Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Dạy đọc hiểu bài chiến thắng mtao mxây theo hướng tích cực hóa vai trò của người học và tích hợp kiến thức văn hóa dân gian để tạo hứng thú cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.85 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT LÊ LỢI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

DẠY ĐỌC - HIỂU BÀI CHIẾN THẮNG MTAO MXÂY
(TRÍCH SỬ THI ĐĂM SĂN - NGỮ VĂN 10) THEO
HƯỚNG TÍCH CỰC HĨA VAI TRỊ CỦA NGƯỜI HỌC
VÀ TÍCH HỢP KIẾN THỨC VĂN HÓA DÂN GIAN
ĐỂ TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH.

Người thực hiện: Hoàng Thị Hạnh
Chức vụ:
Giáo viên
SKKN thuộc mơn: Ngữ Văn

THANH HĨA, NĂM 2019
MỤC LỤC


A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài...................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................2
B. NỘI DUNG.........................................................................................................1
1. Cơ sở lí luận..........................................................................................................2
1.1. Quan điểm dạy học tích cực..............................................................................2
1.2. Quan điểm dạy học tích hợp..............................................................................2
1.3.Các góc độ văn hóa giúp cho việc hiểu một tác phẩm văn học dân gian…...…3


1.3.1. Khái niệm văn hóa………………………………………………………..…3
1.3.2.Các góc độ văn hóa giúp cho việc hiểu một tác phẩm sử thi……………...…3
2. Thực trạng của việc giảng dạy sử thi………………………………………...….4
3. Giải pháp và tổ chức thực hiện.............................................................................4
3.1. Dạy đọc - hiểu bài Chiến thắng Mtao Mxây theo hướng tích cực hóa vai trị
của người
học............................................................................................................4
3.1.1.
Phương
pháp
gợi
mở.......................................................................................4
3.1.2. Xây dựng tình huống có vấn đề trong giờ đọc – hiểu.....................................5
3.1.3. Dạy đọc – hiểu kết hợp với đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh.....................................................................................................................5
3.2. Dạy đọc - hiểu bài Chiến thắng Mtao Mxây theo hướng tích hợp kiến thức văn
hóa dân gian..............................................................................................................7
3.2.1.Tích hợp kiến thức văn hóa dân gian trong tiết 1 bài Chiến thắng Mtao
Mxây………………………………………………………….……………………7
3.2.2. Tích hợp kiến thức văn hóa dân gian trong tiết 2 bài Chiễn thắng Mtao
Mxây………………………….………………….…………………………..…….8
3.3. Giáo án minh hoạ.............................................................................................10
4. Kết quả đạt được……………………………………………………………….18
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…...……………………………………….…..19
1.Kết luận………………………………………………………............................19
2.Kiến nghị……………………………………………………………………….19


A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Văn học dân gian là vốn qúy của văn học dân tộc. Hiểu được văn học dân
gian (VHDG) giúp chúng ta hiểu được về truyền thống của cha ông trong quá khứ,
nâng cao tinh thần tự hào dân tộc và tinh thần yêu nước trong mỗi con người. Việc
giảng dạy VHDG trong chương trình mơn Văn các cấp học là cần thiết. Riêng đối
với chương trình mơn Ngữ Văn lớp 10 THPT, việc giảng dạy các tác phẩm VHDG
lại càng quan trọng vì lượng tác phẩm VHDG được giảng dạy là khá nhiều, tạo
thành một mảng kiến thức quan trọng trong chương trình. Thể loại sử thi là thể
loại mới đối với học sinh lớp10. Đây là loại hình dân gian ra đời từ rất sớm có
cách tư duy, cách xây dựng nhân vật đặc trưng theo thể loại. Vì vậy bản thân mỗi
giáo viên không thể đánh đồng việc đọc hiểu văn bản sử thi với các thể loại tự sự
dân gian khác được.
Đổi mới phương pháp dạy học đang là mục tiêu lớn của ngành giáo dục và đào
tạo nước ta hiện nay. Một trong những mục tiêu đó là nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện, chú trọng phát huy vai trò chủ thể của người học và dạy học theo
hướng tích hợp liên mơn. Với những lí do trên đã thúc đẩy tôi quyết tâm nghiên
cứu đề tài DẠY ĐỌC- HIỂU BÀI CHIẾN THẮNG MTAO M XÂY (TRÍCH SỬ THI ĐĂM
SĂN- NGỮ VĂN 10) THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HĨA VAI TRỊ CỦA NGƯỜI HỌC VÀ
TÍCH HỢP KIẾN THỨC VĂN HÓA DÂN GIAN ĐỂ TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH.

2. Mục đích nghiên cứu
- Thực hiện đề tài này tơi muốn đưa ra một vài kinh nghiệm dạy một trích
đoạn sử thi, cách tạo ra hứng thú học tập cho HS theo tinh thần dạy học tích hợp,
tích cực.
- Việc vận dụng sáng tạo chuẩn kiến thức, kĩ năng vào đọc - hiểu đoạn trích
“ Chiến thắng Mtao, Mxây” sẽ có nhiều ưu điểm:
+ Giúp HS nắm bắt được kiến thức một cách có hệ thống, cơ bản nhất và
nhanh nhất. Kiến thức cơ bản sẽ được khắc sâu và đậm nét.
+ Tạo điều kiện cho các em dễ dàng, thoải mái trong cảm nhận, khám phá
đoạn trích, phát huy tính độc lập trong suy nghĩ, sáng tạo tránh sự bó buộc, áp đặt,
xơ cứng trong q trình tiếp nhận kiến thức.

+ Đặc biệt giúp các em hiểu thêm về văn hóa Tây Nguyên - một trong
những nền văn hóa đặc sắc của Việt Nam, từ đó góp phần hình thành tình u văn
hóa truyền thống của dân tộc.
3. Đối tượng nghiên cứu
Trong khuôn khổ một sáng kiến kinh nghiệm, do thời gian và năng lực có
hạn nên tơi chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu phương pháp dạy học đoạn trích “
Chiến thắng Mtao, Mxây” trích Sử thi Đăm Săn - Sử thi Tây Nguyên qua phương
pháp dạy học tích hợp- tích cực.
1


4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp liên ngành: vận dụng kiến thức của nhiều lĩnh vực văn hóa
để hiểu tác phẩm văn học dân gian.
- Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp.
- Khi giảng dạy, tôi sử dụng các phương pháp dạy học nêu vấn đề, phương
pháp thuyết trình, phương pháp đàm thoại.
B. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
1.1. Quan điểm dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực ( PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn,
được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng
phát huy tính tích cực, chủ động , sáng tạo của người học. PPDH tích cực hướng
tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, tức là tập
kết và phát huy tính tích cực của người học chứ khơng phải là tập kết vào phát huy
tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì
thầy giáo phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. Đặc điểm của
các biện pháp dạy học tích cực là dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học
tập của học sinh, dạy và học coi trọng rèn luyện phương pháp tự học, tăng cường
học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác, kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh

giá của trị.
1.2. Quan điểm dạy học tích hợp
Tích hợp (integration) có nghĩa là sự hợp nhất, sự hoà nhập, sự kết hợp. Nội
hàm khoa học khái niệm tích hợp có thể hiểu một cách khái qt là sự hợp nhất
hay là sự nhất thể hoá đưa tới một đối tượng mới như là một thể thống nhất trên
những nét bản chất nhất của các thành phần đối tượng, chứ không phải là một
phép cộng giản đơn những thuộc tính của các thành phần ấy [1]. Trong lí luận dạy
học, tích hợp được hiểu là sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống, ở những mức
độ khác nhau, các kiến thức, kĩ năng thuộc các môn học khác nhau hoặc các hợp
phần của bộ môn thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về
lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc các hợp phần của bộ
mơn đó. Những kiểu tích hợp trong dạy học Văn:
Tích hợp theo chiều ngang: là tích hợp trong những thời điểm của bài học,
từ kiến thức bài học của phân môn này liên hệ đến các phân môn khác (Văn với
Tiếng Việt, với Làm văn hoặc ngược lại) theo nguyên tắc đồng quy.
Tích hợp theo chiều dọc: là tích hợp ở một đơn vị kiến thức và kĩ năng mới
với những kiến thức và kĩ năng đã học ở trước đó theo ngun tắc đồng trục (cịn
gọi là vịng trịn đồng tâm hay vịng trịn xốy trơn ốc), cụ thể là kiến thức và kĩ
năng hình thành ở bài học, lớp học, bậc học trước, nhưng cao hơn, sâu hơn trước.
2


