cho mục II: Sinh đẻ ó kế hoạch ở người.
1. 4. Phương pháp
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ( HS tự tìm hiểu thông tin có liên quan đã
được GV phân công trước).
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
1.5. Điểm mới của SKKN:
SKKN giúp người vận dụng có thể tăng thêm hứng thú cho học sinh trong giờ

học, khắc sâu kiến thức theo cách các em chủ động, tích cực xây dựng và hoàn
thành nhiệm vụ được giao, tăng cường tính đoàn kết, khả năng hợp tác khi làm
việc.

Năm học 2018- 2019

Page 3


GV: Hà Thị Kim

Trường THPT Hoằng Hóa 3

Phần II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.a. Khái niệm dạy học dự án
Thuật ngữ dự án, tiếng Anh là “Project”, có nguồn gốc từ tiếng La tinh và
ngày nay được hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án, một dự thảo hay một kế
hoạch, trong đó đề án, dự thảo hay kế hoạch này cần được thực hiện nhằm đạt mục
đích đề ra. Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực kinh
tế - xã hội: trong sản xuất, doanh nghiệp, trong nghiên cứu khoa học cũng như
trong quản lý xã hội.
Từ trước đến nay có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về dạy học dự
án. Ngày nay, dạy học dự án được coi là một hình thức dạy học vì khi thực hiện
một dự án phải có nhiều phương pháp dạy học cụ thể được sử dụng. Có thể hiểu
đây là một hình thức dạy học trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập
phức hợp và có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành để tạo ra sản phẩm có thể
giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thể hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ
quá trình học tập. Làm việc nhóm là hình thức làm việc cơ bản của dạy học dự án.
2.1.b. Đặc điểm của dạy học dự án

Trong các tài liệu về dạy học dự án có rất nhiều đặc điểm được đưa ra. Các nhà sư
phạm Mỹ đầu thế kỷ 20 khi xác lập cơ sở lý thuyết cho phương pháp dạy học này
đã nêu ra 3 đặc điểm cốt lõi của dạy học dự án: định hướng học sinh, định hướng
thực tiễn và định hướng sản phẩm. Có thể cụ thể hoá các đặc điểm của dạy học dự
án như sau:
- Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của
thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ dự
án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của người học.
Có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Các dự án học tập góp phần gắn việc học tập trong
nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong những trường hợp lý tưởng, việc
thực hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực.

Năm học 2018- 2019

Page 4


GV: Hà Thị Kim

Trường THPT Hoằng Hóa 3

- Định hướng hứng thú người học: Học sinh được tham gia chọn đề tài, nội
dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của
người học cần được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án.
Tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc
môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
- Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa
nghiên cứu lý thuyết và vận dung lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực
hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn
luyện kỹ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học.

- Tính tự lực cao của người học : Trong dạy học dự án, người học cần tham
gia tích cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi
hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. Giáo viên chủ
yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên mức độ tự lực cần phù hợp
với kinh nghiệm, khả năng của HS và mức độ khó khăn của nhiệm vụ.
- Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm,
trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên
trong nhóm. Dạy học dự án đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kỹ năng cộng tác
làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa học sinh và giáo viên cũng như với
các lực lượng xã hội khác tham gia trong dự án. Đặc điểm này còn được gọi là học
tập mang tính xã hội.
- Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được
tạo ra. Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết, mà
trong đa số trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt
động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới
thiệu.
2.1.c. Quy trình thực hiện dạy học dự án
Dựa trên cấu trúc của tiến trình phương pháp, người ta có thể chia DHDA ra
5 giai đoạn:

Năm học 2018- 2019

Page 5


GV: Hà Thị Kim

Trường THPT Hoằng Hóa 3

Giai đoạn 1: Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án : Giáo viên và học

sinh cùng nhau đề xuất, xác định đề tài và mục đích của dự án. Cần tạo ra một tình
huống xuất phát, chứa đựng một vấn đề, hoặc đặt một nhiệm vụ cần giải quyết,
trong đó chú ý đến việc liên hệ với hoàn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống. Cần
chú ý đến hứng thú của người học cũng như ý nghĩa xã hội của đề tài. Giáo viên
có thể giới thiệu một số hướng đề tài để học sinh lựa chọn và cụ thể hoá.
Giai đoạn 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện: trong giai đoạn này học sinh với
sự hướng dẫn của giáo viên xây dựng đề cương cũng như kế hoạch cho việc thực
hiện dự án. Trong việc xây dựng kế hoạch cần xác định những công việc cần làm,
thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công
việc trong nhóm.
Giai đoạn 3: Thực hiện dự án : các thành viên thực hiện công việc theo kế
hoạch đã đề ra cho nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn này học sinh thực hiện các
hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, thực hành, những hoạt động này xen kẽ
và tác động qua lại lẫn nhau. Kiến thức lý thuyết, các phương án giải quyết vấn đề
Năm học 2018- 2019

