Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Nâng cao khả năng tiếp thu, ghi nhớ kiến thức chuyên đề sinh học tế bào – lớp 10 cơ bản cho học sinh trường THPT lê lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 17 trang )

Mục lục
1
2

3

4
5

Mục lục
Mở đầu
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung
Cơ sở lí luận
Thực trạng
Các giải pháp để giải quyết vấn đề
Xây dựng nội dung chuyên đề “ cấu trúc tế bào”
Phương pháp sử dụng BĐTD trong giảng dạy nội dung
kiến thức của chuyên đề “ Cấu trúc tế bào ”
Kết quả đạt được
Kết luận và đề xuất:
Tài liệu tham khảo

Trang
1
2
2
2


3
3
3
3
6
7
7
15
16
16

1


I. Mở đầu
1.Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây bộ giáo dục đào tạo đã sử dụng hình thức thi trắc
nghiệm các môn học như vật lý, hóa học, sinh học và ngoại ngữ. Với lượng kiến
thức lớn, bao quát và trải đều hết bậc trung học phổ thông, nếu chỉ dạy theo
phương pháp truyền thống thì học sinh sẽ rất ngại học, tiết học trở nên nhàm chán
đồng thời học sinh sẽ khó ghi nhớ kiến thức . Chính vì thế mà mỗi giáo viên phải
có phương pháp dạy học phù hợp để gây hứng thú và giúp HS yêu thích bộ môn
nắm vững kiến thức cơ bản của môn học và hình thành kĩ năng vận dụng kiến thức
sinh học vào cuộc sống.
Chương trình sinh học lớp 10 - lớp đầu cấp của bậc trung học phổ thông,
lượng kiến thức lí thuyết nhiều, học sinh phải làm quen với môi trường giáo dục
mới vì vậy việc giúp các em làm quen và ghi nhớ kiến thức qua mỗi chương, mỗi
phần là rất cần thiết. Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy đa số giáo viên còn sử
dụng các phương pháp truyền thống nên dẫn đến những hạn chế:
+ Không phân phối thời gian để hướng dẫn HS hệ thống kiến thức sau mỗi

bài, mỗi chương.
+ Ít chú trọng đến việc củng cố bài cho học sinh.
+ Chưa có phương pháp dạy học phù hợp cho từng đối tượng học sinh.
+ Học sinh chưa biết cách học và tiếp thu kiến thức vào bộ não của mình.
+ Học sinh chưa có cách hệ thống kiến thức cũ và mới, kiến thức liên môn
với nhau.
Với những hạn chế nêu trên, bản thân tôi nhận thấy việc hướng dẫn HS cách
học, cách ghi nhớ sâu kiến thức cơ bản từ đó hình thành kĩ năng, tạo thái độ và
động cơ học tập đúng đắn để HS có thể tiếp cận và lĩnh hội những kiến thức mới
và hệ thống lại những kiến thức đã học vận dụng nó vào thực tiễn cuộc sống là rất
cần thiết. Vì vậy tôi chọn đề tài: “ Nâng cao khả năng tiếp thu, ghi nhớ kiến thức
chuyên đề sinh học tế bào – Lớp 10 cơ bản - cho học sinh trường THPT Lê Lợi
bằng việc sử dụng bản đồ tư duy vào củng cố bài học ”
2. Mục đích nghiên cứu:
Trong thời đại ngày nay, nguồn tài liệu học tập, nghiên cứu như: sách, tạp
chí, báo, các kỷ yếu,…rất phong phú. Thêm vào đó là sự phát triển mạnh mẽ của
ngành công nghệ thông tin, chúng ta đang tiếp xúc với nguồn kiến thức mênh
mông của thế giới. Bên cạnh đó, chúng ta thường xuyên phải ghi nhớ, tổng hợp
hay phân tích một vấn đề bằng nhiều phương pháp như kẻ bảng, gạch đầu dòng
các ý chính, vẽ sơ đồ tổng hợp,…nhưng nó chưa bao giờ được hệ thống và được
nghiên cứu kỹ lưỡng, mà chỉ được dùng tản mạn trong học sinh trước các mùa thi.
Vì vậy, trong công tác giáo dục, ngoài vấn đề truyền đạt kiến thức cho học sinh,
chúng ta cần hướng dẫn các em đến một phương pháp học tập tích cực và tự chủ để
lĩnh hội tri thức, và giáo viên cũng cần có phương pháp nghiên cứu để luôn cập
nhật kịp thời tri thức của thế giới. Với “biển thông tin” như thế, để tiếp cận tốt cần
có phương pháp giúp hệ thống lại những kiến thức đó sau mỗi bài, mỗi phần. Việc
xây dựng được một “hình ảnh” thể hiện mối liên hệ giữa các kiến thức, sẽ mang lại
những lợi ích đáng quan tâm về các mặt: ghi nhớ, phát triển nhận thức, tư duy, óc
tưởng tượng và khả năng sáng tạo…Một trong những công cụ hết sức hữu hiệu để
2