Tích hợp liên mơn: Đây là quan điểm tích hợp mở rộng kiến thức trong bài
học Ngữ văn với các kiến thức của các bộ môn khoa học tự nhiên, khoa học xã
hội, các ngành khoa học, nghệ thuật khác với các kiến thức văn hóa, đời sống mà
học sinh tích lũy được từ cuộc sống cộng đồng.
1.3. Các góc độ văn hóa giúp cho việc tìm hiểu một tác phẩm văn học dân
gian
1.3.1. Khái niệm văn hóa
Có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa, mỗi định nghĩa phản ánh một

cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau. Trong tiếng Việt, văn hóa được dùng theo
nghĩa thơng dụng để chỉ học thức, lối sống. Theo nghĩa chuyên biệt văn hóa để chỉ
trình độ phát triển của một giai đoạn. Theo nghĩa rộng, văn hóa bao gồm tất cả, từ
những sản phẩm tinh vi, hiện đại, cho đến tín ngưỡng, phong tục, lối sống…Theo
Đại từ điển tiếng Việt của Trung tâm Ngơn ngữ và Văn hóa Việt Nam – Bộ Giáo
dục và đào tạo, do Nguyễn Như Ý chủ biên, NXB Văn hóa – Thơng tin, xuất bản
năm 1998, thì: “Văn hóa là những giá trị vật chất, tinh thần do con người sáng tạo
ra trong lịch sử”.[3]
Văn hóa là bao gồm tất cả những sản phẩm của con người, và như vậy, văn
hóa bao gồm cả hai khía cạnh: khía cạnh phi vật chất của xã hội như ngơn ngữ, tư
tưởng, giá trị và các khía cạnh vật chất như nhà cửa, quần áo, các phương tiện,
v.v… Cả hai khía cạnh cần thiết để làm ra sản phẩm và đó là một phần của văn
hóa. Văn hóa bao gồm: phong tục, cách ứng xử, tín ngưỡng, tơn giáo, lễ hội...[5]
1.3.2.Các góc độ văn hóa giúp cho việc tìm hiểu một tác phẩm sử thi
- Phong tục: Phong tục là toàn bộ những hoạt động sống của con người được hình
thành trong quá trình lịch sử và ổn định thành nề nếp, được cộng đồng thừa nhận,
truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Phong tục khơng mang tính cố định, bắt
buộc như nghi thức, nghi lễ, nhưng cũng khơng tùy tiện như hoạt động sống
thường ngày. Nó trở thành một tập quán xã hội tương đối bền vững và tương đối
thống nhất. Phong tục có thể ở một dân tộc, địa phương, tầng lớp xã hội hay thậm
chí một dòng họ, gia tộc. Phong tục là một bộ phận của văn hóa và có thể chia
thành nhiều loại: hệ thống phong tục liên quan đến vòng đời của con người, như
phong tục về sinh đẻ, trưởng thành, cưới xin, mừng thọ và lên lão; hệ thống phong
tục liên quan đến hoạt động của con người theo chu kỳ thời tiết trong năm; hệ
thống phong tục liên quan đến chu kỳ lao động của con người [5]. Trong sử thi
Đăm săn đó là tục nối dây trong hơn nhân mẫu hệ của người Ê-đê.
- Tín ngưỡng, tơn giáo: Tín ngưỡng là hệ thống các niềm tin mà con người tin
vào để giải thích thế giới và để mang lại sự bình an cho cá nhân và cộng đồng. Tín
ngưỡng đôi khi được hiểu là tôn giáo. Điểm khác biệt giữa tín ngưỡng và tơn giáo
ở chỗ, tín ngưỡng mang tính dân tộc nhiều hơn tơn giáo, tín ngưỡng có tổ chức

khơng chặt chẽ như tơn giáo. Khi nói đến tín ngưỡng người ta thường nói đến tín
3


ngưỡng của một dân tộc hay một số dân tộc có một số đặc điểm chung cịn tơn
giáo thì khơng mang tính dân tộc [5]. Trong sử thi Đăm Săn là tín ngưỡng thờ vật
tổ cây Smuk.
- Lễ hội: Lễ hội là tên gọi mới của một số nhà nghiên cứu nhìn nhận hội làng theo
tư duy duy lý của phương Tây, trong đó theo họ, phần lễ thì nghiêm trang, cịn
phần hội thì vui vẻ giải trí. Trong ngày Hội chúng ta “mời” các vị thần linh, anh
linh núi sơng trời đất, các vị thành hồng làng là vị thần che chở cho làng xóm,
mời anh linh các vị anh hùng dân tộc, mời tổ tiên các dòng họ về dự với chúng ta.
Như vậy hội làng hội tụ sức mạnh thiêng liêng của cả trời đất, non sông, tổ tiên và
con cháu [5]. Trong sử thi Đăn Săn đó là lễ hội ăn mừng chiến thắng.
2. Thực trạng của việc giảng dạy sử thi
Sử thi là một thể loại văn học có quy mơ đồ sộ, nội dung một tác phẩm khá
dài. Trong cơ chế dạy học văn cũ, HS khơng được tự do trình bày suy nghĩ, ý kiến
về những tác phẩm đang học, mà chủ yếu tiếp nhận và lắng nghe, vì vậy đa phần
học sinh thụ động chưa có ý thức tự tích lũy kiến thức, chưa có tư duy sáng tạo đổi
mới mà trơng chờ vào ý kiến của giáo viên. Với phương pháp dạy học cũ, GV là
người nắm vững tác phẩm và truyền đạt lại nội dung cho HS. Với vai trò “người
cảm thụ thay” cho HS, GV dường như khó có thể tạo được sự đồng hưởng cảm
xúc. HS vẫn còn tỏ ra lúng túng, chưa tiếp thu hết được nội dung ý nghĩa của văn
bản. Nguyên nhân có thể do thể loại văn học có độ lùi về thời gian, tư duy của các
tác giả dân gian khác với tư duy hiện đại ngày nay, hoặc cũng có thể nguyên nhân
chính từ cách truyền thụ kiến thức của GV cịn quá khuôn mẫu chưa linh hoạt, đổi
mới.
Thực tiễn đổi mới giáo dục ở nước ta trong những năm gần đây khẳng định
việc đổi mới phương pháp dạy – học theo định hướng phát triển năng lực HS là xu
hướng tất yếu, đáp ứng yêu cầu giáo dục và đào tạo con người. Chính vì vậy

chúng tơi đề xuất một số phương pháp thực hiện đổi mới dạy học, kiểm tra đánh
giá kết quả theo định hướng phát triển năng lực HS và khai thác bài dạy theo
hướng tích hợp liên môn để nâng cao hứng thú cho HS.
3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
3.1. Dạy đọc - hiểu bài Chiến thắng Mtao Mxây theo hướng tích cực hóa vai
trị của người học
3.1.1. Phương pháp gợi mở
Là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong việc dạy đọc – hiểu văn bản hiện
nay thông qua hệ thống các câu hỏi và đối thoại giữa giáo viên - học sinh. Giờ đọc
hiểu sẽ có nhiều câu hỏi để HS thảo luận, trao đổi, nắm bắt được nội dung bài.
Phương pháp này tạo sự dân chủ, kích thích sự sáng tạo của HS, khắc phục hạn
chế của giờ học mang tính chất đọc, chép trước đây.
4


Để tạo được giờ dạy như vậy thì hệ thống câu hỏi trong bài học cần phải phong
phú, đa dạng, linh hoạt, bám sát đối tượng. Bản thân GV cần nắm chắc nội dung
văn bản, hiểu rõ từng chi tiết tác phẩm để đưa ra câu hỏi cho phù hợp. GV có thể
đưa ra các dạng câu hỏi khi dạy đoạn trích “ Chiến thắng Mtao Mxây”
– Trận đánh nhau với Mtao Mxây được miêu tả qua những chặng nào?
Để trả lời câu hỏi này, giáo viên có thể gợi ý học sinh bằng những câu hỏi nhỏ :
– Diễn biến của hiệp đấu thứ nhất như thế nào? Thái độ và tài năng của Đăm Săn
và Mtao Mxây được thể hiện thế nào?
– Cảnh hai người múa khiên được miêu tả đối lập như thế nào? Tại sao Đăm Săn
không múa khiên trước mà để Mtao Mxây múa trước?
– Theo em tài nghệ của Mtao Mxây có đúng như hắn khoe khoang hay không?
Hoặc giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu diễn biến của hiệp đấu thứ 2 bằng
các câu hỏi:
– Ở hiệp đấu thứ 2, ai là người múa khiên trước?
– Chi tiết miếng trầu của Hơ Nhị quăng cho Mtao Mxây nhưng Đăm Săn lại giành

