Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Một số kinh nghiệm dạy bài đây thôn vĩ dạtừ lý thuyết kí hiệu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.94 KB, 17 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT QUẢNG XƯƠNG I

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY BÀI “ĐÂY THÔN VĨ DẠ”
TỪ LÝ THUYẾT KÍ HIỆU HỌC.

Người thực hiện
Chức vụ
Đơn vị công tác
SKKN môn

: Ngô Thị Trang
: Giáo viên
: Trường THPT Quảng Xương I
: Ngữ văn


THANH HÓA, NĂM 2019MỤC LỤC
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9


10
11
12
13
14

2

Nội dung
MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
II.
NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Thực trạng
2.2.2. Kết quả, hiệu quả của thực trạng
2.3. Các giải pháp thực hiện để giải quyết vấn đề
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
III.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I.

Trang
1
1

1
1
1
1
2
2
2
3
4
11
12


I. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Mục tiêu, đặc trưng của một nền giáo dục tiên tiến là bồi dưỡng cho học
sinh năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Đổi mới phương pháp dạy
học Ngữ văn nói chung, dạy đọc Văn nói riêng theo hướng phát huy chủ thể
sáng tạo của bạn đọc – học sinh vì vậy là một yêu cầu cấp thiết hiện nay.
Tác phẩm văn học là một hệ thống các kí hiệu, biểu tượng được sáng tạo
bởi nhà văn. Kí hiệu học là một trong những chìa khóa cơ bản để tiếp cận và giải
mã tác phẩm văn học. Trong giờ đọc Văn, ngoài hướng tiếp cận thi pháp học,
những hướng dẫn, gợi ý về cách đọc của giáo viên từ góc độ kí hiệu học sẽ giúp
học sinh có những công cụ, phương tiện quan trọng để tiếp cận và giải mã sâu
sắc hơn về tác phẩm.
Các văn bản thơ Hàn Mặc Tử chiếm một thời lượng đáng kể. Việc vận
dụng các lí thuyết nghiên cứu, phê bình văn học vào việc cắt nghĩa, tiếp nhận
thơ ca nói chung, hình thành năng lực đọc thơ cho HS nói riêng chưa được chú ý
đúng mức.
Chọn và nghiên cứu đề tài Một số kinh nghiệm dạy bài “Đây thôn Vĩ

Dạ” từ lý thuyết kí hiệu học người viết mong muốn đề xuất được cách thức
vận dụng lí thuyết kí hiệu học và các biện pháp, cách thức hướng dẫn học sinh
THPT đọc hiểu Đây thôn Vĩ Dạ từ góc độ kí hiệu học nhằm góp phần nâng cao
năng lực đọc thơ của học sinh nói riêng, hiệu quả dạy học Văn ở nhà trường phổ
thông Việt Nam nói chung.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu đề xuất cách thức hướng dẫn học sinh THPT đọc hiểu Đây
thôn Vĩ Dạ từ góc độ kí hiệu học nhằm góp phần nâng cao năng lực đọc hiểu thơ
cho học sinh THPT và hiệu quả dạy học Văn ở nhà trường phổ thông Việt Nam.
- Khảo sát chương trình Sách giáo khoa, thực trạng dạy và học thơ Hàn
Mặc Tử từ góc độ lí thuyết kí hiệu học.
- Thực nghiệm thiết kế giáo án và tổ chức dạy học Đây thôn Vĩ Dạ trong
chương trình Ngữ văn THPT theo các lí thuyết đã đề xuất.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp tổ chức, hướng dẫn học sinh THPT đọc hiểu Đây thôn Vĩ Dạ từ
góc độ kí hiệu học.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa các vấn đề lí luận về kí hiệu học.
1.4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra, khảo sát, phỏng vấn, dự giờ đọc hiểu Đây thôn Vĩ Dạ.
- Thống kê, phân loại, đánh giá thực trạng; phân loại thống kê, đánh giá
kết quả thực nghiệm.
- Thực nghiệm sư phạm: thiết kế, tổ chức dạy học một giờ học Đây thôn
Vĩ Dạ từ lí thuyết kí hiệu học.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
3


