Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Vận dụng tích hợp kiến thức vào dạy học tác phẩm chính luận “tuyên ngôn độc lập” chương trình ngữ văn 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.37 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT HOÀNG LỆ KHA
****************************

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VẬN DỤNG TÍCH HỢP KIẾN THỨC VÀO
VIỆC DẠY HỌC TÁC PHẨM CHÍNH LUẬN
“TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP” – NGỮ VĂN 12.

Người thực hiện: Nguyễn Thị Yên
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Ngữ văn

THANH HOÁ NĂM 2018
MỤC LỤC
NỘI DUNG

Trang


1. Mở đầu.
1.1. Lí do chọn sáng kiến kinh nghiệm.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải



3
3
3
4
4
4
4
6
7

quyết vấn đề.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,

12

với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
3. Kết luận, kiến nghị.
3.1. Kết luận.
3.2. Kiến nghị.
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

14
14
14
16
17

1. MỞ ĐẦU

1.1. LÍ DO CHỌN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
Từ năm 2002, chương trình môn Ngữ văn bậc Trung học phổ thông, Bộ
Giáo dục đã hướng dẫn: Quan điểm tích hợp cần được hiểu toàn diện và phải được
quán triệt trong toàn bộ môn học từ Đọc văn, Tiếng Việt đến Làm văn; quán triệt
trong mọi khâu trong quá trình dạy học; quán triệt trong mọi yếu tố của học tập;
tích hợp trong chương trình; tích hợp trong sách giáo khoa; tích hợp trong phương
2


pháp dạy học của giáo viên và trong quá trình học tập của học sinh. Dạy học tích
hợp trong môn Ngữ văn giúp người học nhận thức được tác phẩm văn học trong
môi trường văn hóa - lịch sử sản sinh ra nó hay trong môi trường diễn xướng của
nó; thấy được mối quan hệ mật thiết giữa văn học và lịch sử phát sinh; văn học với
các hình thái ý thức xã hội khác đồng thời khắc phục được tính tản mạn trong kiến
thức văn hóa của học sinh. Vì thế, trong quá trình dạy học, tôi nhận thấy việc tham
khảo tài liệu từ các lĩnh vực khác có vai trò quan trọng trong việc khôi phục, tái
hiện hình ảnh quá khứ qua tài liệu tham khảo, giúp người học lĩnh hội kiến thức
một cách dễ dàng nhất. Tôi đã thử nhiều giải pháp, mỗi giải pháp đem lại thành
công nhất định.Vì thế qua mỗi lần thử nghiệm, tôi đã tự điều chỉnh và tự hoàn thiện
dần phương pháp dạy học. Tôi nhận thấy sử dụng phương pháp tích hợp kiến thức
của các môn mà học sinh đã và đang được học như môn Lịch sử, Địa lí, Giáo dục
công dân … vào trong bài giảng đã đạt hiệu quả nhất định.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi xin đề xuất phương pháp “Vận dụng tích
hợp kiến thức Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân vào dạy học tác phẩm chính
luận “Tuyên ngôn độc lập” chương trình Ngữ văn 12.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
-

Vận dụng tích hợp kiến thức phát triển những năng lực giải quyết các vấn đề


phức tạp, làm cho việc học tập trở nên ý nghĩa hơn đối với học sinh (so với việc
học các môn học, các mặt giáo dục được thực hiện riêng rẽ).
-

Dạy học theo hướng tích hợp phát huy được tính tích cực, chủ động của học

sinh, góp phần đổi mới nội dung và phương pháp dạy học, đào tạo những con
người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống
trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
-

Từ việc vận dụng kiến thức tích hợp, giúp học sinh thấy được giá trị nhiều mặt

và ý nghĩa to lớn của văn bản chính luận “Tuyên ngôn độc lập”; hiểu được vẻ đẹp
của tư tưởng và tâm hồn tác giả, khơi gợi lòng say mê yêu thích môn Ngữ văn,
nâng cao hiệu quả giờ đọc văn trong trường THPT.
3


1.3. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
- Học sinh 12B4, 12B6 Trường THPT Hoàng Lệ Kha.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Tích hợp kiến thức địa lí, lịch sử, giáo dục công dân vào dạy học tác phẩm chính
luận “Tuyên ngôn độc lập” chương trình Ngữ văn 12.
- Nêu vấn đề, gợi mở, phát vấn, đàm thoại kết hợp với diễn giảng.
- Hoạt động song phương giữa giáo viên và học sinh trong quá trình tiếp cận, phát
huy tính chủ động, tích cực cùng tinh thần độc lập suy nghĩ của học sinh, giúp các
em có thể nhận ra sự đặc sắc cả về nội dung và nghệ thuật của văn bản.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. CỞ SỞ LÍ LUẬN.