được nói lên điều gì?
– Ý nghĩa của chi tiết ơng trời mách kế cho Đăm Săn là gì?
Hệ thống câu hỏi gợi mở được giáo viên đưa ra để giúp học sinh theo sát nội dung
tác phẩm, nắm chắc được ý nghĩa của văn bản sử thi.
3.1.2. Xây dựng tình huống có vấn đề trong giờ đọc – hiểu
- Khi học về văn bản Chiến thắng Mtao Mxây giáo viên có thể đặt vấn đề:
Cuộc chiến của Đăm Săn có phải chỉ là cuộc chiến địi lại vợ hay khơng? Hay
cịn vì lí do khác, lí do đó là gì?
Với những tình huống này, HS suy nghĩ trả lời để làm nổi bật được đặc trưng của
thể loại văn học sử thi. HS được khuyến khích tự tìm tịi, phát biểu, phát huy tính
sáng tạo của mình để giải quyết vấn đề.
3.1.3. Dạy đọc – hiểu kết hợp với đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh
* Củng cố kiến thức bài dạy bằng hình thức câu hỏi trắc nghiệm khách quan
Sau mỗi một bài học GV có thể tiến hành kiểm tra nhanh mức độ tiếp thu bài học
của HS bằng những câu hỏi trắc nghiệm lựa chọn các phương án có sẵn, hoặc hình
thức câu hỏi đúng sai. Ở dạng kiểm tra này GV có thể vừa tóm tắt, tái hiện lại nội
dung bài học, HS cũng có thể ơn tập, tự kiểm tra lại kiến thức sau một tiết học.
Đối với thể loại sử thi với nội dung tác phẩm dài, hình thức văn bản đồ sộ, phương
pháp kiểm tra này rất cần thiết để đánh giá được năng lực tư duy thực tiễn của HS.
Ví dụ có hệ thống câu hỏi trắc nghiệm như sau:
Câu 1: Văn học dân gian Việt Nam có mấy loại sử thi?
a. 1 b. 2 c. 3
d. 4
Câu 2: Điền khuyết:
5


“………………có hầu hết các đề tài chính như sự hình thành vũ trụ, sự ra đời của
mn lồi, nguồn gốc dân tộc, sự sáng tạo văn hóa.”

a. Sử thi thần thoại b. Sử thi anh hùng
c. Sử thi dân gian
d. Sử thi Tây Nguyên
Câu 3: Điền khuyết:
“………………miêu tả sự nghiệp và chiến công của người anh hùng trong khung
cảnh những sự kiện có ý nghĩa quan trọng đối với tồn thể cộng đồng.”
a. Sử thi Tây Nguyên b. Sử thi thần thoại
c. Sử thi dân gian
d. Sử thi anh hùng
Câu 4: Sử thi Đăm San là của dân tộc?
a. Thái.
b. Mường c. Êđê d. M’nông
Câu 5: Từ “Diêng” trong tiếng Êđê có nghĩa là gì?
a. Người bạn kết nghĩa b. Người bạn thâm giao.
c. Người bạn chung làng d. Người bạn tri âm
Câu 6: Mtao Mxây rung khiên múa. Tiếng khiên hắn kêu lạch xạch như:
a. gió thổi b. quả mướp khô c. đẽo cây d. chiêng bằng
Câu 7: Sau khi ăn miếng trầu của Hơ-Nhị quăng cho thì Đăm Săn như thế nào?
a. Chàng múa khiên đẹp hơn b. Chàng trở nên nhanh nhẹn hơn
c. Sức chàng tăng lên gấp bội d. Chàng càng mạnh mẽ hơn
Câu 8: Hành động nào trong những câu sau khơng nói về Đăm Săn?
a. Bước cao bước thấp chạy hết bãi tây sang bãi đơng.
b. Chạy vun vút qua phía đơng, vun vút qua phía tây.
c. Một lần xốc tới vượt một đồi tranh.
d. Múa trên cao như gió bão, múa dưới thấp như gió lốc.
Câu 9: Trong trận đánh với MtaoMxây, Đăm Săn đã làm gì mới hạ được hắn?
a. Dùng cây giáo thần, cây giáo dính đầy oan hồn của chàng đâm hắn.
b. Dùng một cái chày mòn ném vào vành tai hắn.
c. Dùng một cái chày mòn ném vào cánh tay hắn.
d. Dùng cái cối xay ném vào vành tay hắn.

Câu 10: Điền khuyết:
“Đồn người đơng như bầy….đặc như bầy ……., ùn ùn như ………như……..”
a. chim sẻ, chim ngói, kiến, mối.
c. chim ngói, thiêu thân, kiến, mối.
b. cà tong, chim ngói, kiến, mối.
d. cà tong, thiêu thân, kiến, mối.
Câu 11: Điền khuyết:
“Tôi tớ mang của cải về nhiều như……đi chuyển nước, như ………đi chuyển hoa,
như bầy………đi giếng làng cõng nước”
a. Ong, vò vẽ, cà tong.
c. Ong, vò vẽ, trai gái.
b. Ong, bướm, trai gái.
d. Ong, bướm, cà tong.
Câu 12: Lễ hội ăn mừng chiến thắng của Đăm Săn kéo dài trong bao lâu?
6


a. Suốt cả mùa nắng. b. Gần một mùa khô.
c. Suốt cả mùa khô d. Gần hết mùa nắng.
Câu 13: Điền khuyết:
“Còn Đăm Săn, bà con xem, chàng nằm trên võng, tóc thả trên sàn, hứng tóc
chàng dưới đất là một cái………..”
a. nong hoa. b. chiếu hoa. c. đệm hoa. d. chăn hoa.
Câu 14: Những đề tài chính của sử thi anh hùng Tây Nguyên là:
a. Hôn nhân, chiến tranh và lao động xây dựng.
b. Hôn nhân và chiến tranh.
c. Người anh hùng với hôn nhân, chiến tranh
d. Chiến tranh và lao động xây dựng.
Câu 15: Trong sử thi Đăm Săn, Đăm Săn chiến đấu với Mtao Mxây vì mục đích:
a. Trả thù cho người thân.

b. Giành lại vợ vì hạnh phúc cá nhân.
c. Giành lại vợ, và bảo vệ cuộc sống n lành của bn làng
d. Vì sự cường thịnh của buôn làng.
Câu 16: Biện pháp nghệ thuật tiêu biểu được dùng trong sử thi Đăm săn là:
a. So sánh, phóng đại.
c. Ẩn dụ, miêu tả.
b. Miêu tả, so sánh.
d. So sánh, ẩn dụ
Đáp án 1b, 2a, 3d, 4c, 5a, 6b, 7c, 8a, 9b, 10d, 11c, 12c, 13a, 14a, 15c, 16a.
Ngồi ra GV sẽ có thể ứng dụng cơng nghệ thông tin trong giờ dạy, kết hợp
với phương pháp thảo luận nhóm để bàn bạc, trao đổi về những chi tiết những sự
kiện quan trọng trong văn bản.
3.2. Dạy đọc - hiểu bài Chiến thắng Mtao Mxây theo tích hợp kiến thức văn hóa
dân gian
Bài dạy Chiến thắng Mtao Mxây được bố trí trong hai tiết:
Tiết 1: Giới thiệu chung: về sử thi Tây Nguyên và sử thi anh hùng, tóm tắt tác
phẩm và dạy phần một trong đọc hiểu văn bản là phẩn Đăm Săn giao chiến với
Mtao Mxây.
Tiết 2: Tiếp tục đọc hiểu với hai phần: Cảnh dân làng Mtao Mxây theo Đăm Săn
trở về và cảnh Đăm Săn cùng dân làng ăn mừng chiến thắng, cuối cùng là tổng kết
giá trị của đoạn trích và hướng dẫn HS luyện tập.
3.2.1.Tích hợp kiến thức văn hóa dân gian trong tiết 1 bài Chiến thắng Mtao
Mxây
- Trong quá trình dạy ở tiết 1, ngay ở phần tóm tắt tác phẩm GV nên cung cấp cho
học sinh một số kiến thức về văn hóa Tây nguyên để giúp cho học sinh hiểu tác
phẩm. Sau khi lấy hai chị em Hơ Nhị và Hơ Bhị, Đăm Săn trở thành một tù
trưởng. Đây là chi tiết mà giáo viên phải dùng văn hóa Tây Ngun để lí giải. Sở
dĩ sau hơn nhân, Đăm Săn phải về nhà vợ ở vì sử thi ra đời trong lòng chế độ mẫu
7