2.1 Cơ sở lí luận.

Trên thế giới
Ký hiệu học (Semiology hay Semiotics) là một khoa học nghiên cứu về
bản chất, chức năng, cơ chế hoạt động của ký hiệu và hệ thống ký hiệu. Khoa
học về các ký hiệu ra đời vào khoảng cuối thế kỷ XIX và được định hình rõ nét
vào khoảng đầu thế kỉ XX. Trong quá trình phát triển, ký hiệu học đã tạo nên
những trường phái khác nhau như: trường phái ký hiệu học châu Âu mà đại diện
là Ferdinand de Saussure; trường phái ký hiệu học Mỹ - đại diện là Charles
Sander Peirce; và trường phái ký hiệu học Moscow - với đại diện là Iuri
Mikhailovic Lotman (1922-1993).
Ở Việt Nam
Vào những thập niên cuối của thế kỷ XX ký hiệu học bắt đầu được nghiên
cứu với các tác giả tiêu biểu như Nguyễn Văn Trung, Trần Thiện Đạo trong cuốn
Tìm hiểu thuyết cấu trúc, Hoàng Trinh với nhiều công trình như Ký hiệu, nghĩa
và phê bình văn học, Từ ký hiệu học đến thi pháp học. Lã Nguyên với bản dịch
Kết cấu tác phẩm nghệ thuật ngôn từ trong Cấu trúc văn bản nghệ thuật của
Lotman, Phùng Văn Tửu dịch Những huyền thoại của Barthes (2008), Hà Hữu
Nga dịch Ký hiệu học văn hóa của Roland Posner, Đinh Hồng Hải dịch Khoa
học về các ký hiệu của Terence Hawkes. Các bài tiểu luận như TS. Mai Thị
Hồng Tuyết với các bài: Văn học dưới góc nhìn ký hiệu học, Mấy vấn đề tiếp
nhận và vận dụng ký hiệu học ở Việt Nam.
Tóm lại, Kí hiệu học ở Việt Nam đã có nửa thế kỉ nghiên cứu với nhiều
học giả từ đó vận dụng lí thuyết kí hiệu học vào thực tiễn văn học. Song nhiều
vấn đề của kí hiệu học chưa được triển khai nghiên cứu đầy đủ chưa được xem
như một bộ môn độc lập. Tuy nhiên, lí thuyết kí hiệu học là những định hướng
hết sức quan trọng và bổ ích giúp tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tình hình nghiên cứu về Đây thôn Vĩ Dạ
Ở nước ta, thơ Hàn Mặc Tử là mảng trữ tình luôn được giới nghiên cứu,
phê bình quan tâm.Vì thế đã có nhiều bài viết, công trình đề cập đến thơ Hàn
Mặc Tử tiêu biểu như Hoài Thanh, Hoài Chân với công trình Thi nhân Việt
Nam, Vũ Ngọc Phan với Nhà văn hiện đại (1942), Chu Văn Sơn với Ba đỉnh

cao thơ mới...
Việc nghiên cứu về thơ Hàn Mặc Tử đã thu hút được sự quan tâm của
nhiều nhà nghiên cứu, phê bình là những cách đánh giá, tiếp cận khá đầy đủ, hệ
thống về thành tựu, đặc trưng thi pháp. Đây cũng là nền tảng lí luận, tiền đề
quan trọng cho tôi trong quá trình thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này. Nhìn
chung các bài viết, các công trình của các nhà nghiên cứu tên tuổi trong nước đã
tìm hiểu một cách sâu sắc về thành tựu của thơ Hàn Mặc Tử nhưng chưa có
những định hướng cụ thể về phương pháp, biện pháp dạy học phù hợp với đối
tượng học sinh THPT. Tuy nhiên, đây cũng là những tài liệu tham khảo bổ ích
cho giáo viên trong quá trình thiết kế giảng dạy thơ ở trường phổ thông.
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Thực trạng
4


Nhìn chung các bài viết, các công trình của các nhà nghiên cứu tên tuổi
trong nước đã tìm hiểu một cách sâu sắc về thành tựu của Đây thôn Vĩ Dạ chung
và bài Đây thôn Vĩ Dạ nhưng chưa có những định hướng cụ thể về phương
pháp, biện pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh THPT. Tuy nhiên, đây
cũng là những tài liệu tham khảo bổ ích cho giáo viên trong quá trình thiết kế
giảng dạy thơ ở trường phổ thông.
2.2.2. Kết quả, hiệu quả của thực trạng
Tìm hiểu thực trạng dạy học tác phẩm thơ Hàn Mặc Tử ở nhà trường
THPT.
+ Đối tượng khảo sát:
- 90 HS ở trường THPT Trường THPT Quảng Xương 1, huyện Quảng
Xương, tỉnh Thanh Hóa.
- 5 Giáo viên Ngữ văn ở các trường THPT Quảng Xương 1.
+ Phương pháp khảo sát:
Khảo sát sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu dạy học thơ Hàn Mặc Tử

ở lớp 11, học kỳ 2.
- Dự giờ, quan sát; nghiên cứu giáo án của giáo viên.
- Dùng phiếu thăm dò thông tin.
- Phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với GV, HS.
+ Phiếu khảo sát thực trạng.
Kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng
Về tài liệu dạy học, qua khảo sát Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Tài liệu
tham khảo dạy học phần thơ ca cho thấy, không có tài liệu nào bổ sung tri thức
đọc hiểu thơ từ góc độ kí hiệu học; Sách giáo khoa, Sách giáo viên không có các
câu hỏi gợi ý, hướng dẫn học sinh đọc thơ từ góc độ kí hiệu học. Các câu hỏi
thường là theo lối mòn kinh nghiệm cảm thụ, phân tích thông thường, lí thuyết
kí hiệu học là những gì hoàn toàn xa lạ với học sinh thậm chí giáo viên. Mặc dù
Đây thôn Vĩ Dạ được tuyển chọn trong chương trình SGK lớp 11, Sách tham
khảo viết riêng về phương pháp dạy đọc hiểu thơ rất ít, chỉ là một phần nhỏ
trong Sách hướng dẫn giáo viên. Đặc biệt, chưa có một cuốn sách cụ thể nào viết
về việc vận dụng lí thuyết kí hiệu học để đọc hiểu thơ ca.
Về thực trạng dạy học
* Những thuận lợi khi dạy thơ Hàn Mặc Tử từ góc độ kí hiệu học:
Thứ nhất, chương trình môn Ngữ văn ở THPT có độ mở tương đối, tác
phẩm văn học nói chung thơ ca Mới nói riêng là một hệ thống kí hiệu, biểu
tượng được sáng tạo bởi nhà văn. Điều đó có thể mở ra trước mắt người học cả
một chân trời tri thức và khả năng liên tưởng so sánh, cảm nhận, thẩm bình đánh
giá tác phẩm một cách sâu sắc.
Thứ hai, việc nghiên cứu về lí thuyết kí hiệu học đã có nhiều thành tựu và
việc đổi mới kiểm tra, đánh giá của bộ môn Ngữ văn những năm gần đây đã ít
nhiều làm sống dậy khả năng phát hiện, bình giá các biểu tượng trong tác phẩm
văn học của học sinh.
5