* Khái niệm tích hợp.
Tích hợp có nghĩa là sự hợp nhất, sự hoà nhập, sự kết hợp. Nội hàm khoa học
khái niệm tích hợp có thể hiểu một cách khái quát là sự hợp nhất hay là sự nhất thể
hoá đưa tới một đối tượng mới như là một thể thống nhất trên những nét bản chất
nhất của các thành phần đối tượng, chứ không phải là một phép cộng giản đơn
những thuộc tính của các thành phần ấy. Hiểu như vậy, tích hợp có hai tính chất cơ
bản, liên hệ mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau, đó là tính liên kết và tính toàn
vẹn. Liên kết phải tạo thành một thực thể toàn vẹn, không còn sự phân chia giữa
các thành phần kết hợp. Tính toàn vẹn dựa trên sự thống nhất nội tại các thành phần
liên kết, chứ không phải sự sắp đặt các thành phần bên cạnh nhau.
Trên thế giới, tích hợp đã trở thành một trào lưu sư phạm hiện đại, nó góp phần
hình thành ở học sinh những năng lực rõ ràng, có dự tính những hoạt động tích hợp,
trong đó học sinh học cách sử dụng phối hợp kiến thức, kỹ năng; có khả năng huy
động có hiệu quả những kiến thức và năng lực của mình vào giải quyết các tình
huống cụ thể.
Tích hợp trong dạy học các môn nói chung và môn Ngữ văn nói riêng thực sự
là phương pháp hữu hiệu, tạo ra môi trường giáo dục mang tính phát huy tối đa
4


năng lực tri thức của học sinh mang lại hứng thú mới cho việc dạy học ở trường
phổ thông.
* Quan điểm vận dụng tích hợp vào dạy học Ngữ văn ở trường Trung học phổ
thông.
Việc vận dụng quan điểm tích hợp vào dạy học Ngữ văn ở bậc Trung học phổ
thông xuất phát từ đòi hỏi thực tế là cần phải khắc phục, xoá bỏ lối dạy học theo
kiểu khép kín, tách biệt thế giới nhà trường và thế giới cuộc sống, cô lập giữa
những kiến thức và kĩ năng vốn có liên hệ, bổ sung cho nhau, tách rời kiến thức với
các tình huống có ý nghĩa, những tình huống cụ thể mà học sinh sẽ gặp sau này.
* Vận dụng tích hợp kiến thức Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân vào dạy học

tác phẩm chính luận “Tuyên ngôn độc lập” chương trình Ngữ văn 12.
Việc vận dụng tích hợp trong dạy học tác phẩm chính luận “Tuyên ngôn độc
lập” không chỉ chú trọng nội dung kiến thức tích hợp mà cần thiết phải xây dựng
một hệ thống việc làm, thao tác tương ứng nhằm tổ chức, dẫn dắt học sinh từng
bước thực hiện để chiếm lĩnh đối tượng học tập, nội dung môn học, đồng thời hình
thành và phát triển năng lực, kĩ năng tích hợp, tránh áp đặt một cách làm duy nhất.
Tích hợp kiến thức Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân … trong dạy học tác phẩm
“Tuyên ngôn độc lập” thực sự đã khơi dậy cho học sinh niềm đam mê, ham hiểu
biết đối với tác phẩm chính luận.
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ.
Tác phẩm chính luận trực tiếp bày tỏ tư tưởng, lập trường, thái độ chính trị của
người viết đối với vấn đề chính trị. Qua tác phẩm học sinh còn nắm bắt được cảm
xúc, khát vọng, tâm huyết của người viết. Để từ đó khi liên hệ đến hiện thực đời
sống, học sinh có những suy nghĩ, hành động đúng với chuẩn mực của đạo đức
cách mạng.
Tuy nhiên, về phía giáo viên: Một số giáo viên lúng túng trong việc tạo hứng
thú học tập cho học sinh, ngại soạn giáo án tích hợp do mất nhiều thời gian tìm hiểu
tài liệu liên quan.
5


Về phía học sinh thường ngại học, không nhớ, không hiểu giá trị nội dung, nghệ
thuật, tư tưởng của tác phẩm chính luận, thực trạng phổ biến trong các tiết học tác
phẩm chính luận là học sinh thụ động ngồi nghe giảng.
Bảng điều tra mức độ hứng thú học tập của học sinh tiết 7 – Tuyên ngôn độc
lập ở lớp 12B4 năm học 2016 - 2017 khi giáo viên chưa dạy tích hợp:
Hứng thú học tập
Không hứng thú học tâp
Số lượng
%

Số lượng
%
12B4
44
12
27.27
32
72.73
Nguyên nhân dẫn đến thực trạng học sinh không hứng thú với những văn bản
Lớp

Sĩ số

chính luận nói riêng và Tuyên ngôn độc lập nói chung vì cho rằng:
- Nội dung bài khô khan.
- Các bài này ít được đưa vào kểm tra học kỳ.
- Bối cảnh xã hội của tác phẩm và học sinh hiện nay là hoàn toàn khác nhau, học
sinh không hiểu rõ hoàn cảnh lịch sử nước ta lúc đó.
- Chưa thấy được giá tri tư tưởng thực sự của tác phẩm.
- Học sinh ít quan tâm đến nhân vật lịch sử và sự kiện lịch sử.
- Học sinh chủ yếu thi đại học khối A, B nên không thích học văn.
- Phương pháp giảng dạy của giáo viên chưa phù hợp.
Như vậy, trong số các nguyên nhân khiến cho học sinh không hứng thú học
và kết quả kiểm tra thấp có liên quan đến giáo viên, đó chính là phương pháp giảng
dạy. Nếu không thay đổi phương pháp dạy học, học sinh sẽ cảm thấy nhàm chán, tẻ
nhạt, không hiểu được giá trị và ý nghĩa to lớn của tác phẩm chính luận.
2.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
* Xác định được yêu cầu cần đạt của văn bản “Tuyên ngôn độc lập”.
-


Hiểu được nội dung chính của văn bản Tuyên ngôn độc lập: một bản tổng kết về

lịch sử dân tộc dưới ách thực dân Pháp – một thời kì lịch sử đầy đau thương nhưng
vô cùng anh dũng trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và khẳng định mạnh
mẽ quyền độc lập, tự do của nước Việt Nam trước toàn thế giới.