hệ. Trong gia đình mẫu hệ, vai trị trụ cột là người phụ nữ nên người đàn ông sau
khi lấy vợ phải trở về ở gia đình nhà vợ [4]. Hai chị em Hơ Nhị và Hơ Bhị thuộc
dòng dõi tù trưởng nên Đăm Săn sau khi lấy vợ kế thừa quyền lực của gia đình vợ,
trở thành một tù trưởng.
- Trong q trình tóm tắt đoạn trích, có một số chi tiết mà giáo viên cũng phải sử
dụng vốn văn hóa Ê- đê để giải thích như:
+ Chi tiết Đăm Săn chặt cây thần, Đăm Săn đi bắt nữ thần Mặt Trời… Tín ngưỡng
thờ vật tổ là tín ngưỡng cổ xưa tồn tại trong nhiều cộng đồng trong đó mỗi bộ lạc
lại thờ một vật tổ riêng và đó là những vật thiêng, những cấm kị mà cộng đồng
không ai được vi phạm. Cộng đồng Đăm Săn thờ cây Smuk và nó trở thành cây
thần- vật tổ mà cả cộng đồng tôn thờ. Sở dĩ Đăm Săn chặt cây thần vì Đăm Săn
muốn chống lại tập tục cổ lạc hậu.
+ Hay Đăm Săn muốn đi bắt nữ thần Mặt Trời về làm vợ khơng chỉ vì Đăm Săn
muốn cộng đồng mình được hùng mạnh hơn nữa mà cịn vì một lí do khác mà phải
đặt trong thời đại sử thi chúng ta mới có thể lí giải được. Sử thi Đăm Săn cũng như
nhiều sử thi của người Ê- đê ra đời cuối thời kì mẫu hệ (thời kỳ người đàn bà giữ
vai trò làm chủ, làm trụ cột của gia đình), khi cộng đồng người Ê- đê đang chuẩn
bị bước vào thời kì phụ hệ (thời kỳ người đàn ơng giữ vai trị làm chủ, làm trụ cột
của gia đình). Vì vậy hành động của Đăm Săn muốn đi bắt nữ thần Mặt Trời
xuống trần gian làm vợ mình (chứ khơng phải Đăm Săn lên trời ở rể) chính là
hành động chống lại tập tục, thể hiện khát vọng làm chủ của người đàn ông trong
thời đại mới. Cũng chính vì yếu tố thời đại này mà trong tác phẩm ta thấy chàng
Đăm Săn đã có hai vợ mà vẫn muốn lấy vợ nữa.
- Ở phần đọc hiểu tác phẩm, khi đọc hiểu đoạn Đăm Săn giao chiến với MTao
Mxây, GV có thể dừng lại ở chi tiết ngôi nhà sàn của MTao Mxây được miêu tả ở
đầu tác phẩm. Nếu dạy máy chiếu, GV có thể cho HS xem hình ảnh ngơi nhà sàn
Tây Ngun. Vì nhà làm bằng gỗ dễ bắt lửa nên khi Đăm Săn dọa sẽ phóng hỏa
đốt nhà MTao Mxây thì hắn phải vội vàng đi xuống. Trong khi xuống, MTao
Mxây sợ Đăm Săn đâm lén vì bậc thang nhà sàn của Tây Ngun trống, có khoảng

cách, khơng giống với bậc thang nhà gác của người Kinh.
- Sau khi phân tích xong cuộc giao tranh giữa Đăm Săn và MTao Mxây, GV
hướng dẫn cho HS thấy Đăm Săn được xây dựng là người anh hùng với sức mạnh,
và lòng dũng cảm đã lập nên chiến công hiển hách. GV cho HS biết về thời đại sử
thi: thời đại của chiến tranh thị tộc bộ lạc liên miên nên mẫu người lí tưởng của
thời đại phải là mẫu người anh hùng và phẩm chất lí tưởng của con người thời đại
phải là sức mạnh, lòng dũng cảm, danh dự và khát vọng lập chiến cơng.
3.2.2. Tích hợp kiến thức văn hóa dân gian trong tiết 2 bài Chiễn thắng Mtao
Mxây
8


- Cảnh dân làng đi theo Đăm Săn: GV cho HS biết người anh hùng chiến thắng kẻ
thù ở đây trước hết để đòi lại vợ, tức là để bảo vệ danh dự của người đàn ơng, và
đó cũng là một điểm tiến bộ. Hơn nhân của lồi người giai đoạn trước là hình thức
quần hơn, đến giai đoạn này đã tiến lên một bước mới, đã có sự xác định rõ hình
thức gia đình cá thể [4]. Vì vậy, người anh hùng trong sử thi chiến đấu để bảo vệ
quan niệm hôn nhân mới tốt đẹp. Nhưng không chỉ thế, người anh hùng trong sử
thi trước hết chiến đấu vì lợi ích cộng đồng, chiến cơng của người anh hùng sẽ làm
cho cộng đồng của chàng thêm giàu có và hùng mạnh. Đó chính là điều khiến cho
người anh hùng thời đại sử thi được cộng đồng yêu mến và tin tưởng. Và đó cũng
là lí do khiến sau khi thắng trận, dân làng nguyện đi theo Đăm Săn, không hề căm
giận hay phản kháng như cách xử sự của những kẻ bại trận. GV nên lấy quan niệm
của thời đại sử thi để lí giải cho HS. Vì thời đại sử thi là thời đại chiến tranh liên
miên nên mỗi cộng đồng người muốn tồn tại và phát triển thì phải có một người
đứng đầu thật sự tài giỏi. Người đứng đầu đó phải là những anh hùng. Tài năng,
mưu trí và sức mạnh của họ sẽ là sự đảm bảo để cộng đồng của họ sẽ vững vàng
trước sự tấn công của những cộng đồng dân cư khác. Vì vậy, mọi người, ngay cả ở
một cộng đồng thù địch cũng hết lòng ủng hộ Đăm Săn, đi theo và mang của cải
về cho cộng đồng chàng càng trở nên hùng mạnh.[4]

- Cảnh Đăm Săn cùng cộng đồng ăn mừng chiến thắng, GV nên cho HS biết thêm
về một số nét văn hóa Tây Nguyên như lễ hội, tín ngưỡng, văn hóa cồng chiêng.
Người Tây Ngun tin vào ông trời, lễ hội của người Tây Nguyên cũng như lễ hội
của một số dân tộc khác gồm có hai phần: phần lễ cử hành những nghi lễ thiêng
liêng dành cho thần linh, trời đất, phần hội là phần vui chơi dành cho những người
phàm trần. Mở đầu buổi lễ là cảnh Đăm Săn kêu gọi mọi người chuẩn bị trâu, bò,
dê để tế lễ thần linh, cảm tạ trời đất đã phù trợ cho chàng chiến thắng Mtao Mxây.
Không phải ngẫu nhiên mà chi tiết về cồng chiêng, chũm chọe được lặp đi lặp lại
trong đoạn trích. Đây là những chi tiết có liên quan đến văn hóa của người Tây
Nguyên. Trong văn hóa Tây Nguyên, di sản văn hóa cồng chiêng là một di sản văn
hóa đặc sắc. Khơng gian văn hóa cồng chiêng Tây Ngun được UNESCO công
nhận là kiệt tác truyền khẩu và phi vật thể nhân loại vào ngày 15 tháng 11 năm
2005. Sau Nhã nhạc cung đình Huế, đây là di sản thứ hai của Việt Nam được nhận
danh hiệu này. Không gian văn hóa cồng chiêngTây Nguyên trải dài trên 5 tỉnh
Tây Nguyên: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng. Chủ thể của
khơng gian văn hóa này gồm nhiều dân tộc khác nhau: Ê-đê, Ba Na, Mạ, Lặc…[4]
GV trình chiếu cho HS một số hình ảnh minh họa về lễ hội Tây Nguyên, và văn
hóa cồng chiêng Tây Nguyên. Có thể cho HS lắng nghe một chút âm hưởng của
giàn cồng chiêng Tây Nguyên để các em cảm nhận được âm hưởng trầm hùng bi
tráng của những trang sử thi Tây Nguyên hào hùng. Trong quá trình thực hiện các
bước như trên, HS rất hứng thú và làm hiệu quả của tiết học tăng lên rõ rệt.
9