Thứ ba, thơ Hàn Mặc Tử có nhiều hình ảnh mới lạ, ảnh hưởng thơ siêu
thực, thơ tượng trưng.
* Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi trên, việc dạy học thơ nói chung,
việc vận dụng lí thuyết kí hiệu học vào dạy học thơ Hàn Mặc Tử nói riêng còn
nhiều bất cập:
- Về hứng thú dạy và học bài Đây thôn Vĩ Dạ của GV và HS:
Qua điều tra, phỏng vấn 5 giáo viên và 90 HS ở trường THPT Quảng
Xương 1, THPT Quảng Xương 2; dự 5 giờ dạy học thơ và từ thực tế dạy học thơ
Hàn Mặc Tử của tôi ở trường THPT Quảng Xương 1, có thể khái quát một số
bất cập trong dạy học thơ Hàn Mặc Tử như sau:
Khi được hỏi: “ Các yếu tố đặc trưng của thơ là gì?”, phần lớn học sinh
(chiếm 67,54%) không hiểu đúng đặc trưng của thơ, GV không có điều kiện
cho học sinh tiếp cận sát với đặc trưng của thơ trữ tình, đặc biệt là những đặc
điểm của cái tôi trữ tình thơ Mới, lí giải những vần thơ nhảy cóc của Hàn
Mặc Tử.
Trong các tiết dạy hầu như giáo viên chỉ chú ý truyền đạt kiến thức nội
dung, chủ đề và nghệ thuật cơ bản của mỗi tác phẩm mà chưa coi trọng việc
bổ sung, hướng dẫn khai thác kiến thức lí thuyết thơ, lí thuyết kí hiệu học để
học sinh vận dụng phân tích và cảm thụ tác phẩm.
- Hiểu biết về lí thuyết kí hiệu học và khả năng vận dụng lí thuyết kí
hiệu học vào việc dạy học thơ Hàn Mặc Tử nói chung và bài Đây thôn Vĩ Dạ
nói riêng:
Với câu hỏi: “ Khi phải cắt nghĩa, phân tích một hình ảnh, biểu tượng
thơ, em thường làm theo cách nào?” có tới 58,34% học sinh trả lời không biết
cắt nghĩa.
Đó là với học sinh. Với giáo viên, khi được hỏi: “Kí hiệu học là gì?
Thầy/cô đã từng vận dụng lí thuyết kí hiệu học vào việc dạy đọc thơ ở nhà
trường THPT chưa?”, 55,66% giáo viên khẳng định là chưa chú trọng hướng
dẫn phương pháp đọc thơ cho học sinh, chỉ dạy nội dung từng văn bản cụ thể từ
kí hiệu học là một vấn đề còn khá xa lạ về lí thuyết kí hiệu học. Trong thực tế

dạy học giáo viên hiếm khi sử dụng câu hỏi yêu cầu học sinh phát hiện các kí
hiệu, lựa chọn các kí hiệu đặc sắc trong văn bản thơ. Tóm lại, lí thuyết kí hiệu
học ở GV hầu như chưa có, việc bồi dưỡng năng lực phát hiện các tín hiệu, kí
hiệu thẩm mĩ trong văn bản thơ cho học sinh, vì vậy chưa được người dạy chú ý.
2.3. Các giải pháp thực hiện để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Đọc và phát hiện các loại tín hiệu, biểu tượng và cấp độ tín hiệu trong
văn bản thơ
Bất cứ một văn bản nào cũng có nhiều loại tín hiệu. Đọc và phát hiện các
loại tín hiệu, biểu tượng và các cấp độ tín hiệu thơ là bước đầu tiên của “diễn
giải” giúp học sinh có căn cứ khoa học trong việc phân tích, cảm thụ văn bản
thơ. Ví dụ: Khi đọc hiểu đoạn thơ:“Sao anh không về chơi thôn Vĩ?/ Nhìn nắng
hàng cau nắng mới lên/Vườn ai mướt quá xanh như ngọc/ Lá trúc che ngang
6