Page 6


GV: Hà Thị Kim

Trường THPT Hoằng Hóa 3

được thử nghiệm qua thực tiễn. Trong quá trình đó sản phẩm của dự án và thông
tin mới được tạo ra.
Giai đoạn 4: Thu thập kết quả và công bố sản phẩm : kết quả thực hiện dự
án có thể được viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo, luận văn… Trong nhiều dự án
các sản phẩm vật chất được tạo ra qua hoạt động thực hành. Sản phẩm của dự án
cũng có thể là những hành động phi vật chất, chẳng hạn việc biểu diễn một vở
kịch, việc tổ chức một sinh hoạt nhằm tạo ra các tác động xã hội. Sản phẩm của dự

án có thể được trình bày giữa các nhóm sinh viên, có thể được giới thiệu trong nhà
trường, hay ngoài xã hội.
Giai đoạn 5: Đánh giá dự án: Giáo viên và học sinh đánh giá quá trình thực
hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút ra những kinh nghiệm
cho việc thực hiện các dự án tiếp theo. Kết quả của dự án cũng có thể đuợc đánh
giá từ bên ngoài. Hai giai đoạn cuối này cũng có thể được mô tả chung thành giai
đoạn kết thúc dự án.
2.1.d. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học dự án
*Những ưu điểm của dạy học dự án:
- Gắn lý thuyết và thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội;
kích thích động cơ và hứng thú cho người học; phát huy tính tự lực và tính trách
nhiệm; phát triển khả năng sáng tạo; rèn luyện khả năng giải quyết những vấn đề
phức hợp; rèn luyện tính bền bỉ và kiên nhẫn; rèn luyện năng lực cộng tác làm việc;
rèn luyện năng lực đánh giá.
- Đặc biệt, ưu điểm nổi bật nhất của dạy học dự án là tập trung vào một câu
hỏi lớn hoặc một vấn đề quan trọng có thể có nhiều quan điểm liên quan tới nhiều
bộ môn khác nhau. Đây còn là cơ hội đưa ra sáng kiến và thực hiện nhiều hoạt
động khác nhau dựa trên các thông tin có thể tiếp cận được, đòi hỏi thực hiện trong
một thời gian nhất định nhằm phát huy sự hợp tác.
*Những nhược điểm của dạy học dự án:

Năm học 2018- 2019

Page 7


GV: Hà Thị Kim

Trường THPT Hoằng Hóa 3


- Dạy học theo dự án chỉ phù hợp một số nội dung nhất định. Thực tiễn cho
thấy, dạy học dự án không phù hợp trong việc truyền thụ kiến thức lý thuyết mang
tính hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản.
- Dạy học theo dự án đòi hỏi nhiều thời gian vì vậy phương pháp dạy học
này không thể thay thế cho phương pháp thuyết trình và luyện tập mà là hình thức
dạy học bổ sung cần thiết cho các phương pháp dạy học truyền thống.
- Về kinh tế, dạy học theo dự án đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù
hợp.
- Dạy học theo dự án đòi hỏi người dạy phải có năng lực tổ chức và quản lí
người học trong hoạt động nhất là hoạt động nhóm.
Tóm lại, dạy học theo dự án là hình thức dạy học quan trọng để thực hiện
quan điểm dạy học hiện đại như: Định hướng người học, định hướng hành động,
dạy học giải quyết vấn đề và quan điểm dạy học tích hợp. Bên cạnh đó, dạy học
theo dự án góp phần gắn lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường
và xã hội, tham gia vào việc đào tạo năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng tạo,
năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng
tác làm việc của người học.
2.2. Cơ sở thực tiễn
Chương trình Sinh học cơ thể lớp 11 rất phù hợp để vận dụng phương pháp
dạy học dự án. Các kiến thức về sinh học cơ thể giúp học sinh biết được đặc điểm
cấu tạo, các quá trình sinh lí, sinh hóa diễn ra bên trong cơ thể động vật và thực vật.
Các kiến thức này là hết sức cần thiết cho học sinh phát triển tư duy nhận thức, là
những nền tảng cơ bản để học sinh vận dụng vào trong đời sống sức khỏe, đời sống
sản xuất của con người.
Trong quá trình giảng dạy môn sinh học nói chung cũng như dạy chương
trình sinh học 11 nói riêng, việc áp dụng kết hợp nhiều phương pháp dạy học là
việc thường xuyên và cần thiết. Ngoài việc áp dụng các phương pháp truyền thống
như thuyết trình thì còn sử dụng các phương pháp khác như dạy học giải quyết vấn
đề, dạy học theo phương pháp bàn tay nặn bột, dạy học bằng phương pháp sơ đồ
Năm học 2018- 2019


