Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍCH hợp LIÊN môn TRONG dạy học NGỮ văn NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH cực, CHỦ ĐỘNG của học SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.01 KB, 16 trang )

MỤC LỤC

Nội dung
Mục lục
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1
2
3
4
1
2
3
4
1
2

Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
II. NỘI DUNG
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận.
Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO


Trang
2
3
3
4
4
4
4
6
7
18

18
18
19
20

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP LIÊN MÔN TRONG DẠY HỌC
NGỮ VĂN NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG
CỦA HỌC SINH.
1


I. PHẦN MỞ ĐẦU.
1. Lí do chọn đề tài.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, đặc biệt là Nghị quyết Trung
ương số 29 - NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, giáo dục phổ

thông trong phạm vi cả nước đang thực hiện đổi mới đồng bộ về mục tiêu, nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức, thiết bị và đánh giá chất lượng giáo dục.
Đổi mới phương pháp giáo dục, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện tư duy sáng tạo và tích cực để học sinh chủ động nắm bắt kiến thức được coi
là nhiệm vụ trọng tâm của công tác giáo dục. Muốn thực hiện được nhiệm vụ này,
trước hết, mỗi giáo viên phải tạo được hứng thú cho học sinh để các em say mê,
hứng thú và sau đó là tự giác học tập. Những năm gần đây, dạy học theo hướng
tích hợp kiến thức liên môn được đề cập và vận dụng nhiều đem lại hiệu quả cho
việc giảng dạy trong đó có việc giảng dạy Ngữ văn. Qua tìm hiểu, nghiên cứu tôi
thấy cách dạy này có nhiều ưu điểm, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh. Bởi vậy, tôi quyết định áp dụng hình thức này vào quá trình
giảng dạy và bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Nghiên cứu về đề tài này tôi muốn cùng đồng nghiệp nhận thấy được rõ ý nghĩa,
vai trò của việc tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học Ngữ văn ở trường THPT.
- Tạo không khí hứng thú, phấn khích cho học sinh, đồng thời giúp các em có thể
củng cố được nhiều kiến thức ở các bộ môn khác nhau.
- Rèn luyện tư duy suy luận nhanh nhạy, kĩ năng liên hệ, tổng hợp, đánh giá, nhận
xét, so sánh, đối chiếu… và nhiều kĩ năng khác cho học sinh.
3. Đối tượng nghiên cứu:
2


- Chúng tôi áp dụng đi sâu tìm hiểu các ý nghĩa, tầm quan trọng và thực hiện dạy
tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học Ngữ văn.
- Chúng tôi áp dụng cụ thể vào nghiên cứu và thực hiện giảng dạy văn bản “Thông
điệp nhân ngày thế giới phòng chống HIV/AIDS” của Cô Phi An Nan tại khối lớp
12 trong toàn trường.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Tìm hiểu, nghiên cứu đặc thù của bộ môn Ngữ văn, trọng tâm là các văn bản đọc

hiểu và cụ thể là văn bản“Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống HIV/AIDS”
của Cô Phi An Nan.
- Phương pháp trắc nghiệm hứng thú của học sinh đối với việc học môn Ngữ văn
và tích hợp kiến thức liên môn trong giờ học. Trong số em học sinh được phỏng
vấn và trả lời phiếu trắc nghiệm khách quan, tôi nhận thấy trên 70% số đối tượng
tham gia khảo sát đều cho rằng không thích học môn Ngữ văn do mệt mỏi, đơn
điệu, phải ghi chép nhiều. Và 100% các em rất hứng thú với việc tích hợp kiến
thức liên môn trong giờ học Ngữ văn.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu đã có về tích hợp kiến thức liên môn trong dạy
họ, quan sát học sinh trong các tiết học.
- Phương pháp đối chiếu, so sánh, tổng kết kinh nghiệm.
II. NỘI DUNG:
1. Cơ sở lí luận:
- Tích hợp là một trong những xu thế dạy học hiện đại hiện đang được quan
tâm nghiên cứu và áp dụng vào nhà trường ở nhiều nước trên thế giới. Ở nước
ta, những năm gần đây vấn đề xây dựng bài dạy học tích hợp đã thực sự được tập
trung nghiên cứu, thử nghiệm và áp dụng vào nhà trường phổ thông. Thế nhưng tinh
thần giảng dạy tích hợp chỉ mới được thực hiện ở những mức độ thấp như liên hệ,
phối hợp các kiến thức, kĩ năng thuộc các môn học hay phân môn khác nhau để giải
quyết một vấn đề giảng dạy.
3


