Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh qua văn bản “truyện kiều”(phần một tác giả), ngữ văn 10, tập 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (979.46 KB, 22 trang )

1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong chương trình Ngữ Văn THPT, môn đọc văn giữ vị trí đặc biệt
quan trọng. đọc văn góp phần cung cấp một hệ thống tri thức phổ thông cơ bản,
hiện đại về văn học dân tộc và văn học thế giới; rèn luyện nâng cao năng lực
đọc, cảm nhận cái hay, cái đẹp của văn chương. Trên cơ sở đó, bồi đắp những tư
tưởng tình cảm nhân văn cao đẹp cho học sinh. Nói cách khác, đọc văn với vị
thế là một môn học vừa mang tính nghệ thuật vừa mang tính khoa học có một
sức hút vô cùng mạnh mẽ . Nó đưa người học bước vào một lĩnh vực hoạt động
ở đó có sự hoà quện giữa rung động và suy nghĩ, giữa thực và mơ, từ đó mở ra
cho học sinh một chân trời mới của sức sáng tạo và cái đẹp.
Những năm trở lại đây, đất nước không ngừng phát triển về mọi mặt.
đáp ứng nhu cầu đó, Đảng và Nhà nước chủ trương thực hiện quá trình đổi mới
giáo dục một cách toàn diện góp phần đào tạo nguồn nhân lực năng động sáng
tạo phục vụ cho sự nghiệp xây dựng phát triển đất nước. Nhiệm vụ trọng yếu
nhất của đổi mới giáo dục là thực hiện đổi mới, trong đó có đổi mới phương
pháp dạy học(PPDH). Việc đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi những điều
kiện thích hợp về phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức dạy học, điều kiện về tổ
chức, quản lý. Ngoài ra, phương pháp dạy học còn mang tính chủ quan. Mỗi
giáo viên với kinh nghiệm riêng của mình cần xác định những phương hướng
riêng để cải tiến phương pháp dạy học và kinh nghiệm của cá nhân.
Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển
từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú
trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của
người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH là phát huy tính tích
cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm
việc của người học. Đó cũng là những xu hướng tất yếu trong cải cách PPDH
ở mỗi nhà trường.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo” nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy
và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận


dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển
năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa
dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Để thực hiện
tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học
theo định hướng phát triển năng lực người học và một số biện pháp đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng này.
Tuy nhiên, tổ chức dạy học nhằm giúp học sinh hình thành và phát triển
năng lực, phẩm chất cũng không phải là mới. Song, quá trình tổ chức dạy học để
phát huy năng lực cá nhân, tạo điều kiện cho học sinh được sáng tạo và tương
1


trợ lẫn nhau trong học tập thì mỗi tiết học cần sự thay đổi và thay đổi cụ thể
trong mỗi giáo viên.
Bản thân nhận thấy rằng: Học sinh có tích cực chủ động, sáng tạo tham
gia vào quá trình tìm hiểu, tiếp nhận văn bản thì các em mới hiểu nhanh và hiểu
sâu. Điều quan trọng hơn, khi nhận thức sâu sắc rằng: Muốn học sinh thấm,
ngấm một tác phẩm nào đó thì phải xuất phát từ việc tìm hiểu tác giả, đặc biệt là
những tác gia lớn của nền văn học dân tộc như Nguyễn Trãi, Nguyễn Du,
Nguyễn Ái Quốc, Tố Hữu….. Có như vậy, việc dạy Văn, học Văn mới có hiệu
quả cao.
Trong bài viết này , người viết không có tham vọng đi sâu vào tìm hiểu tất
cả các tác gia văn học được dạy trong chương trình THPT mà mạnh dạn nêu
một vài suy nghĩ về việc: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học
sinh qua văn bản “Truyện Kiều”(Phần một: Tác giả), Ngữ Văn 10, tập 1
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Từ việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua

một số phương pháp, biện pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, phương tiện thiết bị
dạy học hiện đại nhằm nâng cao năng lực đọc hiểu văn bản của học sinh, giúp
các em tiếp cận, khám phá một cách sâu sắc nhất về tác gia Nguyễn Du- đại thi
hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới. Đồng thời, kích thích tinh thần tự học
của học sinh, tạo không khí sôi nổi cho giờ dạy, từ đó chất lượng giờ dạy được
nâng cao.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là tác gia Nguyễn Du mà chủ yếu là Cuộc đời
Nguyễn Du (Sgk Ngữ Văn 10, tập 1, NXB Giáo dục 2008 từ Tr 92 đến Tr 93)
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong phạm vi đề tài, chúng tôi sử dụng kết hợp nhiều phương pháp như:
Phương pháp thống kê; Phương pháp phân tích, so sánh; Phương pháp vấn đáp gợi mở… và một số phương pháp khác.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1. Bám sát nguyên tắc dạy học tác gia Nguyễn Du theo đặc trưng bài
học.
Văn học là nghệ thuật ngôn từ, nhà văn dùng ngôn từ để xây dựng những
hình tượng nghệ thuật. Mỗi tác phẩm văn học không chỉ phản ánh hiện thực
cuộc sống phong phú, đa dạng mà còn có khả năng gây ấn tượng, tình cảm, tạo
tư duy cảm xúc cho người đọc. Học Văn không chỉ có tác dụng bồi dưỡng cho
học sinh kiến thức như môn khoa học thông thường mà còn có vai trò hết sức
quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách. Để đạt được điều đó,
khi khám phá một tác phẩm văn học , người giáo viên cần hướng dẫn học sinh
tìm hiểu kĩ về tác giả. Đặc biệt là một tác gia văn học, điều này càng có ý nghĩa
quan trọng hơn. Do vậy, khi nghiên cứu về một tác gia văn học , dù người giáo
viên có hướng dẫn học sinh tìm hiểu, khám phá theo hướng nào đi chăng nữa thì
cũng dựa trên hai phương diện cơ bản: Cuộc đời và sự nghiệp văn học. Trong
tiết học này, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu về cuộc đời Nguyễn Du dựa
2