mặt chữ điền” (“Đây thôn Vĩ Dạ”, Hàn Mặc Tử), GV có thể gợi ý: “Trong nhan
đề và bài thơ, hình ảnh và chi tiết nào tiêu biểu cho cảnh đẹp thôn Vĩ?
Sức gợi của thơ nằm ở các hình ảnh, tín hiệu đặc sắc. Một người có năng
lực đọc thơ trước hết phải có khả năng đọc và phát hiện các loại tín hiệu, biểu
tượng và cấp độ tín hiệu trong tác phẩm. Đây cũng là một vấn đề có tính nguyên
tắc giúp cho việc cắt nghĩa, lí giải sâu sắc thuyết phục hơn ý nghĩa, giá trị của
tác phẩm.
2.3.2. Tìm hệ quy chiếu của cái biểu đạt, biểu tượng
Tác phẩm văn học là con đẻ của tác giả, phản ánh đời sống khách quan
trong mối quan hệ với hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hóa. Do vậy, kí hiệu
trong tác phẩm có cội nguồn đa dạng, gợi người đọc liên tưởng đến nhiều mối
quan hệ phong phú đa chiều. Các kí hiệu trong tác phẩm văn học như những tia
hồi quang phản ánh các hệ quy chiếu đa dạng.
2.3.2.1. Tìm hệ quy chiếu từ người sáng tạo
Văn bản là con đẻ tinh thần của nhà thơ - luôn để lại nhiều dấu ấn trên văn

bản tác phẩm cũng như trong việc sử dụng các kí hiệu. Để cắt nghĩa, lí giải các
tín hiệu, biểu tượng trong văn bản thơ cần phải đi tìm ẩn số từ chính con người
tác giả. Chẳng hạn, hình ảnh “mặt chữ điền”, trong “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn
Mặc Tử là một tín hiệu thẩm mĩ. Tìm đọc về cuộc đời Hàn Mặc Tử, chúng ta
thấy ông yêu thầm cô gái xứ Huế Hoàng Thị Kim Cúc. Giáo viên có thể yêu cầu
học sinh trao đổi thảo luận theo từng cặp: “Tại sao lại là “mặt chữ điền” mà
không phải là “mặt trái xoan”?
Tóm lại, thơ lại thơ là tiếng lòng của nhà thơ, người thơ ăn vận như thơ
ấy”. Để hiểu được thơ phải hiểu người sáng tạo ra thơ. Vì vậy tìm hiểu các yếu
tố về phong cách nghệ thuật nhà thơ, đi tìm hệ quy chiếu từ người sáng tạo là
việc làm cần thiết phù hợp với quy luật sáng tác và tiếp nhận văn học. Phải tìm
hiểu người đã sản sinh ra nó, dựa vào đó để cắt nghĩa, giải mã nó.
2.3.2.2.Tìm hệ quy chiếu từ truyền thống văn hoá, ký ức văn hoá tập thể
Truyền thống văn hóa, ký ức văn hóa tập thể là những giá trị tốt đẹp tiêu
biểu cho một nền văn hóa, tạo nên bản sắc văn hóa của một dân tộc, được chắt
lọc, được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác trong suốt chiều dài lịch sử.
Chính không gian văn hóa này chi phối cách lựa chọn đề tài, thể hiện chủ đề,
xây dựng nhân vật, thủ pháp nghệ thuật… của tác giả cũng như chi phối tới sự
cảm thụ, thưởng thức và đánh giá tác phẩm của người đọc. Chẳng hạn, hình ảnh
“trăng” trong Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử không phải là một hình ảnh hoàn
toàn mới mà là Hàn Mặc Tử đã kế thừa được hình ảnh trăng trong ca dao, dân ca
và thơ văn trước đó. Như vậy, không thể cắt nghĩa thấu đáo hình tượng, tác
phẩm văn học nếu không đi tìm về cội nguồn văn hóa của hình tượng, tác phẩm
và sự kế thừa nghệ thuật sáng tạo của những người đi trước. Khi lí giải hình ảnh
trăng trong bài thơ này của Hàn Mặc Tử, giáo viên có thể dẫn dắt học sinh:
“Hình ảnh trăng trong câu thơ gợi em liên tưởng đến câu thơ, bài thơ nào?
Cũng viết về trăng nhưng nhà thơ Hàn Mặc Tử đã có sáng tạo như thế nào khi
viết về trăng?”. Để giúp học sinh đi tìm các lớp ý nghĩa tín hiệu cần tìm hệ quy
7



chiếu từ truyền thống văn hóa, kí ức tập thể; phải giải nghĩa văn bản. GV có thể
yêu cầu học sinh hoàn thành phiếu học tập:
PHIẾU HỌC TẬP( các tín hiệu nghệ thuật đặc sắc và ý nghĩa của chúng)
Trong khi HS điền vào phiếu, GV có thể gợi ý, dẫn dắt, chẳng hạn:
Các lớp ý nghĩa Nghĩa quy chiếu Nghĩa liên văn bản
Ý thơ của Hàn
từ hiện thực đời
Mặc Tử
Tín hiệu
sống và truyền
thống văn hóa.
1. Trăng
- Là hình ảnh - Là một hình ảnh - Trăng là hình
thực.
quen thuộc trong ca ảnh gắn với sự
dao, thơ, chỉ sự thơ đau đớn; là sự cô
mộng và đẹp.
đơn, tuyệt vọng.
2. Mặt chữ điền - Theo nhân - Là hình ảnh quen -Trong thơ Hàn
tướng học là thuộc trong thơ, “mặt chữ điền”
gương mặt phúc văn và dân ca quan chỉ vẻ đẹp con
hậu.
họ Bắc Ninh.
người xứ Huế.
Chú ý đi tìm hệ quy chiếu từ truyền thống văn hóa, ký ức tập thể và thông
qua một hệ thống câu hỏi nêu vấn đề, gợi mở là một thao tác khoa học để cắt
nghĩa lí giải tác phẩm văn chương một cách có căn cứ.
2.3.2.3. Tìm hệ quy chiếu từ chính cấu trúc nội tại của văn bản – “một tổ chức
trí tuệ độc lập”