- Việc áp dụng dạy liên môn tích hợp kiến thức giữa môn Ngữ văn và các môn học
khác có liên quan có thể bổ sung, hỗ trợ về kiến thức của bài Ngữ văn. Bài học sẽ
được mở rộng, phong phú và sinh động hơn, học sinh hứng thú hơn và tích cực tìm
hiểu xây dựng bài. Đồng thời hình thành cho học sinh nhiều kĩ năng cần thiết cho
cuộc sống ngày hôm nay.
- Có nhiều hình thức tích hợp trong môn Ngữ văn:
+ Tích hợp giữa các phân môn trong cùng bộ môn Ngữ văn: Đọc văn - Tiếng Việt

-Tập làm văn.
+ Tích hợp liên môn giữa nhiều môn học: Văn, sử, địa, giáo dục công dân ….
- Giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên môn theo quan điểm tích hợp phải chú
trọng thiết kế các tình huống tích hợp và tương ứng là các hoạt động tích cực để
học sinh vận dụng phối hợp các tri thức và kĩ năng của các phân môn vào xử lí các
tình huống đặt ra, qua đó giúp học sinh không những lĩnh hội được những tri thức
và kĩ năng riêng của môn Ngữ văn mà còn chiếm lĩnh tri thức của các môn học
khác. Tuy nhiên dạy học Ngữ văn trong trường phổ thông hiện nay đều được quy
định trong một quỹ thời gian nhất định (từ 1 tiết đến 3 tiết), như vậy ta phải thiết kế
giáo án như thế nào để vừa đảm bảo thời gian, kiến thức trọng tâm, vừa tích hợp
được với các kiến thức khác.
+ Chỉ nên tích hợp với kiến thức của các môn khác khi phù hợp, khi
những kiến thức đó có tác dụng làm rõ, làm sâu hơn kiến thức của bài học.
+ Không lạm dụng khi không cần thiết. Bởi vì, cách tích hợp liên môn này sẽ
không những không mang lại kết quả mà nó còn làm loãng nội dung chính của bài
vì phải chia sẻ thời lượng cho những kiến thức khác. Hậu quả là bài dạy lan man,
học sinh không xác định được kiến thức trọng tâm, từ đó không nắm chắc kiến
thức.
+ Đối với những bài có lượng kiến thức nhiều cũng không nên quá chú trọng đến
việc tích hợp.
4


+ Hệ thống câu hỏi tích hợp cần phải đặt thật khéo, tránh lộ liễu làm cho bài dạy
trở nên rời rạc. Câu hỏi thể hiện kiến thức tích hợp cần phải nằm trong mạch hệ
thống câu hỏi toàn bài và góp phần làm rõ tư tưởng chủ đề của tác phẩm.
- Tổ chức giờ học: Học sinh được đặt vào vị trí trung tâm của quá trình tiếp nhận,
đóng vai trò chủ thể cảm thụ, nhận thức thẩm mĩ, trực tiếp tiến hành hoạt động tiếp
cận, khám phá, chiếm lĩnh kiến thức. Tổ chức hoạt động đọc - hiểu vận dụng kiến
thức liên môn trên lớp, giáo viên phải chú trọng mối quan hệ giữa học sinh và nội

