Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Thiết kế và sử dụng thí nghiệm biểu diễn trong dạy học sinh học tế bào sinh học 10 cơ bản nhằm tạo hứng thú và nâng cao hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.89 MB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH 4

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN TRONG
DẠY HỌC SINH HỌC TẾ BÀO – SINH HỌC 10 CƠ BẢN
NHẰM TẠO HỨNG THÚ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC
TẬP CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH 4

Người thực hiện: Mai Thị Mai
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Sinh Học

THANH HOÁ, NĂM 2018


MỤC LỤC

1. MỞ ĐẦU

Trang

1.1. Lí do chọn đề tài…………………………………………………………. 2
1.2. Điểm mới của đề tài……………………………………………………… 2
1. 3. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………… .. 2
1.4. Đối tượng nghiên cứu …………………………………………………… 2
1.5. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………. 2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM....................................................2
2.1. Cơ sở lí luận của việc sử dụng thí nghiệm biểu diễn trong dạy học SH…. .2


2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN ………………………... 4
2.3. Sử dụng thí nghiệm biểu diễn trong dạy học sinh học tế bào........................7
2.3.1. Đặc điểm nội dung phần sinh học tế bào……………………………….. 7
2.3.2.Thiết kế các thí nghiệm biểu diễn sử dụng trong phần sinh học tế bào..... .8
2.4. Hiệu quả của đề tài.......................................................................................12
2.4.1.Phương pháp thực nghiệm……………………………………………… 13
2.4.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm…………………………………………...14
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………….................17
DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SKKN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG NHẬN........................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................19
Phụ lục ................................................................................................................21


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
TN

Thí nghiệm

TH

Thực hành

Tn

Thực nghiệm

GV

Giáo viên


HS

Học sinh

SH

Sinh học

THPT

Trung học phổ thông

ĐC

Đối chứng

SGK

Sách giáo khoa

SGV

Sách giáo viên

TB

Tế bào

XHCN


Xã hội chủ nghĩa

1. MỞ ĐẦU


1.1. Lý do chọn đề tài:
Giáo dục - đào tạo luôn được xem là nhân tố quan trọng, quyết định cho
sự phát triển kinh tế nhanh, mạnh và bền vững.
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VII, Đảng ta đã xác định: “ Đổi mới
phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học. kết hợp tốt học đi đôi với
hành, học tập gắn liền với lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu khoa
học, gắn nhà trường với xã hội. Áp dụng những phương pháp dạy học hiện đại
để bồi dưỡng cho học sinh có năng lực tư duy sáng tạo…”. Điều này cho thấy
để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thì giáo dục đào tạo phải đổi mới về
nội dung, phương pháp, phương tiện và thiết bị dạy học.
Trong lí luận dạy học, sự thống nhất giữa trực quan và tư duy trừu tượng
là một luận điểm có tính nguyên tắc nhằm đảm bảo cho quá trình dạy học đạt
hiệu quả cao. Phương tiện trực quan là nguồn thông tin phong phú và đa dạng
giúp học sinh lĩnh hội tri thức một cách cụ thể, chính xác, là con đường tốt
nhất giúp HS tiếp cận hiện thực khách quan, góp phần khắc sâu, mở rộng, củng
cố tri thức, phát triển năng lực tư duy, khả năng tìm tòi, khám phá và vận dụng
tri thức.
Đối với HS, TN là mô hình đại diện cho hiện thực khách quan, là cơ sở
xuất phát cho quá trình nhận thức của HS, TN là cầu nối giữa lí thuyết và thực
tiễn do đó nó là phương tiện duy nhất giúp HS thực hành kĩ năng, kĩ xảo thực
hành và tư duy kĩ thuật. TN giúp HS đi sâu tìm hiểu bản chất của các hiện
tượng và quá trình SH. TN do GV biểu diễn phải là mẫu mực về thao tác, việc
tổ chức hoạt động nhận thức của HS dựa trên các TN phải theo hướng tích cực,
sáng tạo. Trong chương trình SGK Sinh học THPT do Bộ Giáo dục & Đào tạo
biên soạn, các thí nghiệm biểu diễn có khả năng áp dụng rộng rãi, tránh cho HS

có những hiểu biết mơ hồ, những lí thuyết suông không thực tế. TN là phương
tiện kích thích hứng thú học tập tích cực, tự lực, sáng tạo của HS. Qua TN còn rèn
luyện cho HS phương pháp học tập và tư duy khoa học giúp HS có cái nhìn đúng
đắn về thế giới quan. Đối với một trường THPT miền núi với hầu hết học sinh là
con em có chất lượng đầu vào thấp, kiến thức ở các lớp dưới còn khiếm khuyết,
trình độ tiếp thu hạn chế. Nên việc truyền thụ kiến thức sinh học cho học sinh là
một điều hết sức khó khăn. Vì vậy thí nghiệm biểu diễn cần phải được sử dụng
thường xuyên, hợp lí và có hiệu quả trong quá trình dạy học. Để nâng cao hiệu
quả giảng dạy GV cần bám sát mục tiêu của bài học để áp dụng các thí nghiệm
biểu diễn vào từng hoạt động, từng bài học cụ thể phù hợp, đảm bảo thời gian hợp
lí. Do đó, nhằm khai thác hết giá trị dạy học của dạy học, phát huy tính tích cực,
chủ động sáng tạo của HS, gắn lí thuyết với thực tiễn, giúp HS hiểu rõ bản chất
của các sự vật, hiện tượng sinh học tế bào thì GV cần thường xuyên sử dụng và
sử dụng có hiệu quả các TN trong quá trình dạy học SH. Việc nâng cao hiệu quả
sử dụng các TN biểu diễn là cần thiết và sẽ góp phần tích cực trong việc nâng
cao chất lượng dạy học.
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, từ vị trí vai trò của
thí nghiệm trong dạy học, từ thực trạng của thí nghiệm biểu diễn trong nhà


trường THPT nên tôi đã chọn đề tài: “Thiết kế và sử dụng thí nghiệm biểu diễn
trong dạy học sinh học tế bào - Sinh học 10 cơ bản nhằm tạo hứng thú và
nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh trường THPT Thạch Thành 4”.
1.2. Điểm mới của đề tài:
Thiết kế một số thí nghiệm biểu diễn của phần sinh học tế bào ở lớp 10
THPT: Nguyên liệu dễ tìm, hóa chất phổ biến, đơn giản, dễ làm, biểu diễn kết
quả trong thời gian ngắn phù hợp với thời gian của 1 tiết học (45 phút).
1.3. Mục đích nghiên cứu:
Thiết kế và sử dụng có hiệu quả một số TN biểu diễn trong dạy học SH
tế bào để góp phần nâng cao chất lượng dạy học SH 10 ở trường THPT.