Lưu ý:
-Các kiến thức văn hóa dân gian GV có thể cho HS về nhà tìm hiểu để đến lớp
cùng nhau trao đổi đàm thoại. Nếu HS trình bày được các kiến thức văn hóa dân
gian thì cho HS đứng dậy thuyết trình, chỗ nào HS cịn lúng túng thì GV sẽ giới
thiệu kết hợp sử dụng máy chiếu hình ảnh minh họa.
Các kiến thức giáo viên muốn HS tìm hiểu được hệ thống hóa qua các câu hỏi

giao về nhà như:
+ Vì sao Đăm săn lấy cả hai chị em Hơ Nhị, Hơ Bhị và ở nhà vợ?
+ Cây thần Smuk là gì? Ý nghĩa của nó đối với người dân Tây Nguyên cổ xưa?
+ Vì sao khi tù trưởng Mtao M xây chết dân làng lại đi theo Đăm Săn? Điều đó thể
hiện điều gì?
+ Em nêu hiểu hiết về văn hóa cồng chiêng và lễ ăn mừng của người tây Nguyên?
3.3. Giáo án minh hoạ
Tiết 8, 9: Đọc văn
CHIẾN THẮNG MTAO MXÂY
( TríchĐăm Săn – Sử thi Tây Nguyên)
A.Mục tiêu bài học:
1.Kiến thức:
Hiểu được cuộc chiến đấu vì danh dự, hạnh phúc và sự thịnh vượng của
cộng đồng là lẽ sống và niềm vui của người anh hùng thời xưa. Thấy được nghệ
thuật miêu tả, xây dựng nhân vật, sử dụng ngôn từ và các biện pháp nghệ thuật
thường dùng trong sử thi anh hùng qua đoạn trích.[1]
2. Kĩ năng:
– Đọc (kể) diễn cảm tác phẩm sử thi.
– Phân tích văn bản sử thi theo đặc trưng thể loại.
3. Thái độ:
Giúp các em nhận thức được lẽ sống cao đẹp của mỗi cá nhân: phấn đấu hy
sinh vì danh dự, hạnh phúc yên vui của cộng đồng. Đây là ý nghĩa mãi mãi của sử
thi Đăm Săn nói riêng và sử thi anh hùng nói chung. Ngồi ra còn giúp các em biết
trân trọng, tự hào về văn hóa truyền thống của dân tộc.
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Chuẩn bị của GV:
- Giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên, chuẩn KTKN văn 10, tài liệu
tham khảo.
- Sưu tầm một số tranh ảnh minh họa cho bài giảng.
- Chuẩn bị các Slide Power Point hoặc bảng phụ để hỗ trợ cho bài giảng

thêm sinh động, tạo hứng thú cho HS.
2. Chuẩn bị của HS:
10


Yêu cầu HS đọc trước văn bản ở nhà và tìm hiểu các câu hỏi GV đã hướng
dẫn ở tiết học trước.
- Trả lời những câu hỏi ở phần Hướng dẫn học bài trong sách giáo khoa
[2]. Đây là yêu cầu thiết thực bắt buộc các em phải đọc, phải suy nghĩ, tìm hiểu
kiến thức mới trả lời được.
III. Tổ chức các hoạt động học tập:
1. Ổn định lớp và kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ:
– Trình bày những đặc trưng cơ bản của Văn học dân gian?
– Văn học dân gian có những thể loại nào? Kể tên?
3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Kết quả cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung
I. Tìm hiểu chung
Gọi HS đọc tiểu dẫn.
1.Thể loại sử thi:
a. Khái niệm, đặc điểm
– Sử thi, là tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn,
– Thế nào là sử thi?
sử dụng ngôn ngữ có vần, có nhịp, xây dựng những
hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng để kể
HS nhắc lại khái niệm.
về một hoặc nhiều biến cố lớn diễn ra trong đời
sống cộng đồng của cư dân thời cổ đại.

GV bổ sung thêm một số đặc điểm – Nhân vật chính của sử thi là các anh hùng, tráng
của sử thi.
sĩ tiêu biểu cho sức mạnh mọi mặt của cộng đồng,
được miêu tả khá tỉ mỉ trong vẻ đẹp kì diệu khác
thường.
– Chủ yếu miêu tả hành động của nhân vật, được
bổ sung thêm những miêu tả có tính chất tĩnh tại và
những cuộc đối thoại trang trọng có tính nghi thức.
b. Phân loại sử thi Việt Nam: gồm hai loại:
– Có mấy loại sử thi? Kể tên? Tác – Sử thi thần thoại như: Đẻ đất đẻ nước (Mường),
phẩm tiêu biểu ở từng thể loại?
Ẩm ệt luông (Thái), Cây nêu thần (Mnơng)…
Nội dung: kể về sự hình thành thế giới, sự ra đời
HS trình bày.
của mn lồi, sự hình thành các dân tộc và các
vùng cư trú cổ đại của họ.
– Sử thi anh hùng như: Đăm Săn, Đăm Di, Xing
– Dựa vào SGK em hãy tóm tắt ngắn Nhã, Khinh Dú (Êđê), Đăm Noi (Ba Na),…
gọn sử thi Đăm Săn?
Nội dung: kể về cuộc đời và sự nghiệp của các tù
HS tóm tắt.
trưởng anh hùng.
Tích hợp kiến thức văn hóa DG
2.Sử thi Đăm Săn
* GV dựa trên văn hóa Tây Nguyên a.Tóm tắt sử thi Đăm Săn: SGK
11


để giải thích rõ hơn một số chi tiết
trong tác phẩm vì do khác biệt văn

hóa nên một số chi tiết khiến cho học
sinh khó hiểu
– Đăm Săn về làm chồng hai chị em
Hơ Nhị Và Hơ Bhị ( tục nối dây trong
hôn nhân mẫu hệ của người Ê-đê,
theo tục này, người đàn ông sau khi
cưới vợ phải về ở gia đình vợ)
– Đăm Săn chặt cây thần khiến cho 2
vợ chết ( tín ngưỡng thờ vật tổ của
người Ê-đê)
– Đăm Săn lên trời xin cho vợ sống
lại ( người Ê-đê tin rằng ơng trời là
người có quyền lực tối cao, cai quản
mn lồi, có quyền lực vơ biên)
– Đăm Săn đi bắt nữ thần mặt trời về
làm vợ ( vừa là khát vọng được giàu
có và hùng mạnh, vừa là khát vọng
thốt khỏi hủ tục hơn nhân thời mẫu
hệ: người đàn ông không phải về nhà
vợ sau khi kết hôn mà ngược lại,
người phụ nữ phải về nhà chồng)
– Hồn Đăm Săn tái sinh thông qua
người chị( người Ê-đê tin rằng sau khi
chết, hồn người chết sẽ được đầu thai,
người đó sẽ được sống lại ở một kiếp
khác, trong một thân xác khác)
Sau đó, GV hướng dẫn HS rút ra nội
dung tác phẩm.
– Trình bày vị trí của đoạn trích?
– Đoạn trích có thể chia làm mấy

phần? Ý chính từng phần?

b. Nội dung:
– Tác phẩm ca ngợi cuộc đời, sự nghiệp của Đắm
Săn- tù trưởng anh hùng đấu tranh chống các lực
lượng thù dịch, bảo vệ lợi ích cộng đồng. Bên cạnh
đó, Đăm Săn cịn là người anh hùng đấu tranh
chống lại những luật tục cũ của thời đại mẫu hệ, thể
hiện vai trị của người đàn ơng trong thời đại mới.
->Đăm Săn là tác phẩm tiêu biểu cho loại sử thi anh
hùng Tây Nguyên.

II. Đọc- hiểu văn bản:

3. Đoạn trích:
– Vị trí đoạn trích: Nằm ở phần giữa tác phẩm
– Nhan đề: do người biên soạn đặt.
– Bố cục: 3 phần => Đọc – hiểu theo bố cục 3
phần.
– Chủ đề: Miêu tả cuộc đọ sức giữa Đăm Săn với
Mtao Mxây và cảnh dân làng ăn mừng chiến thắng.
– GV nêu đại ý đoạn trích nhằm định Qua đó ta thấy được niềm tự hào của dân làng Êđê
hướng HS tìm hiểu.
về người anh hùng của họ và khát vọng về một
cuộc sống thịnh vượng, giàu có, no đủ, đoàn kết
thống nhất và lớn mạnh của cộng đồng tộc người.
Hoạt động 2: Đọc - hiểu văn bản
II. Đọc - hiểu văn bản
12