6


- Hiểu được giá trị của áng văn nghị luận chính trị bất hủ: lập luận chặt chẽ, lí lẽ
đanh thép, bằng chứng hùng hồn, tạo nên sức thuyết phục to lớn.
* Nắm vững đặc điểm về văn chính luận.
- Tuyên ngôn độc lập là một bài văn chính luận. Văn chính luận thuyết phục người
đọc bằng những lí lẽ, nếu đánh địch thì cũng đánh bằng lí lẽ. Lợi khí của nó là
những lí lẽ đanh thép, những lập luận chặt chẽ, những bằng chứng hùng hồn không
ai có thể chối cãi được. Văn chính luận nếu có dùng đến hình ảnh, có gợi đến tình
cảm thì cũng chỉ để phụ giúp thêm cho sự thuyết phục bằng lí lẽ. ở đây tư tưởng và
tình cảm của tác giả được thể hiện ở việc mài sắc những lí lẽ.
- Văn nghị luận thường triển khai các lí lẽ từ một luận đề có tính chất nguyên lí,
gọi là tiên đề. Cách lập luận và lí lẽ của một bài văn nghị luận muốn có sức thuyết
phục thì phải xuất phát từ một tiên đề có giá trị như một chân lí không ai chối cãi
được.
Ví dụ

Lời văn được tác giả Tuyên ngôn độc lập trích từ hai bản tuyên ngôn của

Pháp và Mĩ là những danh ngôn, nghĩa là những chân lí lớn của nhân loại, không ai
có thể bác bỏ được. Đó đồng thời lại là tư tưởng của chính tổ tiên người Pháp,
người Mĩ, vậy không có lí gì mà người Pháp, người Mĩ – dù là thực dân, đế quốc đi
nữa lại dám phản bác lại tổ tiên của mình. Hồ Chí Minh từng nói, đối với kẻ địch

“chúng ta phải khôn khéo và kiên quyết”. Việc viện dẫn những danh ngôn của Cách
mạng Pháp và Mĩ để mở đầu cho bản Tuyên ngôn độc lập là một lập luận “vừa kiên
quyết vừa khôn khéo” có thể gọi đấy là thủ pháp “gậy ông đập lưng ông” rất đích
đáng của Hồ Chí Minh.
* Nội dung của văn bản chính luận được thể hiện qua hệ thống các luận điểm.
Để làm được phần này, giáo viên cần chú trọng vào các câu hỏi sau để khai thác
và chuẩn bị kiến thức:
- Văn bản có mấy luận điểm?
- Luận điểm đó được triển khai bằng các dẫn chứng, lý lẽ nào? Nhận xét cách sử
dụng dẫn chứng, lý lẽ của tác giả?
7


- Qua hệ thống tư tưởng, luận điểm đó, văn bản hướng tới vấn đề (chủ đề) gì?
Ví dụ : Giáo viên cần hướng dẫn học sinh tìm hiểu mạch lập luận của văn bản
Tuyên ngôn độc lập.
+ Phần đầu nêu nguyên lí phổ quát. Đây cũng là luận điểm nền tảng, coi độc lập, tự
do, bình đẳng là những thành tựu lớn của tư tưởng nhân loại, đồng thời là lí tưởng
hết sức cao đẹp của nhiều dân tộc.
+ Phần tiếp theo triển khai luận điểm bằng thực tế lịch sử, chứng minh nguyên lí
nói trên đã bị chà đạp và bị phản bội như thế nào qua những chiêu bài mang màu
sắc mị dân và lừa dối trong hơn 80 năm đô hộ nước ta của thực dân Pháp; đồng thời
phản ánh những nỗ lực của Việt Minh và toàn dân Việt Nam trong việc đấu tranh
chống lại ách thống trị của thực dân và phát xít để thoát khỏi thân phận thuộc địa và
nô lệ.
+ Phần cuối, luận điểm kết luận: Tuyên bố về quyền tự do và độc lập, tên hiệu mới
của nước Việt Nam và ý chí giữ vững quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.
à Qua hệ thống luận điểm tư tưởng này, Hồ Chí Minh muốn tuyên bố với toàn
thế giới về ý chí, quyết tâm bảo vệ quyền độc lập tự do của toàn dân tộc Việt Nam.
* Cách vận dụng tích hợp kiến thức Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân trong

dạy học tác phẩm chính luận “Tuyên ngôn độc lập” chương trình Ngữ văn 12.
- Giáo viên sử dụng kiến thức lịch sử:
Giáo viên cần tìm hiểu những kiến thức lịch sử trong sách giáo khoa, lịch sử hay
tài liệu tham khảo môn Lịch sử để có những kiến thức chính xác, chặt chẽ. Sử dụng
phương pháp này, học sinh sẽ tiếp cận kiến thức văn học qua tư liệu lịch sử, đặt tác
giả, tác phẩm vào môi trường ra đời của nó để học sinh đánh giá được những đóng
góp cũng như hạn chế của tác giả về nội dung tư tưởng hay nghệ thuật thể hiện.
Ví dụ 1 Khi tìm hiểu về hoàn cảnh ra đời của văn bản Tuyên ngôn độc lập, giáo
viên cần tích hợp lịch sử để phân tích tình hình chính trị của đất nước ta khi Chủ
tịch Hồ Chí Minh đọc văn bản.