1.4. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh lớp 10 Trường THPT Thạch Thành 4 .
1.5. Phương pháp nghiên cứu:
1.5.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Nghiên cứu các tài liệu trong nước và
nước ngoài có liên quan tới TN thực hành; kĩ thuật thực hiện các TN biểu diễn
và phương pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TN biểu diễn trong quá trình dạy
học.
1.5.2. Phương pháp quan sát và điều tra sư phạm: Dự giờ, trao đổi ý kiến với
GV, Xây dựng hệ thống các câu hỏi, phiếu điều tra để điều tra thực trạng của
việc sử dụng TN biểu diễn trong giảng dạy Sinh học 10 ở trường THPT hiện
nay.
1.5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm : Thực nghiệm có đối chứng song
song.
1.5.4. Phương pháp thống kê toán học: Xử lí các số liệu thống kê bằng phần
mềm Microsoft Excel, nhằm tăng độ chính xác cũng như sức thuyết phục của
kết luận.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
2.1. Cơ sở lí luận của sử dụng thí nghiệm biểu diễn trong dạy học sinh học:
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài:
* Thí nghiệm biểu diễn:
Trước hết ta hiểu thí nghiệm “biểu diễn” là GV làm thực hành trực tiếp
trên lớp trong các tiết dạy lí thuyết và thực hành.
“Thí nghi ệm biểu diễn” được hiểu là ti ến hành các TN trong các bài
lý thuyết, thực hành, được GV thực hiện để hiểu rõ được mục đích TN, điều
kiện TN. Qua ti ến hành và quan sát TN tại phòng học, HS xác định được
bản chất của hiện tượng, quá trình.
Trong dạy học nói chung và dạy học SH nói riêng, TN biểu diễn luôn
đóng vai tr ò quan trọng, giúp cho HS có điều kiện tự mình tìm hiểu mối quan
hệ giữa cấu trúc và chức năng, giữa bản chất và hiện tượng, giữa nguyên nhân
và kết quả. Do đó, HS nắm vững tri thức, phát huy tiềm năng tư duy sáng tạo,

tính tích cực, chủ động trong hoạt động học.
Trong quá trình dạy học nói chung và dạy học SH nói riêng, TN đóng
vai trò hết sức quan trọng :


TN là mô hình đại diện cho hiện thực khách quan, là cơ sở xuất phát
cho quá trình nhận thức của HS. TN là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn. Vì
vậy nó là phương tiện duy nhất giúp hình thành ở HS kĩ năng, kĩ xảo thực
hành và tư duy kĩ thuật[4,Tr 22].
Trong khoảng thời gian 45 phút của một tiết học, GV rất khó có thể giải
thích hết cho HS những vấn đề phức tạp mang tính bản chất, cơ chế của các sự
vật hiện tượng. Với tư cách là phương tiện giúp HS “khám phá” kiến thức, các
TN biểu diễn sẽ giúp HS hiểu rõ được bản chất của các vấn đề SH. Quan sát
diễn biến và kết quả TN giúp cho HS có cơ sở thực tiễn để giải thích bản chất
của các hiện tượng đó trong thời gian ngắn nhất.
TN có thể được sử dụng ở mức độ thông báo, tái hiện và ở mức độ cao
hơn là tìm tòi bộ phận, nghiên cứu. Ngoài ra, TN còn giúp HS thêm yêu môn
học có được đức tính cần thiết của người lao động như: Cần cù, kiên trì, ý thức
tổ chức kỉ luật cao…
2.1.2. Cở sở khoa học của việc sử dụng TN qua quá trình dạy học:
2.1.2.1.Cơ sở triết học:
Theo triết học Mác - Lênin: “Nhận thức là quá trình phản ánh biện
chứng tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới quan vào trong đầu óc của con
người trên cơ sở thực tiễn” [6,Tr58]. Quá trình nhận thức bao gồm cả việc học
tập và nghiên cứu. Ở cả hai mức độ này các hình ảnh trực quan đều đóng vai trò
đặc biệt quan trọng. Các hình ảnh trực quan vừa thực hiện chức năng nhận thức
(thông tin) vừa thực hiện chức năng điều khiển hoạt động của con người. Vai trò
của trực quan trong nhận thức không chỉ là thuộc tính của sự phản ánh hiện thực
khách quan trong nhận thức cảm tính mà còn là sự tái tạo hình tượng các đối
tượng hoặc hiện tượng nhờ các mô hình được kiến tạo từ các nhân tố của trực

quan sinh động trên cơ sở những tri thức đã tích lũy được về đối tượng hoặc
hiện tượng ấy.
V.I. Lênin đã tổng kết về hoạt động nhận thức: “Từ trực quan sinh động
đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn - Đó là con đường
biện chứng của sự nhận thức chân lí, của sự nhận thức hiện thực khách quan”
[6,Tr72].
2.1.2.2. Cơ sở lí luận dạy học:
Quá trình dạy học bao gồm nhiều thành tố có mối quan hệ mật thiết
với nhau như: mục đích, nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học.
Từ mối quan hệ trên ta thấy TN thực hành là một trong những phương
tiện trực quan quan trọng trong quá trình dạy học, nó là nguồn cung cấp kiến
thức, là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn, là phương tiện để phát huy tiềm
năng tư duy, tính tích cực của HS. Tuy nhiên, không phải lúc nào và GV nào
cũng có thể sử dụng TN thực hành đạt hiệu quả cao trong quá trình dạy học.
Việc khai thác các TN thực hành đòi hỏi người GV cần phải có kĩ năng, kĩ
xảo, phương pháp phù hợp. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng TN thực
hành trong quá trình dạy học nói chung và trong dạy học SH nói riêng là hết
sức cần thiết và vô cùng quan trọng.


2.1.2.3. Cơ sở tâm lí học:
Lứa tuổi HS THPT thường dao động trong khoảng 14 đến 18 tuổi, là
giai đoạn đầu của lứa tuổi thanh niên. Đặc điểm nổi bật về sự phát triển trí
tuệ của học sinh THPT là: Tính chủ động, tính tích cực và tự giác cao, được
thể hiện ở tất cả các quá trình nhận thức. Tuy nhiên, một số em còn quan sát
kém, phiến diện dẫn đến nhiều khi kết luận thiếu cơ sở thực tiễn, tiếp nhận
kiến thức thụ động, mơ hồ và không nắm rõ bản chất. Vì vậy để HS lĩnh hội
kiến thức một cách sâu sắc và đầy đủ thì GV cần lựa chọn phương pháp,
phương tiện và hình thức tổ chức dạy học hợp lí. Do có sự hình thành và
phát triển mạnh mẽ về thế giới quan, tự ý thức… mà học sinh THPT có niềm

tin vào chính bản thân mình, các em hiểu rằng cuộc sống tương lai của mình
gắn liền với việc lựa chọn nghề nghiệp.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
2.2.1. Thực trạng của việc sử dụng TN trong dạy học SH ở trường THPT
2.2.1.1. Thực trạng việc nhận thức của GV về việc sử dụng TN trong quá trình
dạy học.
Để xác lập cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng TN biểu diễn trong dạy học SH ở trường THPT, tôi đã tiến hành
điều tra về nhận thức, mức độ sử dụng, hiệu quả sử dụng cũng như việc cải tiến,
thiết kế các TN của GV. Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của GV về việc sử
dụng TN trong quá trình dạy học SH ở trường THPT thể hiện qua bảng 1.1
Bảng 1.1. Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của GV về việc sử dụng thí
nghiệm trong quá trình dạy học ở trường THPT
Số

Tỉ lệ

- Rất cần thiết.