- GVcho HS đọc sáng tạo VB.
Câu hỏi gợi mở:
– Trận đánh nhau với Mtao Mxây
được miêu tả qua những chặng nào?
Gv tổng hợp ý kiến và phân tích cuộc
chiến theo hai chặng và từng hiệp
đấu:
+ Khiêu chiến
+ Vào cuộc chiến:Hiệp một, Hiệp hai
Tích hợp kiến thức văn hóa DG
*GV giải thích cho học sinh hiểu vì
nhà sàn làm bằng gỗ nên có thể đốt
cháy được dễ dàng.
* GV giải thích thêm cho học sinh
hiểu chi tiết có liên quan đến văn hóa
Ê-đê: Người Ê-đê ở nhà sàn, sàn nhà
trên cao, lối đi lên là những bậc thang
được nối lại bằng những thanh gỗ,
giữa những bậc thang này là khoảng
trống. Vì vậy, Mtao Mxây sợ Đăm
Săn sẽ đâm hắn qua những khoảng
trống đó. ( GV dùng máy chiếu cho
học sinh thấy hình ảnh nhà sàn Tây
Nguyên)
+ Cuộc chiến giữa Đăm Săn và Mtao
Mxây diễn ra như thế nào?
Thái độ và tài năng của hai bên tham
chiến qua từng hiệp ra sao?
Tích hợp kiến thức văn hóa DG

* GV giải thích cho học sinh một số
chi tiết: khiên- vũ khí chiến trận thời
cổ dung để che chắn phịng vệ (có thể
trình chiếu cho học sinh xem hình ảnh
cái khiên của người Ê-đê thời cổ).
Múa khiên là hành động phô diễn sức
mạnh của người anh hùng trong trận

1. Cuộc chiến đấu giữa Đăm Săn và Mtao Mxây
* Đăm Săn khiêu chiến và Mtao Mxây đáp lại
– Lần 1:
+ Đăm Săn đến tận nhà Mtao Mxây thách thức và
khiêu chiến: “Ơ diêng!… ta thách nhà ngươi đọ
dao với ta đấy”
+ Mtao Mxây thản nhiên đáp “khơng xuống đâu”
và khiêu khích lại “Ta cịn bận ơm vợ hai chúng
ta”.
– Lần 2:
+ Lời khiêu khích của Đăm Săn quyết liệt hơn: nếu
Mtao Mxây không xuống Đăm Săn sẽ bổ hiên, chẻ
cầu thang, hun nhà Mtao Mxây.
+ Trước thái độ kiên quyết của Đăm Săn, Mtao
Mxây bắt đầu hoảng, đành phải chấp nhận xuống
nhà nhận cuộc thách đấu nhưng cịn kì kèo, giao
hẹn: “Ngươi khơng được đâm ta khi ta đang đi
xuống đó nghe” và “Ta sợ ngươi đâm ta đang đi
lắm”. Đáp lại hai câu nói của Mtao Mxây, Đăm
Săn cũng có hai câu nói (hai hành động) trùng điệp:
“Sao ta lại… không thèm đâm nữa là!”
=> Như vậy ngay ở chặng này, Đăm Săn đã thể

hiện rõ nhân cách đàng hồng, tính cách thẳng thắn,
tinh thần thượng võ của người anh hùng. Còn Mtao
Mxây đã tỏ ra run sợ trước thái độ khiêu chiến
quyết liệt của Đăm Săn (sợ bị đâm lén, mặt mũi dữ
tợn, trang bị đầy mình mà cịn tỏ rõ tần ngần, do
dự, đắn đo). Mtao Mxây phần nào đã tự bộc lộ bản
chất hèn nhát, quen đánh lén của hắn.
* Diễn biến cuộc chiến đấu giữa Đăm Săn và
Mtao Mxây
– Hiệp một: Hai bên lần lượt múa khiên
+ Mtao Mxây vào trận với vẻ mặt dữ tợn của một
hung thần. Đăm Săn chủ động nhường đối thủ ra
đòn trước. Mtao Mxây rung khiên múa vậy, từng
đường khiên tỏ rõ sự kém cỏi, tiếng khiên “kêu
lạch xạch như quả mướp khô”, thế nhưng Mtao
Mxây vẫn nói năng rất huyênh hoang.
13


chiến.
Câu hỏi gợi mở
– Diễn biến của hiệp đấu thứ nhất như
thế nào? Thái độ và tài năng của Đăm
Săn và Mtao Mxây được thể hiện thế
nào?
– Cảnh hai người múa khiên được
miêu tả đối lập như thế nào? Tại sao
Đăm Săn không múa khiên trước mà
để Mtao Mxây múa trước?
– Theo em tài nghệ của Mtao Mxây

có đúng như hắn khoe khoang hay
không?
Câu hỏi gợi mở
Ở hiệp đấu thứ 2, ai là người múa
khiên trước?
– Chi tiết miếng trầu của Hơ Nhị
quăng cho Mtao Mxây nhưng Đăm
Săn lại giành được nói lên điều gì?
– Ý nghĩa của chi tiết ông trời mách
kế cho Đăm Săn là gì?

+ Trong khi Mtao Mxây múa khiên trước, Đăm
Săn vẫn giữ thái độ bình tĩnh, thản nhiên => bộc lộ
bản lĩnh người anh hùng. Đăm Săn nhận xét miếng
múa của Mtao Mxây và đối đáp lại một cách sắc
sảo, tự tin, giản dị. Đến lượt Đăm Săn múa khiên,
từng đường khiên của Đăm Săn tỏ ra tài giỏi hơn
hẳn Mtao Mxây: “Một lần xốc tới… vun vút qua
phía tây”. Lập tức Mtao Mxây hoảng hốt “bước
cao bước thấp… bãi đơng” vì đã yếu sức. Hắn
chém Đăm Săn nhưng trượt và vội cầu cứu Hơ Nhị
quăng cho miếng trầu nhưng “Đăm Săn đã đớp
được miếng trầu” và “sức chàng tăng lên gấp bội”
– Hiệp 2
+ Tăng thêm sức mạnh, Đăm Săn lại múa khiên và
đuổi theo Mtao Mxây. Chàng múa khiên rất đẹp và
dũng mãnh, còn hơn cả ban đầu: “Chàng múa trên
cao… bật rễ bay tung”. Hai lần Đăm Săn đâm
trúng Mtao Mxây mà không thủng. Đăm Săn thấm
mệt và chàng cầu cứu ông Trời.

+ Đăm Săn được ông Trời mách bảo, “bừng tỉnh,
chộp ln một cái chày mịn,… rơi loảng xoảng”.
+ Mtao Mxây tháo chạy quanh chuồng lợn, chuồng
trâu nhưng lại bị ngã lăn ra đất, hắn cầu xin : “Ơ
diêng! Ta làm lễ cầu phúc cho diêng…” nhưng
Đăm Săn không nghe, chàng kể tội Mtao Mxây và
kết liễu mạng sống của hắn, trận chiến kết thúc.
* Nhận xét
– Hơ Nhị là biểu tượng cho sức mạnh của cộng
đồng thị tộc → miếng trầu mang ý nghĩa biểu
tượng cho sức mạnh của thị tộc tiếp sức cho người
anh hùng → ở thời đại sử thi mỗi cá nhân không
thể sống tách rời thị tộc
– Ông Trời là vị thần bảo trợ cho thị tộc, chỉ giúp
đỡ cho ai chiến đấu vì quyền lợi của thị tộc. Tuy
nhiên người quyết định chiến thắng vẫn là ĐĂM
SĂN.
– Thái độ của tác giả dân gian – dân – Qua cách kể lại cuộc chiến chúng ta thấy được
làng Tây Nguyên đối với các nhân vật thái độ yêu mến, tự hào của tập thể cộng đồng (dân
và chiến thắng như thế nào?
làng Êđê) đối với chiến thắng của cá nhân anh hùng
14


Xây dựng tình huống có vấn đề:
– Cuộc chiến của Đăm Săn có phải
chỉ là cuộc chiến địi lại vợ hay
khơng? Hay cịn vì lí do khác, lí do đó
là gì?
– Nghệ thuật nổi bật trong đoạn này là

gì? Tác dụng?
HS lần lượt trả lời.
GV khái quát lại.
TIÊT 2
Tích hợp văn hóa dân gian
* GV giải thích dựa trên kiến thức về
văn hóa Ê-đê:
– Tơi tớ: Sử thi Ê-đê ra đời cuối thời
mẫu hệ, xã hội đã bước đầu có sự
phân chia giàu nghèo. Người giàu
khơng chỉ có của cải mà cịn có tơi tớ,
nơ lệ.
- Tơi tớ theo Đăm Săn về: có thể giải
thích bằng quan niệm và cách ứng xử
của người xưa. Đó là: sau những cuộc
chiến tranh, tài sản và nô lệ của kẻ
thua cuộc thuộc về người chiến
thắng.Tuy nhiên, cảnh tôi tớ cuả Mtao
Mxây theo Đăm Săn về cịn có ý
nghĩa sử thi đặc biệt về mối quan hệ
giữa cộng đồng và người anh hùng
– GV nói cho HS rõ: Mtao Mxây thất
bại nhưng dân làng khơng lo sợ,
hoang mang ” hồ nhập vào cộng
đồng mới tự nhiên.
– Số lần đối thoại giữa Đăm Săn và
nô lệ? Ý nghĩa?
– Đặc điểm của những lần đối đáp ấy
là gì?(có biến đổi, phát triễn)
– Cảnh Đăm Săn và nơ lệ ra về có ý