tạo nên các “hình ảnh liên kết” là Bản đồ Tư duy – MindMap. Phương pháp bản
đồ tư duy do Tony Buzan đề xuất, được mệnh danh là “công cụ vạn năng cho bộ
não” là phương pháp ghi chú đầy sáng tạo, hiện đang được ngành giáo dục khuyến
khích đưa vào thực hiện trong giảng dạy và học tập nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện
3. Đối tượng nghiên cứu:
Bản đồ tư duy (Mindmap) là phương pháp được đưa ra như là một phương
tiện mạnh để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não. Đây là cách để ghi
nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lược
đồ phân nhánh. Phương pháp này được phát triển vào cuối thập niên 60 (thế kỷ 20)
bởi Tony Buzan, giúp ghi lại bài giảng mà chỉ dùng các từ then chốt và các hình
ảnh. Cách ghi chép này nhanh, dễ nhớ và dễ ôn tập hơn. Phương pháp này khai
thác khả năng ghi nhớ và liên hệ các dữ kiện lại với nhau bằng cách sử dụng màu
sắc, một cấu trúc cơ bản được phát triển rộng ra từ trung tâm, chúng dùng các
đường kẻ, các biểu tượng, từ ngữ và hình ảnh theo một bộ các quy tắc đơn giản, cơ
bản, tự nhiên và dễ hiểu. Với một Bản đồ tư duy, một danh sách dài những thông
tin đơn điệu có thể biến thành một bản đồ đầy màu sắc, sinh động, dễ nhớ, được tổ
chức chặt chẽ. Nó kết hợp nhịp nhàng với cơ chế hoạt động tự nhiên của não chúng
ta. Việc nhớ và gợi lại thông tin sau này sẽ dễ dàng, đáng tin cậy hơn so với khi sử
dụng kỹ thuật ghi chép truyền thống.
Đối tượng được áp dụng trong đề tài này rất rộng rãi, bao gồm:
- Học sinh trung bình khá đến đối tượng học sinh giỏi các lớp. Tuỳ theo đối tượng
học sinh mà việc tổ chức, hướng dẫn, giao việc tìm ra kiến thức mới cho phù hợp,
giúp các em hứng thú học tập hơn khi học thực nghiệm với đề tài này.
- GV dạy môn Sinh học bậc trung học phổ thông.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phân tích – tổng hợp
- Đối chiếu – so sánh

- Khảo sát thực tế
- Phương pháp định tính
- Phương pháp định lượng
II. Nội dung
1. Cơ sở lí luận:
1.1. Khái niệm và vai trò của Bản đồ tư duy (BĐTD):
a. Khái niệm: BĐTD là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở
rộng và đào sâu các ý tưởng. BĐTD một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể
miêu tả nó là một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường
nét, màu sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não, giúp con
người khai thác tiềm năng vô tận của bộ não. Cơ chế hoạt động của BĐTD chú
trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng (các nhánh). BĐTD là
3


công cụ đồ họa nối các hình ảnh có liên hệ với nhau vì vậy có thể vận dụng BĐTD
vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ
thống hóa kiến thức sau mỗi chương.
1.2. Vai trò của BĐTD:
- BĐTD giúp HS học được phương pháp học: Việc rèn luyện phương pháp học
tập cho HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục
tiêu dạy học. Thực tế cho thấy một số HS học rất chăm chỉ nhưng vẫn học kém,
nhất là môn Sinh học nói riêng và môn Khoa học Tự nhiên nói chung, các em này
thường học bài nào biết bài đấy, học phần sau đã quên phần trước và không biết
liên kết các kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học trước đó vào
những phần sau. Phần lớn số HS này khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không
biết cách tự ghi chép để lưu thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của
mình. Sử dụng thành thạo BĐTD trong dạy học HS sẽ học được phương pháp học,
tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy.
- BĐTD giúp HS học tập một cách tích cực. Một số kết quả nghiên cứu cho thấy

bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy
nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của mình vì vậy việc sử dụng BĐTD giúp HS
học tập một cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não.
Việc HS tự vẽ BĐTD có ưu điểm là phát huy tối đa tính sáng tạo của HS,
phát triển năng khiếu hội họa, sở thích của HS, các em tự do chọn màu sắc (xanh,
đỏ, vàng, tím,…), đường nét (đậm, nhạt, thẳng, cong…), các em tự “sáng tác” nên
trên mỗi BĐTD thể hiện rõ cách hiểu, cách trình bày kiến thức của từng HS và
BĐTD do các em tự thiết kế nên các em yêu quí, trân trọng “tác phẩm” của mình.
- BĐTD giúp HS ghi chép có hiệu quả: Do đặc điểm của BĐTD nên người thiết
kế BĐTD phải chọn lọc thông tin, từ ngữ, sắp xếp, bố cục để “ghi” thông tin cần
thiết nhất và lôgic, vì vậy, sử dụng BĐTD sẽ giúp HS dần dần hình thành cách ghi
chép có hiệu quả.
1.3. Phương pháp lập bản đồ tư duy: Qua 7 bước sau
- Bước 1: Bắt đầu từ trung tâm của một tờ giấy trắng và kéo sang một bên. Tại
sao? Bởi vì bắt đầu từ trung tâm cho bộ não, sự tự do để trải rộng một cách chủ
động và để thể hiện phóng khoáng hơn, tự nhiên hơn.
- Bước 2: Dùng một hình ảnh hay bức tranh cho ý tưởng trung tâm. Tại sao? Do
một hình ảnh có giá trị tương đương cả nghìn từ và giúp ta sử dụng trí tưởng tượng
của mình.
- Bước 3: Luôn sử dụng màu sắc. Tại sao? Bởi vì màu sắc cũng có tác dụng kích
thích não như hình ảnh. Màu sắc mang đến cho Bản đồ Tư duy những rung động
cộng hưởng, mang lại sức sống và năng lượng vô tận cho tư duy sáng tạo và nó
cũng thật vui mắt.
4


- Bước 4: Nối các nhánh chính tới hình ảnh trung tâm, và nối các nhánh cấp hai,
cấp ba với nhánh cấp một và cấp hai, v.v... Tại sao? Bởi vì, như ta đã biết, bộ não
làm việc bằng sự liên tưởng. Nếu ta nối các nhánh lại với nhau, sẽ hiểu và nhớ
nhiều thứ dễ dàng hơn rất nhiều.

- Bước 5: Vẽ nhiều nhánh cong hơn đường thẳng. Tại sao?Vì chẳng có gì mang lại
sự buồn tẻ cho não hơn các đường thẳng. Giống như các nhánh cây, các đường
cong có tổ chức sẽ lôi cuốn và thu hút được sự chú ý của mắt hơn rất nhiều.
- Bước 6: Sử dụng một từ khóa trong mỗi dòng. Bởi, các từ khóa mang lại cho
Bản đồ Tư duy của ta nhiều sức mạnh và khả năng linh hoạt cao. Mỗi từ hay mỗi
hình ảnh đơn lẻ giống như một cấp số nhân, mang đến cho những sự liên tưởng và
liên kết của nó diện mạo đặc biệt.
- Bước 7: Dùng những hình ảnh xuyên suốt. Bởi vì giống như hình ảnh trung tâm,
mỗi hình ảnh cũng có giá trị của một ngàn từ. Vì vậy, nếu ta chỉ có mười hình ảnh
trong Bản đồ Tư duy của mình thì nó đã ngang bằng với mười nghìn từ của những
lời chú thích.

Hình 1: Hình ảnh BĐTD tổng quát[1].

1.4. Ứng dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy:
Bản đồ tư duy là công cụ lý tưởng cho việc giảng dạy và trình bày các khái
niệm trong lớp học. Bản đồ tư duy giúp giáo viên tập trung vào vấn đề cần trao đổi
cho học sinh, cung cấp một cái nhìn tổng quan về chủ đề mà không có thông tin
thừa. Học sinh sẽ không phải tập trung vào việc đọc nội dung, thay vào đó sẽ lắng
nghe những gì giáo viên diễn đạt. Hiệu quả giảng bài sẽ được tăng lên.
Có một điều thú vị, trong quá trình giảng dạy giáo viên có thể thêm ngay vào bản
đồ tư duy bài giảng của mình những ý tưởng hay, đột phá mà giáo viên chợt nghĩ
5


ra hay từ sự đóng góp của học sinh. Giáo viên làm việc này bằng cách thêm từ
khoá vào nhánh tương ứng hoặc tạo ra 1 nhánh mới.
1.5. Ưu điểm của BĐTD: So với các cách thức ghi chép
truyền thống, thì phương pháp bản đồ tư duy có những
điểm vượt trội như sau:

- Ý chính sẽ ở trung tâm và được xác định rõ ràng.
- Quan hệ hỗ tương giữa mỗi ý được chỉ ra tường tận. Ý càng quan trọng thì sẽ
nằm vị trí càng gần với ý chính.
- Liên hệ giữa các khái niệm then chốt sẽ được tiếp nhận lập tức bằng thị giác.
- Ôn tập và ghi nhớ sẽ hiệu quả và nhanh hơn.
- Thêm thông tin dễ dàng hơn bằng cách vẽ chèn thêm vào bản đồ.
- Mỗi bản đồ sẽ phân biệt nhau tạo sự dễ dàng cho việc gợi nhớ.
- Các ý mới có thể được đặt vào đúng vị trí trên hình một cách dễ dàng, bất chấp
thứ tự của sự trình bày, tạo điều kiện cho việc thay đổi một cách nhanh chóng và
linh hoạt cho việc ghi nhớ.
- Có thể tận dụng hỗ trợ của các phần mềm trên máy tính
2.Thực trạng: Việc dạy học sử dụng BĐTD có những thuận lợi và khó khăn sau:
2.1. Thuận lợi
- Đây là phương pháp học tập mới thoải mái, vui vẻ và sáng tạo, thú vị ….
- Đây là xu thế chung của giáo dục Việt Nam nên đựơc sự ủng hộ từ các cấp, xã
hội, phụ huynh, HS…
- Chương trình môn Sinh học THPT có nhiều nội dung phù hợp với phương pháp
giảng dạy dùng BĐTD phát huy hiệu quả cao khi giáo viên tổ chức cho HS lĩnh hội
kiến thức
- Về cơ sở vật chất đã có một số đổi mới tạo điều kiện cho hoạt động học tập:
phòng công nghệ thông tin, đèn chiếu, bảng phụ…
- Giáo viên được đào tạo và tập huấn đổi mới phương pháp dạy học về sử dụng
BĐTD trong giảng dạy.
- Xã hội hiện nay tạo điều kiện cho con người (GV và HS) có điều kiện tiếp cận
nhiều nguồn thông tin từ nhiều phương tiện khác nhau.
- Phương pháp sử dụng BĐTD trong dạy học các kiểu bài phù hợp tâm sinh lý lứa
tuổi học sinh, khắc phục được sự nhàm chán của phương pháp dạy học truyền
thống. Vì vậy, gây hứng thú cho người học, kích thích học sinh tư duy tích cực.
2.2. Khó khăn
- Đây là phương pháp dạy học mới nên giáo viên và học sinh không tránh khỏi

lúng túng trong một số kĩ năng như sử dụng lúc nào, như thế nào, sưu tầm, xử lý
thông tin, vẽ, ý tưởng…
- Nội dung môn Sinh học THPT khô khan, khó, trừu tượng … nên GV khó dạy, HS
khó học.
- Đòi hỏi GV phải có nhiều kĩ năng khác ngoài kĩ năng sư phạm.
- Giáo khó khăn trong việc đánh giá cụ thể hiệu quả làm việc của từng học sinh.

6


- Cơ sở vật chất có đổi mới nhưng chưa thực sự phù hợp: Số HS, không gian lớp
học, trang thiết bị, đồ dung dạy học, thời gian tiết học…
- Năng lực học sinh không đồng đều nên đôi khi việc vẽ BĐTD trong học tập là sự
máy móc không hiệu quả.
- Quan niệm của xã hội, gia đình, và đặc biệt là HS đối với bộ môn này đôi khi còn
lệch lạc: chưa đầu tư, dành sự quan tâm, chưa chú ý, xem thường hoặc học cho
xong.
3.Các giải pháp để giải quyết vấn đề trên:
Là người GV trước tiên cần phải nắm vững chủ trương đối mới giáo dục phổ
thông thể hiện ở chương trình sách giáo khoa, phương pháp giảng dạy, việc sử
dụng các phương tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học phải phù hợp, thích
ứng với từng hoạt động giúp HS tích cực trong tìm tòi, tiếp thu lĩnh hội kiến thức.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, phải nhấn mạnh rằng BĐTD là một công cụ
phối hợp các phương pháp khác đã thực hiện thêm phần hiệu quả, không phải
là một giải pháp có thể thay thế tất cả các phương pháp khác. Vì vậy, tôi đã
đưa ra và áp dụng nhiều giải pháp có hiệu quả nhưng trọng tâm là sử dụng BĐTD
3.1. Xây dựng nội dung chuyên đề “ Cấu trúc tế bào ”:
a. Mô tả chuyên đề
Chuyên đề này gồm các bài trong chương II, thuộc Phần 2 - Sinh học Tế bào –
Sinh học 10 THPT, đó là:

Bài 7. Tế bào nhân sơ [2].
Bài 8,9,10: Tế bào nhân thực [2].
Bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất [2].
Bài 12: Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh [2].
b. Mạch kiến thức của chuyên đề:
- Đặc điểm chung của tế bào nhân sơ, cấu tạo và chức năng của các bộ phận của tế
bào nhân sơ.
- Cấu tạo, chức năng của các bào quan tế bào nhân thực gồm: Nhân tế bào, Lưới
nội chất, Ribôxom, Bộ máy Gongi, Ty thể, Lục lạp, Không bào, lyzoxom, Màng
sinh chất.
- Vận chuyển các chất qua màng sinh chất.
- Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh.
c. Thời lượng:
- Số tiết học trên lớp: 7 tiết
3.2. Phương pháp sử dụng BĐTD trong giảng dạy nội dung kiến thức của
chuyên đề “ Cấu trúc tế bào ”:
a. Tiết 1- 2- 3:
Nội dung kiến thức : “ Đặc điểm chung của tế bào nhân sơ, cấu tạo và chức
năng các bộ phận của tế bào nhân sơ”.
*Hoạt động 1: GV yêu cầu học sinh nghiên cứu thông tin SGK tóm tắt cấu tạo
và chức năng của các thành phần cấu tạo trong tế bào nhân sơ.
- Học sinh1: trình bày đặc điểm chung của tế bào nhân sơ: Chưa có màng nhân,
tế bào chất chưa có hệ thống nội màng, không có các bào quan có màng bao bọc,
7