8


Vào thời điểm Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập thì ở phía Nam, thực
dân Pháp núp sau lưng quân đội Anh (vào giải giáp quân đội Nhật đã đầu hàng
Đồng Minh) đang tiến vào Đông Dương , còn ở phía Bắc thì bọn Tàu - Tưởng, tay
sai của đế quốc Mĩ, đã trực sẵn ở biên giới để đổ quân vào nước ta. Và Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã biết trước rằng “mâu thuẫn giữa Anh – Pháp – Mĩ và Liên Xô có thể
làm cho Anh – Mĩ nhân nhượng với Pháp, để cho Pháp trở lại Đông Dương” và tên
thực dân này để chuẩn bị cho cuộc xâm lược lần thứ hai, chúng đã tung ra trong dư
luận quốc tế những lí lẽ của bọn ăn cướp: Đông Dương vốn là thuộc địa của Pháp,
Pháp đã có công khai hóa đất nước này, nay trở lại là lẽ đương nhiên và “hợp
pháp”, khi phát xít Nhật bị Đồng minh đánh bại.
Như vậy vận dụng kiến thức lịch sử sẽ giúp cho học sinh hiểu rõ tính chất thời
đại mà văn bản ra đời.
Ví dụ 2

Khi dạy phần mở đầu văn bản, giáo viên trình chiếu đoạn phim tài liệu


Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập ( phần 1)
Ví dụ 3

Khi nói về nạn đói khủng khiếp trong lịch sử “ Từ Quảng Trị đến Bắc

Kì, hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói”:
+ Giáo viên trình chiếu đoạn phim tài liệu: Nạn đói khủng khiếp năm 1945.
+Kiến thức lịch sử:
Theo giáo sư Văn Tạo, nguyên viện trưởng Viện Sử học Việt Nam, ngoài các
chính sách tô cao thuế nặng, Nhật còn đưa ra một “chương trình kinh tế chỉ huy”
nhằm thực hiện một cách triệt để chủ trương phát xít của mình. Cụ thể, bắt đầu từ
ngày 6 – 5 - 1941, Nhật buộc Pháp ký một hiệp ước kinh tế yêu cầu Pháp phải
cung cấp lương thực ở Đông Dương cho Nhật hằng năm. Bốn năm liền từ 19411944, Nhật - Pháp đã ký bốn hiệp định giao nộp lúa, ngô cho Nhật mỗi năm từ
700.000 đến 1,3 triệu tấn, tương đương 50 - 80% tổng sản lượng lương thực Việt
Nam thời đó. Để phục vụ chiến tranh, phát xít Nhật còn cần rất nhiều nguyên liệu
từ những cây trồng có sợi, có dầu như đay, gai, bông, thầu dầu... nên chúng đã bắt
rất nhiều vùng quê nhổ lúa trồng đay và các loại cây trên.
9


Tài liệu của người Pháp thống kê: năm 1944 Việt Nam trồng tới 45.000ha đay,
gấp chín lần diện tích của năm 1940 do 10 công ty độc quyền của Nhật thu mua,
chế biến, kinh doanh thứ cây này. Cũng theo tài liệu trên, chiến tranh của Đồng
minh với Nhật tại Đông Dương khiến 50% hệ thống giao thông Nam - Bắc Việt
Nam bị phá hủy, 90% phương tiện vận tải bị hư hỏng khiến việc đưa lương thực
cứu trợ từ Nam ra Bắc càng thêm khó khăn. Chiến tranh làm cho nhu cầu nhiên
liệu: than, dầu, điện của Nhật tăng cao. Chúng đã lấy ngô, vừng, lạc và cả lúa gạo
để thay thế những nhiên liệu này phục vụ mưu đồ phát xít, đẩy người dân vào thảm
họa chết đói.
Như vậy, tích hợp kiến thức lịch sử, giáo viên giúp học sinh hiểu được hoàn

cảnh kinh tế của nước ta lúc bấy giờ, từ đó dấy lên lòng căm phẫn đối với tội ác tàn
bạo mà kẻ thù đã gây ra cho nhân dân ta.
- Giáo viên sử dụng kiến thức địa lí:
Ví dụ

Tìm hiểu về câu hỏi: Hồ Chí Minh đã đọc “Tuyên ngôn độc lập” vào

thời gian nào? ở đâu?
- Giáo viên trình chiếu một số hình ảnh địa danh Quảng trường Ba Đình.
- Giáo viên tích hợp kiến thức địa lí giới thiệu về địa danh Quảng trường Ba Đình.
+ Vị trí Quảng trường Ba Đình nằm ở phía Tây cổng thành cổ Hà Nội. Cho tới đầu
thế kỷ XX, khu vực này là một khoảng trống với bãi hoang, cùng hồ ao mới được
san lấp. Người Pháp đã xây dựng ở đây một vườn hoa. Xung quanh vườn hoa này
một số công trình công sở, biệt thự được xây dựng. Một trong những công trình
được xây dựng sớm là Phủ Toàn quyền (1902), sau này là Phủ Chủ tịch.
+ Quảng trường Ba Đình là quảng trường lớn nhất Việt Nam, nằm trên đường Hùng
Vương, quận Ba Đình và là nơi Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh được xây dựng. Quảng
trường Ba Đình còn là nơi ghi nhận nhiều dấu ấn quan trọng trong lịch sử Việt
Nam, đặc biệt, vào ngày 2 tháng 9 năm 1945, Chủ tịch Chính phủ Cách mạng lâm
thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa Hồ Chí Minh đã đọc bản Tuyên ngôn độc
lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
10