trên những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến thiên tài văn học như : Gia đình;
quê hương; Thời đại và đặc biệt là yếu tố bản thân tác giả. Từ việc nắm chắc
những yếu tố này, học sinh hiểu sâu sắc về cuộc đời tác giả, từ đó rút ra những
bài học bổ ích cho học sinh. Đây là một trong những yếu tố hình thành và phát
triển nhân cách cho học sinh.
2.1.2. Dạy Nguyễn Du như một tác gia đặc biệt.
Nguyễn Du là một đại thi hào dân tộc, một danh nhân văn hóa thế giới. Do
vậy, phương pháp thích hợp để giảng dạy Nguyễn Du như một tác gia đặc biệt
cần phối hợp nhiều thủ pháp, biện pháp, phương pháp khác nhau vừa đảm bảo
phù hợp với đặc trưng bài học, vừa phát huy được tính tích cực chủ động của
học sinh, vừa hướng dẫn học sinh làm việc tại lớp, làm việc tại nhà . Có như vậy
mới hoàn thành được mục tiêu đề ra. Phương pháp này gồm một số biện pháp
như: Hướng dẫn học sinh tự làm việc với sách giáo khoa; Hướng dẫn học sinh
thu thập, chọn lọc, sắp xếp tư liệu có liên quan đến bài học về tác gia văn học
Nguyễn Du; Hướng dẫn học sinh thuyết trình, thảo luận về tác gia Nguyễn Du…
2.1.3. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh.
2.1.3.1. Thế nào là phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh.
Theo từ điển Tiếng Việt: Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự
nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Hoặc: Năng lực là khả năng
huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng để thực hiện thành công một loại
công việc trong một bối cảnh nhất định. Năng lực gồm có năng lực chung và
năng lực đặc thù. Năng lực chung là năng lực cơ bản cần thiết mà bất cứ người
nào cũng cần phải có để sống và học tập, làm việc. Năng lực đặc thù thể hiện
trên từng lĩnh vực khác nhau như năng lực đặc thù môn học là năng lực được
hình thành và phát triển do đặc điểm của môn học đó tạo nên.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học được xem như một
nội dung giáo dục, một phương pháp giáo dục. Điều quan trọng hơn cả là nếu so

sánh với các quan niệm dạy học trước đây, việc “Dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh” sẽ làm cho việc dạy và việc học được tiếp cận gần hơn,
sát hơn với mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách con người..
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý
tích cực hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải
quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời
gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học
tập trong nhóm, đổi mới quan hệ GV – HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan
trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và
kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập
phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
2.1.3.2. Những đặc trưng cơ bản của việc đổi mới phương pháp dạy học
theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực
thể hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau:
3


-Thứ nhất: Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp
học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những
tri thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến
hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến
thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn...
- Thứ hai: Chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa
và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để
tìm tòi và phát hiện kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư duy như
phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để
dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo.
- Thứ ba: Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học
trở thành môi trường giao tiếp GV - HS và HS - HS nhằm vận dụng sự hiểu biết

và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học
tập chung.
- Thứ tư: Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong
suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học).
Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với
nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định
tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai
sót(tạo điều kiện để học sinh tự bộc lộ, tự thể hiện, tự đánh giá).
2.1.3.3. Những năng lực và phẩm chất cần thiết học sinh cần phát huy
trong giờ học về cuộc đời Nguyễn Du :
+ Những năng lực cần thiết:
- Năng lực tự học:
Học sinh sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin… từ đó
hiểu sâu sắc về cuộc đời Nguyễn Du, thấu rõ hơn những yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến thiên tài văn học này.
- Năng lực giải quyết vấn đề:
Phân tích được những tình huống liên quan đến cuộc đời Nguyễn Du,từ đó thu
thập thông tin và có những giải pháp giải quyết phù hợp.
- Năng lực sáng tạo.
Học sinh có những suy nghĩ về cách trình bày cuộc đời Nguyễn Du không theo
lối mòn mà có những sáng tạo độc đáo, tích cực.
- Năng lực tự quản lí bản thân:
Học sinh làm chủ được cảm xúc của bản thân trong tiết học về cuộc đời
Nguyễn Du
- Năng lực giao tiếp
Học sinh chủ động , biết tôn trọng, lắng nghe và có phản ứng tích cực trong giờ
học. Các em tự tin nói trước lớp, biết lựa chọn nội dung và ngôn ngữ phù hợp
với bài học.
- Năng lực hợp tác.Có ý thức trách nhiệm để tạo nên không khí sôi nổi
trong giờ học. Khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ những

hiểu biết của mình về cuộc đời Nguyễn Du cho các bạn trong lớp.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
4


Học sinh trong lớp nghe hiểu và chắt lọc thông tin bổ ích từ bài bài giảng của
giáo viên, từ sách giáo khoa…để có cách sử dụng ngôn từ phù hợp khi nói và
viết về cuộc đời Nguyễn Du .
+ Những phẩm chất cần thiết:
Từ cuộc đời Nguyễn Du giáo viên giúp cho hoc sinh hiểu sâu sắc hơn về
những phẩm chất đáng quý ở mỗi con người. Đó là tình yêu đối với gia đình và
cao hơn là tình yêu đối với quê hương, đất nước. Đó còn là lòng nhân ái bao
dung , là sự tự lập, tự tin và tinh thần vượt khó, là lối sống có trách nhiệm không
chỉ với bản thân mà còn với cộng đồng, đất nước.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN
2.2.1. Thực trạng
Từ những điều nói trên, giúp ta hiểu một thực tế rằng :
Thứ nhất: Các bài dạy về tác gia văn học thường khô khan. Vì vậy, từ
trước đến nay, việc dạy học về tác gia văn học nói chung, dạy học về tác gia
Nguyễn Du nói riêng nhiều giáo viên và học sinh không mấy hào hứng thậm chí
còn có cảm giác nặng nề, nhàm chán . Thầy cô thì cố gắng dạy cho xong “nghĩa
vụ’’, hết bài là được, chỉ giảng lại các kiến thức mà SGK đã viết, còn học sinh
thì hờ hững, không quan tâm, kiến thức thu được như người “cưỡi ngựa xem
hoa ”.
Thứ hai : Nhiều nhiều giáo viên cho rằng: Tác gia Nguyễn Du các em đã
được học từ cấp 2 nên chỉ cần nhắc qua là các em nhớ.
Thứ ba : Do tâm lí của cả giáo viên và học sinh, đó là: Mấy năm gần đây,
chưa có kì thi quan trọng nào ra riêng về tác gia. Vì vậy, nhiều thầy cô chưa
thực sự đầu tư thoả đáng cho tiết dạy của mình còn soạn sơ sài theo kiểu đối
phó...

