Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Giáo dục ý thức xây dựng và bảo vệ tổ quốc cho học sinh trường THPT thọ xuân 5 thông qua tìm hiểu “tuyên ngôn độc lập” của hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.32 KB, 16 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT THỌ XUÂN 5

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GIÁO DỤC Ý THỨC XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC
CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT THỌ XN 5
THƠNG QUA TÌM HIỂU “TUN NGƠN ĐỘC LẬP”
CỦA HỒ CHÍ MINH

Người thực hiện:
Ngơ Văn Hồ
Chức vụ:
Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Ngữ văn

THANH HỐ NĂM 2019

0


MỤC LỤC
TT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.


8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.

NỘI DUNG
TRANG
Mục lục …………………………………………………………………...……..
1
Lí do chọn đề tài……………………………………………...........…………
2
Mục đích nghiên cứu………………………………………………..……...
2
Đối tượng nghiên cứu………………………………………...…………….
3
Phương pháp nghiên cứu………………………………...………………..
3
Cơ sở lí luận của sáng kiến………………………………………………

3
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến………..….…….
4
Các sáng kiến và giải pháp cụ thể đã áp dụng…………...….……
5
Cơng tác chuẩn bị…………………………………………………...……….
5
Tìm hiểu Tun ngơn độc lập ……………………………………….…
5
Giới thiệu khái qt về Tun ngơn độc lập………………...…….
5
Tìm hiểu nội dung Tun ngơn độc lập…………………….….……
7
Cơ sở pháp lí của tuyên ngôn…………………………………..….……
7
Cơ sở thực tiễn của tuyên ngôn………...………………………………
8
Tội ác của thực dân Pháp…………………………………………………
8
Quá trình đấu tranh của nhân dân Việt Nam………...……………
10
Những tuyên bố từ thực tiễn…………………………….……………….
10
Tuyên bố độc lập……………………………………………….…………….
11
Kết luận nội dung giáo dục ý thức xây dựng và bảo vệ tổ
quốc cho học sinh………………………………………………..…………..
11
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm ………………..………………
12

Kết luận và kiến nghị……………………………………………....……….
13
Tài liệu tham khảo……………………………………………...……………
14
Danh mục SKKN đạt giải…...……………………………………………
14

1. MỞ ĐẦU
1


1.1. Lí do chọn đề tài
Hội nghị Trung ương 8, Khóa XI của Đảng nhấn mạnh: “Nhiệm vụ và mục
tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng con người và thế hệ thiết tha, gắn bó
với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí
kiên cường, xây dựng và bảo vệ tổ quốc; thực hiện sự nghiệp công nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc là
những người kế thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội ” [3]. Có thể thấy rằng, giáo dục
có một vai trị rất quan trọng đối với vận mệnh của đất nước. Trải qua bao thập
kỷ, Đảng và Nhà nước ta luôn xem giáo dục là quốc sách hàng đầu. Điều đó có
nghĩa là sự nghiệp giáo dục và chính sách giáo dục có tầm quan trọng hàng đầu,
tất cả hệ thống chính trị đều phải nhận thức và coi trọng đúng vai trò của giáo
dục trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc ở bất kì thời điểm nào của lịch sử dân tộc.
Dân tộc Việt Nam luôn xác định, bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
là một trong những nhiệm vụ chiến lược của toàn đảng, toàn dân và toàn quân
ta. Trong mỗi giai đoạn cách mạng, nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc có những yêu cầu
mới. Hiện nay cũng như trong những năm tới, hịa bình, hợp tác và phát triển
vẫn là xu thế lớn của thế giới, tuy nhiên còn tiềm ẩn những yếu tố bất trắc, khó
lường. Do đó, bảo vệ tổ quốc là nhiệm vụ trọng yếu của toàn Đảng, toàn dân và
toàn quân ta. Để bảo vệ vững chắc tổ quốc đòi hỏi phải phát huy sức mạnh tổng

hợp của nhiều yếu tố: kinh tế, chính trị, qn sự, văn hóa, khoa học công nghệ,
ngoại giao…; kết hợp sức mạnh trong nước và sức mạnh quốc tế; sức mạnh của
con người kết hợp với vũ khí trang bị… trong đó yếu tố con người giữ vai trò
quyết định. Nhiệm vụ trước hết và trên hết của Đảng, Nhà nước và quân đội ta là
phải làm cho ý thức bảo vệ tổ quốc được thấm sâu đến mọi tầng lớp nhân dân,
đặc biệt là thế hệ trẻ hiện nay. [4]
Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh là văn kiện lịch sử có giá trị, áng văn
chính luận mẫu mực và có giá trị tư tưởng sâu sắc. Tuyên ngôn là lời tuyên bố
xóa bỏ chế độ thực dân, phong kiến, là sự khẳng định quyền tự chủ và vị thế
bình đẳng của dân tộc ta trên toàn thế giới, là mốc son lịch sử mở ra kỉ nguyên
độc lập, tự do trên đất nước ta. Tun ngơn cịn là một tác phẩm chính luận đặc
sắc, với lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, bằng chứng xác thực, ngôn ngữ hùng
hồn, đầy cảm xúc. Tun ngơn cịn là một áng văn tâm huyết của Hồ Chí Minh,
hội tụ vẻ đẹp tư tưởng và tình cảm của Người, đồng thời kết tinh vẻ đẹp cháy
bỏng về độc lập, tự do của dân tộc ta. [1]
Vì vậy, tơi mạnh dạn chọn đề tài Giáo dục ý thức xây dựng và bảo vệ tổ
quốc cho học sinh trường THPT Thọ Xn 5 thơng qua tìm hiểu “Tun
ngơn độc lập” của Hồ Chí Minh để trao đổi cùng đồng nghiệp.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu để đúc rút những sáng kiến, phương pháp mới trong việc giáo
dục ý thức xây dựng và bảo vệ tổ quốc cho học sinh trường THPT Thọ Xuân 5
nói riêng và góp phần giáo dục thế hệ trẻ hơm nay nói chung, cũng như đổi mới
phương pháp giảng dạy, hướng dẫn học sinh tìm hiểu Tun ngơ độc lập của Hồ
2