+ Quảng trường Ba Đình là nơi chứng kiến bao sự kiện lịch sử của đất nước, và đều
gắn với mùa thu: Mùa thu Cách mạng tháng Tám năm 1945, mùa thu trở về Hà Nội
năm 1954; và mùa thu năm 1969, tại Hội trường Ba Đình, Việt Nam và bạn bè quốc
tế đã thương tiếc Chủ tịch Hồ Chí Minh. Ba Đình trở thành mảnh đất thiêng cùng
những dấu ấn lịch sử không bao giờ phai mờ, cùng những kiến trúc tâm linh hiện
hữu: Lăng Bác, Đài tưởng niệm các Anh hùng liệt sĩ.

* Giáo viên sử dụng kiến thức giáo dục công dân.
Văn bản Tuyên ngôn độc lập là một tác phẩm chính luận xuất sắc đồng thời cũng
là áng văn chứa đựng tình cảm yêu nước, thương dân nồng nàn của Chủ tịch Hồ
Chí Minh. Tình cảm đó được thể hiện qua lập luận, lí lẽ, bằng chứng và ngôn ngữ.
Mọi cố gắng trong lập luận của tác giả chủ yếu dựa trên lập trường quyền lợi tối
cao của các dân tộc nói chung và của dân tộc ta nói riêng. Sức mạnh của lí lẽ được
Bác sử dụng xuất phát từ tình yêu công lí, thái độ tôn trọng sự thật, và trên hết, dựa
vào lẽ phải và chính nghĩa của dân tộc ta. Những bằng chứng xác thực hùng hồn,
không thể chối cãi cho thấy một sự quan tâm sâu sắc của tác giả đến vận mệnh của
dân tộc ta, hạnh phúc của nhân dân ta. Bên cạnh đó, cách sử dụng ngôn ngữ chứa
chan tình cảm ngay từ câu đầu tiên của bản Tuyên ngôn: “Hỡi đồng bào cả nước”
(đồng bào – những người anh em ruột thịt), và nhiều đoạn văn khác, luôn có cách
xưng hô bộc lộ tình cảm tha thiết, gần gũi: đất nước ta, nhân dân ta, nước nhà của
ta, dân tộc ta, những người yêu nước thương nòi của ta, nòi giống ta, các nhà tư sản
ta, công nhân ta,…
Để gợi mở cho học sinh thấy được điều này, giáo viên cần sử dụng kiến thức
của môn Giáo dục công dân để giáo dục tư tưởng, bồi đắp tình cảm yêu nước, rèn
luyện kỹ năng sống cho học sinh hôm nay, vì mục đích của văn bản chính luận là
hướng người đọc đến nhận thức đúng, hành động đúng.
Ví dụ Khi dạy đơn vị kiến thức này, giáo viên cần liên hệ với bài Công dân
với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (Giáo dục công dân 10). Trong bài học
này, sách giáo khoa đã trang bị cho học sinh hiểu được lòng yêu nước là gì, những
11


biểu hiện truyền thống yêu nước của dân tộc ta, trách nhiệm của mỗi công dân
trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Từ đó giúp học sinh càng thấm nhuần hơn
giá trị của độc lập, tự do, hạnh phúc mà cả dân tộc Việt Nam kiên quyết bảo vệ.
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI GIÁO DỤC.
* Đối với giáo viên.

Tôi tiến hành tổ chức dạy học thực nghiệm vận dụng tích hợp kiến thức ở lớp
12B6, nội dung bài học theo Sách giáo khoa, theo phân phối chương trình và theo
tài liệu chuẩn kiến thức, kĩ năng của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Cụ thể: Tiết 7 - Đọc văn :

Tuyên ngôn Độc lập - Hồ Chí Minh.

Qua thực tế quá trình dạy học tôi thấy rằng việc kết hợp kiến thức tích hợp vào
để giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học là việc làm hết sức cần thiết.
Điều đó đòi hỏi người giáo viên bộ môn không chỉ nắm chắc môn mình dạy mà còn
phải không ngừng trau dồi kiến thức các môn học khác để tổ chức, hướng dẫn học
sinh giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học một cách nhanh
nhất, hiệu quả nhất.
Là giáo viên nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của hoạt động này nên
tôi đã thực hiện thử nghiệm đối với lớp 12B6 (trong năm học 2016 – 2017). Việc
kết hợp các kiến thức tích hợp như Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân ... vào môn
Ngữ văn rất quan trọng, giúp cho bài làm văn bao quát, đầy đủ ý hơn. Từ đó bài
làm có sức thuyết phục hơn nhất là đối với văn bản chính luận.
* Đối với học sinh.
Vận dụng kiến thức tích hợp tạo điều kiện cho học sinh chủ động, tích cực,
sáng tạo trong lĩnh hội kiến thức; giáo dục thêm những hiểu biết về quê hương, bồi
dưỡng lòng tự hào và yêu quê hương đất nước mình hơn, đồng thời giúp học sinh ý
thức hơn việc học phải đi đôi với hành; rèn luyện các kĩ năng giải quyết tình huống
trong cuộc sống và ứng dụng vào thực tế đời sống.
Bảng điều tra mức độ hứng thú học tâp của học sinh lớp đối chứng và lớp thực
nghiệm.
12


