Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Một số kinh nghiệm dạy học tích hợp lồng ghép giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên vào bài 47 – sinh học 11 cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.66 KB, 17 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
Một số kí hiệu được dùng trong sáng kiến kinh nghiệm
I. Mở đầu
1.Lí do chọn đề tài
2.Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
II. Nội dung
1. Cơ sở lí luận
2. Thực trạng của vấn đề
3. Giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
I.
Kiến thức cơ bản về SKSSVTN
II.
Thiết kế giáo án dạy học tích hợp lòng ghép
4. HIệu quả của SKKN
III. Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo

Trang
2
3
3
4
4
4
5
5
5
6


6
9
13
15
16

Một số kí hiệu và viết tắt được dùng trong sáng kiến kinh nghiệm
SKSS:
Sức khỏe sinh sản
SKSSVTN: Sức khỏe sinh sản vị thành niên
VTN:
Vị thành niên
THPT:
Trung học phổ thông
HS:
Học sinh
GV:
Giáo viên
SGK:
Sách giáo khoa


TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY HỌC TÍCH HỢP LỒNG GHÉP
GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN VÀO BÀI 47 –
SINH HỌC 11 CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN
I. MỞ ĐẦU.
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục - Đào tạo luôn được xem là nhân tố quan trọng, quyết định cho
sự phát triển kinh tế nhanh, mạnh, bền vững. Thế kỉ XXI, xu thế toàn cầu hóa

và những vấn đề liên quan đến nguồn nhân lực đang đặt ra cho nhân loại những
thời cơ và thách thức lớn. Mỗi quốc gia, cộng đồng, gia đình và từng cá nhân
có chiến thắng được thách thức hay không, có nắm được thời cơ để phát triển
mạnh mẽ hay không vấn đề quan trọng bậc nhất là “con người” và “chất lượng
con người”. SKSS và SKSSVTN đang trở thành mối quan tâm hàng đầu trong
tất cả các mục tiêu chương trình SKSS ở tất cả các quốc gia trên thế giới.
Lứa tuổi vị thành niên là một giai đoạn ngắn nhưng lại ảnh hưởng
rất lớn tới sự phát triển toàn diện của cuộc đời mỗi người. Giai đoạn này được
thể hiện bằng sự phát triển nhanh chóng khác thường về cả thể chất lẫn trí tuệ,
tâm sinh lí, quan hệ xã hội và tinh thần.
Các em học sinh trung học đang ở độ tuổi vị thành niên có nhiều bở
ngỡ trước sự thay đổi của bản thân khi bước vào tuổi dậy thì và có nhiều tò mò,
thắc mắc về vấn đề giới tính nhưng lại không được giải đáp thỏa đáng. Mặt
khác, hiện nay, sự phát triển nhanh chóng các mặt của đời sống xã hội, sự phát
triển một cách ồ ạt các hệ thống truyền tải thông tin như internet, điện thoại di
động…đã làm ảnh hưởng đến những quan điểm, nhận thức về quan hệ tình dục,
tình yêu, hôn nhân ở thanh thiếu niên. Nhiều thanh thiếu niên bắt đầu quan hệ
tình dục trong khi chưa hiểu biết đúng đắn về sức khỏe sinh sản. Sự thiếu hiểu
biết này có thể dẫn đến những hậu quả trầm trọng : mang thai ngoài ý muốn dẫn
đến nạo phá thai ở độ tuổi vị thành niên; sinh con và nuôi con khi độ tuổi còn
quá trẻ, làm dở dang việc học tập; mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục
ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và đời sống tinh thần sau này.
Cung cấp thông tin về giới tính, giáo dục sức khỏe sinh sản cho vị
thành niên là việc làm cần thiết nhưng đến nay vẫn còn một số người cho là vấn
đề tế nhị, không nên đem ra rao giảng, bên cạnh đó, ở nhà trường, công tác giáo
dục giới tính vẫn còn bỏ ngõ, rất hiếm có giáo viên nào chuyên trách về vấn đề
này. Ở gia đình, một số phụ huynh còn rất e dè hoặc thiếu quan tâm đến việc
giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản cho con em mình, một số khác có quan tâm
nhưng không đủ trình độ kiến thức để giải đáp hết các thắc mắc của con em
mình về vấn đề này.

Ở Việt Nam, vấn đề giáo dục SKSS đã và đang được toàn xã hội
quan tâm. Trong giáo dục, vấn đề giáo dục SKSS cũng đã là nội dung giáo dục
xuyên suốt trong tất cả các cấp học, bậc học. Bộ Giáo dục – Đào tạo không xây
dựng bộ sách giáo khoa riêng cho nội dung giáo dục này nhưng vấn đề này đã


được tích hợp trong nhiều môn khoa học khác nhau như: Văn học, Địa lí, Sinh
học, Giáo dục công dân... Tuy nhiên, hiệu quả giáo dục SKSS vẫn chưa cao bởi
lẽ văn hóa phương đông vẫn coi đây là vấn đề tế nhị, đã gây ra sự e ngại cho cả
GV và HS. Thực tế cho thấy, mặc dù nội dung giáo dục SKSS đã được triển khai
từ nhiều năm nay nhưng hiện tượng HS mang thai ngoài ý muốn, tỷ lệ nạo phá
thai và các bệnh lây truyền qua đường tình dục đang có xu hướng ngày càng gia
tăng.Từ thực trạng trên cho thấy, chúng ta cần tăng cường hơn nữa việc giáo
dục và nâng cao hiệu quả giáo dục SKSS cho HS để các em có kiến thức về
SKSS; hoàn thiện nhân cách và rèn luyện các kĩ năng sống cơ bản; vững vàng
bước vào cuộc sống gia đình và xã hội.
Trong Luật Giáo dục có ghi: "Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học
sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các năng lực
cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành
nhân cách con người xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công
dân..."[1]
Tích hợp lồng ghép giáo dục SKSSVTN vào trong chương trình giáo dục
phổ thông là giúp HS có kiến thức về sức khỏe, SKSS để từ đó các em có thể tự
chăm sóc cho bản thân, xây dựng lối sống lành mạnh, hình thành các kỹ năng
sống cơ bản.
Trong giáo dục việc cải tiến phương pháp dạy học “dạy học tích cực –
lấy HS làm trung tâm” không những ngày càng được nhân rộng và áp dụng
nhiều trong các nhà trường mà còn đề cập đến dạy tích hợp lồng ghép giáo dục
SKSSVTN vào môn Sinh học. Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, hầu hết
các hiện tượng, khái niệm, quy luật, quá trình sinh học đều bắt nguồn từ thực