Chí Minh nhằm tăng tính hấp dẫn cho bài học và đáp ứng mục tiêu bài học, phát
huy giá trị của văn chương đối với đời sống.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Trong phạm vi đề tài, tơi chỉ trình bày kinh nghiệm của cá nhân áp dụng

cho một đối tượng cụ thể là học sinh trường THPT Thọ Xuân 5 - Thọ Xuân.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp tự nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết: Tơi chủ động tìm
hiểu các tài liệu về nội dung yêu cầu của cơng tác xây dựng và bảo vệ tổ quốc
trong tình hình mới và trách nhiệm của thế hệ trẻ hơm nay với việc xây dựng và
bảo vệ tổ quốc để đúc rút kinh nghiệm cho đề tài này.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Để có cơ sở
cho việc áp dụng phương pháp và kinh nghiệm này, tôi đã tổ chức điều tra, khảo
sát, thu thập thông tin về thực tế dạy học liên quan đến đề tài của mình ở các lớp
12 trường THPT Thọ Xuân 5 và một số lớp 12 trường THPT khác gần nhà
trường.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu: Qua việc khảo sát, thu thập thông
tin, tôi đã tiến hành xử lí số liệu, thống kê đối chiếu kết quả trước và sau khi áp
dụng đề tài để rút kinh nghiệm và khẳng định tính thực tiễn và hiệu quả của đề
tài.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận.
Bảo vệ cương vực đất nước cần có sức mạnh của quốc phịng, cần có các
binh chủng chính quy, các vũ khí hiện đại. Song quyện vào sức mạnh này là các
nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân. Nhân tố này tạo nên sức mạnh
mềm có giá trị lớn lao hỗ trợ cho sức mạnh của quốc phòng an ninh. Có nhà
chính trị đã khẳng định: “Giáo dục là an ninh quốc gia. Mỗi nhà trường là một
pháo đài mềm bảo vệ tổ quốc. Những bài học mỗi ngày tại các nhà trường qua
các bậc học, từ bậc thấp đến bậc cao, phối hợp với nhau, bổ sung cho nhau, bồi
dưỡng cho thế hệ trẻ tình yêu quê hương đất nước, ý chí giữ vững cương vực
của đất nước làm thất bại mọi âm mưu của kẻ thù” [5]
Chỉ thị số 42 của BCH Trung ương Đảng cũng nhấn mạnh: Thông qua các
hoạt động giáo dục, các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước đã tạo môi
trường lành mạnh để thế hệ trẻ rèn luyện, trưởng thành, góp phần hình thành lý
tưởng cách mạng, đạo đức cao đẹp, lối sống nghĩa tình, tuân thủ pháp luật, từng

bước hồn thiện nhân cách. Nhìn chung, thế hệ trẻ Việt Nam được giáo dục,
chăm sóc, ni dưỡng ngày một tốt hơn; phần lớn thanh thiếu nhi tin tưởng vào
sự lãnh đạo của Đảng và con đường phát triển của đất nước, sống có trách nhiệm
với Tổ quốc, gia đình và bản thân, có ước mơ, hồi bão, kiến thức, kỹ năng, sức
khỏe tốt, tư duy năng động, sáng tạo, lạc quan, tự tin, dám nghĩ, dám làm; có
nhiều đóng góp quan trọng trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. [6]
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: "Thanh niên là rường cột nước nhà, chủ
nhân tương lai của đất nước, đâu cần thanh niên có, đâu khó có thanh niên",
3


khẳng định vai trị của thanh niên vơ cùng to lớn và bao trùm rất nhiều lĩnh vực.
Trước yêu cầu mới của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, các cấp, các
ngành cần phát huy tốt vai trò của thanh niên; Đồng thời, thanh niên cũng cần
tiếp tục tự khẳng định mình thực sự là lực lượng xung kích, sáng tạo trong đời
sống xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Đối với môn Ngữ văn, mục tiêu dạy học Ngữ văn hiện nay là sự cụ thể hóa
mục tiêu giáo dục nói chung, chú trọng dạy chữ, dạy người và hướng nghiệp.
Môn học Ngữ văn nhấn mạnh ba mục tiêu chính là trang bị những kiến thức phổ
thơng, cơ bản, hiện đại, có tính hệ thống về ngơn ngữ và văn học phù hợp với
trình độ phát triển của lứa tuổi và yêu cầu đào tạo nhân lực trong thời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; là hình thành và phát triển ở học sinh các
năng lực sử dụng tiếng Việt, tiếp nhận văn bản, cảm thụ thẩm mỹ, phương pháp
học tập tư duy, đặc biệt là phương pháp tự học, năng lực ứng dụng những điều
đã học vào cuộc sống; là bồi dưỡng cho học sinh tình u tiếng Việt, văn học,
văn hóa, tình u gia đình, thiên nhiên, đất nước, lịng tự hào dân tộc, ý chí tự
lập, tự cường, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, tinh thần dân chủ nhân văn, giáo dục
cho học sinh trách nhiệm công dân, tinh thần hữu nghị hợp tác quốc tế, ý thức
tôn trọng và phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc và nhân loại. Ở đó, học