Lớp đối chứng (bảng 1):

Hứng thú học tập
Lớp

Sĩ số

Số lượng

12B4
44
12
Lớp thực nghiệm ( bảng 2):

%
27,27

Không hứng thú học tâp
Số
%
lượng
32
72,73

Hứng thú học tập

Không hứng thú học tâp
Số
Lớp Sĩ số
Số lượng
%
%

lượng
12B6
40
36
90
4
10
Kết quả thực nghiệm như đã trình bày trong bảng cho thấy tỷ lệ học sinh
hứng thú học tập của lớp thực nghiệm là cao hơn lớp đối chứng.
Tuy nhiên, mục đích thực nghiệm của tôi không phải là chỉ qua một vài tiết
dạy để khẳng định ưu thế tuyệt đối của các biện pháp đề ra mà chỉ nhằm bước đầu
đánh giá hiệu quả, rút kinh nghiệm để hoàn thiện hơn việc ứng dụng một số
phương pháp “Vận dụng tích hợp kiến thức trong dạy học tác phẩm chính luận
Tuyên ngôn độc lập” tại trường THPT Hoàng Lệ Kha.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận.
Vận dụng quan điểm tích hợp trong dạy học Ngữ văn nói chung và trong dạy
học tác phẩm chính luận Tuyên ngôn độc lập nói riêng là cách thức để khắc phục,
hạn chế lối dạy học đọc chép, thụ động nhằm nâng cao năng lực sử dụng những
kiến thức và kĩ năng mà học sinh lĩnh hội được, bảo đảm cho mỗi học sinh khả
năng huy động có hiệu quả những kiến thức và kĩ năng của mình để giải quyết
những tình huống có ý nghĩa, cũng có khi là một tình huống khó khăn, bất ngờ, một
tình huống chưa từng gặp.
Mặt khác, tránh được những nội dung, kiến thức và kĩ năng trùng lặp, đồng
thời lĩnh hội những nội dung, tri thức và năng lực mà mỗi môn học hay phân môn
riêng rẽ không có được.

13



Qua các tiết dạy thực nghiệm, tôi nhận thấy việc sử dụng kết hợp một số
phương pháp “Tích hợp kiến thức Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân trong dạy
học tác phẩm chính luận Tuyên ngôn độc lập” đã thực sự giúp học sinh mạnh
dạn phát hiện vấn đề và có những tưởng tượng phong phú độc đáo, tạo được một
không khí học tập sôi nổi, khơi gợi được hứng thú cho học sinh.
3.2. Kiến nghị.
Để xây dựng bài giảng theo hướng tích hợp kiến thức trong môn Ngữ văn,
giáo viên cần được tiếp thu và lĩnh hội đầy đủ các chuyên đề đổi mới phương pháp
dạy học theo phương pháp tích hợp.
Mỗi giáo viên cần tự học, tự bồi dưỡng, tự sáng tạo để nâng cao chất luượng
dạy và học theo hướng tích hợp kiến thức nhưng vẫn đảm bảo quan điểm giáo dục
hiện nay “ lấy học sinh làm trung tâm”, tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh
trong mọi mặt, mọi khâu của quá trình dạy học.
Do vậy, khi giảng bài giáo viên không chỉ chú trọng nội dung kiến thức tích
hợp mà cần thiết xây dựng một hệ thống việc làm, thao tác tương tác, dẫn dắt học
sinh từng bước thực hiện chiếm lĩnh đối tượng học tập nội dung môn học; đồng
thời hình thành và phát triển năng lực, kỹ năng tích hợp, tránh áp đặt.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Yên

14



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên) (2008), Sách giáo khoa Ngữ Văn 12 (tập 1)
NXB Giáo dục, Hà Nội.
2. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên) (2008), Sách giáo viên Ngữ Văn 12(tập 1),
NXB Giáo dục, Hà Nội.
3. Nguyễn Trọng Hoàn (2003), Rèn luyện tư duy sáng tạo trong dạy học tác phẩm
văn chương, Nxb Giáo dục, Hà Nội
4. Nguyễn Trí (2003), Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học văn - tiếng
Việt, Nxb Giáo dục.
5. Chương trình THPT, môn Ngữ văn, năm 2002 của Bộ GD&ĐT
6. Nghị quyết 29 - NQ/TƯ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

15


PHỤ LỤC
Ngày soạn:

5 – 9 - 2016

Ngày dạy: 10 – 9 - 2016
Tiết 7

TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
- Hồ Chí Minh -

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC.
Giúp học sinh:

1. Kiến thức: Thấy được giá trị nhiều mặt và ý nghĩa to lớn của văn bản Tuyên
ngôn độc lập cũng như vẻ đẹp của tư tưởng và tâm hồn tác giả.
2. Kĩ năng: Đọc - hiểu văn bản chính luận theo đặc trưng thể loại.
3. Thái độ: Bồi đắp tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào dân tộc, ý thức về
giá trị to lớn của nền độc lập.