Cấu trúc văn bản nghệ thuật như Iru. Mikhailovic. Lotman đã nói, là một
hiện tượng phức tạp, nhiều yếu tố, nhiều quan hệ, đa nghĩa, nhiều mã; được sắp
xếp theo một cấu trúc nhất định để phục vụ một ý đồ nghệ thuật nhất định. Do
vậy, để cắt nghĩa một yếu tố, chi tiết, kí hiệu nghệ thuật, người đọc phải đặt yếu
tố, kí hiệu đó vào trong chỉnh thể; cắt nghĩa nó trong mối quan hệ với các yếu tố,
tín hiệu nghệ thuật khác. Chẳng hạn, nếu tách tín hiệu “bến sông trăng”/ “chở
trăng” ra khỏi văn bản “Đây thôn Vĩ Dạ” có thể khiến người đọc hiểu đó là hình
ảnh thơ mộng của trăng, nhưng đặt trong chỉnh thể nghệ thuật của văn bản này
có nghĩa là trăng là biểu thị cho nỗi đau khổ tận cùng của thi nhân, là hình ảnh
siêu thoát bên ngoài mà con người không thể vươn tới, thi nhân đang nghe được
hơi thở của trăng, bước đi của trăng.
Như vậy, từ sự phân tích ví dụ trên cho thấy, việc tìm hệ quy chiếu từ
chính cấu trúc nội tại của văn bản là điều hết sức cần thiết. Diễn giải trong chỉnh
thể không chỉ giúp học sinh có cái nhìn khái quát mà còn tạo cho các em biết
cách vận dụng để hiểu đầy đủ hơn về văn bản, cắt nghĩa văn bản một cách có cơ
sở khoa học.
2.3.2.4. Tìm hệ quy chiếu từ vốn sống, vốn trải nghiệm của bản thân người đọc
Mỗi tác phẩm nghệ thuật luôn là kết tinh của vốn sống, sự trải nghiệm của
cá nhân nhà văn. Đến lượt mình, người đọc cũng phải huy động vốn sống, sự
trải nghiệm của mình để “lấy hồn tôi hiểu hồn người”. Khi đọc một văn bản văn
học, giáo viên hướng dẫn học sinh liên tưởng với những gì đã xảy ra trong quá
khứ của bản thân mình có liên quan đến bài thơ hoặc được bài thơ gợi ý; từ đó
8


giúp việc cảm và hiểu ý thơ tốt hơn, sâu hơn. Chẳng hạn, khi hướng dẫn học
sinh đọc hiểu bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” có đoạn thể hiện cảnh vật phiêu tán chia
lìa của cảnh vật để nói lên mặc cảm chia lìa của chính thi nhân Hàn Mặc Tử,
chia lìa giữa thế giới trong này với ngoài kia... Để khơi gợi ở học sinh vốn sống,
vốn trải nghiệm cá nhân để từ đó mà hiểu sâu sắc hơn ý thơ, giáo viên có thể dẫn

dắt qua các câu hỏi: “Hình ảnh gió và mây ngược dòng gợi liên tưởng đến điều
gì? Vì sao?”, “Em đã từng bắt gặp hình ảnh này ở đâu?”
Như vậy, đọc văn trong nhà trường phổ thông một phần là hoạt động giáo
viên hướng dẫn học sinh liên tưởng với những gì đã xảy ra trong quá khứ của
bản thân mình có liên quan đến bài thơ, bằng vốn trải nghiệm đó để giải mã,
hiểu và yêu thích tác phẩm văn học hơn.
2.3.3. Kết nối các kí hiệu và kiến tạo nghĩa của hình tượng, văn bản
Mỗi văn bản nghệ thuật bao giờ cũng là một chỉnh thể thống nhất cùng
tập trung thể hiện những chủ đề tư tưởng nghệ thuật nhất định. Ở đó, mỗi yếu tố,
chi tiết đều có một nhiệm vụ nghệ thuật cụ thể nhằm tạo nên một cấu trúc nghệ
thuật thống nhất, chặt chẽ. Vì vậy, không thể không kết nối các kí hiệu để kiến
tạo nên ý nghĩa của hình tượng thơ. Chẳng hạn, khi đọc hiểu bài “Đây thôn Vĩ
Dạ”, học sinh cần phải kết nối các hình ảnh từ: “thôn Vĩ”, “mặt chữ điền”,
“vườn ai”, “thuyền ai ”, “bến sông trăng”, “sương khói”...
Như vậy, kết nối các kí hiệu và kiến tạo nghĩa của hình tượng, văn bản là
khâu hoàn thiện cuối cùng của một quá trình đọc và dạy đọc hiểu tác phẩm thơ
nói chung và thơ Hàn Mặc Tử nói riêng. Thao tác này giúp HS đưa ra kết luận
có tính khái quát cho hình tượng nghệ thật và đánh giá giá trị tác phẩm. Trong
thực tế dạy học, bước này cũng được giáo viên lưu tâm. Điểm mới của tôi ở đây
là dựa vào lí thuyết kí hiệu học để mô tả quá trình dẫn dắt học sinh khái quát ý
nghĩa của hình tượng, văn bản thơ một cách có căn cứ từ đọc sát các kí hiệu
ngôn ngữ trong văn bản tác phẩm.
* Đề xuất giáo án dạy “Đây thôn Vĩ Dạ” (Hàn Mặc Tử) theo tinh thần đổi
mới phương pháp giảng dạy.
Đối chiếu, kiểm nghiệm hiệu quả của các biện pháp, quy trình hướng dẫn
HS đọc thơ Hàn Mặc Tử từ góc độ ký hiệu học ở nhà trường THPT trên cơ sở hệ
thống lí thuyết đã đề xuất ở trên nhằm góp phần bổ sung, điều chỉnh lí luận về
phương pháp dạy học thơ ở nhà trường Trung học.
TIẾT 84 - 85. ĐÂY THÔN VĨ DẠ.
( Hàn Mặc Tử )