sinh khơng chỉ được rèn luyện năng lực phân tích, cảm thụ tác phẩm nghệ thuật,
mà cịn biết vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống. [7]
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
- Ý thức xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay của giới trẻ: Chỉ thị Số 42CT/TW ngày 24 tháng 3 năm 2015của BCH TƯ Đảng khẳng định: Một bộ phận
giới trẻ giảm sút niềm tin, thiếu ý thức chấp hành pháp luật, sống thực dụng,
thiếu lý tưởng, xa rời truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc. Một số ít thanh
niên bị các thế lực thù địch lơi kéo, kích động chống sự nghiệp cách mạng của
Đảng và dân tộc ta. Tình trạng tội phạm và tệ nạn xã hội trong giới trẻ diễn biến
phức tạp. [6]
- Diễn biến phức tạp của tình hình thế giới và thực trạng đất nước: Thế hệ
trẻ tiếp tục là đối tượng, mục tiêu mà các thế lực thù địch tập trung lơi kéo, kích
động, chia rẽ. Tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong
Đảng và trong xã hội chưa được ngăn chặn, đẩy lùi; những biểu hiện "tự diễn
biến", "tự chuyển hoá" trong một bộ phận cán bộ, đảng viên và tệ quan liêu,
tham nhũng, lãng phí diễn biến phức tạp. Khoảng cách giàu - nghèo, phân hoá
xã hội ngày càng tăng. Mơi trường văn hố, đạo đức xã hội có mặt xuống cấp rất
đáng lo ngại. Bảo vệ chủ quyền Tổ quốc đứng trước nhiều khó khăn, thách thức
lớn. Mặt trái của các phương tiện truyền thông hiện đại, nhất là thơng tin trên
Internet, cùng q trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng sẽ tác động lớn đến
tư tưởng, tình cảm lớp trẻ và cơng tác giáo dục thế hệ trẻ. Vì vậy, giáo dục ý
thức xây dựng và bảo vệ tổ quốc cho thế hệ trẻ là vấn đề cấp thiết của giáo dục
nước nhà. [6]
- Thực tế tại nhà trường và các nhà trường khác trong việc dạy học Tun
ngơn độc lập của Hồ Chí Minh: Tun ngơn độc lập là một văn bản chính luận
4


vốn được xem là khô khan, không sống động, hấp dẫn như truyện ngắn nên
khiến nhiều học sinh hiện nay khơng hứng thú. Vì vậy, việc dạy Tun ngơn độc
lập của một số giáo viên cũng chỉ qua loa ở mức độ cho học sinh tiếp cận văn

bản, tìm hiểu bố cục, một số nội dung cơ bản và vài lập luận quan trọng chứ ít
người dừng lại để lồng ghép và giáo dục ý thức xây dựng và bảo vệ tổ quốc cho
học sinh qua bài học, trong khi, đây là tác phẩm có những bài học lịch sử sống
động và ý nghĩa, những giá trị giáo dục thực tiễn phù hợp với thời đại.
Từ thực trạng này, tôi đã nghiên cứu, kết hợp phương pháp, sử dụng
phương tiện phù hợp để phát huy hiệu quả bài dạy về “Tun ngơn độc lập” của
Hồ Chí Minh và hướng tới giáo dục ý thức xây dựng và bảo vệ tổ quốc cho học
sinh. Do vậy, tôi mạnh dạn trao đổi cùng đồng nghiệp kinh nghiệm: Giáo dục ý
thức xây dựng và bảo vệ tổ quốc cho học sinh trường THPT Thọ Xn 5
thơng qua tìm hiểu “Tun ngơn độc lập” của Hồ Chí Minh.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm và giải pháp cụ thể đã sử dụng để giải quyết
vấn đề.
Trên thực tế, tôi đã sử dụng các kinh nghiệm và giải pháp cụ thể sau đây
để giải quyết vấn đề của đề tài:
2.3.1. Cơng tác chuẩn bị.
- Về phía giáo viên: Soạn bài bằng Powpoint để bài sinh động, dự kiến
các tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện bài dạy và các câu trả lời của
học sinh. Dặn dò học sinh chuẩn bị bài chu đáo, chuẩn bị các thiết bị hỗ trợ như
giấy A3, bút viết bảng,…
- Đối với học sinh: Cần chuẩn bị bài chu đáo theo hướng dẫn của giáo
viên, chuẩn bị các dụng cụ hỗ trợ.
2.3.2. Giáo dục ý thức xây dựng và bảo vệ tổ quốc cho học sinh thơng qua
tìm hiểu Tun ngơn độc lập của Hồ Chí Minh. Cụ thể:
I. Giới thiệu khái qt về Tun ngơn độc lập
1. Hồn cảnh ra đời:
1.1. Cách thức thực hiện:
- Cho học sinh thảo luận, nhận xét về những khó khăn và thuận lợi của
Việt Nam trước khi công bố Tuyên ngôn độc lập
- Rút ra kết luận về sự cấp thiết khi sớm công bố Tuyên ngôn độc lập.
- Kết luận về tầm nhìn chiến lược và nhận định đúng đắn tình hình của

cách mạng Việt Nam.
1.2. Nội dung cần đạt:
- Tình hình quốc tế: Nhật đầu hàng quân Đồng Minh, chiến tranh thế giới
lần thứ 2 cơ bản kết thúc, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều quốc gia (trong đó có
Việt Nam) đứng lên giành chính quyền.
- Tình hình Việt Nam:
+ Cách mạng Tháng Tám thành công, chúng ta giành được chính quyền
trên cả nước, ngày 26/8/1945, Hồ Chí Minh về tới Hà Nội và bắt tay soạn thảo
Tuyên ngô độc lập.
5