kích thước nhỏ (tốc độ trao đổi chất qua màng nhanh, sự khuếch tán các chất từ
nơi này đến nơi khác trong tế bào cũng diễn ra nhanh hơn. Do đó tế bào sinh
trưởng nhanh và phân chia nhanh).
- Học sinh 2: trình bày thành phần cấu tạo tế bào vi khuẩn

+ Màng sinh chất: Được cấu tạo từ photpholipit và prôtêin.
+ Tế bào chất: Là vùng nằm giữa màng sinh chất và vùng nhân hoặc nhân. Gồm
2 thành phần chính là bào tương (một dạng chất keo bán lỏng chứa nhiều hợp chất
hữu cơ và vô cơ khác nhau), các ribôxôm và các hạt dự trữ.
+ Vùng nhân: thường chỉ chứa một phân tử ADN mạch vòng duy nhất.
Ngoài 3 thành phần chính trên, nhiều loại tế bào nhân sơ còn có thành tế bào,
vỏ nhầy, roi và lông.
* Hoạt động 2: GV yêu cầu học sinh nghiên cứu thông tin SGK tóm tắt cấu tạo
và chức năng của các bào quan trong tế bào nhân thực.
- Học sinh 1: Trình bày Đặc điểm chung: Có cấu trúc phức tạp hơn, có màng
nhân bao bọc, có nhiều bào quan với cấu trúc và chức năng khác nhau.
- Học sinh 2: Trình bày cấu tạo và chức năng của nhân tế bào : được bao bọc bởi
2 lớp màng, bên trong là dịch nhân chứa chất nhiễm sắc (gồm ADN liên kết với
prôtêin) và nhân con. (TBĐV khác TBTV). Nhân có vai trò: Mang thông tin di
truyền và là trung tâm điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào.
- Học sinh 3: Trình bày cấu tạo và chức năng của Ribôxôm : là bào quan nhỏ,
không có màng bao bọc, được cấu tạo từ các phân tử rARN và tham gia vào
trình tổng hợp prôtêin cho tế bào.trình tổng hợp prôtêin cho tế bào vào quá trình
tổng hợp prôtêin cho tế bào.
vào quá trình tổng hợp prôtêin cho tế bào.

- Học sinh 4: Trình bày cấu tạo và chức năng của Lưới nội chất:
Điểm phân biệt

Lưới nội chất hạt

Lưới nội chất trơn

Cấu trúc


Là hệ thống màng bao Là hệ thống màng bao gồm các xoang
gồm các xoang dẹp
dẹp phân nhánh thông với nhau trên bề
phân nhánh thông với mặt không gắn các ribôxôm
nhau trên bề mặt gắn
các ribôxôm
Chức năng
Tổng hợp prôtêin, chủ Tổng hợp lipit, chuyển hoá đường, khử
yếu là prôtêin xuất bào độc
- Học sinh 5: Trình bày cấu tạo và chức năng của Bộ máy Gôngi: là bào quan có
màng đơn, gồm hệ thống các túi màng dẹp xếp chồng lên nhau, nhưng tách biệt
nhau theo hình vòng cung. Bộ máy gôngi có chức năng thu gom, đóng gói , biến
đổi và phân phối sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi sử dụng.
- Học sinh 6: Trình bày cấu tạo và chức năng của Ti thể: là bào quan có cấu trúc
màng kép, màng trong gấp nếp thành các mào trên đó chứa nhiều enzim hô hấp.
Bên trong ti thể có chất nền chứa ADN và ribôxôm. Ti thể là nơi tổng hợp ATP:
cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống của tế bào.

8


- Học sinh 7: Trình bày cấu tạo và chức năng của Lục lạp là bào quan có cấu trúc
màng kép có trong tế bào quang hợp của thực vật. Lục lạp là nơi diễn ra quá trình
quang hợp (chuyển năng lượng ánh sáng thành năng lượng hoá học trong các hợp
chất hữu cơ).
- Học sinh 8: Trình bày cấu tạo và chức năng của Lizoxom và không bào:
+ Lizôxôm là bào quan dạng túi, có màng đơn có chứa nhiều enzim thuỷ phân làm
nhiệm vụ tiêu hoá nội bào. Lizôxôm tham gia phân huỷ các tế bào, các tế bào già
các tế bào bị tổn thương, các bào quan hết thời hạn sử dụng.
+ Không bào là bào quan được bao bọc bởi màng đơn, bên trong là dịch không bào