Page 8


GV: Hà Thị Kim

Trường THPT Hoằng Hóa 3

hóa hay sơ đồ tư duy…Tuy nhiên, để tạo hứng thú cho học sinh khi tìm hiểu kiến
thức, áp dụng kiến thức để tìm hiểu thực tế và phát huy tính tự chủ của học sinh
trong quá trình học thì cần có phương pháp phù hợp. Phương pháp dạy học dự án là
một phương pháp hiệu quả và phù hợp để đạt được các mục tiêu trên.
2.3. Áp dụng phương pháp dạy học dự án khi giảng dạy phần II: Sinh đẻ
có kế hoạch ở người
2.3.1.Lựa chọn chủ đề vận dụng dạy học dự án
Dựa trên phân phối chương trình Sinh học năm 2011 – 2012 của Bộ Giáo
dục và đào tạo cũng như kế hoạch chuyên môn năm học 2018 – 2019 và xu hướng
đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh, tôi
đã xây dựng chủ đề “Vận dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học phần
II: Sinh đẻ có kế hoạch ở người, vấn đề phòng tránh thai, sức khỏe sinh sản vi
thành niên”. Chủ đề được xây dựng trên cơ sở các bài trong chương trình SGK
như sau:
- Bài 45: Sinh sản hữu tính ở động vật – Chương trình Sinh học 11 THPT
- Bài 46: Cơ chế điều hòa sinh sản. – Chương trình Sinh học 11 THPT
Bài 47: Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người
Chương trình Sinh học 11 THPT.
Những yếu tố sau đây là điều kiện thuận lợi để áp dụng phương pháp dạy
học theo dự án chủ đề “Sinh sản hữu tính ở động vật và vấn đề phòng tránh thai sức
khỏe sinh sản vị thành niên” – Sinh học 11 – THPT:
- Chủ đề “Sinh sản hữu tính ở động vật và vấn đề phòng tránh thai sức khỏe

sinh sản vị thành niên” rất phù hợp để áp dụng phương pháp dạy học theo dự án.
Trong chương trình THPT, môn sinh học là một bộ môn thực nghiệm. Các
kiến thức phần sinh sản hữu tính ở động vật, tìm hiểu về khái niệm sinh sản hữu
tính ở động vật, các giai đoạn trong sinh sản hữu tính, các hình thức thụ tinh, đẻ
trứng và đẻ con cũng như các biệc pháp tránh thai là những kiến thức thực tế, có
vai trò quan trọng đối với việc giáo dục sức khỏe sinh sản cho các em. Nội dung
của phần này học sinh có thể khai thác tốt thông tin từ internet, sách báo, trên các
phương tiện thông tin đại chúng và đặc biệt có thể khảo sát thực tế ở địa phương.
Năm học 2018- 2019

Page 9


GV: Hà Thị Kim

Trường THPT Hoằng Hóa 3

- Phương pháp dạy học theo dự án giúp thực hiện tốt mục tiêu dạy học của
phần chủ đề “Sinh sản hữu tính ở động vật và vấn đề phòng tránh thai sức khỏe
sinh sản vị thành niên”:
+ Về kiến thức: Học sinh có thể tự tìm hiểu về khái niệm sinh sản hữu tính ở
động vật, các giai đoạn trong sinh sản hữu tính, các hình thức thụ tinh, cơ chế điều
hòa sinh sản cũng như các biệc pháp tránh thai.
+ Về kĩ năng: Học sinh được rèn luyện kĩ năng học đi đôi với hành, các kĩ
năng khai thác thông tin từ internet, tổng hợp, phân tích, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ
năng giải quyết vấn đề.
+ Về thái độ, tình cảm: Học sinh có được thái độ nghiêm túc khi làm việc,
thấy được ý nghĩa quan trọng của việc hiểu biết kiến thức để có ý thức ứng dụng
những hiểu biết đó vào trong đời sống thực tiễn. Góp phần giáo dục cho các em
những kĩ năng sống cơ bản.

2.3.2. Các nội dung kiến thức thực hiện dạy học theo dự án chủ đề “Sinh
sản hữu tính ở động vật và vấn đề phòng tránh thai sức khỏe sinh sản vị thành
niên”:
I. Khái niệm
1. Định nghĩa
Là kiểu sinh sản qua hợp nhất giao tử đực (n) với giao tử cái (n)  hợp tử (2n) 
cơ thể mới (2n).
2. Quá trình sinh sản hữu tính ở động vật
a/ Các giai đoạn sinh sản hữu tính ở động vật:
- Giai đoạn hình thành tinh trùng và trứng:
+ Tinh trùng được hình thành từ các tinh nguyên bào nhờ giảm phân.
+ Trứng được hình thành từ các noãn nguyên bào nhờ giảm phân.
- Giai đoạn thụ tinh:
Sự kết hợp giao tử đực (n) với giao tử cái (n) hình thành hợp tử (2n).
- Giai đoạn phát triển phôi và hìnnh thành cơ thể mới:
Hợp tử nguyên phân liên tiếp  phân hóa tế bào  hình thành cơ quan, cơ thể.
b/ Động vật đơn tính và động vật lưỡng tính:
Năm học 2018- 2019

Page 10


GV: Hà Thị Kim

Trường THPT Hoằng Hóa 3

+ Động vật đơn tính: Trên mỗi cá thể chỉ có cơ quan sinh dục đực hoặc cái (con
đực, con cái riêng biệt).
+ Động vật lưỡng tính: Trên mỗi cá thể có cả cơ quan sinh dục đực và cái (có thể
tự thụ hoặc thụ tinh chéo).