+ Nhưng cũng ngay lập tức, đất nước đứng trước nhiều thách thức lớn: Ở
miền Nam, 5 vạn quân Anh vào tước khí giới quân Nhật, mở đường cho quân
Pháp tái xâm lược Việt Nam, ở niềm Bắc, 20 vạn quân Tưởng được Mĩ hậu
thuẫn kéo vào tước khí giới quân Nhật. Đất nước đứng trước nguy cơ cùng lúc
đối đầu với nhiều kẻ thù lớn.
+ Vì vậy, chúng ta đã nhanh chóng cơng bố tun ngơn độc lập để xác
định quyền độc lập tự do của dân tộc và chủ quyền bất khả xâm phạm của đất
nước. Ngày 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình, Hồ Chí Minh đã thay mặt
chính phủ lâm thời nước Việt Nam mới, đọc Tuyên ngôn độc lập, khai sinh nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hịa.
1.3. Bài học rút ra qua tìm hiểu nội dung này:
- Giá trị và ý nghĩa: Nắm thời cơ để có quyết định đúng đắn, tránh tổn thất
và đạt hiệu quả công việc cao nhất.
- Trách nhiệm của các em: Tìm hiểu những cơ hội và thách thức của đất
nước, địa phương trong tình hình mới để có đóng góp thiết thực nhất cho quê
hương, đất nước.
2. Đối tượng và mục đích:
2.1. Cách thức thực hiện

- Học sinh thảo luận đối tượng hướng tới và mục đích của Tun ngơn
- Giáo viên định hướng về chia nhóm đối tượng để tìm hiểu về mục đích
của Tun ngơn và rút ra kết luận.
2.2. Nội dung cần đạt
- Nhóm đối tượng thứ nhất là kẻ thù xâm lược và các thế lực thù địch:
Tuyên ngôn khẳng định quyền độc lập tự do là quyền bất khả xâm phạm của dan
tộc Việt Nam, vì thế góp phần chặn đứng âm mưu xâm lược Việt Nam của các
kẻ thù.
- Nhóm đối tượng thứ hai là nhân dân thế giới và dư luận xã hội: Tun
ngơn tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ của nhân dân thế giới và dư luận xã hội
đối với quyền được hưởng độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam
- Nhóm đối tượng thứ ba là nhân dân Việt Nam và phong trào yêu nước:
Tuyên ngôn kêu gọi, khích lệ nhân dân Việt Nam, phong trào yêu nước đứng lên
đấu tranh giành độc lập, tự do, cũng như quyết tâm bảo vệ nền độc lập tự do đã
giành được.
2.3. Bài học nhận được qua tìm hiểu nội dung:
- Giá trị và ý nghĩa: Xác định chính xác đâu là bạn, là thù sẽ giúp chúng ta
có những quyết định đúng đắn, chính xác.
- Trách nhiệm của các em: Luôn biết xác định đối tác, bạn bè, kẻ đối địch
chống phá sẽ giúp em có những quyết định chính xác trong cuộc sống, đồng thời
cảnh giác trước sự chống đối, hành động thù địch của kẻ thù.
3. Giá trị cơ bản:
3.1. Cách thức thực hiện
- Giáo viên có định hướng về các giá trị như lịch sử, văn học, tư tưởng.
- Học sinh thảo luận về các giá trị của Tuyên ngôn, rút ra kết luận.
6


3.2. Nội dung cần đạt
- Lịch sử: Tuyên ngôn là lời tuyên bố xóa bỏ chế độ thực dân, phong kiến,

là sự khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc ta trên tồn thế
giới, là mốc son lịch sử mở ra kỉ nguyên độc lập, tự do trên đất nước ta.
- Văn học: Tuyên ngôn là một tác phẩm chính luận đặc sắc, với lập luận
chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, bằng chứng xác thực, ngôn ngữ hùng hồn, đầy cảm xúc
- Tư tưởng: Tuyên ngơn là một áng văn tâm huyết của Hồ Chí Minh, hội
tụ vẻ đẹp tư tưởng và tình cảm của Người, đồng thời kết tinh vẻ đẹp cháy bỏng
về độc lập, tự do của dân tộc ta. [1]
3.3. Bài học nhận thức rút ra qua tìm hiểu nội dung
- Biết trân trọng những giá trị tinh thần của dân tộc, nhất là di sản mà Bác
Hồ đã để lại.
- Luôn biết học tập tấm gương đạo đức của Bác, luôn hết lịng vì nước, vì
dân.
II. Tìm hiểu nội dung Tun ngơn độc lập
1. Cơ sở pháp lí của tun ngơn
1.1. Cách thức thực hiện
- Cho học sinh thảo luận theo định hướng:
+ Bác đã mở đầu tuyên ngôn độc lập của nước Việt Nam mới như thế
nào? Điều đó có ý nghĩa và giá trị như thế nào ?
+ Dựa trên cơ sở pháp lí nào để Bác lại khẳng định: Dân tộc Việt Nam có
quyền được hưởng tự do, độc lập, mưu cầu hạnh phúc ?
+ Bài học em rút ra ở đây là gì ?
1.2. Mục tiêu cần đạt
- Nội dung:
+ Bác đã mở đầu tuyên ngôn độc lập của nước Việt Nam mới bằng việc
trích hai tuyên ngơn nổi tiếng trên thế giới, đó là: Tun ngơn độc lập của nước
Mĩ (1776) và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của nước Pháp năm 1791.
Cả hai tuyên ngôn đều khẳng định: Quyền độc lập, tự do, mưu cầu hạnh phúc là
quyền bất khả xâm phạm của con người. Đây là những lẽ phải, những chân lí đã
được nhân loại thừa nhận.
+ Từ hai tuyên ngôn trên, bác đã phát triển, mở rộng ra thành quyền của