dung dạy học.
Như vậy, vận dụng quan điểm tích hợp trong dạy học Ngữ văn chính là cách thức
để khắc phục, hạn chế lối dạy học truyền thống và lối dạy học độc lập từng môn
học, nhằm nâng cao năng lực sử dụng những kiến thức và kĩ năng mà HS lĩnh hội
được, bảo đảm cho mỗi HS khả năng huy động có hiệu quả những kiến thức và kĩ
năng của mình để giải quyết những tình huống thực tiễn ... Chính vì vậy, nhiệm vụ
của chúng ta là phải tiếp cận, nghiên cứu và vận dụng nguyên tắc tích hợp vào dạy
học Ngữ văn nhằm hình thành và phát triển năng lực cho HS một cách có hiệu quả
hơn, góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục.
2. Thực trạng của vấn đề:
Thực tế những năm gần đây cho thấy học sinh ở tất cả các trường học nói
chung đều có phần không thích học bộ môn Ngữ văn, nhất là các em học sinh khối
lớp 12. Qua tìm hiểu, tôi nhận thấy rằng, các em không thích một phần do xu
hướng cho rằng môn Ngữ văn không có tính ứng dụng cao như các môn Toán, Lí,
Hóa; là môn học đa số học sinh không dùng để xét tuyển đại học, chỉ cần trên 1
điểm chống liệt để xét tốt nghiệp. Nhưng nguyên nhân cơ bản vẫn là vì các tiết học
Ngữ văn còn đơn điệu, tuy đã có sự đổi mới nhưng chưa thoát ra khỏi tính lí thuyết
khô khan, thiếu tính thực tế. Các em còn phải ghi chép nhiều và ghi nhớ một cách
máy móc.

5


Qua thực tế giảng dạy, tôi thấy việc vận dụng quan điểm tích hợp vào dạy học
Ngữ văn ở trường THPT chẳng những dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và
thực tiễn được đề cập trong các phân môn Văn học, Tiếng Việt, Làm văn cũng như
các bộ phận tri thức khác như hiểu biết lịch sử xã hội, văn hoá nghệ thuật... mà còn
xuất phát từ đòi hỏi thực tế. Đó là cần phải khắc phục, xoá bỏ lối dạy học theo kiểu
khép kín, tách biệt thế giới nhà trường và thế giới cuộc sống xã hội; cô lập giữa
những kiến thức và kĩ năng vốn có liên hệ, bổ sung cho nhau; tách rời kiến thức với

các tình huống có ý nghĩa, những tình huống cụ thể mà HS sẽ gặp trong cuộc sống
sau này.
Hơn nữa, dạy học theo quan điểm tích hợp là một xu hướng tất yếu của
dạy học hiện đại, là biện pháp để tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh.
Học sinh được rèn luyện thói quen tư duy, nhận thức vấn đề một cách có hệ thống
và lôgic. Qua đó học sinh cũng thấy được mối quan hệ biện chứng giữa các kiến
thức được học trong chương trình nhà trường, vận dụng các kiến thức lí thuyết và
các kĩ năng thực hành, tạo lập văn bản một cách hiệu quả.
3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:

Chúng tôi đã áp dụng dạy tích hợp kiến thức môn: Văn học, Lịch sử, Địa lí,
GDCD, Sinh học, Hóa học để giải quyết một số vấn đề trong giảng dạy bài:
THÔNG ĐIỆP NHÂN NGÀY THẾ GIỚI PHÒNG CHỐNG AIDS,
NGÀY 1 – 12 – 2003. (Côphiannan)
Bài “Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, ngày 1 – 12 - 2003”
của CôPhiAnNan được đưa vào chương trình Ngữ văn lớp 12. Học sinh được học
tác phẩm ở chương trình cơ bản trong 2 tiết: 16,17. Giáo viên tổ chức cho học sinh
vận dụng kiến thức liên môn để tìm hiểu một số vấn đề trong bài học.
3.1. Mục tiêu kiến thức liên môn:
* Môn Ngữ văn:
- Cần nhận thức được: đại dịch HIV/AIDS là một hiểm họa mang tính toàn cầu nên
việc phòng chống AIDS là vấn đề có ý nghĩa bức thiết và tầm quan trọng đặc biệt, là
trách nhiệm của mỗi người, mỗi quốc gia;
6