15

75%

- Cần thiết.

5

25%

Mức độ nhận thức và lí do

A. Mức độ nhận thức


B. Các lí do
- Kích thích được hứng thú học tập của
HS.

10

50%

- Phát huy được tính tích cực, độc lập,
sáng tạo của HS trong quá trình dạy học.

15

75%

- Đảm bảo kiến thức vững, chắc.

18

90%

- Chuẩn bị công phu, mất nhiều thời gian.

16

80%


Kết quả thu được cho thấy: Hiện nay, giáo viên THPT đều đánh giá cao
tầm quan trọng và sự cần thiết của việc sử dụng TN trong quá trình dạy học.
100% GV được khảo sát đều khẳng định không thể thiếu TN trong quá trình dạy
học SH. Theo đánh giá của giáo viên THPT, việc sử dụng các TN trong dạy học
SH đảm bảo cho HS nắm kiến thức vững chắc (90%), tạo được hứng thú cho
HS (50%), phát huy được tính tích cực, độc lập, sáng tạo của HS trong quá trình
học tập (75%).
Từ sự phân tích trên cho thấy giáo viên THPT đã có sự nhận thức đúng
đắn về tầm quan trọng của TN trong quá trình dạy học SH. Điều đó có thể cho
phép khẳng định mức độ cần thiết và ý nghĩa của TN trong dạy học ở trường
THPT hiện nay.
2.2.1.2. Mức độ sử dụng thí nghiệm biểu diễn của giáo viên ở các trường THPT
trong quá trình dạy học sinh học hiện nay.
Để đánh giá mức độ sử dụng thí nghiệm biểu diễn của giáo viên ở các trường
THPT hiện nay tôi dựa trên cơ sở đánh giá của GV và kết quả điều tra được trình
bày trong bảng 1.2 như sau:
Bảng 1.2. Kết quả khảo sát mức độ sử dụng thí nghiệm trong dạy học Sinh học
ở trường THPT.
Mức độ sử dụng

Số phiếu

Tỉ lệ (%)

- Thường xuyên.

8

20%


- Thỉnh thoảng

30

75%

- Không sử dụng

2

5%

Từ kết quả thu được chúng tôi có thể đi đến một số nhận định sau: Trong các
trường THPT hiện nay, GV đã sử dụng TN trong quá trình dạy học nhưng


mức độ sử dụng là không thường xuyên (75% GV thỉnh thoảng có sử dụng và
5% GV không bao giờ sử dụng).
Kết quả này phản ánh thực trạng là mặc dù giáo viên đã nhận thức đúng đắn
về sự cần thiết của TN trong quá trình dạy học SH, nhưng việc sử dụng TN
trong thực tế lại rất hạn chế. Điều này tạo nên mâu thuẫn giữa nhận thức và
mức độ sử dụng TN của GV trong quá trình dạy học ở trường THPT hiện nay.
2.2.1.3. Thái độ và kết quả học tập của học sinh trong các giờ có sử dụng thí
nghiệm biểu diễn sinh học.
Về thái độ của HS đối với môn học, chúng tôi đã điều tra và kết quả được thể
hiện qua bảng 1.3.
Bảng 1.3. Kết quả điều tra lí do học sinh thích học môn Sinh học
Lí do thích học môn SH
Số phiếu Tỉ lệ (%)
- Thầy, cô dạy dễ hiểu, hấp dẫn


45`

45%

- Được quan sát, được làm TN

40

40%

- Thầy (cô) vui tính, yêu quý HS.

15

15%

- Lísố
doliệu
kháctrên cho thấy, lí do hàng đầu khiến
8 HS thích7.05
Qua bảng
học môn SH là
phương pháp giảng dạy của GV và một lí do thứ hai khiến cho HS yêu thích
môn học đó là được quan sát, được làm TN. Điều này một lần nữa. Khẳng
định vai trò quan trọng của hoạt động TN trong dạy học SH.
2.2.1.4 Quá trình sử dụng thí nghiệm của GV trong quá trình dạy học sinh học
ở trường THPT hiện nay.
Kết quả kiểm tra tình hình sử dụng thí nghiệm trong dạy học sinh học
được thể hiện ở bảng 1.4 như sau:

Bảng 1.4. Kết quả điều tra thực trạng sử dụng thí
nghiệm trong tiến trình dạy học sinh học.
Tiêu chí
Các bài sử

Số

Tỉ lệ

- lý thuyết

phiếu
2

(%)
10%

- thực hành

18

90%

Nội dung

dụng TN

Kết quả trên cho thấy : TN chủ yếu được GV sử dụng trong các bài thực hành (90%)
còn các khâu trong quá trình dạy học lý thuyết rất ít khi được đưa vào (10%).
2.2.2. Nguyên nhân của thực trạng.

Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác thực hành TN ở nhiều trường THPT


chưa đảm bảo đặc biệt là các trường THPT miền núi. Trong đó, sự thiếu hụt về
chủng loại và suy giảm về chất lượng thiết bị, dụng cụ là nguyên nhân khách quan
cơ bản nhất.
Vấn đề cốt lõi dẫn đến hiệu quả sử dụng các TN chưa cao là do khả năng và
mức độ sử dụng của GV. Thực tế cho thấy, quá trình sử dụng các TN biểu diễn của
GV còn gặp nhiều khó khăn, việc chuẩn bị công phu mất nhiều thời gian, không áp
dụng theo đúng qui trình TN đã gây một số khó khăn cho GV về mặt thời gian cũng
như kết quả của TN. Hơn nữa, mặc dù nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của
TN nhưng mức độ sử dụng TN trong dạy học là không thường xuyên, GV chưa tự
giác trong việc khai thác, sử dụng TN trong giảng dạy, sợ nếu không có kết quả hoặc
kết quả thực hành khác với kiến thức chuẩn thì sẽ gây phản tác dụng đối với người
học. Do đó, GV rất ngại khi sử dụng thí nghiệm biểu diễn trong các khâu khai thác
kiến thức mới của bài học. Vì vậy chất lượng dạy học không cao, chưa phát huy tối
đa tiềm lực của học sinh.
Từ kết quả điều tra, khảo sát thực trạng việc sử dụng TN trong quá trình
dạy học SH ở trường THPT cho phép đi đến kết luận: Việc thiết kế và sử dụng
hiệu quả sử dụng TN biểu diễn trong dạy học SH là vấn đề cấp bách, cần thiết
nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
2.3. Thiết kế và sử dụng thí nghiệm biểu diễn trong day học sinh học tế bào
( sinh học 10 ).
2.3.1. Đặc điểm nội dung phần sinh học tế bào
Tế bào là đơn vị cơ sở của sự sống, được Robert Hooke phát hiện năm
1665 và năm 1839 Schleiden lần đầu tiên trình bày thuyết tế bào.
Chương trình SH ở trường THPT hiện nay, SH tế bào được dạy ở lớp
10, là phần khó nhưng rất quan trọng, đó là cơ sở khoa học để học các phần
về SH vi sinh vật, SH cơ thể, SH quần thể, SH quần xã, hệ sinh thái và sinh
quyển. Phần SH tế bào bao gồm những kiến thức về thành phần Hóa học