c/ Ưu - nhược điểm của sinh sản hữu tính:
- Ưu điểm: Tạo ra các cá thể mới đa dạng về đặc điểm di truyền, thích nghi và
phát triển trong môi trường sống thay đổi.
- Nhược điểm: Không có lợi trong trường hợp mật độ cá thể trong quần thể thấp.
II. Các hình thức thụ tinh trong sinh sản hữu tính
1. Tự phối – tự thụ tinh
Là hình thức sinh sản hữu tính mà một cá thể có thể hình thành cả giao tử đực và
giao tử cái và tự thụ tinh với nhau.
VD: Trường hợp của bọt biển – SGK.
2. Giao phối – thụ tinh chéo
Là hình thức sinh sản hữu tính có sự tham gia của hai cá thể đực và cái, cá thể đực
sản sinh ra tinh trùng, cá thể cái sản sinh ra trứng, rồi hai giao tử này thụ tinh với
nhau để hình thành cơ thể mới.
VD: Giun đất, các loài động vật bậc cao,… - SGK.
3. Các hình thức thụ tinh
a/ Thụ tinh ngoài:
- Là sự kết hợp giữa giao tử đực với giao tử cái xảy ra bên ngoài cơ thể và trong
môi trường nước.
- Hiệu quả thụ tinh thấp đẻ nhiều trứng.
b/ Thụ tinh trong:
- Là sự kết hợp giữa giao tử đực với giao tử cái xảy ra bên trong cơ quan sinh dục
cái. Không cần nước.
- Hiệu quả thụ tinh cao đẻ ít trứng.
Bài 46: Cơ chế điều hòa sinh sản:
I. CƠ CHẾ ĐIỀU HOÀ SINH TINH
1. Vai trò của hoocmôn
- Các hoocmôn sinh dục như FSH, LH của tuyến yên, testostêron của tinh hoàn và
một số hoocmôn của vùng dưới đồi có vai trò chủ yếu trong quá trình sản sinh tinh
Năm học 2018- 2019


Page 11


GV: Hà Thị Kim

Trường THPT Hoằng Hóa 3

trùng ở tinh hoàn
2. Vai trò của hệ thần kinh và môi trường
- HTK tác động lên tinh hoàn thông qua tuyến yên.
- Môi trường gây ảnh hưởng lên hoạt động của tinh hoàn thông qua HTKvà hệ nôi
tiết. Ví dụ:
II. CƠ CHẾ ĐIỀU HOÀ SINH TRỨNG
1. Vai trò của hoocmôn
- Các hoocmôn sinh dục như FSH, LH của tuyến yên, ơstrôgen và progestêron của
buồng trứng và một số hoocmôn của vùng dưới đồi có vai trò chủ yếu trong quá
trình phát triển, chín và rụng trứng ở buồng trứng.
2. Vai trò của hệ thần kinh và môi trường
- HTK và các yếu tố môi trường ảnh hưởng lên quá trình sản sinh trứng thông qua
hệ nội tiết.
- TK căng thẳng ảnh hưởng đến hệ nội tiết, dẫn đến rối loạn trong quá trình sinh
trứng.
- Sự hiện diện của con đực hoặc cái…
- Nhiệt độ, thức ăn.
* Tất cả các yếu tố đó đều tác động lên HTK, HTK tác động lên hệ nội tiết mà ảnh
hưởng đến quá trình sản sinh trứng.
Bài 47: Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người.
II. SINH ĐẺ CÓ KẾ HOẠCH Ở NGƯỜI
1. Sinh đẻ có kế hoạch là gì?
SĐCKH là điều chỉnh về số con, thời điểm sinh con và khoảng cách sinh con cho

phù hợp...
2. Các biện pháp tránh thai:
+ Bao cao su
+ Dụng cụ tử cung
+ Thuốc tránh thai
+ Triệt sản nam và nữ
+ Tính vòng kinh
+ Xuất tinh ngoài âm đạo
2.3.3. Quy trình tổ chức dạy học theo dự án dạy học dự án chủ đề “ Sinh
sản hữu tính ở động vật và vấn đề phòng tránh thai, sức khỏe sinh sản vi thành
niên” .

Năm học 2018- 2019

Page 12


GV: Hà Thị Kim

Trường THPT Hoằng Hóa 3

Trên cơ sở qui trình chung của dạy học dự án, tôi xây dựng quy trình dạy học
dự án chủ đề “Sinh sản hữu tính ở động vật và vấn đề phòng tránh thai, sức khỏe
sinh sản vị thành niên” như sau:
Giai đoạn tiền dự án:
- Giáo viên giới thiệu phương pháp dạy và học theo dự án, cho học sinh làm
quen với các bước thực hiện.
- Giới thiệu qui trình thực hiện dự án mẫu.
- Giới thiệu một số sản phẩm của các dự án có sẵn.
Giai đoạn thực hiện dự án:

Bước 1: Quyết định chủ đề và xác định mục tiêu của chủ đề.
- Giáo viên cùng học sinh thảo luận để thống nhất chuyên đề dạy học dựa vào
nội dung kiến thức và tình hình thực tiễn ở địa phương.
+ Tìm hiểu nội dung bài học, xác định nội dung trọng tâm.
+ Xác định mục tiêu bài học.
+ Xác định mối quan hệ giữa các nội dung tìm hiểu với thực tiễn tại địa
phương, chú ý khai thác các tình huống mang tính thời sự, gần gũi với đời sống sản
xuất của người dân.
+ Thảo luận các nội dung và hình huống đặt ra.
+ Đề xuất ý tưởng dự án.
+ Lựa chọn ý tưởng phù hợp với điều kiện dạy học và điều kiện thực tế ở địa
phương.
+ Xác định mục tiêu cần đạt của dự án.
- Việc xác định ý tưởng của dự án chủ đề “Hô hấp ở thực vật với vấn đề bảo
quản nông - lâm sản ở địa phương” được thực hiện dựa vào:
- Tình hình thực tế ở địa phương:
+ Hoằng Hóa là vùng kinh tế phát triển đặc biệt là kinh tế du lịch, nhiều vấn
đề xã hội phát sinh ảnh hưởng đến giới trẻ trong đó có học sinh THPT.
+ Các biện pháp tuyên truyền và giáo dục giới tính dù được chú trọng nhưng chưa
phát huy hiệu quả.