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
- Giới thiệu tác giả - một giọng thơ “lạ” trong phong trào Thơ mới.
- Cảm nhận giá trị độc đáo của bài thơ qua phân tích nội dung, nghệ thuật.
- Rèn kỹ năng đọc diễn cảm, cảm thụ và bước đầu phân tích thơ trữ tình.
B. CHUÂN BỊ CỦA GV VÀ HS:
- Sách giáo khoa văn 11
9


- Thiết kế bài học.
C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: - Thuộc lòng bài thơ Tràng giang (Huy Cận)
- Phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình.
2.Tổ chức các hoạt động dạy và học Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức cần đạt.
* Hoạt động 1.
I. Đọc hiểu tiểu dẫn.
HS đọc tiểu dẫn SGK
1. Tác giả: (1912- 1940), tên thật Nguyễn
Tóm tắt nội dung chính
Trọng Trí, quê Đồng Hới, Quảng Bình.
GV chuẩn xác kiến thức.
- Xuất thân trong một gia đình viên chức
- Làm thơ từ năm 16 tuổi với nghèo theo đạo công giáo.
nhiều bút danh: Phong Trần, Lệ - Tuy cuộc đời đầy đau thương và ngắn
Thanh, Minh Duệ Thị.
ngủi nhưng Hàn Mặc Tử là nhà thơ có
- 1936 lấy bút danh Hàn Mặc Tử. sức sáng tạo dồi dào mạnh mẽ nhất trong
- Nhà thơ tài năng phong cách phong trào Thơ Mới.

nghệ thuật kỳ lạ.
-Vị trí: là một trong ba đỉnh cao thơ Hàn
- Nhà nghèo, cha mất sớm, khi Mặc Tử chiếm ngôi vị lạ nhất.
đang làm việc ở sở Đạc điền thì -Quan niệm về thơ của Hàn Mặc Tử:
mắc bệnh hủi( Bệnh phong) nên “Thơ đi từ cái thực đến cái ảo, đi từ cái
bị đuổi việc. Điều trị tại nhà ảo đến cái huyền diệu và từ cái huyền
thương Qui Nhơn và mất tại đó.
diệu đến cái chiêm bao”
- Bên cạnh những vần thơ điên - Một số tác phẩm tiêu biểu
loạn vẫn xuất hiện những vần thơ 2. Giới thiệu bài thơ
trong trẻo: Mùa xuân chín, Đây - Sáng tác 1938, in trong tập Thơ Điên.
thôn Vĩ Giạ..
- Bài thơ được gợi cảm hứng khi nhà thơ
Hàn Mặc Tử : Con người của văn nhận được tấm bưu thiếp phong cảnh do
chương, kẻ đam mê văn chương. Hoàng Cúc gửi ra từ Huế khi ông đang
* Hoạt động 2.
trên giường bệnh.
Thảo luận nhóm. Đại diện nhóm - Thể thơ: Thất ngôn trường thiên(3
trình bày. GV chuẩn xác kiến khổ/bài, mỗi khổ 4 câu)
thức.
- Bố cục: 3 khổ
+ Khổ 1: Vườn tược thôn Vĩ
+ Khổ 2: Sông nước thôn Vĩ
+ Khổ 3: Người xưa thôn Vĩ.
Nhóm 1. Tìm các giá trị nghệ II. Đọc hiểu văn bản.
thuật và chỉ ra những nét đẹp của 1. Khổ thơ 1.
phong cảnh trong khổ thơ 1?
- Câu thơ 1:
Trong nhan đề và bài thơ, hình + Hình thức: câu hỏi.
ảnh và chi tiết nào tiêu biểu cho + Nội dung: lời mời, lời trách móc.

cảnh đẹp thôn Vĩ?
 tự phân thân, tự giãi bày tâm trạng:
nuối tiếc, nhớ mong.
- Bức tranh thôn Vĩ được khắc hoạ tươi
đẹp, sống động. Hình ảnh: Nắng hàng
10


Tại sao là hình ảnh “Mặt chữ
điền” mà không phải “mặt trái
xoan”?