của tế bào, cấu trúc tế bào, chuyển hóa vật chất và năng lượng, phân chia tế
bào. Những kiến thức này được trình bày đi từ thành phần Hóa học (Chương
I) đến cấu tạo tế bào (Chương II), chuyển hóa vật chất và năng lượng
(Chương III) và cuối cùng là sự phân chia tế bào (Chương IV). Cách bố trí
như vậy phù hợp với lôgic nội dung và lôgic nhận thức của HS, giúp HS
thấy được cấu tạo của các phân tử, mối tương tác giữa các phân tử để tạo nên
các bào quan và các bào quan này lại tương tác với nhau để tạo nên tế bào –
đơn vị tổ chức cơ bản của sự sống có khả năng thực hiện các chức năng quan
trọng của sinh vật như trao đổi chất và trao đổi năng lượng cũng như sinh
sản.
Khác với phần SH tế bào cũ, SH tế bào trong chương trình SH 10 hiện
nay được bổ sung rất nhiều kiến thức mới và hiện đại như: trong phần
chuyển hóa vật chất và năng lượng có khái niệm chuyển hóa vật chất và
năng lượng (SGK cũ là trao đổi chất và năng lượng), quá trình hô hấp tế bào
được trình bày với ba quá trình: đường phân, chu trình Crep và chuỗi truyền
điện tử… Trong phần phân bào, nếu như trong SGK Sinh học cũ đặc tính


sinh sản và phân bào được giới thiệu rời rạc trong nhiều chương của lớp 10,
11 một cách sơ sài thì trong SGK SH 10, sự phân bào được giới thiệu tập
trung vào một chương, điều đó nói lên tính lôgic của chương trình mới, xem
sự phân bào như là một chức năng quan trọng của tế bào. Nhờ có cơ sở tế
bào học của phân bào HS dễ dàng tiếp thu kiến thức về sinh sản, di truyền,
biến dị . Như vậy có thể thấy, SH tế bào là phần rất khó nhưng vô cùng quan
trọng trong chương trình SH phổ thông. HS phải nắm vững các kiến thức về
cấu tạo, chức năng của tế bào cũng như bản chất của các hiện tượng, qui
luật, quá trình SH diễn ra ở cấp độ tế bào để có cơ sở khoa học học tiếp các
học phần SH tiếp theo. Mặt khác, SGK Sinh học 10 được trình bày theo quan
điểm gắn kiến thức với việc giải quyết các vấn đề của đời sống xã hội nên
đòi hỏi cả GV và HS cần phải định hướng đúng cách dạy và cách học, học đi

đôi với hành, kiến thức lí thuyết gắn liền với thực tiễn. Do đó, các TN thực
hành trong phần SH tế bào có vai trò quan trọng, giúp HS hiểu được sâu sắc,
toàn diện bản chất của các vấn đề SH, củng cố các kiến thức lí thuyết đã học,
rèn luyện tư duy, kĩ năng, kĩ xảo thực hành, hình thành và phát triển tư duy
kĩ thuật, giúp các em thêm yêu môn học.
2.3.2. Thiết kế các thí nghiệm biểu diễn sử dụng trong dạy học phần sinh
học tế bào.
Trong khâu nghiên cứu bài mới, TN được sử dụng có tính chất nêu
vấn đề GV có thể tổ chức dạy học trên lớp theo trình tự sau: Dựa vào nội
dung của bài học, thiết kế các TN hoặc các bài tập TN để tạo tình huống có
vấn đề, nghĩa là tạo cho HS những mâu thuẫn giữa những điều đã biết và
những điều chưa biết, mâu thuẫn giữa lí thuyết và thực tiễn…nhằm tạo ra
động lực cho HS học tập lành mạnh ( Cần chú ý những mâu thuẫn được tạo
ra phải đảm bảo tính lí thú và tính vứa sức).
Tổ chức cho HS quan sát TN và tham gia giải quyết vấn đề bằng cách
nêu lên các câu hỏi có tính chất dự đoán những hiện tượng sẽ xảy ra.
Tùy theo đặc điểm, tính chất bài học và đặc điểm của HS, GV có thể kết
hợp theo các cách sau đây:
+ GV đặt câu hỏi → GV làm TN biểu diễn → HS quan sát TN, trả lời câu hỏi
→ lĩnh hội tri thức mới.
+ GV vừa làm TN, vừa đặt ra câu hỏi → HS vừa quan sát, vừa trả lời câu hỏi
của GV → lĩnh hội tri thức mới.
+ GV biểu diễn TN → GV đặt câu hỏi → HS quan sát, trả lời câu hỏi→ lĩnh hội
tri thức mới.
+ GV đặt câu hỏi → GV làm TN biểu diễn → HS quan sát → HS tự rút ra kết
luận.
Đối với những hiện tượng phức tạp, đòi hỏi phải tái hiện những kinh
nghiệm đã có, sự quan sát trực tiếp chưa cho phép HS đi đến kết luận mà phải
dùng kiến thức đã có, suy lí, biện luận mới có thể giải thích được các hiện tượng
thì GV cần tiến hành dạy học theo lôgic sau:



+ GV hướng dẫn HS quan sát trực tiếp sự vật, hiện tượng nhằm tìm ra dấu hiệu
chính và các giai đoạn xảy ra.
+ GV gợi ý giúp HS tái hiện những kinh nghiệm, kiến thức đã có để có thể giải
thích được hiện tượng bằng cách đưa ra hệ thống các câu hỏi.
+ GV hướng dẫn HS giải thích cơ chế của hiện tượng thông qua việc trả lời hệ
thống câu hỏi mang tính định hướng để đi đến kết luận. Để phát huy tính
tích cực, chủ động của HS trong quá trình nhận thức GV cần trình bày TN
như một quá trình nghiên cứu và tổ chức cho HS tham gia một cách tích cực
vào quá trình này. Có thể có hai dạng câu hỏi với mục đích khác nhau:
+ Câu h ỏi dự đoán hiện tượng xảy ra khi nêu điều kiện giả định trước, sau đó
tiến hành TN để kiểm chứng những dự đoán của HS.
+ Câu h ỏi yêu cầu HS giải thích hiện tượng đã được quan sát và tự rút ra kết
luận. Khi sử dụng TN, bài tập TN có tính chất nêu vấn đề với mục đích giúp
HS lĩnh hội tri thức mới GV cần chú ý:
+ Các TN nêu vấn đề thường đặt vào vị trí trung tâm của bài học, giúp HS
lĩnh hội những vấn đề then chốt nhất.
+ Tốc độ TN phải đủ chậm để HS có điều kiện quan sát và ghi nhớ thông
tin.
+ Phải tạo được hứng thú học tập và phải đảm bảo tính vừa sức.
+ Lựa chọn dụng cụ, phương án TN trực quan nhất, đơn giản nhất và tiết
kiệm nhất.
+ Không phải nội dung nào, bài học nào cũng có thể sử dụng TN.
Sau đây là m ột số TN, bài tập TN tế bào được thiết kế để sử dụng trong khâu
nghiên c ứu tài liệu mới:
*Thí nghiệm 1: dạy mục “I. Cấu trúc protein” (Bài 5: Prôtein)
GV có thể thiết kế một TN biểu diễn như sau:
+ Lấy một ít lòng trắng trứng, cho vào nước ở nhiệt độ phòng.
+ Lấy tương đương 1 lượng lòng trắng trứng như trên, cho vào nước+ 2ml CuSO4, và

đun nóng trên ngọn đèn cồn.
Hiện tượng gì sẽ xảy ra? Giải thích hiện tượng đó?
Bài tập TN này nhằm giúp HS biết các yếu tố gây biến tính prôtêin
GV có thể đưa ra hệ thống câu hỏi định hướng như sau:
Câu hỏi 1: Lòng trắng trứng có bản chất là gì?
Câu hỏi 2: Ở nhiệt độ thường, lòng trắng trứng có bị vón cục lại không?
Câu hỏi 3: Nhiệt độ có vai trò gì trong các hiện tượng trên?
Tính hiệu quả của TN:
+ Thời gian nhanh.
+ Kết quả tức thời( sau 1-2 phút).
+ So sánh với đối chứng HS đều quan sát và thấy rõ được sự khác biệt khi đun nóng
trên ngọn đèn cồn thì lòng trắng trứng không còn là 1 chất dịch nữa mà bị vón cục
có màu xanh của đồng→ biến tính protein ( do các bậc cấu trúc protein bị phá vỡ
ở nhiệt độ cao)
+ Dựa vào các kiến thức đã học về cấu trúc của protein HS tự khám phá kiến


thức mới → khi đun nóng (nhiệt độ cao) thì cấu trúc không gian của protein bị
phá vỡ → thay đổi cấu trúc ( vón cục).
+ Từ những ý kiến thảo luận của HS, GV cung cấp hiện tượng trên gọi là biến
tính protein→ HS nêu được nhiệt độ có ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng của
protein.
* Thí nghiệm 2, dạy mục “I. Khái quát về tế bào” (Bài 7: Tế bào nhân sơ).
GV cung cấp thông tin: Từ 1 tế bào vi khuẩn E.coli sau 1 ngày số tế bào vi
khuẩn trong môi trường thích hợp là 272 tế bào mới. Tại sao số lượng vi khuẩn
có thể tăng nhanh như vậy?
HS: do chúng có kích thước nhỏ.
GV: tại sao kích thước nhỏ lại có khả năng sinh sản nhanh như vậy?
HS: Vướng mắc về kiến thức và có nhu cầu được giải quyết vướng mắc đó.
GV có thể biểu diễn TN sau: [2]

+ Lấy một củ khoai lang đã gọt vỏ, cắt thành các khối lập phương với các cạnh
có độ dài khác nhau (1 cm, 2cm, 3cm).
+ Cho các khối khoai lang vừa cắt vào dung dịch kali iotdua (KI 2) khoảng 10
đến 15 phút sau thì vớt ra.
+ Tiếp tục cắt các khối khoai lang thành 2 phần bằng nhau để quan sát diện tích
khoai lang bị bắt màu.
Nhận xét: TN này đã được một số GV khi nghiên cứu bài đã sử dụng (SGV sinh
học 10 - cơ bản) nhưng có một số hạn chế sau:
+ Cắt khoai tây thành các khối lập phương→ HS quan sát sẽ không nghĩ đó là
tượng trưng cho tế bào vì tế bào có dạng hình trứng.
+ Dùng mẫu vật là khoai lang và hóa chất là KI2: độ bắt màu chậm. nếu hóa chất
không đảm bảo thì khoai tây không bắt màu, còn tùy thuộc vào thời tiết.
Vì vậy để sử dụng có hiệu quả tôi thiết kế và cải tiến thí nghiệm như sau:
+ Dùng một quả bưởi, gọt lớp vỏ xanh và đã lấy ra các múi bưởi, lấy lớp vỏ
trắng cắt thành các hình trứng có đường kính trình tự là 0,5cm; 1cm; 1,5cm;
2cm; 2.5cm tượng trưng cho các tế bào có các đường kính khác nhau.
+ Cho các khối vỏ bưởi vừa cắt vào dung dịch xanh mêtilen ngâm 1 đến 2 phút
sau thì vớt ra.
+ Tiếp tục cắt các khối vỏ bưởi làm thành 2 phần tương đương nhau để quan sát
diện tích vỏ bưởi bị bắt màu.
Câu hỏi:
Câu hỏi 1: So sánh tỉ lệ S/V (diện tích bề mặt/ thể tích) giữa các khối vỏ bưởi?
Câu hỏi 2: So sánh diện tích bị bắt màu của các khối vỏ bưởi?
Câu hỏi 3: Tìm mối quan hệ giữa S/V với sự bắt màu đó?
Câu hỏi 4: tương tự như vậy tế bào nhân sơ nhỏ hơn tế bào nhân thực, kích
thước nhỏ của vi khuẩn có lợi ích gì cho nó?
Tính hiệu quả của TN:
- Do dùng nguyên liệu là vỏ bưởi nên dễ làm, dễ dùng và phổ biến, Độ ngấm
màu của vỏ bưởi nhanh (1-2 phút), có thể thay thế hóa chất xanh metilen bằng
mực viết hoặc các dung dịch có màu khác, Cắt các khối hình trứng khác nhau