chứa các chất hữu cơ và các ion khoáng tạo nên áp suất thẩm thấu. Chức năng của
không bào phụ thuộc vào từng loại tế bào và tuỳ theo từng loài sinh vật.
- Học sinh 9: Trình bày cấu tạo và chức năng của Màng sinh chất là ranh giới
bên ngoài và là rào chắn lọc của tế bào.
+ Màng sinh chất được cấu tạo từ lớp kép phôtpholipit, và các phân tử
prôtêin (khảm trên màng), ngoài ra còn có các phân tử côlestêrôn làm tăng độ ổn
định của màng sinh chất.
+Màng sinh chất có chức năng: Trao đổi chất với môi trường một cách có chọn
lọc, thu nhận các thông tin cho tế bào (nhờ thụ thể), nhận biết nhau và nhận biết
các tế bào “lạ” (nhờ “dấu chuẩn”).
+ Màng sinh chất khảm thể hiện ở chỗ: Thành phần chính của màng là lớp
photpho lipit kép tạo nên một cái khung liên tục của màng, ngoài ra còn các phân
tử prôtêin phân bố ( khảm) rải rác trong khung (lớp photpho lipit); hoặc xuyên qua
khung hoặc bám màng trong và rìa màng ngoài.
+Tính động của màng thể hiện ở chỗ: Các phân tử cấu trúc không đứng yên mà
có khả năng di chuyển trong lớp photpho lipit( P-L). Nhờ có tính động này mà
màng sinh chất có thể dễ dàng thay đổi hình dạng để xuất bào hay nhập bào...
Ở tế bào thực vật, bên ngoài màng sinh chất còn có thành tế bào bằng xenllulozơ.
Còn ở tế bào nấm là hemixelulozơ có tác dụng bảo vệ tế bào, cũng như xác định
hình dạng, kích thước tế bào.
* Hoạt động 2: GV yêu cầu học sinh tóm tắt cấu trúc và chức năng của tế bào
nhân sơ, nhân thực dưới dạng sơ đồ tư duy
- Giáo viên hướng dẫn học sinh cách lập sơ đồ tư duy theo các bước.
- Học sinh thảo luận và vẽ vẽ sơ đồ thông qua đó củng cố , tái hiện lại kiến thức lí
thuyết. Ghi nhớ nội dung bài học đồng thời rèn luyện kĩ năng vẽ hình
+Rèn kĩ năng lắng nghe, làm việc nhóm.
+Giúp HS phát huy năng lực giao tiếp và hợp tác
- Nghiêm túc, tập trung vào nội dung giao việc và các cách thực hiện công việc
được giao từ giáo viên.
* Hoạt động 3: GV cho học sinh quan sát bản đồ tư duy đã chuẩn bị sẵn. Học

sinh quan sát, đối chiếu với hình với sản phẩm của nhóm
* Hoạt động 4: Các nhóm thuyết minh về BĐTD của mình từ đó rèn luyện cho
các em khả năng giao tiếp, tự tin trước đám đông và một lần nữa cúng cố nội
dung bài học , khắc sâu kiến thức trọng tâm.

9


Hình 2. Bản đồ tư duy về cấu trúc bào mà giáo viên sử dụng[1].

10


Hình 3. Bản đồ tư duy về cấu trúc bào mà học sinh thiết kế.

b. Tiết 4:
Nội dung kiến thức : “Vận chuyển các chất qua màng sinh chất”
* Hoạt động 1: GV giao nhiệm vụ cho các nhóm học sinh tìm hiểu về các hình
thức vận chuyển các chất qua màng sinh chất – thời gian 15p.
* Hoạt động 2: Đại diện học sinh các nhóm trình bày tóm tắt kiến thức lí thuyết
về các hình thức vận chuyển các chất qua màng sinh chất.
- Cơ chế vận chuyển thụ động: Vận chuyển các chất từ nơi có nồng độ cao
đến nơi có nồng độ thấp, không tiêu tốn năng lượng.
- Vận chuyển chủ động: Vận chuyển các chất từ nơi có nồng độ thấp đến nơi
có nồng độ cao, cần chất vận chuyển (chất mang), tiêu tốn năng lượng. (cần phận
nhận biết các loại môi trường: Dung dịch ưu trương: Là dung dịch có nồng độ chất
tan lớn hơn nồng độ các chất tan trong tế bào; Dung dịch nhược trương: Là dung
dịch có nồng độ chất tan nhỏ hơn nồng độ các chất tan trong tế bào; Dung dịch
đẳng trương: Là dung dịch có nồng độ chất tan bằng nồng độ các chất tan trong tế
bào).