tiễn do đó khả năng tích hợp giáo dục là rất lớn. Chúng ta có thể tích hợp giáo
dục dân số, sức khỏe, SKSS, giáo dục môi trường, giáo dục vệ sinh an toàn
thực phẩm... trong quá trình dạy học Sinh học.
Tích hợp giáo dục SKSS trong dạy học bộ môn sinh học mà cụ thể là
chương Sinh sản ở Sinh học 11 là một hướng đi phù hợp với mục tiêu giáo
dục phổ thông, vừa đảm bảo kiến thức khoa học bộ môn, vừa tích hợp giáo dục
SKSS cho HS. Thông qua đó, đem lại niềm tin, hứng thú học tập cho
người học, nâng cao chất lượng giáo dục, đây là nguyên nhân giúp tôi viết
SKKN này.
Khi dạy kiến thức bài 47 “ Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ
có kế hoạch ở người” GV hoàn toàn có thể tích hợp giáo dục SKSS cho HS,
giúp các em có kiến thức và hiểu biết về sinh sản, SKSS cũng như xây dựng kĩ
năng sống, có niềm tin, sự vững vàng trong cuộc sống sau này.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài là: “Một số kinh nghiệm
dạy học tích hợp lồng ghép giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên vào
bài 47 – Sinh học 11 cơ bản”
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu kiến thức nội dung về giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành
niên để tích hợp và nghiên cứu phương pháp tích hợp giáo dục SKSSVTN


trong dạy học bài “Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở
người” nhằm vừa nâng cao chất lượng dạy học, vừa tích hợp giáo dục SKSS
VTN có hiệu quả.
3. Đối tượng nghiên cứu
- HS Lớp 11A, 11B, 11C – Trường THPT Lê Viết Tạo năm học 2017 –
2018
- Nội dung và Phương pháp tích hợp giáo dục SKSS VTN trong dạy học
bài “Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người”
4. Phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: phương pháp dạy học tích hợp, nghiên
cứu tài liệu về SKSSVTN để xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn : Thiết kế và sử dụng các phiếu điều
tra hiểu biết của HS lớp 11A, 11B, 11C toàn khối về SKSS VTN
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm có đối chứng nhằm
kiểm tra giả thuyết của đề tài.
- Phương pháp thống kê toán học dựa trên số lượng HS thực hiện được các
yêu cầu
II.
NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
1.Cơ sở lí luận của SKKN:
Hiểu một cách đầy đủ, vấn đề giáo dục giới tính bao gồm rất nhiều nội dung,
như sức khỏe sinh sản, các mối quan hệ cá nhân, sự phát triển giới tính, tình
cảm... Để có được những kết quả khả quan, các chương trình giáo dục giới tính
phải được nghiên cứu kỹ lưỡng, diễn ra trong quá trình lâu dài và đây vẫn là vấn
đề rất nhạy cảm, tồn tại những quan điểm khác, trái ngược nhau.
Một số ý kiến cho rằng, nếu cung cấp cho học sinh những thông tin và giúp
chúng phòng ngừa thai cũng như các bệnh lây truyền qua đường tình dục sẽ đẩy
các học sinh này vào hoạt động tình dục sớm và bừa bãi. Nhiều ý kiến khác "tẩy
chay" việc đưa giáo dục giới tính vào trường học, coi giáo dục giới tínhlà"con
dao
hai
lưỡi".
Trong sự phát triển mạnh mẽ của xã hội hiện nay thì sự hiểu biết cơ bản
về giới tính của mỗi người có ý nghĩa rất quan trọng. Đây là kiến thức không thể
thiếu để mỗi người tự bảo vệ sức khỏe của mình và của cộng đồng; biết quan hệ,
ứng xử với người khác phù hợp với chuẩn mực giới tính và đạo đức xã hội, đồng
thời biết bảo vệ hạnh phúc gia đình, duy trì nòi giống, phòng chống các bệnh xã
hội…
Sinh học là môn khoa học tự nhiên, lý thuyết gắn liền với thực tiễn, nhiều hiện

tượng thực tiễn là cơ sở để xây dựng nên học thuyết sinh học. Sinh học 11 có
nội dung chính là Sinh học cơ thể, cung cấp cho HS cái nhìn khái quát nhất các
quá trình sống cơ bản của cơ thể Động vật và cơ thể Thực vật, trong đó sinh sản
là một quá trình sống, là dấu hiệu phân biệt giữa vật chất vô cơ với thế giới
sống. Từ những kiến thức lí thuyết trong SGK HS dễ dàng hiểu được các hình
thức sinh sản ở sinh vật nói chung và con người nói riêng để từ đó các em có
những kiến thức ban đầu về quá trình sinh sản ở người, về sự thay đổi sinh lí của