để HS dễ nhận biết và so sánh độ bắt màu.
* Thí nghiệm 3: Dạy mục “VI. Lục lạp” (bài 9: Tế bào nhân thực(tt)).
Gv: chuẩn bị 3 mẫu vật là 3 loại lá khác nhau:
- Lá 1: lá mía ( cây 1 lá mầm sống ở vùng nhiệt đới).
- Lá 2: Lá mồng tơi ( cây 2 lá mầm sống ở nơi có ít ánh sáng).
- Lá 3: lá bàng ( cây 2 lá mầm sống nơi có nhiều ánh sáng).
Câu hỏi:
Câu hỏi 1: Nhận xét màu sắc của 2 mặt của lá của từng loại lá trên?
Câu hỏi 2: So sánh màu sắc lá của 3 loại lá trên?
Câu hỏi 3: Giải thích hiện tượng trên? Hãy rút ra kết luận về sự phân bố sắc tố
diêp lục của các lá có các cường độ chiếu sáng khác nhau?
* Thí nghiệm 4: Dạy mục “I. Vận chuyển thụ động” ( bài 11: Vận chuyển các
chất qua màng sinh chất).
GV: Tiến hành thí nghiệm biểu diễn : Nhỏ một giọt mực vào cốc nước lọc sau đó
đặt câu hỏi:
Câu hỏi 1: Hiện tượng gì đã xảy ra?
Câu hỏi 2: hiện tượng đó gọi là hiện tượng khuếch tán? Vậy thế nào là hiện
tượng khuếch tán? Do đâu có sự khếch tán?
Câu hỏi 3: Hiện tượng trên xảy ra đối với màng sinh chất của tế bào thì được gọi
là vận chuyển thụ động. Vậy thế nào là vận chuyển thụ động? Vận chuyển thụ
động diễn ra theo nguyên lí nào?
* Thí nghiệm 5: Dạy mục “I. Khái niệm về năng lượng và các dạng năng
lượng” (Bài 13: Chuyển hóa năng lượng)
Thí nghiệm 1: Gọi 2 học sinh có sức khỏe tương đương nhau lên bảng làm thí
nghiệm biểu diễn nâng tạ 2 loại 3kg và 7kg trong vòng 1 phút và đếm số lần
nâng tạ.
Câu hỏi 1: Nhận xét số lần nâng tạ của 2 em học sinh trong cùng 1 thời điểm
nhất định?

Câu hỏi 2: Cùng 1 thời gian số lần nâng 2 loại quả tạ khác nhau gọi là năng
lượng? Vậy năng lượng là gì?
Thí nghiệm 2: GV biểu diễn thí nghiệm gương cung - kéo căng và bắn nạng dây
chun.
Nêu câu hỏi:
Câu hỏi 1: Xác định các trạng thái tồn tại năng lượng của thí nghiệm trên?
Câu hỏi 2: Phân biệt 2 trạng thái tồn tại của năng lượng: thế năng và động năng?
* Thí nghiệm 6: Dạy mục “I. Khái niệm” ( Bài 14: Enzim và vai trò của
enzim trong quá trình chuyển hóa vật chất):
GV: chuẩn bị 2 lát khoai tây có độ dày tương đương nhau:
+ 01 lát khoai tây đã được luộc chín.
+ 01 lát khoai tây sống.
Nhỏ vào 02 lát khoai tây trên 02 giọt H 2O2. Quan sát hiện tượng và giải thích →


nêu khái niệm về enzim.
* Kết quả và nhận xét:
+ Nhỏ vào lát khoai tây chín: không thấy hiện tượng gì.
+ Nhỏ vào lát khoai tây sống: có hiện tượng sủi bọt khí → lát khoai tây sống có
chứa enzim phân hủy H2O2→ khái niệm: enzim là chất xúc tác sinh học, được
tạo ra bởi cơ thể sống.
+ Đây là thí nghiệm dễ thực hiện, trong 30 giây có kết quả, HS dễ quan sát
*Thí nghiệm 7: Dạy mục “I.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính của
enzim” (Bài14: Enzim và vai trò của enzim trong chuyển hóa vật chất).
Củ khoai tây sống được cắt thành lát mỏng khoảng 5mm, chuẩn bị 8 lát và thực
hiện:
+ 01 lát ở nhiệt độ phòng.
+ 01 lát ướp đá.
+ 01 lát ngâm ở nhiệt độ 300C trong vòng 15 phút.
+ 01 lát ngâm ở nhiệt độ 50 0C trong vòng 15 phút Củ khoai tây chín cắt thành lát

mỏng:
+ 01 lát khoai tây chín, để nguội và để ở nhiệt độ phòng.
Cách chuẩn bị các lát khoai tây trên như sau:
+ Khoai tây rửa sạch, cắt ngang củ khoai tây thành những lát nhỏ 5mm.
+ Cho vào 3 cốc thủy tinh, mỗi cốc 02 lát sao cho các lát nầy không chồng lên
nhau.
+ 03 cốc còn lại : 01 cốc nước đun sôi, 01 cốc nước đá, 01 cốc ở nhiệt độ
phòng.
- Tiến hành ngâm mẫu ở các nhiệt độ khác nhau.
*Kết quả và nhận xét:
+ Lát khoai tây chín không sủi bọt, 04 mẫu khoai tây còn lại sủi bọt nhưng tốc
độ và độ mạnh của hiện tượng sủi bọt khác nhau.
+ Đây là TN khó thực hiện, tuy nhiên, kết quả TN rõ, tính thuyết phục cao,
thấy được nhiệt độ tối thích của enzim và khi nhiệt độ tăng thì tốc độ của phản
ứng thay đổi như thế nào. Từ đó rút ra kết luận về sự ảnh hưởng của nhiệt độ
đến hoạt tính của enzim.
2.4. Hiệu quả của đề tài:
Chúng tôi đã tiến hành dạy 03 bài thuộc phần Sinh học tế bào – Sinh học
10 cơ bản bằng giáo án được thiết kế theo các phương pháp mà đề tài sáng kiến
đã đề xuất. Tiến hành đánh giá HS các lớp thực nghiệm qua 01 bài ki ểm tra 10
phút và các câu trả lời của HS sau khi được quan sát thí nghiệm biểu diễn.
Quá trình dạy học được tiến hành theo qui trình như đã nêu ở trên .
Bảng 2.4. Các bài dạy thực nghiệm
STT
TÊN BÀI DẠY
1
Prôtêin
2
Tế bào nhân sơ
3