- Vận chuyển nhờ sự biến dạng màng : gồm có nhập bào và xuất bào.( có bản
chất là vạn chuyển chủ động).
+ Nhập bào là phương thức tế bào đưa các chất vào bên trong bằng cách biến
dạng màng sinh chất.
+ Xuất bào là phương thức tế bào bài xuất ra ngoài các chất hoặc phân tử
bằng cách hình thành các bóng xuất bào, các bóng này liên kết với màng, màng sẽ
biến đổi và bài xuất các chất hoặc các phân tử ra ngoài.
* Hoạt động 3: GV cho học sinh quan sát sơ đồ tư duy về sự vận chuyển các
chất qua màng sinh chất, yêu cầu học sinh quan sát và thiết kế lại theo ý tưởng
của mình

Hình 4- Sơ đồ tư duy về sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất được GV sưu
tầm[1].
11


Hình 5- Sơ đồ tư duy về sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất được HS thiết kế

* Hoạt động 4: GV goị đại diện học sinh trình bày sản phẩm các em tự thiết kế
và nhận xét
* Hoạt động 5: GV giao nhiệm vụ về nhà để các nhóm hoàn thành nốt ý tưởng
của mình
c. Tiết 4- 5
Nội dung kiến thức : “ Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào ”
* Hoạt động 1: GV giao nhiệm vụ cho các nhóm học sinh tìm hiểu khái quát về
sự chuyển hóa năng lượng trong tế bào
- Học sinh trình bày tóm tắt về sự chuyển hóa năng lượng trong tế bào
* Hoạt động 2: GV giao nhiệm vụ cho các nhóm học sinh tìm hiếu về các giai
đoạn chính của hô hấp tế bào
- Nhóm 1: Trình bày bản chất của giai đoạn đường phân

- Nhóm 2: Trình bày bản chất của chu trình Kreb
- Nhóm 3: Trình bày bản chất của chuỗi truyền electron hô hấp
* Hoạt động 3: GV giao nhiệm vụ cho các nhóm học sinh tìm hiếu khái quát về
quá trình quang hợp.
- Nhóm 5: Trình bày khái niệm và vai trò của quang hợp.
- Nhóm 6: Trình bày bản chất của pha sáng.
- Nhóm 7: Trình bày bản chất của pha tối.
12


* Hoạt động 4 : GV cho học sinh quan sát sơ đồ mẫu giao nhiệm vụ cho các
nhóm học sinh trên cơ sở kiến thức lí thuyết và sơ đồ mẫu để thiết kế bản đồ tư
duy về sự chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào.

Hình 6. Sơ đồ tư duy về sự CHVC và NL do GV sưu tầm[1].

* Hoạt động 5: GV gọi đại diện học sinh trình bày sản phẩm các em tự thiết kế
và nhận xét
* Hoạt động 6: GV giao nhiệm vụ về nhà để các nhóm hoàn thành nốt ý tưởng
của mình

13


Hìn 7. Sơ đồ tư duy về sự CHVC và NL do học sinh thiết kế

d. Tiết 6- 7- 8
Nội dung kiến thức : “ Phân bào”
* Hoạt động 1: GV giao nhiệm vụ cho các nhóm học sinh tìm hiểu khái quát về
chu kì tế bào

- Học sinh trình bày tóm tắt về chu kì tế bào trong đó phái nêu được:
+Khái niệm chu kì tế bào
+ Đặc điểm của chu kì tế bào
* Hoạt động 2: GV giao nhiệm vụ cho các nhóm học sinh tìm hiếu về các giai
đoạn chính của Nguyên phân
- Dại diện học sinh các nhóm trình bày tóm tắt các sự kiện xảy ra trong các kì cùa
nguyên phân bao gồm:
+ Kì đầu
+ Kì giữa
+ Kì sau
+ Kì cuối
* Hoạt động 3: GV giao nhiệm vụ cho các nhóm học sinh tìm hiếu về các giai
đoạn chính của quá trình giảm phân
- Dại diện học sinh các nhóm trình bày tóm tắt các sự kiện xảy ra trong các kì
tương tự như quá trình nguyên phân..
* Hoạt động 4 : GV cho học sinh quan sát sơ đồ mẫu giao nhiệm vụ cho các
nhóm học sinh trên cơ sở kiến thức lí thuyết và sơ đồ mẫu về sự phân bào hãy
thiết kế sơ đồ tư duy về quá trình phân bào.

14


Hình7. Sơ đồ tư duy về sự phân bào do GV sưu tầm[1].