Năm học 2018- 2019

Page 13


GV: Hà Thị Kim

Trường THPT Hoằng Hóa 3


+ Từ yêu cầu dạy học hình thành năng lực cho học sinh tại địa phương, cần
trang bị cho học sinh kiến thức, hình thành kĩ năng vận dụng trong đời sống sản
xuất và kĩ năng tuyên truyền đến mọi người nhằm tăng sự hiểu biết để nâng cao
chất lượng cuộc sống.
+ Từ mục tiêu nhằm liên kết các kiến thức về sinh sản hữu tính, cơ chế điều
hòa sinh sản và các biện pháp phòng tránh thai, giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành
niên.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện.
*Đối với giáo viên:
- Thiết kế bài dạy.
- Thiết kế các bài tập dự án.
- Quyết định thời gian thực hiện dự án.
- Phân công nhiệm vụ cho các nhóm học sinh.
- Thiết kế các phiếu đánh giá sản phẩm của học sinh.
Kế hoạch của giáo viên xây dựng về nội dung, thời gian và phân công nhiệm vụ
như sau:

Người
thực hiện

Nội dung công việc

Năm học 2018- 2019

Thời gian
thực hiện

Sản phẩm đạt được

Page 14



GV: Hà Thị Kim

Nhóm 1

Trường THPT Hoằng Hóa 3

- Thu thập thông tin về:

Tuần

Báo cáo về:

+ Khái niệm, các giai

33,34

+ Khái niệm, các giai

đoạn của sinh sản hữu

đoạn của sinh sản hữu

tính.

tính.

+ Thụ tinh trong, thụ tinh


+ Thụ tinh trong, thụ tinh

ngoài và ưu nhược điểm.

ngoài và ưu nhược điểm.

+ Hình ảnh, thông tin liên
Nhóm 2

Nhóm 3

quan.
- Thu thập thông tin về:
+ Cơ chế điều hòa sinh

Tuần
33,34

Báo cáo về:
+ Cơ chế điều hòa sinh

tinh, các yếu tố ảnh

tinh, các yếu tố ảnh

hưởng đến quá trình sinh

hưởng đến quá trình sinh

tinh, sinh trứng.

+ Hình ảnh, thông tin có

tinh, sinh trứng.
+ Hình ảnh, thông tin có

liên quan về ảnh hưởng

liên quan về ảnh hưởng

các nhân tố đến quá trình

các nhân tố đến quá trình

sinh tinh, sinh trứng.
- Thu thập thông tin về:
+ Các biện pháp tránh thai.
+ Hình ảnh tuyên truyền

sinh tinh, sinh trứng.
Báo cáo về:
+ Cơ chế điều hòa sinh

vấn đề phòng tránh thai và
sức khỏe sinh sản vị thành
niên.
+

Tuần
33, 34


tinh, các yếu tố ảnh
hưởng đến quá trình sinh
trứng.
+ Hình ảnh, thông tin có
liên quan về ảnh hưởng
các nhân tố đến quá trình
sinh trứng.

*Đối với học sinh:
- Lập kế hoạch thực hiện.
- Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên.
- Thảo luận và giải quyết các tình huống.

Năm học 2018- 2019

Page 15


GV: Hà Thị Kim

Trường THPT Hoằng Hóa 3

- Thảo luận và thống nhất sản phẩm thu hoạch.
Sau đây là kế hoạch được xây dựng của nhóm 2 – Lớp 11C4 sau khi thảo luận và
thống nhất trong nhóm:
TÊN NHÓM: NHÓM 2
LỚP: 11C4
NHIỆM VỤ: TÌM HIỂU CÁC CON ĐƯỜNG HÔ HẤP THỰC VẬT, KHẢO SÁT
CÁC PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN LÂM SẢN Ở ĐỊA PHƯƠNG.
THỜI GIAN HOÀN THÀNH: Từ ngày 1/10/2018 đến ngày 12/10/2018

TÊN CÁC THÀNH VIÊN: Hương, Huyền, Thành, Thắng, Thùy Trang, Hắc
Trang, Chi, Hùng, Vũ, Tuyết
Thời hạn
Sản phẩm
Tên thành
Nhiệm vụ
Phương tiện
viên
hoàn thành
dự kiến
Tất
cả Tìm tài liệu, tranh
thành viên ảnh, phim
trong nhóm Chụp ảnh, quay
video, làm thí
nghiệm nếu cần
Sưu tầm vật thật