- Thấy được đây là thông điệp quan trọng nhất gửi toàn thế giới: không thể giữ thái
độ im lặng hay kì thị, phân biệt đối xử với những người bị nhiễm HIV/AIDS.
- Cảm nhận được sức thuyết phục của bài văn, đặc biệt là những suy nghĩ sâu sắc,
cảm xúc chân thành của tác giả.

* Môn Lịch sử, Địa lí:
Giúp HS nắm được một số vấn đề về Châu Phi, đất nước Ghana – quê hương của
Côphiannan, về tổ chức Liên Hợp Quốc để thấy được những đóng góp to lớn của
Côphiannan đối với Tổ chức Liên hợp quốc.
* Môn GDCD: Trong bài dạy chúng tôi có liên môn kiến thức với hai bài trong
môn GDCD lớp 8 bài 14: Phòng chống nhiễm HIV/AIDS (trang 38 – 41) và lớp
10: Bài 13: “Công dân với cộng đồng”; Bài 15: “Công dân với một số vấn đề cấp
thiết của nhân loại” (Trong đó có mục 3: Dịch bệnh hiểm nghèo và trách nhiệm
của công dân).
- Hiểu được trách nhiệm đạo đức của công dân trong mối quan hệ với cộng đồng.
- Nhận thức được những vấn đề cấp thiết của nhân loại, đặc biệt là những dịch bệnh
hiểm nghèo trong đó có HIV/AIDS.
* Môn Sinh học lớp 10: Bài 30. “Sự nhân lên của vi rút trong tế bào chủ”
- HS cần nắm được đặc điểm của vi rút HIV, các con đường lây bệnh và các biện
pháp phòng ngừa.
*Môn Hóa học:
- Biết cấu tạo của một số chất gây nghiện, một số loại ma túy: Ma túy đá, hê rô in,
hồng phiến, ….
- Thấy được mối quan hệ giữa hóa học và các vấn đề xã hội như HIV/AIDS.
- Hiểu được những nỗ lực của ngành hóa dược phẩm trước những đòi hỏi cao về
tìm ra và chế tạo ra nhiều loại thuốc đặc hiệu để đặc trị căn bệnh này như thuốc
ARV.
*Môn Tiếng anh: Hiểu đúng nghĩa thuật ngữ bằng tiếng anh của căn bệnh
HIV/AIDS.
3.2. Mục tiêu kĩ năng liên môn:
*Môn Ngữ văn:
- Học tập tích cực và chủ động
- Vận dụng các kiến thức đã được học vào cuộc sống
- Đọc hiểu tích cực, hình thành và phát triển năng lực của học sinh như:
7