một dân tộc. Nghĩa là, mọi dân tộc không phân biệt màu da, trình độ đều có
quyền được hưởng tự do, độc lập và mưu cầu hạnh phúc. Đây là điểm đóng góp
rất lớn của Hồ Chí Minh cho chân lí của nhân loại.
- Nghệ thuật:
+ Việc trích hai tun ngơn đã đề cao những giá trị hiển nhiên của tư
tưởng nhân đạo và văn minh nhân loại, vừa tạo tiền đề lập luận cho Tuyên ngôn
độc lập. Đây là cách vận dụng khéo léo, sáng tạo mà vẫn đảm bảo tính chặt chẽ
trong lập luận của Tuyên ngôn độc lập.[2]
+ Đây còn là thủ thuật đánh địch quen thuộc của văn học truyền thống:
Lấy gậy ông đập lưng ông – lấy chính chân lí của người Pháp, người Mĩ để chặn
đứng âm mưu xâm lược Việt Nam của chúng.
7


+ Là một cách so sánh ngầm tầm vóc của Cách mạng Thánh Tám với hai
cuộc cách mạng trên: Cách mạng Tháng Tám đã làm đồng thời nhiệm vụ của hai
cuộc cách mạng trên – vừa giải phóng dân tộc, vừa giải phóng con người.
1.3. Ý nghĩa và bài học:
- Luôn hiểu giá trị, ý nghĩa của Cách mạng Tháng Tám đối với độc lập,
hịa bình ngày nay ta có. Từ đó, biết trân trọng thành quả cách mạng, tiếp tục
cống hiến sức lực cho cách mạng và công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ quốc hiện
nay.
- Trách nhiệm của các em:
+ Có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của Cách mạng Tháng Tám
với đời sống hiện nay của dân tộc.
+ Vai trò quan trọng của Đảng, của nhân dân trong lịch sử xây dựng, bảo
vệ tổ quốc.
+ Ln phấn đấu và cống hiến sức lực trí tuệ cho đất nước, quê hương
cũng như bảo vệ thành quả của đất nước, dân tộc.
2. Cơ sở thực tiễn của tuyên ngôn:

2.1. Tội ác của thực dân Pháp:
2.1.1. Cách thức thực hiện
- Cho học sinh thảo luận theo định hướng:
+ Bác đã nhắc đến những tội ác nào của thực dân Pháp ? Những bằng
chứng được đưa ra là gì ?
+ Em nhận xét thế nào về hệ thống lập luận được triển khai ?
+ Em rút ra bài học gì qua phần tố cáo tội ác của thực dân Pháp ?
2.1.2. Mục tiêu cần đạt:
- Về nội dung: Bác đã nhấn mạnh và đưa ra những bằng chứng đầy thuyết
phục về tội ác của thực dân Pháp, đồng thời bẻ gẫy những luận điệu xảo trá của
kẻ thù. Cụ thể là:
+ Chúng lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái để đến cướp nước ta, áp
bức đồng bào ta, hành động của chúng đi ngược với đạo lí và chính nghĩa.
+ Về chính trị, Bác nhấn mạnh:
Chúng chia nước ta làm ba miền để ngăn cản sự đoàn kết của dân
tộc ta.
Chúng mở nhà tù nhiều hơn trường học.
Chúng thi hành các chính sách ngu dân, đầu độc dân ta bằng rượu
cồn và thuốc phiện nhằm làm suy thối nịi giống nước ta. [1]
=> Kết quả: Hơn 90% dân số nước ta mù chữ. Như vậy, luận điệu
khai hóa văn minh của chúng đã phản bác hình.
+ Về kinh tế, Tun ngơn cũng nhấn mạnh:
Chúng bóc lột dân ta đến tận xương tủy, làm nước ta xơ xác, tiêu
điều, dân ta điêu đứng.
Chúng giữa độc quyền về xuất nhập cảng và in giấy bạc
Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vơ lí (giáo viên minh họa thêm:
trong đó có thuế thân – dẫn chứng trong Tắt đèn của Ngô Tất Tố). [1]
8



=> Kết quả: Từ cuối năm ngoái (1944) đến đầu năm nay (1945) từ
Quảng Trị tới Bắc Kì hơn hai triệu đồng bào ta chết đói. (Giáo viên minh họa
nạn đói bằng phim Sao Tháng Tám, truyện Vợ nhặt). Như thế, luận điệu bảo hộ,
khai hóa văn minh của chúng đã bị bẻ gẫy.
+ Tội ác của chúng trong 5 năm trở lại đây:
Chúng bán nước ta hai lần cho nhật
Chúng q gối dâng Đơng Dương cho Nhật – làm mất một căn cứ
của Đồng Minh chống phát xít ở Đơng Dương.
Khi rút chạy, chúng cịn nhẫn tâm giết nốt số đơng tù chính trị ở
Yen Bái và Cao Bằng.
=> Kết quả: Từ mùa thu năm 1940, nước ta đã trở thành thuộc địa
của Nhật chứ khơng cịn là thuộc địa của Pháp nữa. Sự thật là, chúng ta đã lấy
lại nước Việt Nam từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp. Vì thế, luận điệu bảo
hộ và hiệp ước Việt Nam là thuộc địa của Pháp đã không còn giá trị. [1]
- Về nghệ thuật: Hệ thống lập luận chặt chẽ; minh chứng xác thực, thuyết
phục; giọng điệu hùng hồn, đầy cảm xúc.
2.1.3. Ý nghĩa và bài học
- Kẻ thù vô cùng xảo quyệt, nham hiểm và thủ đoạn, chúng sẵn sàng dùng
thủ đoạn để chia rẽ dân tộc, đầu độc dân tộc, làm kinh tế khủng hoảng, đất nước
xơ xác tiêu điều để dễ bề khống chế, nô dịch
- Trách nhiệm của các em:
+ Tiếp tục học tập nâng cao trình độ về mọi mặt, sẵn sàng ứng phó với thủ
đoạn của kẻ thù, nhất là trong tình hình mới với sự giao lưu văn hóa, thế giới
mở. Cần vững vàng trước những cám dỗ để trở thành conng]ời hữu ích cho xã
hội.
+ Cảnh giác với các âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù, như lợi dụng sự việc để
kích động, lơi kéo chống đối nhà nước, chế độ; sa vào lối sống không lành
mạnh, hưởng lạc mà quên nhiệm vụ cống hiến, đền đáp công ơn của đất nước,
dân tộc.
2.2. Quá trình đấu tranh của nhân dân Việt Nam