Sách giáo khoa, 13/4/2019
Tìm ảnh, dữ
tạp chí, Internet, đến
ngày liệu trả lời các
tham khảo sản 27/4/2019
câu hỏi gợi ý
phẩm của nhóm
dự án mẫu

Hương,
Tuyết,


Lên ý tưởng với
Sơ đồ tư duy
phần nội dung
kiến thức

SGK Sinh học 13/4/2019
Sơ đồ tư duy
11, Internet, sơ đến
ngày bản nháp.
đồ tư duy của 27/4/2019
nhóm dự án mẫu

HTrang,
Chi,

Vẽ Sơ đ

tư duy
23/4/2019
Sơ đồ tư duy
ngày
Bút chì, Bút chì đến
27/4/2019
màu

TTrang,
Hùng

Lập kế hoạch đi Phiếu khảo sát, 13/4/2019
Địa điểm nơi

khảo sát thực tế, máy chụp hình, đến
ngày khảo sát, thời
chuẩn bị trang máy quay phim. 27/4/2019
gian khảo sát.
thiết bị đi khảo
sát.

Tất
cả Đi khảo sát thực Phiếu khảo sát, 13/4/2019
Số liệu, hình
thành viên tế
máy chụp hình, đến
ngày ảnh, video
trong nhóm
máy quay phim. 27/4/2019
Thành,
Thắng

Phác thảo nội Máy tính,
dung báo cáo về liệu
của
khảo sát thực tế
nhóm.

Năm học 2018- 2019

tài 23/4/2019
Nội dung phác
cả đến
ngày thảo

25/4/2019
Page 16


GV: Hà Thị Kim

Trường THPT Hoằng Hóa 3

Chi, Trang

Chuyên
gia Máy tính,
CNTT
liệu
của
Thiết kế Power nhóm.
Point

Hương

Thuyết trình viên

tài 25/4/2019
Bản
cả đến
ngày trình
27/4/2019
Point

Sơ đồ tư duy


26/4/2016

Tất
cả Tô màu, trang trí Màu sáp, Màu 26/4/2019
thành viên nhấn mạnh Sơ đồ nước, Màu đất
đến
ngày
tư duy
27/4/2019
Góp ý bản thuyết
trình
Huyền

Viết nhật kí hoạt Bút, sổ
động của nhóm

thuyết
Power

Báo cáo Sp
Sơ đồ tư duy
đầy đủ
Bản
thuyết
trình
Góp ý bài
thuyết trình

13/4/2019

Nhật kí hoạt
đến
ngày động nhóm
27/4/2019

Sp của nhóm 2 lớp c7

Năm học 2018- 2019

Page 17


GV: Hà Thị Kim

Trường THPT Hoằng Hóa 3

Sp của HS lớp 11c4

3. Hiệu quả của SKKN
Năm học 2018- 2019

Page 18


GV: Hà Thị Kim

Trường THPT Hoằng Hóa 3

Qua quá trình thực nghiệm, chúng tôi đã sử dụng phương pháp dự án vào dạy
học bài 47 Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người.

Bài này được dạy song song cùng thời gian và chéo nhau với 2 loại giáo án:
- Giáo án thực nghiệm có sử dụng phương pháp dự án vào soạn bài và giảng
dạy.
- Giáo án đối chứng không sử dụng phương pháp dự án.
Sau khi dạy xong bài, chúng tôi tiến hành kiểm tra khả năng lĩnh hội kiến thức
của học sinh bằng hệ thống câu hỏi (đề kiểm tra 15 phút).
Bước đầu thu được kết quả cụ thể như sau:
3.1. Kết quả định lượng
- Lớp đối chứng (ĐC): 11 C5, 11C6
- Lớp thực nghiệm (TN): 11C4, 11C7
Lớp
Lớp
ĐC
Lớp
TN

11C4
11C5
11C6
11C7

Lớp
Lớp ĐC
11C5, C6
Lớp TN
11C4, C7

Số
HS
38

42
43
39
Số
HS
85

1

2
0
0
0
0

1

77

Số học sinh đạt điểm xi
3
4
5
6
7
8
0
0
5
7

10
5
0
3
9
10
8
9
0
0
5
9
16
8
0
0
3
7
10
12
Bảng 1. Bảng tần suất

0
0
0
0

2

3


0

0

0

0

0

0

Số học sinh đạt điểm xi
4
5
6
7
8
3
14
19
24
17
0

8

14


20

17

9
5
3
5
6

9

10
6
0
0
1

8

10
0

11

7

Bảng 2. Bảng tổng hợp tần suất
xi
Lớp ĐC (%)


1
0

6
7
8
9
10
22,3 28,24 20
9,4
0
5
Lớp TN (%)
0
0
0
10.3 18,18 25,9 22,08 14.2
9
9
7
9
Qua kết quả nghiên cứu ta thấy rằng, ở 2 lớp thực nghiệm tỷ lệ đạt điểm khá
giỏi đều cao hơn 2 lớp đồi chứng. Ngược lại, tỷ lệ điểm trung bình và dưới trung
Năm học 2018- 2019