Cuối cùng, do xu thế của học sinh ngày nay, các em chủ yếu chuyên tâm học
các môn khoa học tự nhiên , rất ít em học các môn xã hội . Đây một phần cũng
do cái nhìn thực tế, khối thi thuộc các môn xã hội số lượng trường thi ít, ra
trường cơ hội tìm việc làm cũng không dễ. Mặt khác, số lượng học sinh say mê
và ham học môn Ngữ Văn rất ít, nếu không nói là là rất hiếm .
2.2.2. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên .
Từ những điều nói trên, có thể nói: Nhìn chung, các giờ dạy về tác gia văn
học còn rời rạc, bài giảng chưa thực sự cuốn hút học sinh, giáo viên cảm thấy
khó giảng, học sinh chán học, ngồi nói chuyện, làm việc riêng, hoặc ngủ gật ...
không khí lớp trầm lắng, mệt mỏi. Chất lượng bài giảng chưa đạt được kết quả
cao.
Do vậy, tìm ra phương pháp dạy tốt nhất , phù hợp nhất với đặc trưng bài học,
để tạo hứng thú cho học sinh quả là một việc làm không dễ. Đó là một thử thách
lớn với không ít giáo viên .
Với tôi , một giáo viên có lương tâm nghề nghiệp, tôi luôn băn khoăn ,trăn
trở về vấn đề trên. Song, nhân đây, tôi cũng mạnh dạn đưa ra một vài suy nghĩ
của mình về việc “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh qua
văn bản “Truyện Kiều”(Phần một: Tác giả ), Ngữ Văn 10, tập 1
2.3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
5


2.3.1. Một số biện pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực qua
văn bản “Truyện Kiều”(Phần một: Tác giả), Ngữ Văn 10, tập 1
- Thứ nhất: Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống
Các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện
tập luôn là những phương pháp quan trọng trong dạy học. Đổi mới phương pháp
dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống quen
thuộc mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược
điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học này người

giáo viên trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ
thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, chẳng hạn
như kỹ thuật mở bài, kỹ thuật trình bày, giải thích trong khi thuyết trình, kỹ thuật
đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu
trong luyện tập. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống có những hạn
chế tất yếu, vì thế bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống cần kết hợp
sử dụng các phương pháp dạy học mới, đặc biệt là những phương pháp và kỹ
thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh. Chẳng hạn có thể
tăng cường tính tích cực nhận thức của học sinh trong thuyết trình, đàm thoại
theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề.
- Thứ hai: Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực
tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Học được đặt trong một tình
huống có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua
việc giải quyết vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp
nhận thức. Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích
cực nhận thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với
những mức độ tự lực khác nhau của học sinh.
- Thứ ba: Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học.
Không có một phương pháp dạy học toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu
và nội dung dạy học. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu,
nhựơc điểm và giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy việc phối hợp đa dạng các
phương pháp và hình thức dạy học trong toàn bộ quá trình dạy học là phương
hướng quan trọng để phát huy tính tích cực, chủ động và nâng cao chất lượng
dạy học. Trong tiết học này giáo viên sử dụng nghiều phương pháp dạy học
khác nhau để phát triển năng lực học sinh như: Phương pháp vấn đáp- gợi mở;
phương pháp tự nghiên cứu, phương pháp diễn giải, phương pháp học thông qua
thực hành, đặc biệt là phương pháp kể chuyện, kể một số giai thoại về Nguyễn
Du để từ đó các em hiểu sâu sắc hơn về cuộc đời cũng như con người của nhà
văn.

- Thứ tư: Ứng dụng công nghệ thông tin vào trong bài giảng
Như trên đã nói, dạy văn học sử, đặc biệt là phần tác giả thường rơi vào sự
khô khan, nhàm chán nên tôi cho rằng cần sinh động hoá giờ học bằng cách vận
dụng linh hoạt các phương tiện dạy học hiện đại . Nhận thức được điều này,
nhiều giáo viên đã dạy học bằng giáo án điện tử . Đây là một hình thức dạy học
tiên tiến , có khả năng lưu trữ, tích hợp, thể hiện thông tin nhanh đa dạng, cho
6


phép đẩy mạnh sự tương tác giữa thầy và trò dẫn đến sự thay đổi sâu xa hình
thức dạy và học . Nếu được đầu tư cẩn thận, phương pháp này sẽ giúp cho người
học dễ dàng tiếp thu, khắc sâu kiến thức và tăng hứng thú cho học sinh nhiều
hơn, đặc biệt là khi giảng những nội dung có minh hoạ bằng tranh ảnh, âm
thanh, sơ đồ ...Mặt khác, hình thức dạy này vừa lạ đối với học sinh vừa giúp
giáo viên tiết kiệm một lượng lớn thời gian ghi bảng, giáo viên sẽ sử dụng thời
gian đó vào việc mở rộng vấn đề liên hệ những kiến thức bên ngoài góp phần
làm cho bài học phong phú, sinh động , sâu sắc hơn ...
Cái được nhất ở mỗi tiết giảng bằng giáo án điện tử chính là một lượng
kiến thứ , hình ảnh trực quan sinh động được chuyển tải đến các em học sinh .
Giáo viên vừa có thể thực hiện việc giảng dạy ở bất cứ không gian, thời gian
nào vừa hạn chế bị cháy giáo án vừa tránh được bụi phấn và hạn chế những căn
bệnh thường thấy do ảnh hưởng của nghề nghiệp tạo nên .
Rõ ràng, hiệu quả của phương pháp giảng dạy mới bằng giáo án điện tử là
không thể phủ nhận. Tuy nhiên công nghệ thông tin không phải là tất cả, công
nghệ thông tin không thể thay thế được người thầy. Theo chúng tôi, nó chỉ giúp
người thầy thay đổi cách chế biến để học sinh có những món ăn ngon và bổ
dưỡng –những bài học hấp dẫn, lí thú. Nếu quá lạm dụng công nghệ thông tin thì
những món ăn ngon và bổ dưỡng ấy sẽ không còn nữa, học sinh sẽ không có khả
năng cảm thụ vẻ đẹp của ngôn từ văn chương mà chỉ chú tâm đến phần trình
diễn kỹ thuật tin học. Vì vậy, trong tiết học này, giáo viên sử dụng công nghệ