bản thân ở lứa tuổi VTN, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh sản, sinh đẻ
có kế hoạch ở người, ý nghĩa của việc sinh đẻ có kế hoạch, ở lứa tuổi VTN thì
cần phải làm gì để có SKSS tốt…từ đó các em có thể tự xây dựng cho mình
những biện pháp để đảm bảo SKSS khi bước vào cuộc sống gia đình sau này.
Trong chương trình đổi mới phương pháp dạy học thì dạy học tích hợp là
một trong những phương pháp được nhân rộng và sử dung rộng rãi. GV dễ
dàng tích hợp những kiến thức khác một cách hợp lí vào bài học gây sự hứng
thú học tập cho HS. Theo từ điển giáo dục học thì tích hợp là “ hành động liên
kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc
vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch giảng dạy”[2]. Kế hoạch giảng
dạy được hiểu có thể là một chương trình, một môn học hay cụ thể là một bài
học. Khi dạy học tich hợp cần phải lựa chọn nội dung kiến thức lôgic với bài
học và thời gian phù hợp với cấu trúc toàn bài. Không được tích hợp gượng ép
sẽ làm cho bài học trở nên nặng nề, rời rạc, người học nhàm chán và sẽ không
đạt được hiệu quả của dạy học tích hợp.
Với kinh nghiệm nhiều năm giảng dạy tôi có một vài kinh nghiệm nhỏ
trong việc tích hợp lồng ghép kiến thức SKSS, SKSS VTN vào dạy học bài
“Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người”, nên tôi ghi
lại để đồng nghiệp và các em học sinh cùng tham khảo.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN.
- Thực trạng chung:

Việc đưa giáo dục giới tính vào trường học là điều đã được thừa nhận.
Nhưng hầu hết các trường THPT đều lúng túng khi đưa giáo dục giới tính vào
giảng dạy. Các trường đều chọn giải pháp là lồng ghép hoặc ngoại khoá. Các
giáo viên thiếu kiến thức chuyên môn, thiếu kĩ năng giảng dạy về vấn đề nhạy
cảm này. Cũng chưa có trường nào xây dựng được chuẩn kiến thức chung về
vấn đề này khi dạy lồng ghép. Nếu dạy thì cũng chỉ thiên về lí thuyết còn thực
hành thì bỏ ngỏ. Về giáo cụ trực quan là không có, giáo viên không được tập
huấn kĩ càng để giảng dạy về vấn đề giới tính.
- Thực trạng đối với giáo viên:
- Giáo dục giới tính là giáo dục kĩ năng sống. Khi giáo dục kĩ năng sống đòi hỏi
có những kĩ năng riêng thì mới đạt hiệu quả cao. Hầu hết các giáo viên THPT
hiện nay chưa được đào tạo kĩ năng này một cách chuyên nghiệp. Điều này dẫn
tới hậu quả là giáo viên né tránh hoặc khi giảng dạy không mang lại hứng thú
cho học sinh. Đặc biệt các giáo viên trẻ thường bỏ qua khi mà chưa có qui định
nào bắt buộc phải dạy giáo dục giới tính trong từng bài học cụ thể. Vì vậy mỗi
GV cần phải tìm ra phương pháp dạy học phù hợp để thu hút sự chú ý của HS,
giúp các em có được những thông tin chính xác về SKSS để nâng cao hiệu quả
giáo dục và lôi cuốn các em lại gần hơn với môn Sinh học.
- Thực trạng đối với học sinh:
Trên thực tế, HS còn hiểu rất mơ hồ về những thay đổi sinh lí trên cơ thể
mình, về kiến thức SKSS nhưng các em lại ngại hỏi phụ huynh, ngại hỏi GV,


thiếu thông tin về SKSS, tình dục an toàn…do đó các em mong muốn nhận
được các thông tin đó một cách chính xác từ phía GV.
Thực tiễn tôi đã làm một phiếu điều tra sự hiểu biết của HS về SKSS,
SKSSVTN tại lớp 11A,11B,11C mà tôi giảng dạy thuộc ban cơ bản có trình độ
nhận thức tương đương nhau. Nội dung phiếu điều tra và kết quả đạt được như
sau:
Câu hỏi điều tra:

Câu 1: Giới tính là gì? Yếu tố nào qui định giới tính ở Động vật?
Câu 2: Sức khỏe sinh sản là gì? Sức khỏe sinh sản vị thành niên là gì? Theo
em những nguy cơ nào gây hại cho SKSSVTN?
Câu 3: Thế nào là tình dục an toàn? Hậu quả của tình dục không an toàn?
Kết quả điều tra như sau:

Tổng số HS
120

Điểm KT
loại giỏi

Điểm KT
loại khá

SL
20

SL
65

%
16,7

%
54,3

Điểm KT
loại trung
bình

SL
%
35
29

Điểm KT
loại yếu
SL
0

%
0

Trước thực trạng về chất lượng học sinh về vấn đề SKSSVTN ở trường, tôi
thấy cần phải kích thích những hứng thú học tập, tạo niềm say mê, chủ động
tích cực của học sinh thì mới nâng cao được chất lượng học tập của các em. Để
đạt được điều này tôi đã thực hiện đổi mới phương pháp , ứng dụng công nghệ
thông tin… Một trong những hoạt động quan trọng mà tôi thực hiện là vận
dụng lồng ghép SKSSVTN vào bài 47 đã tổ chức hoạt động nhóm, đưa một số
dụng cụ trực quan vào giảng dạy để kích thích hứng thú cho học sinh.
3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
I- Kiến thức cơ bản về sức khỏe sinh sản vị thành niên
1. Giới và giới tính[3]
- “Giới” là mối quan hệ và tương quan giữa địa vị xã hội của nữ giới và
nam giới trong một bối cảnh cụ thể . Do được qui định bởi các yếu tố xã hội
nên giới và quan hệ của giới không giống nhau và không mang tính bất biến.
- “Giới tính” chỉ sự khác biệt giữa nam và nữ về mặt sinh học. Những khác
biệt này giống nhau ở mọi nền văn hóa, mọi nơi trên thế giới và mang tính bất
biến.
2. Sức khỏe sinh sản[4]