2
0

3

0,

4
3,5

5
16,47

Page 19


GV: Hà Thị Kim

Trường THPT Hoằng Hóa 3

bình của 2 lớp đối chứng lại cao hơn. Điều đó phần nào cho thấy học sinh 2 lớp
thực nghiệm tiếp thu kiến thức nhiều hơn và tốt hơn. Một trong những nguyên nhân
đó là: Ở lớp thực nghiệm, lớp học diễn ra nghiêm túc, học sinh hứng thú học tập,
tích cực, chủ động “đóng vai”, số lượng học sinh tham gia xây dựng bài nhiều làm
cho không khí lớp học sôi nổi kích thích sự sáng tạo, chủ động nên khả năng hiểu
và nhớ bài tốt hơn.
Còn ở lớp đối chứng, lớp học vẫn diễn ra nghiêm túc, học sinh vẫn chăm chú
tiếp thu bài giảng, nhưng các em tiếp thu thụ động về kiến thức, giáo viên sử dụng
phương pháp truyền thống như thông báo, giải thích nên quá trình làm việc thường
nghiêng về giáo viên.
3.2. Kết quả định tính
Qua quá trình phân tích bài kiểm tra ở 2 lớp thực nghiệm và 2 lớp đối chứng
và theo dõi trong suốt quá trình giảng dạy, tôi có những nhận xét sau:
- Ở 2 lớp đối chứng:
+ Phần lớn học sinh chỉ dừng lại ở mức độ nhớ và tái hiện kiến thức. Tính độc

lập nhận thức không thể hiện rõ, cách trình bày rập khuôn trong SGK hoặc vở ghi
của giáo viên.
+ Nhiều khái niệm các em chưa hiểu sâu nên trình bày chưa chính xác, thiếu
chặt chẽ.
+ Việc vận dụng trí thức đối với đa số các em còn khó khăn, khả năng khái
quát hóa và hệ thống hóa bài học chưa cao.
+ Giờ học trầm lắng, kém hứng thú, các em vẫn trả lời câu hỏi nhưng chưa
nhiệt tình. Tuy nhiên, vẫn có một số học sinh hiểu bài khá tốt, trình bày khá lôgic,
chặt chẽ.
- Ở 2 lớp thực nghiệm:
+ Phần lớn học sinh hiểu bài tương đối chính xác và đầy đủ
+ Lập luận rõ ràng, chặt chẽ
+ Độc lập nhận thức, có khả năng “Thuyết trình”, trình bày vấn đề một cách
chủ động theo quan điểm riêng, không theo nguyên mẫu SGK hoặc của giáo viên.
Ví dụ: như học sinh Lê thị Hương ở lớp 11C4 trình bày lưu loát, sáng tạo…
+ Đa số các em có khả năng vận dụng những kiến thức đã học và kiến thức
thực tế để vào thuyết trình ý tưởng.

Năm học 2018- 2019

Page 20


GV: Hà Thị Kim

Trường THPT Hoằng Hóa 3

+ Các em tham gia trình bày, đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi với tinh thần say
mê, hào hứng, không khí giờ học thoải mái.
+ Tuy nhiên, vẫn còn một số ít học sinh chưa nắm vững nội dung bài học, khả

năng phân tích, tổng hợp, khái quát hóa và vận dụng kiến thức chưa tốt.
3.3. Kết luận chung về thực nghiệm
Với kết quả thực nghiệm này, chúng tôi có thêm cơ sở thực tiễn để tin tưởng
vào khả năng ứng dụng phương pháp đóng vai theo hướng mà đề tài đã chọn.
Qua thực nghiệm dạy học có sử dụng phương pháp chuyên gia, chúng tôi nhận
thấy:
- Hứng thú học tập của học sinh cao hơn, hoạt động thảo luận sôi nổi hơn và
hiệu quả cao hơn, HS tập trung để quan sát và phân tích, phát biểu xây dựng bài tốt
hơn.
- Tăng cường thêm một số kỹ năng hoạt động học tập cho HS như quan sát,
phân tích, tổng hợp, so sánh, kỹ năng làm việc độc lập, làm chuyên gia và trình bày
một vấn đề trước tập thể.
- Hoạt động của giáo viên nhẹ nhàng, thuận lợi hơn để có thể tập trung vào
việc đưa HS vào trung tâm của hoạt động dạy học. Thông qua phương pháp chuyên
gia, HS trong nhóm và giữa các nhóm phát biểu ý kiến, tranh luận, bổ sung cho
những người “chuyên gia” tạo không khí học tập rất tích cực, nâng cao hiệu quả
tiếp thu, lĩnh hội tri thức của HS.
- Kiến thức được cung cấp thêm, bổ sung và làm rõ SGK, đồng thời gắn với
thực tiễn nhiều hơn.
Do giới hạn về thời gian cũng như các điều kiện khác nên chúng tôi chưa thực
hiện thực nghiệm được trên quy mô lớn hơn. Chính vì thế mà kết quả thực nghiệm
chắc chắn chưa phải là tốt nhất.
Mặc dù vậy, qua thời gian giảng dạy, chúng tôi nhận thấy rằng, việc sử dụng
phương pháp chuyên gia vào dạy học Sinh học 11là điều rất cần thiết, góp phần
nâng cao hiệu quả giảng dạy, phát huy tính tích cực học tập của học sinh, đáp ứng
được yêu cầu đổi mới về nội dung và phương pháp trong dạy học hiện nay.