thông tin như là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho bài giảng của mình đạt hiệu quả
cao.
- Thứ năm: Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và
sáng tạo của học sinh.
Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và học
sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình
dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy
học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng
phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay
người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích
cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia chớp”, “bể cá”, bản đồ tư duy,
kỹ thuật khăn trải bàn... Trong tiết học này, giáo viên sử dụng bản đồ tư duy
nhằm hệ thống hóa kiến thức cho học sinh dễ nhớ, dễ thuộc bài.
- Thứ sáu: Vận dụng tích hợp kiến thức liên môn góp phần nâng cao
hiệu quả giờ học.
Tích hợp là một trong những xu thế dạy học hiên đại đang được quan tâm
nghiên cứu, vận dụng vào thực tiễn giảng dạy ở nhiều môn học. Môn Ngữ Văn
cũng vậy, nguyên tắc tích hợp phải được quán triệt trong toàn bộ môn học, từ
Đọc văn, Tiếng việt đến Làm văn. Hơn thế nữa, việc vận dụng tích hợp kiến
thức liên môn không chỉ dừng lại trong văn bản môn Ngữ mà còn kết hợp kiến
thức về Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân, hội họa, âm nhạc…Việc tích hợp
này chúng tôi đã tiến hành hiệu quả trong quá trình dạy về tác gia Nguyễn Du,
đặc biệt về cuộc đời Nguyễn Du. Đây là biện pháp quan trọng nhằm kích thích
7


sự hứng thú, tìm tòi sáng tạo của học sinh trong quá trình đọc hiểu văn bản, biến
giờ học trở nên sinh động hơn, bài giảng đạt hiệu quả cao hơn.
2.3 2. Thiết kế bài giảng thử nghiệm (trên cơ sở vận dụng các biện pháp
trên).

Tiết 84:
TRUYỆN KIỀU
- Nguyễn Du Phần 1: Tác giả
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
1. Kiến thức:
- Giúp học sinh nắm rõ một số nét chính về hoàn cảnh xã hội và tiểu sử
Nguyễn Du- những yếu tố trong cuộc đời ảnh hưởng trực tiếp đến sự nghiệp
sáng tác của ông.
- Nắm được một số đặc điểm chính trong sự nghiệp sáng tác và những đặc
trưng cơ bản về nội dung và hình thức nghệ thuật trong các tác phẩm của
Nguyễn Du .
- Nắm được một số đặc điểm cơ bản về nội dung và hình thức nghệ thuật
của Truyện Kiều qua các đoạn trích.
2. Kĩ năng: Tổng hợp kiến thức, khái quát thông tin về tác giả văn học.
3. Thái độ: Học sinh có thái độ yêu quý, trân trọng tài năng, nhân cách của
Nguyễn Du. Đồng thời, biết chia sẻ về cuộc đời cũng như những tác phẩm của
ông. Nghiêm túc rút ra những bài học bổ ích.
4. Định hướng hình thành năng lực : Năng lực khái quát tổng hợp, năng lực
trình bày vấn đề, năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lí bản
thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ…
B. CHUẨN BỊ CỦA GV- HS.
- Giáo viên: Soạn giáo án, tài liệu tham khảo, SGK, thiết bị dạy học.
- Học sinh: Soạn bài, SGK, vở ghi.
C.CÁCH THỨC TIẾN HÀNH.
- Phương pháp đọc hiểu, kết hợp trao đổi thảo luận .
- Phương pháp phân tích, bình giảng, kết hợp so sánh, liên tưởng.
- Tích hợp phân môn Làm văn, Tiếng Việt, Đọc văn. Tích hợp hợp các môn học
khác như Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân…
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP.
1. ổn định lớp.

2. Kiểm tra bài cũ.(Lồng vào trong quá trình giảng bài)
3. Bài mới:
a. Khởi động (2 phút)
Câu 1: Những câu thơ sau đây nói về nhà thơ nào?
- Bao giờ ngàn Hống hết cây
Sông Rum hết nước, họ này hết quan
- Nửa đêm qua huyện Nghi Xuân
Bâng khuâng nhớ cụ, thương thân nàng Kiều.
Câu 2: Nguyễn Du là đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới, đúng hay
sai?
8


a. Đúng
b. Sai
Câu 3: Các tác phẩm dưới đây, tác phẩm nào của đại thi hào dân tộc Nguyễn
Du?
a. Bình Ngô đại cáo
c. Phú sông Bạch Đằng
b. Độc Tiểu Thanh kí
d. Nhàn
Câu 4: Trong các tác phẩm sau, tác phẩm nào là kiệt tác văn học của Nguyễn
Du?
a. Văn chiêu hồn
c. Độc Tiểu Thanh kí
b. Sở kiến hành
d. Truyện Kiều
Câu 5: Nguyễn Du là nhà nhân đạo chủ nghĩa vĩ đại của văn học trung đại Việt
Nam giai đoạn văn học nào?
a. Từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIV

b. Từ thế kỉ XIV đến hết thế kỉ XVII
c. Từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX
d. Nửa sau thế kỉ XIX.
Đáp án: Câu 1: Nguyễn Du; Câu 2: a; Câu 3: b; Câu 4: d; Câu 5: c
b. Triển khai bài: (35 phút)
Hoạt động 1: Giới thiệu vềcuộc đời Nguyễn Du
Phương pháp: Trao đổi, thảo luận, trình bày, động não….
Hoạt động của GV & HS

Yêu cầu cần đạt

GV? Những yếu tố nào trong I.Cuộc đời.
cuộc đời đã ảnh hưởng trực tiếp 1. Quê hương.
đến sự phát triển thiên tài văn
học Nguyễn Du?
HS trả lời:
- Quê hương
- Gia đình
- Thời đại
- Bản thân
GV dựa vào những yếu tố này
H1: (1708-1775)
để hướng dẫn HS tìm hiểu về
cuộc đời Nguyễn Du.
Để HS hiểu rõ hơn, GV trình
chiếu một số hình ảnh liên quan
đến quê hương của Nguyễn Du .
Sau khi cho các em quan sát các
hình ảnh 1,2,3,4,5,6 GV hỏi HS:


H3: Sông Lam- núi Hồng

H2: Hát ca trù

H4: Dân ca quan họ
Bắc Ninh

9


GV? Những hình ảnh trên cho
ta biết điều gì về quê hương
Nguyễn Du?
- HS trả lời
- GV bổ sung:

H5:Vùng quê luá
Thái Bình

H6: Kinh thành
Thăng Long

- Nguyễn Du (1765-1820),tên chữ là Tố
Như, hiệu là Thanh Hiên.
- Quê cha: Làng Tiên Điền- Huyện Nghi
Xuân- Tỉnh Hà Tỉnh. Đây là vùng đất địa
linh nhân kiệt, hiếu học và trọng người tài
- Quê mẹ : Tỉnh Bắc Ninh
- Quê vợ: Tỉnh Thái Bình
- Thành Thăng Long – nơi Nguyễn Du sinh

ra và lớn lên.
=> Nguyễn Du được tiếp nhận tinh hoa
? Được tiếp xúc nhiều vùng văn truyền thống văn hoá của nhiều vùng quê
khác nhau. Đó là tiền đề thuận lợi cho sự
hóa khác nhau đã ảnh hưởng
tổng hợp nghệ thuật và sự phát triển tài năng
đến thiên tài văn học Nguyễn nghệ thuật của nhà thơ.
Du như thế nào?
- HS trả lời
- GV tích hợp kiến thức 2.Gia đình.
về Địa lí, âm nhạc…
- Sinh ra trong một gia đình phong kiến đại
GV? Khi nói về hoàn cảnh xuất
quý tộc, có hai truyền thống: Khoa
thân của Nguyễn Du, người đời
bảng và văn hóa, văn học.
thường truyền nhau bằng câu
ca: “Bao giờ ngàn Hống hết cây.
Sông Rum hết nước, họ này hết
quan”. Câu ca đó cho ta biết
điều gì về hoàn cảnh thân của
Nguyễn Du?
- HS trả lời
10


- GV nhận xét bổ sung:
- Cha: Nguyễn Nghiễm (1708 – 1775)
Tể tướng thời Lê - Trịnh
- Anh: Nguyễn Khản (1734 – 1786)

Quan Tham tụng trong triều đình Lê Trịnh, thân với chúa Trịnh Sâm
-“Gia đình Nguyễn Du còn có truyền
thống văn học. Nguyễn Quỳnh- ông nội
Nguyễn Du là một nhà triết học chuyên
nghiên cứu Kinh Dịch. Nguyễn Nghiễm,
một sử gia, đồng thời là một nhà thơ.
Nguyễn Khản, anh cả Nguyễn Du, giỏi
thơ Nôm, hay làm thơ đối đáp với Trịnh
Sâm. Nguyễn Đề, anh cùng mẹ với
Nguyễn Du; Nguyễn Thiện, Nguyễn
Hành -cháu ruột Nguyễn Du đều là nhà
thơ, nhà văn nổi tiếng cả.”
( Văn học Việt Nam nửa cuối TK XVIIIhết TK XIX , Tr 299- Nguyễn Lộc)

- Nguyễn Du được kế thừa tinh hoa của dòng
họ.
- Nguyễn Du có điều kiện học tập, tích lũy
kiến thức văn hóa, văn học, làm nền tảng cho
GV? Sinh ra trong một gia đình sáng tác sau này.
như thế đã ảnh hưởng trực tiếp
đến thiên tài văn học Nguyễn
Du như thế nào?

H7: Các triều đại chúa Trịnh

Khi hướng dẫn HS tìm hiểu về
thời đại Nguyễn Du sống, GV
trình chiếu cho HS quan sát
hình ảnh 7,8,9,10
-


11


H8: Nơi phủ chúa Trịnh

Sau khi giải thích và cho HS
quan sát hình ảnh 7,8,9,10, GV
sẽ hỏi HS:
-

GV? Từ những hình ảnh trên,
kết hợp với SGK, giúp em hiểu
gì về thời đại Nguyễn Du sống?
- HS trả lời
- GV nhận xét, bổ sung:
- GV tích hợp kiến thức
về môn Lịch sử và môn
Giáo dục công dân

GV? Thời đại đó đã tác động
đến Nguyễn Du như thế nào?

H9: Vua Gia Long

H10: Vua Quang Trung

3.Thời đại :
Rối ren, suy tàn, có nhiều biến động. Đây
là thời kì giằng xé của nhiều xu hướng chính

trị- văn hóa: Lê - Trịnh; Tây Sơn – Nguyễn
Ánh: Cụ thể là:
- Xã hội phong kiến suy tàn.
- Phong trào Tây Sơn bùng nổ.
- Triều Nguyễn được thiết lập.
- Cuộc sống nhân dân đói khổ.
=> Những biến cố của lịch sử, của thời đại
đã kéo Nguyễn Du ra trước bão táp cuộc đời.
Đặc biệt, chính thời đại ấy đã tác động mạnh
mẽ đến nhận thức, tư tưởng và tình cảm của
12


- HS trả lời.
- GV nhận xét, bổ sung.

- GV kể ngắn gọn một số giai
thoại về Nguyễn Du như :
Chiêu Bảy (tức Nguyễn Du ) và
cô Cúc; Câu thơ bỏ lửng,
Nguyễn Du và Hồ Xuân
Hương….
GV? Những yếu tố trên cùng
với một số giai thoại cô vừa kể
giúp em hiểu gì về con người
Nguyễn Du? Điều đó ảnh
hưởng đến sự nghiệp sáng tác
của Nguyễn Du như thế nào?
- HS trả lời
- GV nhận xét, bổ sung

- Giáo dục kĩ năng sống
và hình thành những
năng lực và những
phẩm chất cần thiết cho
HS
GV?Theo SGK, có thể chia
cuộc đời Nguyễn Du thành mấy
giai đoạn lớn?
- HS trả lời
- GV nhận xét, bổ sung
GV?Cuộc sống giàu sang đã
ảnh hưởng đến tư tưởng của
Nguyễn Du như thế nào?
- HS trả lời
- GV nhận xét, bổ sung

Nguyễn Du. Nguyễn Du có điều kiện để trải
nghiệm và suy ngẫm về con người, về xã
hội…tạo tiền đề cho việc hình thành tài
năng và bản lĩnh văn chương.
4. Bản thân.
a. Con người Nguyễn Du.
- Thông minh, tài trí, ham học hỏi, có vốn
sống phong phú, vốn kiến thức uyên thâm,
nắm vững ngôn ngữ nghệ thuật dân gian. Kết
tinh văn hóa của nhiều vùng đất.
- Là một nhà Nho mang nặng tư tưởng
“trung quân ái quốc” (trung thành với nhà
Lê, không hợp tác với triều đại Tây Sơn, bất
đắc dĩ làm quan cho nhà Nguyễn).