nghĩa gì?
– Cảnh ăn mừng được miêu tả như thế

(tù trưởng ĐĂM SĂN)
– Mục đích tham chiến của ĐĂM SĂN: trực tiếp là
giành lại hạnh phúc gia đình, nhưng cao hơn, nó
cịn là cuộc chiến bảo vệ danh dự, mang ý nghĩa
cộng đồng.
– Về nghệ thuật: Bằng thủ pháp nghệ thuật so sánh
phóng đại kết hợp với miêu tả song hành 2 tù
trưởng đã làm nổi bật sự hơn hẳn của Đăm Săn so
với Mtao Mxây cả về tài năng, sức lực, phong độ,
phẩm chất.
2. Cảnh Đăm Săn thu phục dân làng của
Mtao Mxây và cùng họ trở về.
– Cuộc đối thoại giữa Đăm Săn và nô lệ: mang
ý nghĩa sử thi đặc biệt.
+ Số lần đối đáp: 3 lần ” Biểu tượng cho số
nhiều nên sức phản ánh vừa cô đọng vừa khái
quát-cho thấy lòng mến phục thái độ hưởng
ứng tuyệt đối của mọi người dành cho Đăm
Săn, họ đều nhất trí coi chàng là tù trưởng, là
anh hùng của họ
+Mỗi lần đối đáp có sự khác nhau: Lần thứ
nhất Đăm Săn chỉ gõ vào một nhà, lần thứ hai
gõ vào tất cả các nhà, lần thứ bao gõ vào mỗi
nhà trong làng -> đặc điểm lặp lại có biến đổi
phát triển của sử thi tơ đậm ý nghĩa khẳng định
lịng trung thành tuyệt đối của mọi nô lệ đối
với Đăm Săn.

-Cảnh Đăm Săn và nơ lệ cùng ra về có ý nghĩa:
sự thống nhất cao độ giữa quyền lợi, khát vọng
của cá nhân anh hùng với quyền lợi , khát vọng
của cộng đồng. Đồng thời thể hiện lịng u
mến, khâm phục của tồn thể cộng đồng đối
với cá nhân anh hùng. Đó là ý chí thống nhất
của tồn thể cộng đồng Ê- Đê.
3. Cảnh ăn mừng chiến thắng
* Nghi lễ cúng thần linh
* Cảnh ăn mừng chiến thắng
+ Đăm Săn mở tiệc ăn uống linh đình, chàng
15


nào?
Tích hợp kiến thức văn hóa DG
* GV giải thích về lễ cúng tế thần
linh: người Ê-đê cũng như nhiều dân
tộc khác thời cổ từng tổ chức nhiều
nghi lễ hiến tế linh đình. Trong những
nghi lễ hiến tế đó, họ thường giết mổ
nhiều gia súc để dâng thần linh để bày
tỏ lịng thành kính và để cầu xin sự
bảo trợ của những vị thần này.
* GV giải thích thêm về quan niệm
của người Ê-đê : Gia súc (trâu, bò,
lợn, gà) và cồng chiêng là những tài
sản quan trọng, là thước đo của sự
giàu có. Việc Đăm Săn đem rất nhiều
cồng chiêng ra để tế lễ, cho giết mổ

rất nhiều gia súc để “ăn năm uống
tháng” chứng tỏ bộ tộc chàng rất giàu
có và hùng mạnh.
* GV minh họa trên máy chiếu
bằng hình ảnh những lễ hội Tây
Nguyên truyền thống.
* Sau đó, GV rút ra nhận xét: Qua
cảnh ăn mừng chiến thắng, người ta
hình dung vẻ đẹp của vùng đất Tây
Nguyên với đất đai trù phú, màu mỡ,
con người mạnh mẽ, phóng khống,
u tự do.
– Hình ảnh Đăm Săn trong lễ ăn
mừng chiến thắng hiện lên như thế
nào?

kêu gọi mọi người cúng thần, cáo tổ tiên, cầu
sức khoẻ, cầu bình an: “Ơ các con… khơng
cịn ai bì kịp”
+ Đăm Săn được miêu tả hồ với tơi tớ, dân
làng ăn mừng chiến thắng: “Hỡi anh em trong
nhà,… không ngớt”
+ Quang cảnh trong nhà, ngoài làng cũng được
miêu tả qua chi tiết: “Nhà Đăm Săn đông nghịt
khách…”, “Cảnh làng một tù trưởng nhà giàu
trơng sao mà vui thế, tiệc ăn uống linh đình…
làm gì có”
– Hình ảnh Đăm Săn trong buổi ăn mừng
chiến thắng
+ Lời hiệu triệu: ơ các con, ơ các con…,hỡi

anh em trong nhà, hỡi bà con trong làng…
+ Lời chỉ huy, ra lệnh: hãy đánh chiêng lên,
hãy đi lấy rượu…
+ Hình dáng, cơ thể: đơi mắt long lanh như
mắt chim ghếch, bắp chân to bằng cây xà
ngang…
+ Trang phục: ngực quấn một tấm mền
chiến,mình khốc một tấm áo chiến, tai đeo
nụ…
+ Hình ảnh ăn uống, vui chơi: uống khơng biết
say, ăn khơng biết no, chuyện trị khơng biết
chán,tóc thả trên sàn…
+ Sức mạnh: nằm sấp thì gãy rầm sàn,nằm
ngửa thì gãy xà dọc
-> Hình tượng Đăm Săn được miêu tả đậm nét,
toàn diện,toả sáng vẻ đẹp kỳ vĩ, trong thái độ
ngưỡng mộ tôn thờ của cộng đồng.Người anh
hùng sử thi trở nên chói sáng là tâm điểm của
cộng đồng
– Ý nghĩa của sự lựa chọn miêu tả tập trung
– Việc miêu tả cảnh ăn mừng có ý cảnh ăn mừng chiến thắng: Đoạn trích tuy kể
nghĩa gì?
về chiến tranh mà lòng vẫn hướng về cuộc
sống thịnh vượng, no đủ, giàu có, sự đồn kết
thống nhất và sự lớn mạnh của cộng đồng.
4. Nghệ thuật của đoạn trích
16


– Đoạn trích đã dùng những biện pháp – Phép so sánh được vận dụng triệt để:

nghệ thuật nào? Tìm chi tiết chứng + Lối so sánh tương đồng, có sử dụng từ so
minh?
sánh.
+ Lối so sánh phóng đại, tăng cấp bằng hàng
loạt ngôn ngữ so sánh liên tiếp( đoạn tả tài múa
khiên, miêu tả thân hình lực lưỡng của Đăm
Săn…).
+Lối so sánh tương phản (cảnh múa khiên của
Đăm Săn và Mtao Mxâyao Mxây).
+ Lối so sánh miêu tả đòn bẩy( miêu tả tài của
địch thủ trước, tài của anh hùng sau).
+ Các sự vật hình ảnh đem ra làm chuẩn trong
so sánh đều lấy từ thế giới tự nhiên, vũ trụ ”
kết hợp với phóng đại để đề cao người anh
hùng. Đây là nghệ thuật nổi bật của sử thi.
– Nghệ thuật kể chuyện của sử thi: Tính
nghiêm nhặt về thời gian và sự giãn nở bề mặt
không gian; tự sự kết hợp với miêu tả.
Hoạt động 3: Tổng kết
III. Tổng kết: Ghi nhớ (SGK).
GV hướng học sinh vào phần ghi nhớ. * Nghệ thuật:
GV nhấn mạnh về giá trị tác phẩm.
– Ngôn ngữ trang trọng, lối kể chậm rãi
– Ngơn ngữ giàu hình ảnh, sử dụng thủ pháp so
sánh, phóng đại.
* Nội dung:
Ca ngợi người anh hùng sử thi với ý thức
trọng danh dự, sức mạnh phi thường và tinh
thần chiến đấu vì cuộc sống bình yêu và sự
Hoạt động 4: Luyện tập

phồn thịnh của thị tộc.
Yêu cầu HS làm bài tập phần luyện IV. Luyện tập: Câu hỏi trong sgk
tập.
=>Qua đoạn trích ta thấy mảnh đất Tây
GV đặt thêm câu hỏi: Qua đoạn Nguyên ẩn chứa trong lịng nó những sử thi
trích, em hiểu thêm gì về mảnh đất hào hùng, những phong tục tập quán, tín
Tây Nguyên và văn hóa Ê-đê?
ngưỡng độc đáo, góp phần làm phong phú
thêm kho tàng văn học, văn hóa Việt Nam.
D. Tổng kết và hướng dẫn học tập
* Tổng kết
* Củng cố- Hướng dẫn học tập và chuẩn bị bài
ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ: GV chiếu các câu hỏi trắc nghiệm
đã chuẩn bị sẵn- HS trả lời
17