+ Năng lực vận dụng tổng hợp.
+ Năng lực hợp tác, hoạt động nhóm.
+ Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
+ Năng lực quan sát, suy luận logic, phân tích và trình bày.
- Rèn luyện nâng cao kỹ năng sống cho học sinh: biết tự ý thức về bản thân, về con
người, về cuộc sống.
*Môn GDCD:
- Biết cách cư xử đúng đắn và xây dựng, hỗ trợ với mọi người xung quanh.
- Biết lựa chọn và tham gia các hoạt động phù hợp để góp phần xây dựng cộng
đồng.
- Biết phòng chống các dịch bệnh cho bản thân, cho gia đình và những người xung
quanh.
* Môn Sinh học lớp 10: Biết cách phòng tránh dịch bệnh.
* Môn Hóa học: Hình thành kĩ năng nhận biết được một số loại ma túy và các loại
thuốc đặc trị HIV/AIDS mà ngành hóa dược phẩm nỗ lực tìm tòi, sáng chế.
* Môn Tiếng anh:
- Đọc, phát âm đúng phiên âm thuật ngữ bằng tiếng anh của căn bệnh HIV/AIDS.
- Vận dụng viết bài thuyết trình về HIV/ AIDS bằng Tiếng anh.
3.3. Thái độ:
- Nhận thức đúng đắn về các chất ma túy, các chất gây nghiện để từ đó tự phòng vệ
cho bản thân và tuyên truyền cho những người xung quanh biết được mức độ nguy
hại của nó. Nghiện ma túy là con đường ngắn nhất dẫn đến mắc bệnh HIV/AIDS.
- Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của cuộc chiến đấu phòng chống đại dịch
HIV/AIDS trong giai đoạn hiện nay.
- Xác định rõ thái độ, trách nhiệm của bản thân trước nạn dịch này: “Đừng để một
ai ảo tưởng rằng chúng ta có thể bảo vệ được chính mình bằng cách dựng lên các
bức tường rào ngăn cách giữa “chúng ta” và “họ”…”. Nhận thức rõ ý thức trách
nhiệm của từng cá nhân trong việc sát cánh, chung tay đẩy lùi hiểm hoạ HIV/AIDS.

- Sống có trách nhiệm, yêu thương, chia sẻ với tập thể.
- Sống lành mạnh và góp phần tuyên truyền để phòng chống và đẩy lùi các dịch
bệnh hiểm nghèo, nhất là nạn dịch HIV/AIDS.
* Kiến thức về y tế dự phòng, đời sống xã hội.
8


- Tham gia, phát hiện, tổ chức giải quyết các vấn đề sức khỏe trong cộng đồng.
- Chăm sóc bảo vệ sức khỏe của nhân dân trong đó có chiến dịch phòng chống HIV.
* Trong bài dạy này chúng tôi đã kết hợp một số các phương tiện, thiết bị dạy
học:
- Máy chiếu Projector, máy tính kết hợp với bài giảng điện tử soạn trên powerpoint.
- Loa kết nối máy tính.
- Sử dụng video clip.
- Tranh ảnh.
- Phiếu học tập.
3.4. Nội dung tích hợp liên môn:
Môn Lịch sử, Địa lí, Ngữ văn ở phần tiểu dẫn để:
- Hiểu về đất nước Ghana - quê hương của Côphiannan từ đó thấy được sự ảnh
hưởng của các yếu tố đó đến con người, tư tưởng, nhân cách của ông.
- Hiểu về tác giả Côphiannan: Chủ yếu là sự nghiệp.
- Tìm hiểu về tổ chức Liên hợp quốc để thấy được những đóng góp to lớn của
Côphiannan với tổ chức LHQ.
=> Đánh giá về những đóng góp của Côphiannan trong tư cách là tổng thư kí LHQ
và trong tư cách là tác giả của bản thông điệp – một áng văn nghị luận xuất sắc.
Môn GDCD, Sinh học, Hóa học, Tiếng anh, Ngữ văn ở phần đọc hiểu văn bản
để:
- Hiểu rõ về căn bệnh thế kỉ HIV/AIDS:
+ Thế nào là HIV và AIDS, phân biệt được hai mức độ của căn bệnh, về
nguyên nhân, những biểu hiện và cách phòng tránh căn bệnh.

+ Nắm được cấu tạo của vi rút HIV và các chất gây nghiện – Con đường ngắn
nhất dẫn đến mắc căn bệnh HIV. Quá trình xâm nhập của vi rút HIV vào cơ thể.
- Tìm hiểu về tình hình của dịch bệnh tại địa phương huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh
Hóa, cả nước và cả trên thế giới hiện nay: Số người mắc bệnh, diễn biến tình hình
dịch bệnh, giải pháp của địa phương, của các cơ quan chức năng và của quốc gia.
(Vẽ biểu đồ)
- Tìm hiểu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản:“Thông điệp nhân
ngày thế giới phòng chống AIDS”- Côphiannan.
+ Phân tích nghệ thuật lập luận.
+ Thấy được sự lôi cuốn độc đáo trong cách viết của Côphiannan.
9