- Là một vị quan thanh liêm (làm quan dưới
hai triều đại: Lê- Trịnh và triều đình nhà
Nguyễn).
- Tâm hồn thanh cao, lãng mạn.
- Có tấm lòng nhân đạo sâu sắc, sống gần gũi
với nhân dân.
=> Những tác phẩm của Nguyễn Du giàu
chất hiện thực và thấm đẫm tinh thần nhân
đạo.
b. Các giai đoạn cuộc đời.
- Giai đoạn 1: Từ năm 1765-1785: Thời
thơ ấu và niên thiếu:
+ Sống ở kinh thành Thăng Long trong cảnh
giàu sang, sung túc.
=> Có điều kiện dùi mài kinh sử, tận mắt
chứng kiến đời sống xa hoa của giới quý tộc
phong kiến và thân phận của những người ca
nhi, kĩ nữ. Những hiểu biết đó đã để lại dấu
ấn trong sáng tác thơ ca của Nguyễn Du.
+ Những biến cố của gia đình (10 tuổi mồ
côi cha, 12 tuổi mồ côi mẹ) và bão táp của
thời đại đã tạo nên bước ngoặt trong cuộc
đời Nguyễn Du..
+ Năm 1783 thi đậu Tam trường, làm chức
quan võ nhỏ ở Thái Nguyên.
13


GV? Trước khi ra làm quan cho
triều đình nhà Nguyễn, cuộc đời

Nguyễn Du có những sự kiện
nào đáng lưu ý?
- HS trả lời
- GV nhận xét, bổ sung
GV? Nguyễn Du đã có cuộc
sống như thế nào khi sống ở quê
vợ? Tâm trạng của ông lúc đó ra
sao?

GV? Khi trở về sống ở Hồng
Lĩnh, cuộc sống của Nguyễn Du
có thay đổi không?

GV? Em đánh giá như thế nào
về cuộc đời của Nguyễn Du
trong giai đoạn này?
GV? Cuộc sống khó khăn gian
khổ đã tác động đến thiên tài
văn học Nguyến Du như thế
nào?
- HS trả lời
- GV nhận xét, bổ sung
GV? Quãng thời gian Nguyến
Du làm quan cho triều đình nhà
Nguyễn, cuộc đời Nguyễn Du
có gì đáng lưu ý?
- HS trả lời
- GV nhận xét, bổ sung

-Giai đoạn 2: Từ năm 1786 – 1802: Thời

trước khi ra làm quan nhà Nguyễn.
Đây là giai đoạn Nguyễn Du sống trong
cảnh đói khổ, gian truân. Giai đoạn này có
thể chia làm 2 chặng nhỏ:
+ Chặng 1: Từ năm 1786 - 1796 : Thập tải
phong trần (10 năm gió bụi).
* Nguyễn Du sống ở Thái Bình - quê vợ,
cuộc sống khổ cực cả về vật chất lẫn tinh
thần.
*Tâm trạng lúc nào cũng buồn chán, u uất,
cô đơn vì không có người đồng chí hướng.
(Thể hiện rõ trong bài thơ Độc Tiểu Thanh
kí)
+ Chặng 2: Từ năm 1796 -1802: Dưới chân
Hồng Lĩnh.
* Nguyễn Du vẫn sống trong cảnh nghèo
đói( Bếp núc suốt ngày lạnh tanh, cúc vàng
nở ngoài cửa sổ mà ông tưởng như là ăn
được)
* Tâm trạng vẫn bế tắc.
=> Đây là giai đoạn bi phẫn nhất trong cuộc
đời Nguyễn Du và cũng là giai đoạn ông bộc
lộ nhiều mâu thuẫn giữa thế giới quan và
nhân sinh quan.
<=> Mở rộng nhãn quan, tích lũy vốn sống
phong phú, hiểu sâu sắc về thân phận con
người(đặc biệt là người dân lao động), am
hiểu ngôn ngữ dân gian. Đây là vốn hiểu biết
rất cần thiết cho sự hình thành phong cách
ngôn ngữ của các tác phẩm thơ Nôm của

ông.
- Giai đoạn 3: Từ năm 1802 – 1820: Từ khi
làm quan cho triều đình nhà Nguyễn:
+Vẫn sống như một hàn sĩ nghèo đói,cơ cực.
+ Vẫn mang tâm trạng của một con người bất
đắc chí và đầy tủi hận. Sống trầm lặng, ít nói,
có nhiều tâm sự không biết tỏ cùng ai.
+ Hai lần được cử đi sứ bên Trung Quốc(chỉ
đi được một lần năm 1813)
14


=> Nâng cao tầm tư tưởng về xã hội và thân
phận con người trong sáng tác của ông
GV? Chuyến đi sứ Trung Quốc
năm 1813 có ý nghĩa như thế
nào đối với Nguyễn Du?
 Cuộc đời thăng trầm, nhiều bi kịch.
- HS trả lời
- GV nhận xét, bổ sung
GV? Đánh giá như thế nào về
cuộc đời Nguyễn Du?
- HS trả lời
- GV bổ sung
- GV chốt lại và trình
chiếu bằng sơ đồ tư duy
GV? Em học tập được gì từ
cuộc đời Nguyễn Du?
- HS rút ra bài học từ cuộc đời
Nguyễn Du. Có thể:

+ Bài học về nghị lực sống.
+ Bài học về lòng yêu nước,
thương dân.
+ Bài học về tính nhân văn và
tinh thần nhân đạo.
……………………
SƠ ĐỒ TƯ DUY VỀ CUỘC ĐỜI NGUYỄN DU
Cuộc đời Nguyễn Du
Nguyễn Du
Quêtiếp
hương
được
nhận tinh hoa
truyền thống
văn hoá của
nhiều vùng
quê khác
nhau -> Điều
kiện thuận lợi
cho sự tổng
hợp nghệ
thuật của đại
thi hào dân
tộc

Kế
thừa
Gia đình
những
tinh

hoa
của
dòng
ho.
Nguyễn Du
có điều kiện
học tập, tích
lũy
kiến
thức
văn
hóa,
văn
học,
làm
nền
tảng
cho sáng tác
sau này.

Rối ren, suy
Thời
tàn,
có đại
nhiều biến
động ->
Tiếp xúc
với nhiều
con người,
nhiều số

phận, nhiều
cuộc đời ->
trái tim tâm
hồn người
nghệ sĩ
rung động.