- Sức khỏe sinh sản là một trạng thái khỏe mạnh, hài hòa về thể chất, tinh
thần và xã hội trong tất cả mọi khía cạnh liên quan đến hệ thống sinh sản, các
chức năng sinh sản. Như vậy sức khỏe sinh sản là sự hoàn hảo về bộ máy sinh
sản đi đôi với sự hài hòa giữa nhịp sinh học và xã hội.
- Sức khỏe sinh sản không chỉ giới hạn ở sức khỏe người mẹ mà còn bao
gồm cả những vấn đề liên quan đến quá trình sinh sản của nam và nữ, đến sự an
toàn và hạnh phúc trong đời sống tình dục. Đồng thời nhấn mạnh đến quyền tự


quyết của phụ nữ với việc sinh đẻ của họ. Sức khỏe sinh sản có ý nghĩa xã hội,
y học sâu sắc và rất nhân văn vì đã nâng cao yêu cầu bảo vệ chức năng đặc thù
của phụ nữ là chức năng sinh sản.
3. Sức khỏe sinh sản vị thành niên
3.1. Vị thành niên là gì? [4]
Vị thành niên là đây chính là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con thành người
lớn. Nếu so với cả đời người thì lứa tuổi vị thành niên chỉ là một giai đoạn ngắn
(từ 16 – 19 tuổi) nhưng lại có tác động lớn lao tới sự phát triển và thăng tiến
của cuộc đời mỗi người. Giai đoạn này được thể hiện bằng sự phát triển nhanh
chóng khác thường về cả thể chất lẫn trí tuệ, quan hệ xã hội và tinh thần.
Ở độ tuổi vị thành niên, diễn ra những thay đổi rất lớn về mặt thể chất.
Đặc biệt thời kỳ dậy thì chính thức ở nam và nữ chứng tỏ rằng bộ máy sinh dục
đã trưởng thành, các em có khả năng thực hiện quan hệ tình dục, có thể làm
cho nữ giới mang thai và sinh con. Đồng thời với sự thay đổi về thể chất là sự
thay đổi lớn về tâm sinh lí. Trong giai đoạn này các em đều có nhu cầu chung
là cần được cung cấp những thông tin về những biến đổi về thể chất, tình cảm
và tâm sinh lí sẽ diễn ra để các em có sự chuẩn bị tránh lo lắng, hoang mang.
3.2. Sức khỏe vị thành niên
Hành vi liên quan đến sức khỏe mà lớp trẻ hay mắc phải trong giai đoạn
này là hút thuốc lá, uống rượu bia, sử dụng ma túy và quan hệ tình dục. Đây là
những hành vi có ảnh hưởng quan trọng đến sức khỏe của họ, những hành vi

này thường không thể hiện ngay ảnh hưởng nhưng có hậu quả rất lớn đối với
sức khỏe sau này. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là phải khuyến khích việc thực
hiện cách ứng xử lành mạnh trong vị thành niên, trước lối sống có hại cho sức
khỏe và có thể theo con người ta đến tận cuối đời.
Những vấn đề liên quan đến sức khỏe trong cuộc sống của vị thành niên
bao gồm: dinh dưỡng; tập thể dục; vệ sinh cá nhân; rượu và thuốc lá; sử dụng
ma túy; lạm dụng tình dục; các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục,
HIV/AIDS.
3.3 Sức khỏe sinh sản vị thành niên là gì?
3.3.1. Sức khỏe sinh sản vị thành niên: “Là tình trạng khỏe mạnh về thể chất,
tinh thần và xã hội của tất cả những gì liên quan đến cấu tạo và hoạt động của
bộ máy sinh sản ở tuổi vị thành niên, chứ không chỉ là không có bệnh hay
khuyết tật của bộ máy đó”. Sức khỏe sinh sản vị thành niên gắn liền với lối
sống và nó được hình thành từ thủa nhỏ, vì thế bảo vệ sức khỏe sinh sản vị
thành niên cần được tiến hành ngay từ lứa tuổi trước vị thành niên.
3.3.2: Những nguy cơ gây hại đến sức khỏe sinh sản vị thành niên
Trẻ vị thành niên là đối tượng dễ bị dụ dỗ, mua chuộc, lường gạt, xâm hại
và hay bắt chước, chính vì vậy dễ mắc các nguy cơ sau:
- Quan hệ tình dục bừa bãi, không an toàn và dẫn đến những hậu quả:
+ Mang thai sớm ngoài ý muốn, với sự tiềm ẩn các nguy cơ như: dễ bị xảy
thai, đẻ non, nhiễm độc thai, làm tăng nguy cơ tử vong của mẹ; bỏ học giữa
chừng, ảnh hưởng tới tương lai; làm mẹ sớm dễ bị căng thẳng, khủng hoảng


tâm lí, tổn thương tình cảm, dễ chán nản, cảm thấy cách biệt với gia đình và
bạn bè; bị bạn trai bỏ rơi hoặc phải cưới gấp người mà không muốn có cuộc
sống với người đó; bản thân và gia đình phải gánh chịu những định kiến của xã
hội; gánh nặng về kinh tế khi nuôi con; phá thai có thể đưa đến các tai biến như
choáng, chảy máu, nhiễm trùng, thủng tử cung, vô sinh...
+ Mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS

- Dễ bị lôi cuốn bởi các chất kích thích, chất gây nghiện như rượu, thuốc lá,
ma túy.
3.3.3. Vị thành niên cần làm gì để phòng tránh những tác hại đến sức khỏe
sinh sản
- Rèn luyện về kỹ năng sống:
+ Chủ động tìm hiểu kiến thức về giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên
từ cha mẹ, thầy cô, anh chị, người thân và bạn bè; cần tâm sự về những lo lắng,
băn khoăn, thắc mắc với người thân trong gia đình, thầy cô, bạn bè, người có
uy tín, kiến thức và có trách nhiệm; Có thời gian biểu học tập, nghỉ ngơi, giải
trí và luyện tập thể thao phù hợp, điều độ; phân biệt rõ ràng giữa tình yêu và
tình bạn khác giới trong sáng, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; chăm sóc sức khỏe
sinh sản, vệ sinh cá nhân, vệ sinh bộ phận sinh dục.
+ Nữ: Phải biết cách thực hiện vệ sinh kinh nguyệt; đến 15-16 tuổi mà không
có kinh nguyệt thì phải đi khám.
+ Nam: Phải biết phát hiện những bất thường về cơ quan sinh dục của mình
để đi khám bệnh kịp thời như: hẹp bao quy đầu, tinh hoàn ẩn, vị trí bất thường
của lỗ tiểu; không mặc quần lót quá bó sát, chật hẹp.
- Tránh xa những hình ảnh, sách báo, phim ảnh, trang web khiêu dâm, đồi
trụy, tránh xa rượu, thuốc lá, ma túy.
- Không nên quan hệ tình dục (QHTD) trước tuổi trưởng thành.
- Nếu QHTD, phải thực hiện tình dục an toàn.
4. Tình dục an toàn
4.1. Thế nào là tình dục an toàn [4]
Tình dục an toàn là tình dục không dẫn đến mang thai ngoài ý muốn và lây
nhiễm các bệnh qua đường tình dục như: lậu, giang mai, HIV/AIDS... tình dục
an toàn là những hình thức quan hệ tình dục có thể giúp hạn chế nguy cơ bị lây
nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục, điều này có nghĩa là không có
sự tiếp xúc cơ thể với máu, chất dịch âm đạo và tinh dịch từ người này sang
người khác.
4.2. Hậu quả của tình dục không an toàn

- Mắc các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục như: HIV/AIDS, lậu, giang
mai, sùi mào gà, mụn rộp sinh dục, hạ cam, trùng roi âm đạo, nhiễm nấm sinh
dục, chlamydia…
- Có thai ngoài ý muốn dẫn đến nạo phá thai gây hậu quả nghiêm trọng cho
sức khỏe người phụ nữ, cả về mặt tinh thần lẫn thể chất.
4.3. Các biện pháp đảm bảo tình dục an toàn


- Sử dụng bao cao su: bảo vệ bạn tránh khỏi các bệnh lây truyền qua đường
tình dục và mang thai sớm. Vì vậy, bạn cần phải thực hiện quan hệ tình dục an
toàn bằng cách dùng bao cao su bất kỳ khi nào có quan hệ tình dục.
- Sống chung thủy: bạn chỉ nên có quan hệ tình dục với người mà bạn biết
chắc người đó chỉ có quan hệ tình dục với một mình bạn và điều quan trọng là
người đó phải không bị mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
- Kiểm tra sức khỏe định kỳ: từ 6 tháng đến 1 năm ở cả người nam và nữ
đều nên tiến hành kiểm tra sức khỏe tổng quát.
5. Kế hoạch hóa gia đình[5]
5.1. Kế hoạch hóa gia đình
- Kế hoạch hóa gia đình là kế hoạch xác định thời điểm sinh con, số lượng
con và khoảng cách giữa các lần sinh sao cho phù hợp với việc nâng cao chất
lượng cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và xã hội.
Nói cách khác, kế hoạch hóa gia đình là việc lựa chọn một biện pháp
tránh thai phù hợp để giữ gìn cuộc sống và nâng cao sức khỏe cho phụ nữ, giúp
họ tránh có thai ngoài ý muốn hoặc tính toán thời điểm có thai thích hợp.
5.2. Các biện pháp tránh thai
Bao gồm: Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục; đặt vòng tránh thai;
dùng thuốc diệt tinh trùng; viên uống tránh thai; thắt ống dẫn tinh; cắt và thắt
đường dẫn trứng; an toàn tự nhiên….
II. Thiết kế giáo án dạy học tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành
niên vào bài 47 – Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở

người.[6]
I. Mục tiêu:
Sau khi học xong bài này, HS cần:
1. Về kiến thức:
- Trình bày được một số biện pháp sinh sản ở động vật.
- Nêu được sinh đẻ có kế hoạch là gì và giải thích tại sao phải sinh đẻ có kế
hoạch.
- Kể tên một số biện pháp tránh thai chủ yếu ,trình bày cơ chế tác dụng của
chúng.
- Giải thích tại sao phá thai không phải là biện pháp kế hoạch hóa gia đình,
trường hợp nào không nên phá thai.
2. Về kĩ năng:
- Rèn kĩ năng: phân tích khái quát kiến thức, vận dụng kiến thức thực tế liên
hệ cho bài học, tự tin khi phát biểu ý kiến, .
- GDKNS: Kĩ năng hợp tác, kĩ năng liên hệ, kĩ năng giải quyết tình huống, kĩ
năng tiếp nhận và xử lí thông tin...
3. Về thái độ:
Có thái độ và cách nhìn nhận đúng về chính sách kế hoạch hóa gia đình
của nhà nươc quy định.
4. Các năng lực hướng tới:


- Năng lực kiến thức sinh học, năng lực liên hệ thực tiễn, năng lực xử lí
thông tin...
II. Chuẩn bị của GV – HS:
- GV chuẩn bị Các tài liệu có trong SGK, tài liệu có liên quan đến bài học.
- HS chuẩn bị nội dung bài mới qua việc hoàn thành PHT:

STT
1

2
....