Hình 8. Sơ đồ tư duy về sự phân bào do học sinh thiết kế

* Hoạt động 5: GV giao nhiệm vụ về nhà để các nhóm hoàn thành nốt ý tưởng
của mình
4. Kết quả đạt được khi áp dụng đề tài:
Nghiên cứu đề tài này được tiến hành trên hai nhóm đối tượng học sinh lớp

tôi đang trực tiếp giảng day. Đó là 2 lớp 10A6 và 10A10 trường THPT Lê lợi, vì có
những điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu như: tương đồng nhau về ý thức học
tập, các em học sinh ở 2 lớp đều tích cực và chủ động trong học tập đặc biệt là chất
lượng học tập đầu năm của hai lớp là tương đương nhau.
Nhóm HS 10A10 (45 học sinh) làm nhóm thực nghiệm , nhóm học sinh 10A6 ( 42
học sinh ) làm nhóm đối chứng. Nhóm thực nghiệm được tổ chức dạy và học theo
chuyên đề có sử dụng BĐTD để hệ thống hóa kiến thức, sau đó cho các em trình
bày sản phẩm của mình bằng một số phương pháp phù hợp như thuyết trình, vấn
đáp….Sau thời gian thử nghiệm đề tài tôi tiến hành kiểm tra 45 phút, sử dụng bài
kiểm tra để kiểm chứng. Kết quả điểm kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng như sau:
Lớp

Giỏi

SL học

Khá

sinh

SL

%

SL

10A10

45


14

31,1

25

10A6

42

6

14,3

14

Trung bình
%

55,
6
33,3

Dưới TB

SL

%


SL

%

5

11,1

1

2,2

18

42,9

4

9,5

15


III.Kết luận và đề xuất:
1. Kết luận:
Việc ứng dụng BĐTD vào trong quá trình dạy học đã mang lại kết quả khả quan
góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Đồng thời kết hợp với các phương pháp
khác như hoạt động nhóm, trực quan - hỏi đáp sẽ phát huy tính tích cực, chủ động
và sáng tạo của HS trong học tập. Đặc biệt, việc sử dụng BĐTD vào việc củng cố
kiến thức của một chuyên đề theo quan điểm đổi mới sẽ giúp HS ghi nhớ bài

nhanh hơn, khắc sâu kiến thức và có cái nhìn tổng thể về toàn bộ kiến thức, tiết
kiệm được thời gian ôn tập. Về phía giáo viên, việc sử dụng BĐTD vào giảng dạy
sẽ giúp khái quát được nhiều kiến thức trong một tiết học hơn phương pháp thuyết
trình truyền thống.
Hơn nữa, việc xây dựng bản đồ tư duy với những từ khoá ngắn gọn khi trình
bày, báo cáo, thuyết trình trước lớp, HS hình thành được kĩ năng tự tin khi trình
bày trước đám đông, khả năng tư duy, suy luận và diễn đạt thành câu hoàn chỉnh.
Từ đó giúp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, góp phần thực hiện thắng lợi
mục tiêu đổi mới giáo dục mà Bộ GD và ĐT đã đề ra, đồng thời giúp học sinh tăng
cường tính chủ động, giảm bớt tính nhút nhát, tự tin hơn trong cuộc sống.
2. Đề xuất:
Với kết quả của đề tài này, tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp trong ngành
giáo dục quan tâm và chia sẻ để có thể ứng dụng vào trong quá trình dạy học để:
- Tạo hứng thú và nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh.
- Nâng cao được chất lượng dạy và học.
- Học sinh phát huy được khả năng tư duy, logic và sáng tạo.
- Học sinh hứng thú, thoải mái hơn trong học tập.
- Xây dựng thói quen tự học, tự lập kế hoạch trong cuộc sống.
- Kết quả và thành tích học tập cao hơn.
Bản thân rất mong nhà trường tạo điều kiện để đề tài được áp dụng phổ biến
trong giảng dạy.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 05 năm 2018.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết

Đặng Thị Thu Nhàn

TÀI LIỆU THAM KHẢO
*********
[1]. Tham khảo tài liệu nguồn: violet.vn
[2]. Tham khảo tài liệu nguồn: SGK sinh 10 cơ bản

16


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Đặng Thị Thu Nhàn
hức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Lê Lợi- Thọ Xuân.
Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
TT
Tên đề tài SKKN
xếp loại
(Phòng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)
1.
“ Dạy bài thực hành tìm hiểu một
Sở GD&ĐT C
số bệnh truyền nhiễm phổ biến ở địa Thanh Hóa
phương”

2. Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh Sở GD&ĐT C
sản vị thành niên cho học sinh lớp
Thanh Hóa
chủ nhiệm trong giờ hoạt động tập
thể ”
3. Tăng cường công tác giáo dục để
Sở GD&ĐT C
nâng cao nhận thức và kĩ năng của
Thanh Hóa
học sinh về văn hóa giao tiếp- ứng
xử ở trường THPT Lê Lợi
4. “ Một số biện pháp giáo dục nếp Sở GD&ĐT C
sống Văn minh học đường thông Thanh Hóa
qua tiết hoạt động tập thể cho học
sinh lớp chủ nhiệm 11A4 trường
THPT Lê Lợi ”.

Năm học
đánh giá
xếp loại
2008- 2009
2012-2013

2015- 2016

2017- 2018

17




×