Tài năng. Tâm
hồn
thanh
cao.
Bản
thân
Tấm lòng nhân
đạo sâu sắc. Là
một vị quan
thanh liêm, sống
gần gũi với nhân
dân. Từng sống
trong nhung lụa
nhưng cũng
từng sống trong
đói khổ gian
truân-> khẳng
định tư tưởng
15
nhân đạo trong
sáng tác .



Nguyễn Du- một cuộc đời thăng trầm, nhiều bi
kịch. Nỗi bất hạnh trong cuộc đời đã làm nên thiên
tài văn học, nhà nhân đạo chủ nghĩa vĩ đại.
- GV trình chiếu và giải thích các hình ảnh từ 11 đến 17 để học sinh khắc
sâu kiến thức, sau đó chốt lại:
Những hình ảnh trên là minh chứng khẳng định sức sống, sự bất tử của đại thi
hào dân tộc Nguyễn Du trong lòng bạn đọc bao thế hệ.
Do đó, năm 1965 Nguyễn Du được Hội đồng Hòa bình thế giới công nhận là
“Danh nhân văn hóa thế giới”.

H11: Ngôi mộ Nguyễn Du

H12: Khu nhà tưởng niệm Nguyễn Du

16


H13: Ngôi trường mang tên Nguyễn Du

H14: Con đường mang tên Nguyễn Du

H15: Người đời sau tưởng nhớ Nguyễn Du. H16:Những làn điệu dân ca H17: Công nhận bẳng xếp hạng
ca ngợi cuộc đời Nguyễn Du

khu di tích Nguyễn Du

Hoạt động 2: Bài tập củng cố kiến thức 6 phút.
Phương pháp: Trao đổi, thảo luận, trình bày, động não….
1. Bài tập 1:
Anh/Chị hãy chọn đáp án đúng cho những câu hỏi sau:

Câu 1: Tên chữ của Nguyễn Du là gì?
a. Thanh Hiên
b. Ưc Trai
c. Tố Như
d. Hi Văn
Câu 2: Nguyễn Du sinh ra và lớn lên ở đâu?
a. Hà Tĩnh
b. Bắc Ninh
c. Thái Bình
d. Thành Thăng Long
Câu 3: Năm 1802 Nguyễn Du ra làm quan cho triều đình nhà Nguyễn.
a. Đúng
b. Sai
Câu 4: Nguyễn Du đi sứ Trung Quốc lần 1 vào năm nào?
a. 1812
b. 1813
17


c. 1814
d. 1815
Câu 5: Nguyễn Du được Hội đồng Hòa bình thế giới công nhận là “Danh nhân
văn hóa thế giới” vào năm 1965, đúng hay sai?
a. Đúng
b. Sai
Đáp án: Câu 1: c ; Câu 2: d; Câu 3: a; Câu 4: b; Câu 5: a
2. Bài tập 2: Cuộc đời Nguyễn Du có nhiều bi kịch. Theo em, đâu là bi kịch
lớn nhất trong cuộc đời Nguyễn Du?
Gợi ý: Bi kịch lớn nhất trong cuộc đời Nguyễn Du là:
+ Nguyễn Du sống dưới ba triều đại (Lê - Trịnh; Tây Sơn, nhà Nguyễn),

khi thì làm quan, khi thì làm dân; đã từng được sống trong nhung lụa và cũng
từng sống trong đói khổ, gian truân.
+ Là người tài trí, từng ôm ấp giấc mơ sự nghiệp lẫy lừng giúp nước, giúp
vua, giúp đời. Vậy mà rút cuộc phải chấp nhận cuộc đời liên miên buồn chán
không có một hoạt động say sưa và nhất quán vì một lí tưởng nào.
3. Bài tập 3: Ấn tượng sâu sắc nhất của em sau khi học xong bài học? (Viết
dưới dạng một đoạn văn 5 đến 7 câu)
Gợi ý: Tùy thuộc vào năng lực mà HS có những cách đánh giá khác nhau, song
dù đánh giá thế nào thì cũng phải nêu lên được những nét nổi bật trong cuộc đời
Nguyễn Du.
E. Tổng kết hướng dẫn học tập.
1. Tổng kết.
2. Hướng dẫn học sinh tự học (2 phút):
- Bài tập về nhà:
Bài tập 1:
Viết bài văn thuyết minh cuộc đời Nguyễn Du .
Bài tập 2: - Sưu tầm một số câu thơ hay viết về Nguyễn Du
- Chuẩn bị tiết học sau: Sự nghiệp văn học của Nguyễn Du
2.4. Hiệu quả đạt được của sáng kiến kinh nghiệm.
Năm học trước, tôi dạy văn bản trên theo cách dạy thông thường và hướng
khai thác cũng giống như một tác giả đơn thuần. Phương pháp dạy như vậy vừa
khô khan mà học sinh lại khó tiếp thu, không khí lớp học trầm lắng, có cảm giác
nặng nề, nhiều học sinh nói chuyện, làm việc riêng hoặc ngủ gục trên bàn ...Vì
thế, chất lượng giờ dạy chưa đạt được kết quả như mong muốn .
Năm học này, tôi đã mạnh dạn cải tiến phương pháp giảng dạy như đã trình
bày , vận dụng nó với một tinh thần trách nhiệm cao và tâm huyết của người
thầy. Tôi nhận thấy: học sinh hứng thú học nhiều hơn, các em sôi nổi, tích cực
chủ động tiếp thu bài giảng . Như vậy, sau mỗi lần có sự đầu hư thoả đáng cho
tiết dạy, tôi đã thu được kết quả đáng phấn khởi .
Năm 2017 -2018, tôi dạy lớp 10a6 và năm nay tôi dạy lớp 10a9 . Kết quả đạt

được như sau :
STT Năm học Tên lớp Điểm dưới TB (%) Điểm từ 6->10
Ghi chú
1
2017
10a6
63%
37%
-2018
2
2018
10a9
30 %
70%
18


-2019
(Số liệu trên chỉ mang tính tương đối)
Kết quả điểm bình quân cho thấy: Học sinh có sự chuyển biến rõ rệt, số
lượng học sinh hiểu bài tăng lên. Như vậy, chỉ có sự đầu tư thoả đáng thì mới có
hiệu quả, học sinh sẽ làm việc nhiều hơn, các em sẽ được quan sát hình ảnh, sơ
đồ, được trao đổi thảo luận … để trả lời câu hỏi một cách xuất sẵc.
Hi vọng,với cách sử dụng phương pháp trên, sẽ góp phần không nhỏ trong
việc nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường mà trước hết là thu hút được
nhiều học sinh yêu thích văn hơn .
3. Kết luận và kiến nghị.
3.1. Kết luận.
Từ kết quả trên, tôi nhận thấy : Để nâng cao chất lượng dạy học, để thu
hút học sinh yêu thích môn Văn, người giáo viên vừa là một nhà sư phạm nhưng