– Hướng dẫn HS học bài – Làm bài tập trong sách bài tập
– Chuẩn bị bài :Văn bản (tiếp theo)
4. Kết quả đạt được
Sáng kiến kinh nghiệm « Dạy đọc hiểu bài Chiến thắng Mtao Mxây theo
hướng tích cực hóa vai trị của người học và tích hợp kiến thức văn hóa dân
gian để tạo hứng thú cho học sinh » đã được tôi thử nghiệm trong hai năm học:
năm học 2016-2017 và 2018 – 2019 (năm học 2017-2018 tôi không dạy lớp 10).
Kết quả thu được rất khả quan so với việc giảng dạy bài Chiến thắng Mtao Mxây
khơng phát huy tính tích cực của HS và khơng tích hợp với văn hóa dân gian,
phương pháp này tỏ ra có hiệu quả rõ rệt. Tơi tiến hành kiểm tra kết quả của việc
giảng dạy bằng cách phát phiếu thăm dò hứng thú của HS và bài kiểm tra 15 phút
(cùng một phiếu và đề giống nhau cho 2 năm học). Cụ thể như sau :
Bảng 4.1. Kết quả thực nghiệm về khảo sát hứng thú học bài của HS

Năm học
Lớp dạy
Hứng thú Bình thường Khơng hứng thú
42 HS lớp đối
10
20
12
2016-2017 chứng (10A11)
23,8%
47,6%
28,6
42 HS lớp thực
26
16
0
nghiệm (10A1)
61,9%
38,1%
44 HS lớp đối
12
25
7
2018-2019 chứng (10A7)
27,3%
56,8%
15,9%
41 HS lớp thực
30
11
0

nghiệm (10A11)
73,2%
26,8%
Bảng 4.2. Kết quả thực nghiệm về khảo sát bằng bài kiểm tra 15phút
Năm học
Lớp dạy
Điểm giỏi Điểm khá Điểm TB Điểm yếu
42 HS lớp đối
3
15
22
2
2016-2017 chứng (10A11)
7,1%
35,7%
52,4%
4,8%
42 HS lớp thực
15
20
7
0
nghiệm (10A1)
35,7%
47,6%
16,7%
44 HS lớp đối
5
19
18

2
chứng (10A7)
11,4%
43,2%
40,9%
4,5%
2018-2019 41 HS lớp thực
18
18
5
0
nghiệm (10A11)

43,9%

43,9%

12,2%

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
18


Dạy tác phẩm văn học dân gian trong nhà trường THPT là một cơng việc
khơng dễ dàng, địi hỏi người giáo viên phải dày cơng tìm tịi, nghiên cứu. Đặc
biệt là sử thi, là một thể loại của các dân tộc ít người Tây Ngun được kết tinh
trong nó nhiều giá trị văn hóa, giá trị thẩm mĩ quý báu nhưng nhiều giá trị đã bị
lớp bụi thời gian che phủ, tạo một khoảng cách đáng kể với người tiếp nhận.
Nhiệm vụ của người giáo viên là phải thu ngắn khoảng cách đó lại và một trong

những con đường thực hiện là tích hợp văn hóa dân gian. Và đặc biệt để HS hứng
thú với bài học và thực sự chiếm lĩnh nó GV phải biết phát huy tính tích cực ở các
em. Cũng lưu ý thêm khi dạy tác phẩm sử thi cần dạy theo đặc trưng thể loại,
nhấn mạnh những đặc điểm loại hình của kiểu nhân vật sử thi.
Để thực hiện điều này, GV cần có sự am hiểu sâu sắc về dạy học tích hợp và
tích cực, nắm được các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ động của
HS và có kiến thức về văn hố dân gian từ đó dẫn dắt HS cảm thụ tác phẩm văn
học dân gian trên nền văn hóa dân gian.
Với giới hạn của đề tài ở một đoạn trích sử thi trong chương trình ngữ văn
10, bằng vốn kinh nghiệm cịn ít ỏi, tơi chỉ muốn chia sẻ đôi điều mà bản thân đã
thử nghiệm và đạt hiệu quả cao. Hy vọng đề tài sẽ gợi mở để đồng nghiệp có thể
áp dụng rộng rãi khi dạy các tác phẩm cùng thể loại trong chương trình THPT.
2.Kiến nghị
Để phương pháp dạy học này ngày một hoàn thiện hơn, được vận dụng rộng
rãi và có ý nghĩa thiết thực hơn chúng tôi xin đưa ra một số kiến nghị :
Về phía giáo viên: Mỗi tiết học, bài học văn học dân gian giáo viên cần
nghiên cứu kỹ về văn hóa dân gian liên quan tới bài dạy để lựa chọn phương pháp
dạy học phù hợp, nhằm rèn luyện cho HS tính tích cực chủ động trong việc
lĩnh hội kiến thức mới.Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS cần có sự
thay đổi cả về nội dung, hình thức tổ chức theo hướng phát huy tính tích cực,
sáng tạo của HS một cách tồn diện.
Về phía tổ chuyên môn và nhà trường: Trong các buổi sinh hoạt chuyên
môn, các tổ trưởng cần tổ chức nhiều hơn nữa các buổi thảo luận về đổi mới
phương pháp dạy học, chỉ đạo giáo viên xây dựng các giờ dạy mẫu có áp dụng đổi
mới phương pháp dạy học để các thành viên trong tổ học hỏi, rút kinh nghiệm. Tổ
chuyên môn phối hợp với nhà trường tăng cường tổ chức các buổi ngoại khóa văn
học nhất là diễn xướng dân gian để các em thực sự cảm nhân được khơng gian văn
hóa, văn học dân gian.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!


19


XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hoá, ngày 15 tháng 5 năm 2019.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác!
Người thực hiện

Hoàng Thị Hạnh

TÀI LIỆU THAM KHẢO
20


[1]. Bộ GD&ĐT (2010), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng Ngữ
văn 10, NXB Giáo dục.
[2]. Bộ GD&ĐT (2006), Sách giáo viên Ngữ văn 10, tập 1, Nhà xuất bản
Giáo dục.
[3]. Nguyễn Như Ý (1998), Đại từ điển tiếng Việt, NXB Văn hóa – Thơng
tin, xuất bản năm 1998.
[4]. Lưu Hùng (1996), Văn hóa cổ truyền Tây Nguyên, Nxb Văn hóa dân
tộc, Hà Nội.
[5]. Tham khảo một số tài liệu trên mạng internet.

DANH MỤC
21



CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO
HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Hoàng Thị Hạnh
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên- Tổ Ngữ Văn- Trường THPT Lê Lợi

TT

Tên đề tài SKKN

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
Năm học đánh
xếp loại
(Phòng, Sở,
giá xếp loại
(A,
B,
Tỉnh...)
hoặc C)
Tỉnh
C
QĐ số : 539/
QĐ- SGD &
ĐT
ngày
18/10/2011

Tỉnh
C
QĐ số : 753/
QĐ- SGD &
ĐT
ngày
03/11/2014

1.

Xây dựng tình huống học tập
trong giờ đọc văn cho HS lớp 11
ở trường THPT

2.

Vận dụng kiến thức liên môn để
tạo hứng thú học tập cho HS
trong một số giờ đọc hiểu văn
bản văn học 12 (chương trình cơ
bản)
Vận dụng phương pháp dạy học Tỉnh
tích hợp để nâng cao chất lượng
giờ học văn khi dạy bài thơ
Chiều tối của Hồ Chí MinhNgữ văn lớp 11
Vận dụng phương pháp dạy học Tỉnh
tích hợp để tạo hứng thú cho
học sinh khi dạy tác phẩm nghị
luận trung đại- Bài “Đại cáo
bình Ngơ” của Nguyễn Trãi

(chương trình Ngữ văn 10)

3.

4.

5.

Nâng cao chất lượng dạy học Tỉnh
tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch
lam (Ngữ văn 11- cơ bản) theo
đặc trưng thể loại tích hợp giáo
dục kĩ năng sống cho HS THPT

C

QĐ số : 988/
QĐ- SGD &
ĐT
ngày
03/11/2015

C


số:
1112/QDSGD&ĐT ngày
18/10/2017

C



số:
1455/QDSGD&ĐT ngày
26/11/2018

22



×