Enzim và vai trò của enzim trong quá trình


chuyển hóa vật chất.
2.4.1. Phương pháp thực nghiệm:
2.4.1.1.Chọn lớp thực nghiệm:
Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm ở 04 lớp 10B2, 10B3, 10B4, 10B6
trường THPT Thạch Thành 4. Lớp 10B2, 10B6 dạy theo phương pháp được trình
bày trong sáng kiến, lớp 10B3, 10B4 là lớp đối chứng.
2.4.1.2. Bố trí thực nghiệm:
Ở lớp dạy thực nghiệm chúng tôi sử dụng các giáo án được soạn theo hướng
cải tiến, thiết kế các thí nghiệm biểu diễn nâng cao hiệu quả dạy học các bài trong
phần sinh học tế bào. Ở lớp ĐC chúng tôi sử dụng giáo án được thiết kế theo đúng
nội dung như SGK.
2.4.1.3. Kiểm tra đánh giá:
Các lớp ĐC và thực nghiệm được kiểm tra cùng 01 đề, các bài kiểm tra của
các lớp ĐC và thực nghiệm cùng chấm theo thang điểm 10 và cùng 01 biểu điểm.
Sau khi thực nghiệm chúng tôi đã kiểm tra độ bền kiến thức bằng 01 bài tự luận
và 02 bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan thời gian cho mỗi bài kiểm tra là 10
phút.
Để đánh giá chất lượng chúng tôi dựa vào 03 tiêu chí tương ứng với các câu hỏi và
bài tập trong bài kiểm tra:
+ Tiêu chí cơ bản: HS lĩnh hội được kiến thức cơ bản của bài học.
+ Tiêu chí vận dụng: Mức hiểu sâu, rộng và biết vận dụng linh hoạt để giải quyết
vấn đề. Nếu đạt được 02 mức trên có thể đạt được 8 điểm.
+ Tiêu chí nâng cao: Khả năng vận dụng các kiến thức đã học để giải thích các
hiện tượng trong tự nhiên.
2.4.1.4. Phương pháp phân tích kết quả thực nghiệm:
Phân tích số liệu thu được bằng phần mềm Microsoft excel. Lập bảng phân
phối thực nghiệm, tính giá trị trung bình và phương sai của mỗi mẫu. So sánh giá

trị trung bình để đánh giá khả năng hiểu bài và khả năng hệ thống hóa kiến thức
của 02 lớp thực nghiệm và ĐC đồng thời phân tích phương sai để khẳng định
nguồn ảnh hưởng đến kết quả của 02 lớp thực nghiệm và ĐC.
Tính giá trị trung bình ( X) và phương sai (S2): được tính nhanh chóng trên
excel bởi hàm Fx trên thanh công cụ. Các bước thực hiện: nhập điểm vào bảng
excel → đặt con trỏ ở ô muốn ghi kết quả→ chọn lệnh Fx trên thanh công
cụ→chọn lệnh tính trung bình X (AVAREGA) hoặc chọn lệnh phương sai
S2(VAL). Với quy trình này máy tính sẽ đưa ra kết quả so sánh.
2.4.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm:
Sau khi sử dụng phương pháp biểu diễn thí nghiệm vào các tiết dạy môn
Sinh học lớp 10 tại trường THPT Thạch Thành 4. Tôi đã lập phiếu điều tra học
sinh về mức độ hứng thú học tập trong tiết dạy có sử dụng thí nghiệm biểu diễn.
Kết quả thu được như sau:


Lớp

Rất thích

Thích

Bình thường

Không thích

10B2

89%

9%


2%

0%

10B6

86%

10%

4%

0%

Kết quả trên cho thấy trong những tiết dạy có sử dụng thí nghiệm biểu
diễn đã tạo hứng thú học tập mạnh mẽ cho học sinh. Phần đông các em rất thích
và không có học sinh nào là không thích tiết học. Hứng thú học tập của các em
là yếu tố quan trọng giúp các em học tập tốt hơn và là động lực lớn cho thầy cô
trong công tác giảng dạy. Nâng cao hứng thú học tập môn sinh học của các e học
sinh chính là mục tiêu quan trọng trong sáng kiến kinh nghiệm này của tôi.
Kết quả các bài kiểm tra được trình bày trong các bảng sau
Bảng 2.4.2.1. Tần số điểm các bài kiểm tra sau thực nghiệm
Lần Phương xi
kiểm
án
2
n
ĐC
88 1

1
Tn
90 0

3
3

4
6

5
39

6
17

7
8 9 10 X S2
15 5 2 0 5.63 1.67

0

2

4

16

33 27 5 3


7.18 1.34

ĐC

88 2

4

6

38

15

16

0

5.56 1.84

Tn

90 0

0

1

3


14

35 26 7 4

7.32 1.28

ĐC

88 0

4

7

36

18

13

0

5.72 1.89

Tn

90 0

0


0

3

12

37 28 6 4

7.38 1.10

ĐC

264

50

44

5.64 1.81

Tn

270 0

2
3
Tổng

3 11 19 113
0


3

10

6 1
6 4

17 7 0

42 105 81 18 11 7.29 1.25

Bảng 2.4.2.2. Tần suất điểm các bài kiểm tra sau thực nghiệm
Lần
xi
kiểm Phương
tra
án
n

2

3

4

5

6


7

8

9

10


1
2
3
Tổng

ĐC

88 1.14 3.41 6.82 44.3

19.3

Tn

90

17.78 36.68 30

ĐC

88 2.27 4.55 6.82 43.18 17.05 18.18 6.82 1.13 0


Tn

90

0

ĐC

88

1.14 5.68 7.95 39.77 18.18 15.92 7.95 3.41 0

Tn

90

0

ĐC

264 1.52 4.55 7.20 42.42 18.18 17.07 6.82 2.26 0

Tn

270 0

0

0
0

0
0

2.22 4.45

1.11 3.33 15.6
0

17.1 5.68 2.25 0
5.56 3.33

38.9 28.84 7.78 4.44

3.33 13.33 41.11 31.11 6.67 4.44

1.11 3.71 15.57 38.9 29.98 6.67 4.07

Từ bảng 2.4.2.1 và bảng 2.4.2.2 chúng tôi nhận thấy:
+ Giá trị trung bình điểm trắc nghiệm của các lớp thực nghiệm( Tn) cao hơn lớp
đối chứng (ĐC).
+ Giá trị điểm trung bình của các lớp thực nghiệm có sự tịnh tiến tăng dần từ bài
kiểm tra số 1 đến bài kiểm tra số 3.
+ Phương sai của lớp Tn nhỏ hơn lớp ĐC cho thấy điểm ở lớp Tn có tính tập
trung cao hơn so với các lớp ĐC
Từ các điều trên cho phép rút ra kết luận: học sinh ở các lớp Tn có khả
năng nắm vững kiến thức hơn, linh hoạt và sáng tạo hơn. Điều đó cho thấy: việc
sử dụng hiệu quả các thí nghiệm biểu diễn trong dạy học sinh học phần sinh học
tế bào đã góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
Từ các số liệu trên cho ta biểu đồ tần suất tổng hợp 3 bài kiểm tra ở 2 lớp
ĐC và Tn:


Biểu đồ tần suất của lớp Đc và Tn


Qua biểu đồ ta thấy kết quả kiểm tra ở các lớp thực nghiệm cao hơn so với các
lớp đối chứng. Từ đó cho thấy hiệu quả của các thí nghiệm biểu diễn trong dạy
học sinh học ở trường phổ thông.
Môn sinh học là môn khoa học thực nghiệm nên lý thuyết suông sẽ khiến
các em học sinh nhàm chán, không hứng thú với môn học dẫn đến kết quả học
tập và số lượng học sinh chọn môn sinh để thi giảm dần. Là giáo viên môn sinh
học tôi thấy được hiệu quả rõ rệt của thí nghiệm biểu diễn trong từng tiết dạy,
kết quả thực nghiệm là một minh chứng rõ ràng.