đồng thời vừa là một nhà nghệ sĩ. Con đường khám phá ấy quả thật không ít
gian nan đòi hỏi cả tâm, tài và phương pháp truyền thụ thích hợp của người dẫn
dắt.
Hơn nữa, để bài giảng thật sự thuyết phục thu hút được học sinh thì người
giáo viên phải tạo ra được ấn tượng chung giữa học sinh đối với mình như giọng
nói truyền cảm, nét mặt tươi, có những câu hỏi phù hợp ...Và hơn hết, người
giáo viên cần phải biết kết hợp hài hoà giữa cô và trò, biếtnhận xét câu trả lời
của học sinh, không gây áp lực, không tạo không khí nặng nề ...
Để làm được tất cả điều trên, người giáo viên cần có sự chuẩn bị chu đáo,
công phu về nội dung và cách thức tiến hành bài dạy hợp lí, khoa học tạo điều
kiện tốt ch các em phát huy mọi mặt. Một trong những cách thức ấy là sử dụng
công nghệ thông tin vào trong bài giảng .
Quan trọng hơn cả, từ bài giảng này, tôi rút ra bài học bổ ích cho bản thân
trong việc sử dụng phương pháp dạy học theo hướng phát triển nâng lực học
sinh. Với một kiểu bài cụ thể, một lớp cụ thể tôi sẽ tìm những hình ảnh, những
sơ đồ ... với cách đặt câu hỏi và hướng khai thác riêng để phù hợp với đối tượng
học sinh . Đó là bài học trước mắt.
Lâu dài hơn , với trình độ còn non nớt , phương pháp giảng bài còn có hạn ,
tôi hi vọng phương pháp giảng bài trên góp một phần nhỏ làm tăng hiệu quả của
phương pháp dạy mới hiện nay .
3.2. Một số kiến nghị .
Đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu cấp thiết đòi hỏi sự cố
gắng, nỗ lực của mỗi giáo viên và sự quan tâm của các cấp lãnh đạo.
Trên đây chỉ là một số phương pháp giảng dạy môn Ngữ Văn mà tôi áp dụng.
Những phương pháp trên không hoàn toàn mới song nó đòi hỏi sự vận dụng linh
hoạt ở mỗi giáo viên trong từng tiết dạy và từng tác phẩm cụ thể.
Thứ nhất, từ thực trạng của việc dạy học văn trong nhà trường hiện nay,
tôi thiết nghĩ, dạy các văn bản thuộc tác gia văn học là rất quan trọng. Vì vậy,
cần phải được chú trọng đặc biệt và quan tâm nhiều hơn nữa .
Thứ hai, người giáo viên cần tăng cường trách nhiệm và lương tâm nghề

nghiệp , luôn có câu hỏi phù hợp và có thái độ đúng đắn để nhận xét, đánh giá
19


đúng mức độ câu trả lời của học sinh. Đồng thời cần có sự linh hoạt trong việc
vận dụng phương pháp , đảm bảo tính khoa học, thể hiện đúng phong cách sư
phạm của một nhà giáo trong quá trình giảng bài .
Thứ ba , giáo viên cần có sự đầu tư công phu, chu đáo. Không theo kiểu “
bình cũ rượu mới” mà phải thật sự tìm tòi, sáng tạo khi thiết kế bài giảng của
mình. Có như vậy, người giáo viên mới tự tin khi đứng trên bục giảng và chất
lượng giờ dạy mới được như mong muốn .
Cuối cùng , tôi mong muốn các đồng nghiệp như tôi hãy mạnh dạn đổi mới
phương pháp giảng dạy môn Ngữ Văn nói chung, đổi mới phương pháp dạy các
văn bản thuộc tác gia văn học nói riêng để chất lượng mỗi giờ dạy được tăng lên
đáng kể.
Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo và đồng
nghiệp.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 05 năm
2019.
Tôi xin câm đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Bùi Thị Thắm

MỤC LỤC
Tiêu đề


Trang
1. Mở đầu
1
1.1. Lí do chọn đề tài
2
1.2. Mục đích nghiên cứu.
2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2
2.1.1. Bám sát nguyên tắc dạy học tác gia Nguyễn Du theo đặc trưng bài
2
20


học.
2.1.2. Dạy Nguyễn Du như một tác gia đặc biệt.
2.1.3. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh.
2.1.3.1. Thế nào là phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh.
2.1.3.2. Những đặc trưng cơ bản của việc đổi mới phương pháp dạy học
theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
2.1.3.3. Những năng lực và phẩm chất cần thiết học sinh cần phát huy
trong giờ học về cuộc đời Nguyễn Du :

2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN
2.2.1. Thực trạng
2.2.2. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên .
2.3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Một số biện pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực qua
văn bản “Truyện Kiều”(Phần một: Tác giả), Ngữ Văn 10, tập 1
2.3 2. Thiết kế bài giảng thử nghiệm (trên cơ sở vận dụng các biện pháp
trên).
2.4. Hiệu quả đạt được của sáng kiến kinh nghiệm.
3. Kết luận và kiến nghị.
3.1. Kết luận
3.2. Một số kiến nghị .

3
3
3
4
4
5
5
5
6
6
8
18
18
18
19

CÁC ĐỀ TÀI ĐÃ ĐƯỢC CÔNG NHẬN CẤP TỈNH

STT

1

TÊN ĐỀ TÀI
Sử dụng công nghệ thông tin để dạy có
hiệu quả văn bản “ Về luân lí xã hội ở
nứớc ta”(Trích “ Đạo đức và luân lí
Đông Tây”) của Phan Châu Trinh, tiết
103, sgk Ngữ văn 11, tâp 2

NĂM HỌC

XẾP LOẠI

2010

C

21


2

3

Một vài biện pháp cơ bản cơ bản góp
phần nâng cao hiệu quả dạy – học tiết
73: Những yêu cầu về sử dụng tiếng
Việt (Ngữ Văn 10, tập 2, chương trình

chuẩn)
Đề tài dạy học theo chủ đề tích hợp:
Ngoại khóa về Nguyễn Du.

2014

C

2016

Giải ba

22



×