2.2.1. Cách thức thực hiện
- Cho học sinh thảo luận theo định hướng:
+ Những việc làm của nhân dân Việt Nam trong thời gian thực dân Pháp
đô hộ ?
+ Em nhận xét gì về quá trình đấu tranh của nhân dân Việt Nam ?
+ Bài học em rút ra ở đây là gì ?
2.2.2. Mục tiêu cần đạt:
- Nội dung:
+ Nhân dân Việt Nam kiên cường bền bĩ đấu tranh trong hơn 80 năm đô
hộ của thực dân Pháp.
+ Khi Nhật vào Đông Dương, Pháp hèn nhát đầu hàng, chúng ta lại đứng
về phe Đồng Minh chống Nhật.
9


+ Nhật đảo chính Pháp, chúng ta vẫn khoan hồng, độ lượng với người
Pháp, giúp nhiều người Pháp chạy qua biên thùy, bảo vệ tính mạng và tài sản
cho nhiều người Pháp.
+ Kết quả: Chúng ta đã đánh đổ xiềng xích thực dân gần 100 năm nay;
đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỷ để lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa,
dựng nên nước Việt Nam độc lập. [1]
- Nghệ thuật: Hệ thống lập luận chặt chẽ; minh chứng xác thực, thuyết
phục; giọng điệu hùng hồn, đầy cảm xúc.
2.2.3. Ý nghĩa và bài học
- Ý nghĩa: Dân tộc ta đã không chịu khuất phục trước sự tàn bạo của kẻ
thù; luôn đấu tranh quyết liệt nhưng khoan dung và độ lượng với kẻ thù (Giáo
viên minh chứng thêm ở Bình Ngơ đại cáo).
- Trách nhiệm của của các em:
+ Tiếp thu và phát huy tinh thần đấu tranh của dân tộc trong mọi hồn
cảnh lịch sử

+ Tơi rèn ý chí, nghị lực, trau dồi phẩm chất để đóng góp cho đất nước
trong tình hình mới; đừng bao giờ từ bỏ ý chí đấu tranh, ngay cả với chính mình
2.3. Những tun bố từ thực tiễn
2.3.1. Cách thức thực hiện
- Cho học sinh thảo luận theo định hướng:
+ Từ những thực tiễn trên, Bác đã có những tuyên bố nào ?
+ Những tun bố có ý nghĩa gì ? Bài học nhận thức em rút ra là gì ?
2.3.2. Mục tiêu cần đạt:
- Nội dung:
+ Từ năm 1940 nước ta đã trở thành thuộc địa cảu Nhật chứ khơng cịn là
thuộc địa của Pháp nữa. Tun bố này trực tiếp bác bỏ luận điệu của Pháp rằng
Việt Nam là thuộc địa của chúng nên chúng có quyền quay lại Việt Nam.
+ Thốt li quan hệ với Pháp, xóa bỏ mọi hiệp ước mà Pháp đã kí về Việt
Nam, nghĩa là xóa bỏ mọi đặc quyền, đặc lợi của Pháp ở Việt Nam.
+ Các nước trên thế giới đã công nhận những nguyên tắc ở Hội nghị Tê –
hê – răng và Cựu Kim Sơn thì phải cơng nhận quyền độc lập tự do của dân tộc
Việt Nam. [1]
+ Dân tộc Việt Nam xứng đáng và có quyền được hưởng tự do và độc lập.
- Nghệ thuật: Giọng điệu hùng hồn, lập luận chặt chẽ, thuyết phục.
2.3.3. Ý nghĩa và bài học
- Ý nghĩa:
+ Với kẻ thù, độc lập chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ là khơng thể thay
đổi, đó là ngun tắc ln phải rành mạch, rõ ràng tránh để bị lợi dụng, ảnh
hưởng đến sự tồn vong của đất nước, sự toàn vẹn của lãnh thổ quốc gia.
+ Ln tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của dư luận trong cuộc đấu tranh vì
độc lập, tự do của đất nước.
- Trách hiệm của các em:
10