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Thiết kế và sử dụng thí nghiệm biểu diễn trong quá trình dạy học là quan
trọng và cần thiết. Để giờ học đạt hiệu quả cao nhất giáo viên phải trang bị cho
học sinh nền tảng vững chắc về kiến thức, gắn liền lí thuyết với thực tiễn. Vấn
đề bất cập hiện nay là đa số học sinh lười biếng, không học bài cũ, qua thí
nghiệm và làm bài tập học sinh mới có thể nhớ được kiến thức trong bài. Khi
làm thí nghiệm biểu diễn, giáo viên dẫn dắt học sinh quan sát từng giai đoạn,
hiện tượng của thí nghiệm; qua đó, giáo viên đặt ra những câu hỏi gợi ý, kích
thích óc tò mò, sáng tạo, tạo hứng thú trong giờ học. Điều này giúp học sinh tự
nhận xét, phán đoán và rút ra kết luận dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Học
sinh tự mình “tìm ra” kiến thức mà không thụ động tiếp nhận kiến thức đã có
sẵn.
Qua khảo sát ở 4 lớp 10 ( 2 lớp đối chứng và 2 lớp thực nghiệm) với 03
bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan chung tôi đã thu được kết quả sau:
Lớp


Lớp thực nghiệm

Lớp đối chứng


Tiêu chí
Điểm < 3
Điểm từ 3 đến < 5
Điểm từ 5 đến <8
Điểm từ 8 đến 10
Thời gian làm bài

0%
1.52%
1.11%
11.75%
58.18%
77.67%
40.71%
9.06%
85% học sinh làm bài xong
Không có
trước thời gian quy định
Kết quả trên cho thấy khi được quan sát các thí nghiệm → kiến thức mới, kết
quả làm bài của học sinh được nâng cao rõ rệt, thời gian làm bài được rút ngắn,
trong khi tính chính xác của bài làm cao hơn hẳn. Tất cả học sinh đều hứng thú
trong giờ học, hầu hết đều tham gia trả lời các câu hỏi, hầu hết các học sinh đề
nắm được kiến thức ngay tại lớp.
Tuy nhiên, để sử dụng thí nghiệm biểu diễn vào các khâu của quá trình
dạy học đòi hỏi GV phải tâm huyết với nghề, hăng say nghiên cứu tài khoa học,

tìm tòi phương pháp dạy học thích hợp, dành thời gian chuẩn bị chu đáo các
nguyên liệu cần có thì thí nghiệm biểu diễn chính là phương tiện trực quan đạt
hiệu quả nhất.
3.2. Kiến nghị:
Bằng những kinh nghiệm đã thu được kết quả như trên, tôi mong rằng các
đồng nghiệp có thể áp dụng phương pháp này nhằm giúp các em học sinh học
tập tốt hơn, thu được kết quả cao hơn trong kiểm tra, thi cử.
Trên cơ sở này, kính đề nghị các giáo viên bộ môn tiếp tục nghiên cứu, mở rộng
phạm vi và hoàn chỉnh nội dụng. Thiết kế các thí nghiệm biểu diễn của các phần
còn lại trong chương trình sinh học cấp THPT.
Mong sự trao đổi góp ý của đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người thực hiện

Mai Thị Mai


\

DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SKKN ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
CẤP SỞ GD&ĐT CÔNG NHẬN
STT

1


2

Tên SKKN
Các biện pháp hướng dẫn nghiên
cứu sách giáo khoa trong dạy học
sinh học 10 phân ban để rèn luyện
một số kỹ năng đọc sách cho học
sinh.
Sử dụng bài tập tình huống để rèn
luyện cho học sinh kỹ năng so sánh
trong dạy học một số nội dung phần
sinh học tế bào bậc THPT.

Cấp
Năm học đáng giá
xếp loại
Sở
GD&ĐT
2007-2008
Thanh
Hóa

2009-2010

Sở
GD&ĐT
Thanh
Hóa


Xếp loại

C

C


3

Vận dụng tích hợp ứng phó với biến
đổi khí hậu và phòng chống thiên tai
cho học sinh trường THPT Thạch
2014-2015
Thành 4 vào giảng dạy phần sinh
thái học - Sinh học 12 cơ bản.

Sở
GD&ĐT
Thanh
Hóa

C

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành (2001), Lí luận dạy học sinh học phần
đại cương, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
2. Nguyễn Thành Đạt, Phạm Văn Lập (2006), Sách giáo viên sinh học 10, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
3. Nguyễn Đức Thành (2006), Chuyên đề “ Tổ chức hoạt động dạy học sinh học
ở trường THPT, Trường ĐHSP Hà Nội.

4. Nguyễn Thành Đạt, Nguyễn Đức Thành, Nguyễn Xuân Viết (2005), Tài liệu
bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trung học phổ thông chu kỳ III ( 20042007), Viện nghiên cứu sư phạm. Hà Nội.
5. Lê Đình Trung, Trịnh Nguyên Giao, Phan Đức Duy (2010), Dạy học theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng môn sinh học, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.
6. V.L.Lê Nin (1963), Bút kí triết học, Nxb Sự thật.
7. Nguyễn Khắc Nghệ, Nguyễn Mạnh Hùng, Bồi dưỡng học sinh giỏi sinh học
10, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
8. Phạm Viết Vượng, Vũ Lệ Hoa, Nguyễn Lăng Bình (2013), Tài liệu bồi dưỡng
phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên: Tăng cường năng lực nghiên cứu
khoa học của giáo viên, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.
9. Nguyễn Quang Vinh, Nguyễn Như Hiền (2006), Tài liệu chủ đề tự chon bám
sát nâng cao sinh học 10, Nxb Giáo duc, Hà nội.
10. Quốc hội nước Cộng Hòa XHCN Việt Nam, Luật giáo dục (2005).


Phụ lục
Hình ảnh của một số thí nghiệm biểu diễn đã được vận dụng.




×