+ Cảm nhận được cảm xúc chân thành, suy nghĩ sâu sắc, lời kêu gọi khẩn thiết của
Côphiannan trước đại dịch HIV/AIDS.
- Vận dụng kiến thức của bài học vào viết văn nghị luận và vào thực tiễn cuộc sống.
3.5. Cách tổ chức dạy học:
- Hoạt động tập thể, hoạt động nhóm: Phân nhiệm vụ cho cả lớp chuẩn bị bài ở nhà
trước một tuần tìm hiểu, thu thập và xử lí thông tin bài học liên quan đến các môn,
cụ thể:
+ Nhóm 1 tìm hiểu, thu thập và xử lí thông tin bài học liên quan đến môn Địa lí,
Lịch sử, Tiếng anh.
+ Nhóm 2 tìm hiểu, thu thập và xử lí thông tin bài học liên quan đến môn GDCD,
Sinh học, Hóa học.
+ Nhóm 3 tìm hiểu, thu thập và xử lí thông tin về HIV/AIDS ở địa bàn sinh sống, ở
huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa và trên cả nước.
+ Nhóm 4: Làm vi deo về hiểu biết chung và tình hình diễn biến của dịch bệnh hiện
nay.
+ Tổ chức hoạt động nhóm thảo luận vẽ sơ đồ tư duy bài học, sơ đồ lập luận, phiếu
học tập, sưu tầm tranh ảnh, làm vi deo.

- Hoạt động cá nhân:
+ Các cá nhân đại diện cho nhóm sẽ thể hiện sự chuẩn bị của nhóm hiểu biết và khả
năng trình bày của bản thân.
+ Cá nhân sẽ tư duy tích cực để phát biểu xây dựng bài trong quá trình học văn bản.
3.6. Phương pháp dạy học:
Để phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho học sinh trong học tập,
chúng tôi áp dụng các phương pháp dạy học sau đây:
- Tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm kết hợp với hoạt động độc lập của cá nhân.
- Tổ chức dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
- Tổ chức cho HS hoạt động độc lập thông qua vòng thi hùng biện, giải quyết bài
tập tình huống.
- Kết hợp giữa phương pháp vấn đáp với phương pháp trực quan tìm tòi phát hiện
kiến thức.
3.7. Tiến trình bài học:
* Hoạt động 1. Khởi động
Chúng tôi cho HS xem 1 đoạn vi deo trên màn hình máy chiếu khoảng 1 phút.
Hỏi: Đoạn vi deo gợi cho các em suy nghĩ về vấn đề gì? Video 1
10


HS trả lời và GV dẫn các em vào bài học.
Chúng tôi đã áp dụng và nhận thấy phần khởi động đã tạo không khí và hứng khởi
cho HS bước vào bài học.
* Hoạt động 2. Hình thành kiến thức
I. Tìm hiểu chung:
Chúng tôi tổ chức cho HS lên trình chiếu hình ảnh do HS chuẩn bị từ trước và
vận dụng kiến kiến thức liên môn Lịch sử, Địa lí, kiến thức xã hội GV hướng dẫn
HS tìm hiểu khái quát về tác giả qua một số câu hỏi gợi ý?
- CôPhiannan đã được thừa hưởng những yếu tố nào từ quê hương, gia đình và bản
thân ông đã nỗ lực ra sao để trở thành một người ưu tú như vậy?.

- Em biết gì về tổ chức Liên Hợp quốc và việc Cô - Phi An -nan là người châu Phi
da đen đầu tiên được bầu vào chức vụ Tổng thư kí Liên hợp quốc chứng tỏ điều gì?
- Khi giữ chức Tổng thư kí LHQ, Côphiannan đã quan tâm đặc biệt đến vấn đề gì?
HS lên trình bày khá tự tin và các em tỏ ra rất chăm chú nghe, sẵn sàng tiếp nhận
thông tin và nhận xét rất hào hứng. Chẳng hạn các em không chỉ biết Ghana là
một đất nước thuộc vùng Tây Phi nghèo đói mà còn biết đội bóng đá Ghana –
những ngôi sao đen vừa bị mất quyền tham dự vòng chung kết Wordcup.