Tên các biện pháp tránh
thai
Tính ngày trứng rụng

Cơ chế tác dụng

III. Tổ chức các hoạt động giáo dục:
1. Ổn định lớp – kiểm diện
2. Ktbc:
- Sự giống nhau trong quá trình điều hoà sinh tinh và sinh trứng là gì?
Tại sao uống
viên thuốc tránh thai có thể tránh mang thai?
3. Bài mới:
ĐVĐ: Tại sao cần tăng sinh ở động vật, nhưng cần giảm sinh đẻ ở người?
HĐ1: Tìm hiểu điều khiển sinh sản ở ĐV.
Phương pháp: vấn đáp, trực quan,liên hệ thực tế…………
Hoat động dạy và học
Nội dung
GV: Em hãy cho biết trong chăn nuôi
I.Điều khiển sinh sản ở ĐV.
để tăng khả năng sinh sản người ta 1. Một số biện pháp làm thay đổi số
làm cách nào? Mục đích của các biện con.
pháp tăng sinh ở động vật là gì?
a. Sử dụng Hooc môn hoặc chất kích
GV trình chiếu hình số 1 yêu cầu thích tổng hợp:
HS:
-Tiêm Hooc môn vào con cái làm cho



Trình bày tên biện pháp, cách tiến
hành, đối tượng áp dụng?
GV trình chiếu hình số 2 yêu cầu HS:
Trình bày tên biện pháp, cách tiến
hành, đối tượng áp dụng?
GV trình chiếu hình ảnh số 3[7] yêu
cầu HS:
Trình bày tên biện pháp, cách tiến
hành, đối tượng áp dụng?

GV trình chiếu hình số 4[8] yêu cầu
HS:
Trình bày tên biện pháp, cách tiến
hành, đối tượng áp dụng? Ý nghĩa
của thụ tinh nhân tạo trong y học?

trứng chín và rụng. Thụ tinh với tinh
trùng ở môi trường ngoài đã được
chuẩn bị trước.
b. Thay đổi các yếu tố môi trường:
- Thay đổi thời gian chiếu sáng, thay
đổi nhiệt độ.
c. Nuôi cấy phôi:
- Tiêm Hoocmon thúc đẩy trứng chín
và rụng → lấy trứng ra ngoài cơ thể
cái → thụ tinh với tinh trùng trong
ống nghiệm → phát triển thành các
hợp tử hoặc tách rời các tế bào ra

khỏi hợp tử , hợp tử phát triển thành
phôi → mỗi phôi cấy vào tử cung của
một con cái → nhiều cá thể mới..
d. Thụ tinh nhân tạo:
- Thụ tinh nhân tạo bên ngoài cơ thể.
- Thụ tinh nhân tạo bên trong cơ thể.

GV trình chiểu hình ảnh số 5[8]
2. Một số biện pháp làm thay đổi
GV: Mục đích của việc điều khiển giới tính.
giới tính là gì?
- Mục đích của việc điều khiển giới
HS: Trả lời
tính: Do nhu cầu nhiều mặt của con
GV: Có những biện pháp điều khiển người.
giới tính nào?
- Biện pháp: Tách tinh trùng; tạo môi
HS: Trả lời
trường phù hợp cho sự phát triển của
GV: Tại sao cấm xác định giới tính hợp tử đực hoặc cái.
thai nhi ở người?
HS: Trả lời
Hoạt động2: Tìm hiểu sự sinh đẻ có kế hoạch ở người
Phương pháp: Tích hợp lồng ghép, vấn đáp, trực quan, hoạt động nhóm,
khái quát….
Hoạt động dạy và học
Nội dung
HĐ 1: Tìm hiểu sinh đẻ có kế
II- Sinh đẻ có kế hoạch ở người
hoạch ở người

1. Sinh đẻ có kế hoạch là gì?
GV: Các em hiểu thế nào là sinh đẻ có
- Sinh đẻ có kế hoạch là điều chỉnh
kế hoạch ở người?
số con, thời điểm sinh con và khoảng


HS: Trả lời
GV: Nhận xét và kết luận
GV: Hãy cho biết ở nước ta vận động
mỗi gia đình nên sinh mấy người con?
khoảng cách giữa các lần sinh là mấy
năm? Ở độ tuổi nào thì không nên
sinh con nữa?
HS: Trả lời
GV: Yêu cầu HS khác nhận xét, rồi rút
ra kết luận
HĐ 2: Tìm hiểu các biện pháp
tránh thi:
HS nghiên cứu nội dung II.2 SGK
trang 184, 185 hoàn thành phiếu học
tập sau:
Biện pháp tránh Cơ chế tác dụng
thai
1.Tính
ngày
trứng rụng
2. …..

*Bước 1: Giao nhiệm vụ:

GV: Yêu cầu HS đọc nội dung mục
II.2 SGK trang 184,185.
- Phân nhóm – nhóm trưởng.
- Phát phiếu cá nhân( hoạt động
cá nhân)
- Phát phiếu nhóm ( hoạt động
nhóm)
*Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
HS: - Mỗi HS tự hoàn thành phiếu
học tập.
- Mỗi nhóm thảo luận hoàn thành
phiếu học tập.
GV: Quan sát , nhắc nhở HS hoàn
thành phiếu học tập.
*Bước 3: Thảo luận , trao đổi, báo
cáo:
- GV: Quan sát hỗ trợ các nhóm hoàn
thành nhiệm vụ.

cách sinh con sao cho phù hợp với
việc nâng cao chất lượng cuộc sống
của cá nhân, gia đình và xã hội.
- Mỗi gia đình nên dừng lại ở 2
con, khoảng cách giữa hai lần sinh từ
3 – 5 năm, dưới 18 tuổi và trên 35
tuổi không nên sinh con.