+ Ln lấy lợi ích của q hương, đất nước làm đầu trong bất cứ tình
huống nào.
+ Khơn khéo, nhạy bén với xu thế, mở rộng các mối quan hệ, hợp tác để
nâng cao hiểu biết, vốn sống, từ đó, có nhiều hiểu biết, kinh nghiệm và sự ủng
hộ của bạn bè trong cuộc sống cũng như công việc.
3. Tuyên bố độc lập
3.1. Cách thức thực hiện
- Cho học sinh thảo luận theo định hướng:
+ Đọc thuộc nguyên văn lời tuyên bố độc lập của tác phẩm.
+ Cảm nhận của em về lời tuyên bố này ? Bài học em rút ra ở đây là gì ?
3.2. Mục tiêu cần đạt:
- Nội dung: Bác đã kết lại tuyên ngôn của nước Việt Nam mới bằng lời
tuyên bố độc lập hùng hồn, mạnh mẽ: “Nước Việt Nam…..độc lập ấy”. [1]
- Nghệ thuật: Giọng điệu hùng hồn, đầy cảm xúc.
- Tư tưởng: Thể hiện khát vọng độc lập tự do mãnh liệt của dân tộc; bộc
lộ quyết tâm giữa vững nền độc lập tự do của nhân dân Việt Nam; gửi đến kẻ thù
thơng điệp rõ ràng về tinh thần, ý chí của dân tộc Việt Nam về độc lập, tự do;
đồng thời cịn khích lệ phong trào u nước trên thế giới đứng lên giành độc lập,
tự do,…
3.3. Ý nghĩa và bài học
- Ý nghĩa và bài học: Chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ là bất khả xâm
phạm và khơng thỏa hiệp. Chúng ta có thể chấp nhận nhiều hi sinh mất mát
nhưng nguyên tắc toàn vẹn lãnh thổ, độc lập tự do là không thể thay đổi.
- Trách nhiệm của các em: Hãy xác định khả năng của mình để có đóng
góp thiết thực cho quê hương, đất nước.
4. Kết luận và nhấn mạnh nội dung giáo dục ý thức xây dựng và bảo
vệ tổ quốc cho học sinh:
- Việc giữ vững độc lập, tự do, toàn vẹn lãnh thổ không thể bằng công
sức, trách nhiệm của một cá nhân, mà là của tồn xã hội, trong đó có các em.
Chỉ có đồn kết và chia sẻ u thương mới giúp chúng ta thực hiện được nhiệm

vụ bảo vệ và phát triển đất nước trong tình hình hiện nay. Hãy nên nhớ: Đoàn
kết là sức mạnh.
- Đừng bao giờ nghĩ, bảo vệ tổ quốc là nhất thiết phải hy sinh vì tổ quốc,
là đem xương máu cống hiến cho tổ quốc. Mà công cuộc xây dựng tổ quốc hiện
nay, đòi hỏi sự cống hiến ở nhiều lĩnh vực, bắt đầu từ những việc làm nhỏ nhất,
như chăm sóc bản thân, gia đình, những người neo đơn, gia đình có công, giúp
đỡ người cơ nhỡ, bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh chung, học tập, tu dưỡng
tốt,... Hãy nhớ: Em hãy làm những việc nhỏ có lợi cho đất nước mỗi ngày bằng
một tình yêu lớn như thế là đã thể hiện được trách nhiệm của em với tổ quốc rồi.
- Thấy rõ được giá trị của nền hòa bình ngày nay để tích cực học tập, tu
dưỡng đạo đức, đóng góp thiết thực cho cơng cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc
hiện nay. Hãy nên nhớ: Đừng hỏi tổ quốc đã làm gì cho ta, mà cần hỏi ta đã làm
gì cho tổ quốc hơm nay.
11


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
2.4.1. Hiệu quả đối với hoạt động giáo dục của nhà trường.
Tôi đã thực nghiệm phương pháp và ứng dụng để đi đến kết luận tính khả
thi và hiệu quả của phương pháp như sau:
- Ở lớp 12C3 trường THPT Thọ Xuân 5: Tôi thực hiện bài dạy theo
phương pháp cũ. Kết thúc bài học, đa phần học sinh đều cảm thấy nặng nề, khô
khan và nhiều học sinh không nhận ra mình cần học và cần tiếp thu điều gì.
- Ở lớp 12C4 (lớp định hướng xã hội) và 12C5 (lớp đại trà) của nhà
trường, tôi đã dạy bằng sáng kiến này. Cụ thể là:
+ Tôi sử dụng phương pháp như đã trình bày ở trên, với yêu cầu trình bày
bài học em rút ra sau khi học xong Tuyên ngôn độc lập và nêu trách nhiệm của
bản thân trong xây dựng, bảo vệ quê hương, đất nước, địa phương trong hiện tại
và tương lai. Kết quả, phần nhiều học sinh đều dễ dàng trả lời và thể hiện được

nhận thức, hiểu biết về trách nhiệm của bản thân đối với quê hương, đất nước.
+ Về cảm nhận, các em đều có chung cảm nhận là bài học sinh động, dễ
hiểu, thiết thực, gần gũi chứ không chỉ là kiến thức hàn lâm. Thậm chí, các em
cịn được sống với thời kì lịch sử ấy trong khoảnh khắc nhất định nên nhớ và
thấu hiểu bài học.
- Như vậy, ở một góc độ nhất định, tơi nhận thấy, bài dạy đã phát huy hiệu
quả, khiến học sinh như được sống với giai đoạn lịch sử này của dân tộc, thấy
những khó khăn, thách thức, sự khéo léo, tài tình của cách mạng Việt Nam, thấy
tội ác của thực dân Pháp, quá trình đấu tranh bền bỉ của dân tộc và đặc biệt là
nhận ra trách nhiệm của mình trong xây dựng, bảo vệ tổ quốc hiện nay.
- Kết quả kiểm tra lối tư duy, nhận thức và sự hứng thú trong tiếp nhận
bài học của học sinh ở các lớp như sau:
Thăm dị về bài học
Lớp
Thích,
Hiểu
Khó,
Khó,
dễ nhớ
bài
hiểu sơ sài
khơng hiểu
12C3 (không áp dụng SK)
5/43
23/43
12/43
3/43
12C4 (áp dụng SK)
20/48
23/48