Năm học 2018- 2019

Page 21



GV: Hà Thị Kim

Trường THPT Hoằng Hóa 3

Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3. 1. Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu chúng tôi rút ra những kết luận chính sau:
- Bước đầu hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng
phương pháp dự án trong dạy học và ôn tập phần “Sinh sản hữu tính ở động vật
và vấn đề phòng tránh thai, sức khỏe sinh sản vi thành niên ” skg Sinh học 11.
Nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh.
- Hệ thống, phân tích được khái niệm, vai trò, ưu nhược điểm và một số lưu ý
khi sử dụng phương pháp dự án trong dạy học và ôn tập phần “Sinh sản hữu tính
ở động vật và vấn đề phòng tránh thai, sức khỏe sinh sản vi thành niên” skg Sinh
học 11
- Xây dựng được quy trình thiết kế và sử dụng phương pháp dự án trong dạy
học và ôn tập phần “Sinh sản hữu tính ở động vật và vấn đề phòng tránh thai,
sức khỏe sinh sản vi thành niên” skg Sinh học 11
- Tiến hành thực nghiệm ở 4 lớp 11 C4, C5, C6, C7. Những kết quả bước đầu
đã đánh giá được hiệu quả của phương pháp chuyên gia trong dạy học vừa nêu
trên. Từ đó kết luận được phương pháp chuyên gia đã mang lại hiệu quả cao trong
dạy học môn Sinh học 11.
- Trong dạy học hiện nay việc sử dụng phương pháp dự án trong dạy học Sinh
học 11 theo hướng nghiên cứu của đề tài này có thể áp dụng rộng rãi.
3.2. Kiến nghị
Qua nghiên cứu đề tài này, chúng tôi rút ra một số kiến nghị sau:
- Cần phát huy tối đa vai trò của phương pháp dự án
- Giáo viên cần có biện pháp cụ thể để rèn luyện kỹ năng “thuyết trình” cho

HS lĩnh hội tri thức trong dạy học Bài 47 “Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh
đẻ có kế hoạch ở người” skg Sinh học 11
- Cần nghiên cứu sử dụng thêm phương pháp đóng vai phù hợp đối với từng
đối tượng học sinh (trình độ trung bình hay khá, giỏi).
- Do số lượng lớp chúng tôi nghiên cứu còn ít (4 lớp) nên hiệu quả chưa cao,
do đó cần nghiên cứu thêm phương pháp này ở nhiều lớp có số lượng HS đông hơn
(8-10lớp).

Năm học 2018- 2019

Page 22


GV: Hà Thị Kim

Trường THPT Hoằng Hóa 3

- Do trình độ HS nơi nghiên cứu đề tài thấp nên hiệu quả còn hạn chế vì vậy
cần nghiên cứu thêm ở những nơi có trình độ HS khá, giỏi để so sánh hiệu quả.
- Khi sử dụng phương pháp dự án cần dành thời gian phù hợp cho việc xây
dựng “kế hoạch” và phân công thuyết trình. Đồng thời có biện pháp kích thích
những học sinh khác tham gia “chất vấn”, đặc biệt là những học sinh nhút nhát.
- Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp dự án trong dạy học
sinh học 11, đòi hỏi giáo viên phải có sự đầu tư thiết kế để tạo cho học sinh hứng
thú và học tập tốt hơn.
- Do thời gian có hạn nên chúng tôi mới đi sâu thiết kế, sử dụng phương pháp
dự án vào bài nghiên cứu ở một nội dung. Vì vậy có thể mở rộng thêm đề tàọiở
nhiều nội dung khác trong chương trình.
- Ngoài ra có thể nghiên cứu áp dụng thêm phương pháp đóng vai vào dạy học
Bài 47 “Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người” skg Sinh

học 11
Do khả năng và thời gian có hạn nên kết quả nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở
những kết luận ban đầu và nhiều vấn đề chưa đi sâu. Vì vậy không thể tránh khỏi
những thiếu sót, do đó chúng tôi kính mong nhận được sự góp ý của quý vị để đề
tài dần hoàn thiện hơn.

Năm học 2018- 2019

Page 23


GV: Hà Thị Kim

Trường THPT Hoằng Hóa 3

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Sinh học 11–Nguyễn Thành Đạt (tổng chủ biên) –NXB Giáo
dục.
2. Sách giáo viên Sinh học 11 – Nguyễn Thành Đạt(tổng chủ biên) –NXB Giáo
dục.
3. Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi trung học phổ thông môn sinh học
– Phan Khắc Nghệ (chủ biên) –NXB ĐHQG Hà Nội 2017.
4. Giáo dục dân số sức khỏe sinh sản vị thành niên – Bộ GD và ĐT, Viện chiến
lược và chương trình giáo dục.
5. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình giáo dục phổ
thông - Môn Sinh học Lớp 11 (Cấp THPT) – Ngô Văn Hưng (Chủ biên) – Lê Hồng
Điệp – Nguyễn Thị Hồng Liên – NXB GD 2009.
6. Sách giáo khoa công dân 10 - Mai Văn Bính (chủ biên)- NXB Giáo dục
7. / Phương- pháp - dạy- học –theo – dự án.


Năm học 2018- 2019

Page 24


×