2. Các biện pháp tránh thai
* Đối với những người chưa có gia
đình nên sử dụng bao cao su vì vừa có

tác dụng tránh thai, vừa tránh lây
nhiễm các bệnh qua quan hệ tình dục
và không gây ảnh hưởng đến khả
năng sinh sản sau này.
3.Sức khỏe sinh sản vị thành niên
* Ở lứa tuổi vị thành niên không nên
quan hệ tình dục. Vì các em chưa có
được sự phát triển hoàn thiện về tâm
sinh lí cũng như hiểu biết xã hội. Nếu
quan hệ tình dục sẽ gây ra những
nguy cơ như: Có thai ngoài ý muốn;
Lây nhiễm các bệnh qua quan hệ tình
dục; Dễ bị suy sụp tinh thần nếu có sự
cố về quan hệ tình cảm. Dễ sa đà vào
các tệ nạn xã hội khác mà hậu quả là
có thể hủy hoại tương lai, cuộc đời
của các em
* Để hạn chế việc quan hệ tình dục ở
lứa tuổi học đường, các em cần:
Trang bị cho mình những kiến thức về
giới tính, về tình bạn và tình yêu, về
sức khỏe sinh sản và tình dục an toàn.
Không tiếp xúc với các văn hóa phẩm
đồi trụy, tránh tiếp xúc với các đối
tượng xấu; Chia sẻ với bố mẹ, thầy
cô, bạn bè tin cậy những khúc mắc


-HS: Tích cực hoàn thành nhiệm vụ
học.

*Bước 4: Kết luận
-HS: Trình bày nhiệm vụ được giao
trên giấy A0.
- GV: Nhận xét kết luận.
Chiếu hình 6,7,8,9,10.

HĐ 3: Tìm hiểu SKSSVTN .
GV: Chia học sinh thành 4 nhóm, mỗi
nhóm thảo luận để xây dựng một nội
dung.
Sau đó nhóm trưởng đại diện trình
bày nội dung trước cả lớp.
Nhóm 1: Ở lứa tuổi vị thành niên đã
nên quan hệ tình dục chưa? Vì sao?
Nhóm 2: Làm thế nào để hạn chế
việc quan hệ tình dục ở lứa tuổi học
đường?
Nhóm 3: Những hậu quả của việc
có thai ở lứa tuổi vị thành niên?
Những khó khăn khi phải làm cha,
làm mẹ ở lứa tuổi học đường?
Nhóm 4: Nạo phá thai có phải là biện
pháp tránh thai không? hậu quả của
việc nạo phá thai?
GV trình chiêu hình ảnh số 10[8]
HS: Nhóm trưởng báo cáo
kết quả thảo luận của cả nhóm.

của bản thân, những khó khăn gặp
phải.

* Hậu quả của việc có thai ở lứa tuổi
vị thành niên:
Dễ bị sẩy thai, đẻ non, làm tăng
nguy cơ tử vong mẹ; cơ thể chưa phát
triển đầy đủ dẫn đến thiếu máu, thai
kém phát triển dễ bị chết lưu hoặc trẻ
thiếu cân, con suy dinh dưỡng cao; đẻ
khó; tỷ lệ mắc bệnh tật và tử vong của
trẻ sơ sinh cao; dễ mắc các bệnh lây
truyền qua đường tình dục; bỏ học dở
chừng, ảnh hưởng xấu tới tương lai
sau này; làm mẹ sớm dễ bị căng
thẳng, khủng hoảng tâm lý; những
chỉ trích của xã hội không tốt và xấu
hổ cho cả hai, nhưng chủ yếu là đối
với nữ; bị người kia bỏ rơi hoặc cưới
gấp một người mà có thể không muốn
chung sống suốt đời….
* Nạo phá thai không phải là biện
pháp tránh thai, nó có thể để lại
những hậu quả rất lớn về sức khỏe
sinh sản vị thành niên: Thủng tử cung,
rong huyết, nhiễm trùng đường sinh
dục, sa dạ con, vô sinh, tử vong, gây
suy sụp cho người phụ nữ.


GV: Yêu cầu cả lớp góp ý bổ sung,
rồi nhận xét và kết luận.
GV nêu câu hỏi thảo luận:

1. Tại sao sử dụng các biện pháp
tránh thai giúp phụ nữ tránh có thai?
2. HS trung học có nên biết các
biện pháp tránh thai không vì sao?
3. Tại sao nữ tuổi vị thành niên
không nên sử dụng biện pháp đình
sản?
4. Vì sao nạo phá thai không được
xem là biện pháp tránh thai mà chỉ là
các biện pháp tránh thai bất dắc dĩ ?
5. Người phụ nữ phải phá thai khi
nào? ở đâu?.
4. Củng cố:
- Hãy nêu các biện pháp làm thay đổi số con ở động vật và người?
- Để thực hiện kế hoạch hoá gia dình cần có những biện pháp gì?
Vì sao cần phải kế hoạch hoá gia đình?
- Vai trò của SKSS đối với lứa tuổi vị thành niên.
5. Hướng dẫn học bài: Học theo câu hỏi SGk . Chuẩn bị bài ôn tập.
4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng
nghiệp và nhà trường
 Đối với hoạt động giáo dục :
Để khẳng định xem phương pháp này có mang lại hiệu quả đối với học
sinh hay không, tôi đã tiến hành giảng dạy phương pháp này ở lớp 11A,
11B, 11C trong bài « Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế
hoạch ở người ». Sau khi dạy xong bài học tôi làm phiểu điều tra lần 2.
Câu hỏi điều tra và kết quả đạt được như sau :
Số
Câu hỏi
Trả lời
Điểm

thứ
Đồng Không
tự
ý
đồng ý
1
Em có đồng ý đề cập đến vấn đề giới tính –
x
sức khỏe sinh
sản vị thành niên trong trường THPT không?
2
3

Các bệnh không có khả năng lây truyền qua
đường tình dục là : ADIS, lậu, giang mai.
Viêm gan B.
Mang thai ở tuổi vị thành niên là tốt cho sức
khỏe vì tránh được hiện tượng sinh con mắc