16


4. Năng lực: Đọc - hiểu văn bản chính luận, giải quyết vấn đề, thưởng thức văn học
và cảm thụ thẩm mỹ theo hướng tích hợp.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
1. Giáo viên: sách giáo khoa, sách giáo viên, thiết kế bài học…
2. Học sinh:
- Chủ động tìm hiểu bài học qua các câu hỏi sách giáo khoa và những định hướng
của giáo viên ở tiết trước.
- Nắm vững yêu cầu bài học.
III. PHƯƠNG PHÁP.
- Tổ chức học sinh đọc diễn cảm văn bản.
- Định hướng học sinh phân tích cắt nghĩa và khái quát bằng đàm thoại, gợi mở,
nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng...
- Tích hợp kiến thức: Địa lí, Lịch sử, Giáo dục công dân.
IV. TIẾN TRÌNH GIỜ DẠY.
1. Ổn định tổ chức (1phút).
2. Kiểm tra bài cũ (4phút).
3. Bài mới.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO
VIÊN VÀ HỌC SINH
Hoạt động 1 (17 phút).


NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
I. TÌM HIỂU CHUNG.

Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
chung về văn bản.
-Yêu cầu học sinh theo dõi phần
tiểu dẫn sách giáo khoa, trả lời
ngắn gọn:
Câu hỏi 1:

“Tuyên ngôn độc 1. Hoàn cảnh ra đời ( Sách giáo khoa).

lập” ra đời trong hoàn cảnh xã - Trên thế giới:
17


hội như thế nào?

- Trong nước:

Với câu hỏi này, giáo viên tích Giáo viên bổ sung: Quốc dân Đảng Trung
hợp kiến thức lịch sử để học sinh Quốc tiến vào từ phía Bắc, đằng sau là đế
hiểu rõ hoàn cảnh chính trị nước quốc Mĩ. Quân đội Anh tiến vào từ phía
ta lúc bấy giờ.

Nam, đằng sau là lính viễn chinh Pháp. Lúc
này thực dân Pháp tuyên bố: Đông Dương là
đất “bảo hộ” của người Pháp bị Nhật xâm
chiếm, nay Nhật đã đầu hàng, vậy Đông
Dương đương nhiên thuộc về người Pháp.

-> Bản Tuyên ngôn ra đời trong âm mưu
trắng trợn của thực dân Pháp.

Câu hỏi 2: Hồ Chí Minh đã đọc - Văn bản được Bác đọc tại Quảng trường Ba
“Tuyên ngôn độc lập” tại đâu? Đình, vào ngày 2 – 9 – 1945. Vị trí Quảng
Đó là một địa danh có ý nghĩa trường Ba Đình nằm ở phía Tây cổng thành
như thế nào với lịch sử dân tộc cổ Hà Nội. Cho tới đầu thế kỷ 20, khu vực
Việt Nam?

này là một khoảng trống với bãi hoang, cùng

- Giáo viên trình chiếu 1 số hình ao hồ mới được san lấp. Người Pháp đã xây
ảnh địa danh Quảng trường Ba dựng ở đây một vườn hoa. Xung quanh vườn
Đình.

hoa này một số công trình công sở, biệt thự

- Giáo viên tích hợp kiến thức địa được xây dựng. Một trong những công trình
lí thuyết minh về địa danh Quảng được xây dựng sớm là Phủ Toàn quyền
trường Ba Đình.

(1902), sau này là Phủ Chủ tịch.
- Quảng trường Ba Đình là nơi chứng kiến
bao sự kiện lịch sử của đất nước, và đều gắn
với mùa thu: Mùa thu Cách mạng tháng Tám
năm 1945, mùa thu trở về Hà Nội năm 1954;
và mùa thu năm 1969, tại Hội trường Ba
Đình, Việt Nam và bạn bè quốc tế đã thương
18



tiếc Chủ tịch Hồ Chí Minh. Ba Đình trở
thành mảnh đất thiêng cùng những dấu ấn
lịch sử không bao giờ phai mờ, cùng những
kiến trúc tâm linh hiện hữu: Lăng Bác, Đài
tưởng niệm các Anh hùng liệt sĩ.
Câu hỏi 3: Văn bản hướng đến 2. Đối tượng và mục đích viết.
đối tượng nào? Nhằm mục đích - Đối tượng:


+Trước hết là nhân dân ta, vì mở đầu văn bản

- Học sinh theo dõi sách giáo tác giả đã ghi rõ: “Hỡi đồng bào cả nước!”.
khoa, trả lời ngắn gọn nhận xét, + Thực chất đối tượng hướng tới của bản
bổ sung.

Tuyên ngôn độc lập không chỉ quốc dân mà

- Giáo viên nhận xét, bổ sung, còn là các nước trên thế giới, chủ yếu là phe
chốt kiến thức.

Đồng minh, trong đó có Anh, Mĩ đặc biệt là

- Thuyết giảng, lấy ví dụ chứng Pháp … đang có dã tâm chiếm nước ta một
minh để khắc sâu kiến thức cho lần nữa.
học sinh.

- Mục đích:
+ Tuyên bố, xác lập với toàn thế giới về nền
độc lập của dân tộc ta.

+ Tranh luận ngầm nhằm bác bỏ luận điệu
xảo trá của thực dân Pháp “Đông Dương là
thuộc địa của Pháp, Pháp có công bảo hộ,
khai hóa và nay trở lại là lẽ đương nhiên”.

Câu hỏi 4: Theo em văn bản 3. Bố cục.
được chia làm mấy phần? Nội Gồm 3 phần (3 luận điểm)
dung của từng phần là gì? (Mạch - Đoạn 1: Từ đầu đến “không ai chối cãi
lập luận của văn bản).

được”.

- Giáo viên hướng dẫn học sinh

-> Nêu nguyên lí chung của bản Tuyên ngôn

tìm hiểu sâu bố cục để chỉ ra độc lập.
19


mạch lập luận.