4/48
1/48
12C5 (áp dụng SK)
15/48
25/48
7/48
1/48
2.4.2. Đối với bản thân, đồng nghiệp nhà trường.
- Bản thân tơi nhận thấy mình đã đúc rút được một sáng kiến hữu ích, góp
phần lồng ghép nội dung giáo dục kỹ ý thức xây dựng và bảo vệ tổ quốc cho học
sinh nhà trường thơng qua bài dạy có ý nghĩa là Tun ngơn độc lập của Hồ Chí
Minh, nhằm phát huy giá trị của bài học và làm cho tiết học trở nên sinh động,
hấp dẫn.
- Với đồng nghiệp trong nhà trường, sáng kiến của tơi đã được trình bày,
thực nghiệm trước tổ và một số giáo viên cốt cán khác của nhà trường. Kết quả,
được các đồng nghiệp đánh giá cao về sự sáng tạo, lồng ghép nội dung và mục
đích giáo dục cũng như hiệu quả sau tiết dạy.
12


- Với nhà trường: Tơi vẫn đang tích cực áp dụng sáng kiến cho các lớp
dạy và sẽ tiếp tục rút kinh nghiệm cho những năm tiếp theo để hoàn thiện sáng
kiến và áp dụng phổ biến hơn trong nhà trường. Tuy nhiên, hiệu quả ban đầu có
thể thấy được, sáng kiến của tơi đã giúp đồng nghiệp có thêm một phương pháp,
một cách tiếp cận khác đối với Tuyên ngơn độc lập của Hồ Chí Minh.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
- Kết luận: Đề tài này là kinh nghiệm mà bản thân tơi đúc rút trong q
trình thực hiện nhiệm vụ giảng dạy tại trường THPT Thọ Xuân 5, đề tài là kinh
nghiệm của cá nhân về giáo dục ý thức xây dựng và bảo vệ tổ quốc cho học sinh
nhà trường thơng qua tìm hiểu Tun ngơn độc lập của Hồ Chí Minh, góp phần

làm cho bài học sinh động, thiết thực và đáp ứng một số yêu cầu của giáo dục
hiện nay cũng như mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh nhất là ý thức xây
dựng và bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới. Đề tài cũng áp dụng cho một đối
tượng cụ thể là học sinh trường THPT Thọ Xuân 5 – Thọ Xn, tơi nhận thấy
khi áp dụng đề tài, có nhiều chuyển biến tích cực về nhận thức, hành vi, tư duy
và cách đánh giá, nhìn nhận vấn đề của học sinh. Đề tài là một gợi ý thú vị, một
phương pháp hiệu quả cho đồng nghiệp trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục
lí tưởng, mục đích sống cho học sinh hiện nay, góp phần vào mục tiêu giáo dục
tồn diện cho học sinh hiện nay. Vì vậy, tơi mạnh dạn trình bày cùng đồng
nghiệp để được trao đổi, rút kinh nghiệm cho việc đổi mới phương pháp và nâng
cao chất lượng dạy học. Mong được đồng nghiệp góp ý để được hồn thiện hơn.
- Kiến nghị: Khơng.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 22 tháng 5 năm
2019
Tơi xin cam đoan sáng kiến này là do
tôi tự viết, nếu sai, tơi hồn tồn chịu
trách nhiệm.
Tác giả
Ngơ Văn Hịa
TÀI LIỆU THAM KHẢO (TLTK)
[1]. SGK Ngữ văn 12, tập 1, NXB GD, 2008.
[2]. SGV Ngữ văn 12, tập 1, NXB GD, 2008.
[3]. Nghị quyết Hội nghị TW 8, Khóa XI.
[4]. Ý thức bảo vệ tổ quốc của sinh viên hiện nay, Tạp chí VHNT số 404,
2/ 2018, Vũ Thị Thu Trang.
[5]. Giáo dục thế hệ trẻ ý chí bảo vệ cương vực đất nước từ minh triết của tiền
nhân – PGS.TS. Đặng Quốc Bảo, Báo Giáo dục thủ đô số 60-12/2014
[6]. Chỉ thị Số 42-CT/TW ngày 24 tháng 3 năm 2015của BCH TƯ Đảng.
[7]. Phạm Ngọc Hiển – Mục tiêu dạy học văn trong tình hình mới Nguồn Internet

13


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CẤP CAO
HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Cấp
Kết quả
Năm học
TT
Tên SKKN
đánh giá đánh giá được đánh
xếp loại xếp loại giá xếp loại
Một số kinh nghiệm hướng dẫn học
Sở
sinh tìm hiểu bài Luật thơ, tiết 23,
GD&ĐT
1. chương trình Ngữ văn 12, Ban cơ
B
2014-2015
Thanh
bản nhằm phát huy tính tích cực,
Hóa
chủ động của học sinh
Một số kinh nghiệm hướng dẫn học
Sở
sinh tìm hiểu tiết 114, bài Ơn tập
GD&ĐT
2. Tiếng Việt, chương trình Ngữ văn

B
2015-2016
Thanh
11, Ban cơ bản nhằm phát huy tính
Hóa
tích cực, chủ động của học sinh.
Kinh nghiệm giáo dục kỹ năng sống
và vận dụng kỹ năng sống để viết
Sở
văn nghị luận xã hội cho học sinh GD&ĐT
3.
C
2016-2017
qua truyện cười “Tam đại con gà”, Thanh
chương trình Ngữ Văn 10, Ban cơ
Hóa
bản.

14



×