X
X


hội chứng Đao.
4
Phá thai là một trong những biện pháp tránh
X
thai hiệu quả nhanh chóng.
5
Nếu quan hệ tình dục sớm dẫn đến có thai

X
ngoài ý muốn thì có thể sẽ ảnh hưởng trầm
trọng đến thể chất lẫn tinh thần của bạn gái.
6
Dùng bao cao su không những tránh thai mà
X
còn tránh được các bệnh lây truyền qua
đường tình dục.
7
Quan hệ tình dục đúng vào ngày rụng trứng
X
mới có thể thụ thai.
8
Phải quan hệ tình dục trước hôn nhân mới
X
tránh được sự tan vỡ sau này do chưa hiểu
nhau.
9
Nên tránh xa những người nhiễm HIV vì sẽ bị
X
lây bệnh khi tiếp xúc.
10 Ở lứa tuổi vị thành niên không nên tìm hiểu
X
các biện pháp tránh thai.
Mỗi câu trả lời đúng đạt 1 điểm, tổng điểm từ 8 – 10 : Tốt; 6 – 8 : Khá; 4 – 5 :
Trung bình; < 5 : yếu.
Về kết quả học sinh:
Điểm KT
Điểm KT
Điểm KT

Điểm KT
loại trung
loại giỏi
loại khá
loại yếu
Tổng số HS
bình
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
120
60
50
40
33,3
20
16,7
0
0
Bên cạnh đó bài học không chỉ trang bị cho các em những kiến thức sinh
học, khoa học cần thiết mà còn hình thành cho các em kĩ năng tự chăm sóc và
bảo vệ mình.
 Đối với bản thân và đồng nghiệp :
Sử dụng phương pháp dạy học tích hợp vào môn sinh học thực sự là công
cụ hữu ích nhất cho GV dạy môn sinh học ở trường THPT, qua đó làm cho HS

thấy sự gần gũi giữa lí thuyết trong sách vở và các quá trình sinh học trong tự
nhiên; làm cho bài học trở nên sinh động hơn hấp dẫn hơn...Tôi và đồng nghiệp
của mình đã nhận thấy việc sử dụng dạy học tích hợp giáo dục SKSSVTN vào
bài 47 là hoàn toàn hợp lí. Hơn nữa nội dung này không chỉ tích hợp vào một
bài mà còn được tích hợp vào nhiều bài khác nữa trong chương trình sinh học
phổ thông ở nhiều góc độ khác nhau. Mặt khác với môn sinh học không chỉ có
một nội dung được tích hợp mà còn có nhiều nội dung khác như giáo dục bảo
vệ môi trường; giáo dục bảo về và phát triển bền vững nguồn tài nguyên thiên
nhiên; tích hợp biến đổi khí hậu; tích hợp bảo vệ sức khỏe; tích hợp dân số; tích
hợp an toàn vệ sinh thực phẩm…


 Đối với phong trào giáo dục của nhà trường :
Qua sáng kiến kinh nghiệm này GV môn sinh kết hợp với nhà trường có
thể tổ chức một buổi hoạt động ngoại khóa cho HS toàn trường về sức khỏe
sinh sản vị thành niên, để qua đó trang bị cho HS toàn trường kĩ năng chăm
sóc, bảo vệ bản thân, kiến thức SKSS…
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua kinh nghiệm giảng dạy nhiều năm tôi thấy việc sử dụng phương pháp
dạy học tích hợp vào môn sinh học nói chung và vào bài 47 nói riêng là phù
hợp và đem lại hiệu quả cao. Trang bị cho HS những tri thức, những kĩ năng
cần thiết về các vấn đề SKSSVTN. Đồng thời rèn luyện cho HS chủ động
trong việc tìm kiếm thông tin, xử lí chính xác thông tin phục vụ cho việc học
tập. Bên cạnh đó rèn luyện cho học sinh tinh thần thẳng thắn, mạnh dạn trước
những vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản vị thành niên.
Trên đây là toàn bộ bài viết và kết quả thực nghiệm của tôi. Những gì mà
tôi trình bày trong đề tài này là kinh nghiệm giảng dạy của bản thân trong nhiều
năm. Kính mong hội đồng khoa học của nhà trường và của ngành lưu tâm xem
xét kỹ bài viết này, có thể áp dụng rộng rãi ở các trường học khác, để xác nhận

được chính xác hơn hiệu quả của phương pháp này trong thực tế.
2. Kiến nghị :
- Đưa nội dung giáo dục SKSS, SKSSVTN làm một chủ đề trong hoạt
động ngoại khóa ở các trường THPT.
- Cần xây dựng những chủ đề dạy học tích hợp liên môn có liên quan
đến nội dung SKSSVTN để hướng đến chương trình giáo dục tổng thể mà Bộ
Giáo dục và Đào tạo đang xây dựng.
Xác nhận của thủ
trưởng đơn vị

Thanh hóa, ngày 10 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKS của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Lê Thị Hạnh


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]: Nguồn Internet- Luật Giáo dục Việt Nam.
[2]: Nguồn Internet – Phương pháp dạy học tích hợp.
[3]: Sách giáo khoa Hướng nghiệp 10 – Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.
[4]: Tài liệu Giáo dục Sức khỏe sinh sản Vị thành niên, Bộ Giáo dục và
Đào tạo – Quỹ dân số Liên hợp quốc, Hà Nội.
[5]: Giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản vị thành niên, Bộ Giáo dục và
Đào tạo –và trẻ em, Ủy ban dân số, gia đình và trẻ em Hà Nội.
[6]: SGK sinh học 11 Cơ bản- Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội
[7]: SGK Công nghệ 10 – Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
[8]: Hình ảnh khai thác từ nguồn Internet




×