- Đoạn 2: Tiếp theo đến “cộng hòa”.

- Học sinh phát biểu, chỉ ra giá -> Tố cáo tội ác của thực dân Pháp và khẳng
trị của mạch lập luận.

định thực tế lịch sử là nhân dân ta đã kiên trì
đấu tranh giành chính quyền, lập nên nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.

- Đoạn 3: Còn lại.
-> Lời tuyên ngôn và tuyên bố về ý chí bảo
vệ nền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.
=> Mạch lập luận lôgic chặt chẽ, cơ sở lập
luận đối chiếu vào thực tiễn, rút ra kết luận
phù hợp.

Hoạt động 2 (20 phút):

II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN.

Hướng dẫn học sinh đọc - hiểu
văn bản.
- Giáo viên hướng dẫn cách đọc
(đọc với giọng trang trọng)
- Gọi học sinh đọc phần 1.
- Giáo viên tích hợp tư liệu lịch
sử để trình chiếu đoạn video Chủ
tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên
ngôn độc lập tại Quảng trường
Ba Đình.
Câu hỏi 1 Theo em, nguyên lí 1. Phần mở đầu: Nêu nguyên lí chung làm
chung của văn bản viết về vấn cơ sở pháp lí cho bản “Tuyên ngôn độc
đề gì?Hồ Chí Minh đã dựa vào lập” (Cơ sở lí luận).
cơ sở pháp lí nào để viết “Tuyên
ngôn độc lập”?

- Nêu nguyên lí chung (lẽ phải – chân lí):
quyền bình đẳng, tự do, sung sướng, hạnh
phúc của con người và các dân tộc trên thế

20


giới. Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã trích dẫn hai
bản Tuyên ngôn:
+ Tuyên ngôn Độc lập (năm 1776) của nước
Mĩ.
+ Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền
(1791) của Cách mạng Pháp.
Câu hỏi 2

Mục đích, ý nghĩa - Mục đích:

của việc tác giả trích dẫn những + Đề cao những giá trị hiển nhiên của tư
lời lẽ bất hủ của hai bản tuyên tưởng nhân đạo và văn minh nhận loại.
ngôn Mĩ và Pháp?

+ Tạo tiền đề cho lập luận sẽ nêu ở mệnh đề
tiếp theo.
- Ý nghĩa:
+ Xác lập cơ sở pháp lí vững chắc cho bản
Tuyên ngôn độc lập, tạo tiền đề để khẳng
định quyền độc lập chính đáng của dân tộc
Việt Nam, hoàn toàn phù hợp với công pháp
quốc tế, được nhân loại tiến bộ thừa nhận.
+ Khẳng định tính chất, ý nghĩa to lớn của
cuộc Cách mạng tháng Tám 1945 khi đặt bản
Tuyên ngôn độc lập sánh ngang cùng những
bản Tuyên ngôn nổi tiếng trong lịch sử nhân
loại.

+ Ngầm cảnh báo âm mưu xâm lược của kẻ
thù: nếu chúng xâm lược Việt Nam chính là
phản bội tổ tiên mình, làm vấy bẩn lá cờ nhân
đạo thiêng liêng của những cuộc cách mạng
vĩ đại của họ mà được cả thế giới ngưỡng
vọng. Đó là cách dùng "gậy ông đập lưng
21


ông".
Câu hỏi 3

Em hiểu như thế nào - Ý kiến suy rộng ra: -> Từ quyền bình đẳng,

về ý kiến suy rộng ra của Hồ Chí tự do của con người, Hồ Chí Minh đã suy
Minh?

rộng ra về quyền bình đẳng, tự do của các

- Học sinh trả lời, nhận xét, bổ dân tộc trên thế giới.
sung.

à Đây là một cách vận dụng khéo léo và đầy

- Giáo viên nhận xét, chốt kiến sáng tạo nhưng vẫn đảm bảo tính chặt chẽ
thức.

trong lập luận của văn chính luận.
=> Có thể nói đây là một đóng góp riêng của
Người và cũng là của dân tộc ta vào một

trong những trào lưu tư tưởng cao đẹp vừa
mang tầm vóc quốc tế, vừa mang ý nghĩa
nhân đạo, nhân văn của nhân loại trong thế kỉ
XX.
=> Việc trích dẫn các bản tuyên ngôn đã cho
thấy trí tuệ sắc sảo, tầm nhìn sáng suốt, vốn
văn hóa sâu rộng cũng như nghệ thuật lập
luận vô cùng chặt chẽ, thuyết phục của Hồ
Chí Minh.
à Đây là đoạn văn chính luận mẫu mực.

V. CỦNG CỐ - DẶN DÒ (3 phút).
4. Củng cố : Giáo viên tổ chức cho học sinh tự kiểm tra, đánh giá kiến thức trọng
tâm:
+ Hiểu được giá trị lịch sử to lớn của bản Tuyên ngôn độc lập.
+ Nắm được hoàn cảnh ra đời và đối tượng (viết cho ai) của văn bản.
+ Hiểu và đánh giá được giá trị nghệ thuật của một áng văn chính luận mẫu mực,
qua đó phần nào hiểu được phong cách chính luận của Hồ Chí Minh.
22


5. Dặn dò
- Học bài, làm bài tập 1 sách giáo khoa (trang 42)
- Chuẩn bị tiết 8 theo phân phối chương trình – Tuyên ngôn độc lập.
VI. RÚT KINH NGHIỆM GIỜ DẠY.

23




×