“Hình ảnh trăng trong câu thơ gợi
em liên tưởng đến câu thơ, bài thơ
nào? Cũng viết về trăng nhưng
nhà thơ Hàn Mặc Tử đã có sáng
tạo như thế nào khi viết về
trăng?”

11

cau-Nắng mới.
ánh nắng ban mai tinh khiết trong lành
chiếu lên những hàng cau còn ớt đẫm
sương đêm.
Nắng có linh hồn riêng. Nắng mang hồn
xứ Huế.
- Sự lặp lại 2 lần từ “nắng” khiến câu thơ
tràn ngập ánh sáng.
Thiên nhiên sống động rạng ngời , gợi

cảm giác khoẻ khoắn, ấm áp.
- Đại từ phiếm chỉ “ai” gợi cái ám ảnh
thương nhớ.
-“Xanh như ngọc”: Biện pháp so sánh gợi
lên màu sắc tươi sáng của vườn cây.
- “Mặt chữ điền”: khuôn mặt hiền lành
phúc hậu.
Vẻ đẹp: cảnh và người xứ Huế.
Bức tranh thiên nhiên trinh nguyên, đầy
ắp ánh sáng, có màu sắc, có đường
nét.Hình ảnh con người: dịu dàng e ấp.
Tiếng nói bâng khuâng rạo rực của một
tâm hồn yêu đời, khát sống, hướng về cái
trong trẻo, thánh thiện.
2. Khổ thơ 2.
- Gió, mây, sông nước, hoa được nhân
cách hoá để nói tâm trạng.
- Cái ngược đường của gió, mây gợi sự
chia ly đôi ngả -> nỗi đau thân phận xa
cách, chia lìa.
 Không gian trống vắng, thời gian như
ngừng lại, cảnh vật hờ hững với con
người.
- Hình ảnh thơ không xác định: “Thuyền
ai”, “sông trăng”  Cảm giác huyền ảo,
“kịp”: thảng thốt chới với của một người
“đã cầm vé tàu để ngày mai đi vào cõi
chết”.
Cảnh đẹp như trong cõi mộng.
- Câu hỏi tu từ ẩn chứa một nỗi mong chờ

tha thiết, đồng thời cũng chứa đầy nỗi
phấp phỏng hoài nghi.
Không gian mênh mông có đủ cả gió,
mây, sông, nước, trăng, hoa cảnh đẹp


nhưng buồn vô hạn.
3. Khổ thơ 3.
- Chủ thể: Đầy khát vọng trong tiếng gọi
- Khách thể: hư ảo, nhạt nhoà, xa xôi.
 Câu thơ đầy đam mê, hồi hộp, ngưỡng
vọng, nhưng hụt hẫng, xót xa.
- Điệp từ, điệp ngữ,
- Nhạc điệu sâu lắng và buồn mênh
mang.
- Câu hỏi lửng lơ nửa nghẹn ngào, nửa
trách móc,
 Chân dung nội tâm của tác giả: Khao
khát yêu thương, đồng cảm.
- Đại từ phiếm chỉ : ai / tình ai ?
 Câu thơ cuối dường như chính là câu
trả lời cho câu thơ thứ nhất.
III. Tổng kết.
- Nội dung: Đây thôn Vĩ Dạ là tiếng lòng
của một hồn thơ yêu đời, yêu cuộc sống.
Dẫu trong tận cùng đau khổ con người ấy
Nhóm 2. Nhận xét nghệ thuật vẫn không tuyệt vọng.
miêu tả hình ảnh gió, mây, sông, - Nghệ thuật: “Thơ là nhắm đến cái mờ,
trăng trong khổ thơ 2 và chỉ ra nét cái ảo” (Vec-len), hình ảnh thơ giàu sức
độc đáo có trong khổ thơ đó?

gợi, câu hỏi tu từ, đại từ phiếm chỉ...
Hình ảnh trăng trong câu thơ gợi
cho em liên tưởng.

Thế giới thực
Khổ 1.

Khổ 2
Nhóm 3. ở khổ thơ thứ 3 nhà thơ
bộc lộ tâm trạng của mình như thế
nào?
Nhóm 4. Nhận xét bút pháp miêu
tả trong 3 khổ thơ có gì khác nhau
(Thời gian, không gian, khung
cảnh)?
12

-Thời gian: bình minh
Không gian: Miệt vườn
khung cảnh tươi sáng, ấm áp, hài hoà
nhiên.
Thế giới mộng

- Thời gian: đêm trăng
- Không gian: trời, mây, sông, nước
khung cảnh u buồn, hoang vắng, chia l
Khổ
3

Thế giới ảo.

Thời gian: không xác định.
- Không gian: đường xa, sương khói.
-khung cảnh hư ảo…

 Khát vọng yêu thương, đồng c


IV. Ghi nhớ.
* Hoạt động 3.
HS đọc ghi nhớ SGK.

2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Bảng 3.2. Mức độ hứng thú của HS với văn bản Đây thôn Vĩ Dạ trước và sau khi
vận dụng lí thuyết kí hiệu học
Mức độ hứng thú
Trước giờ học
Sau giờ học
Rất hứng thú
0/48 (0%)
28/48 (58,3%)
Hứng thú
5/48 (10,4%)
12/48 (25%)
Bình thường
29/48 (60,4%)
8/48 (16,7%)
Chán
14/48 (29,2%)
0/48 (0%)
Biểu đồ 3.1. Mức độ hứng thú của HS với văn bản Đây thôn Vĩ Dạ trước khi

vận dụng lí thuyết kí hiệu học.
Biểu đồ 3.2. Mức độ hứng thú của HS với văn bản Đây thôn Vĩ Dạ sau khi
vận dụng lí thuyết kí hiệu học
Kết quả cho thấy, có 58,3% HS cảm thấy rất hứng thú, 25% học sinh cảm
thấy hứng thú với giờ học. Sau giờ học thực nghiệm 80% số HS cho biết các em
muốn đọc lại văn bản “Đây thôn Vĩ Dạ” và mong muốn thầy cô thường xuyên
vận dụng lí thuyết kí hiệu học trong dạy học đọc hiểu cho học sinh ở bộ môn
Ngữ văn. Như vậy, việc vận dụng lí thuyết kí hiệu học trong dạy học có tác động
đến quá trình tiếp nhận trong việc đọc hiểu của HS.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Thơ là đời sống tình cảm, “là thư kí trung thành của trái tim” (Đuybelay).
Hình tượng thơ vốn giàu cảm xúc, nhưng thơ còn là nghệ thuật với ngôn ngữ
hàm ngôn cô đọng, giàu các cấp độ tín hiệu. Kí hiệu học đã cung cấp những tri
thức công cụ quan trọng giúp học sinh đọc thơ và giáo viên dạy đọc hiểu thơ
một cách có cơ sở khoa học. Để từng bước giúp học sinh trở thành bạn đọc độc
lập, sáng tạo, giáo viên phải thường xuyên chú ý hình thành năng lực đọc thơ
cho học sinh bắt đầu từ việc phát hiện các yếu tố nghệ thuật, các tín hiệu thẩm
mĩ trong văn bản ngôn từ, đi tìm hệ quy chiếu của các tín hiệu nghệ thuật để có
những hiểu biết khái quát về bài thơ, cắt nghĩa và khái quát tín hiệu nghệ thuật.
Cứ như vậy, dần dà học sinh sẽ hình thành năng lực đọc Văn một cách độc lập,
khoa học và sáng tạo.
XÁC NHẬN
13

Thanh Hoá, ngày ..... tháng....năm 2019


CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình

viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Người viết SKKN

Ngô Thị Trang

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Nguyễn Đức Ân (2000), Đổi mới dạy học tác phẩm văn chương ở trường
THPT, Trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn Ngọc Bảo (1995), Công nghệ dạy học với quá trình dạy học ở THPT,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
3. Lê Khánh Bằng (1995), Công nghệ dạy học với quá trình dạy học ở THPT,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục
THPT môn Ngữ văn, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện
chương trình, Sách giáo khoa lớp 12 THPT môn Ngữ văn, Nxb Giáo dục.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 11, Nxb Giáo
dục.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Sách giáo viên Ngữ văn lớp 11, Nxb Giáo
dục.
8. Nguyễn Viết Chữ (2006), Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương theo
loai thể, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.
9. Trần Thanh Đạm (1971), Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn chương theo loại
thể,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
10. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi, (chủ biên) (1992), Từ điển

thuật ngữ văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
11. Lê Thị Diệu Hoa, “Cần rèn luyện năng lực nghiên cứu cho học sinh THPT
trong dạy học tác phẩm văn chương”, Nghiên cứu giáo dục, số 3.
12. Nguyễn Trọng Hoàn, Rèn tư duy sáng tạo trong dạy học tác phẩm văn
chương, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
13. Lê Thị Hường (2008), Chuyên đề dạy học Ngữ văn 12: Chiếc thuyền ngoài
xa, Nxb Giáo dục Đà Nẵng.
14. Phan Trọng Luận, Đổi mới giờ hoc tác phẩm văn chương ở trường phổ
thông, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
15. Phan Trọng Luận, Văn chương bạn đọc sáng tạo, Nxb Đại học Quốc gia, Hà
Nội.
15


16. Vũ Ngọc Phan, Nhà văn hiện đại.
17. Vũ Dương Qũy (1999), “Rèn luyện và phát huy năng lực liên tưởng, tưởng
tượng của học sinh THPT trong giờ giảng văn”, Tạp chí THPT, Số 29.
18. Dự thảo đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông
sau năm 2015 (2004), Bộ Giáo dục và Đào tạo.
19. Đỗ Ngọc Thống (2006), Tìm hiểu chương trình và sách giáo khoa Ngữ văn,
Nxb Giáo dục.
20. Hoài Thanh, Thi nhân Việt Nam
21. Ký hiệu học văn hoá, Iu Lot man.

16


DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SKKN ĐƯỢC HỘI ĐỒNG CẤP SỞ GD- ĐT
CẤP:


Không.

17



×