II. Đọc hiểu văn bản:
1. Chúng tôi tổ chức cho HS đọc văn bản theo nhóm, thảo luận hoàn thành phiếu
học tập:
Mẫu phiếu học tập số 1:
Phòng chống HIV/AIDS
Đặt vấn đề
Thực trạng của vấn đề

Nhiệm vụ cấp bách đặt ra
11


Kết luận
HS hoàn thành xong phiếu học tập đồng nghĩa với việc các em đã hình dung và nắm
được nội dung cũng như hệ thống lập luận của văn bản. Vì vậy các em nhận xét tốt
về nghệ thuật lập luận của bài viết. Cách đặt vấn đề trực tiếp, với nghệ thuật lập
luận độc đáo,những câu văn giàu hình ảnh, gợi cảm xúc đã tác động mạnh mẽ đến
mỗi quốc gia, dân tộc, đến từng cá nhân cụ thể. Thấy được sự quan tâm sâu sắc của
người đứng đầu Liên Hợp quốc.
GV đặt HS vào tình huống có vấn đề, vì sao tác giả cho rằng phòng chống
HIV/AIDS là vấn đề cần phải đặt lên “vị trí hàng đầu trong chương trình nghị sự về
chính trị và hành động thực tế” của mỗi quốc gia, mỗi cá nhân? Câu hỏi này yêu

cầu HS phải có kiến thức thực tế về đại dịch HIV.
- Tác giả khẳng định vấn đề cần phải được đặt lên “vị trí hàng đầu trong chương
trình nghị sự về chính trị và hành động thực tế của mọi quốc gia” vì đây là một đại
dịch, hiểm hoạ cho đời sống của mỗi con người, mỗi dân tộc và cả nhân loại.
HIV/AIDS có thể đưa loài người đến chỗ diệt vong.
2. Sau đó chúng tôi tổ chức cho HS sử dụng kiến thức liên môn tham gia diễn đàn
về HIV/AIDS. Trong diễn đàn chúng tôi sử dụng một số vi deo và hình ảnh. Cho
các tổ nhóm thi nhau trình bày hiểu biết về đại dịch HIV/AIDS bằng tiếng Anh (có
sự hỗ trợ của GV Tiếng Anh) để nhận xét cho điểm. Trình bày cấu tạo của vi rút
HIV, các chất gây nghiện bằng kiến thức hóa học và sinh học. Trình bày vi deo quá
trình xâm nhập của vi rút HIV vào cơ thể con người.

Video3.mp4

HS được quan sát trực quan, làm phiếu thăm dò để tìm hiểu thực trạng HS có những
hiểu biết gì về HIV/AIDS và các chất gây nghiện qua bài tập tình huống:
Một người bạn cho em miếng tem giấy mà em rất thích vì hình ảnh hấp dẫn và vì tò
mò. Trong buổi tụ tập bạn bè bạn đưa cho em viên thuốc hoặc một chất bột lạ mà
em chưa biết nó là gì cả. Em sẽ làm gì trước tình huống đó?
Có một số HS tâm sự đã từng thấy viên thuốc lắc, cỏ mĩ, tem giấy … trong bất kì
tình huống nào các em đều tuyệt đối không được dùng vì đó là những chất gây
nghiện rất nguy hiểm và cũng là con đường ngắn nhất dẫn đến căn bệnh thế kỉ.
12


- GV cho HS xem đoạn video nghệ thuật vẽ tranh cát để HS hiểu được thông điệp
Côphiannan gửi gắm qua câu văn gây ấn tượng cho người đọc: “Hãy đừng để một
ai có ảo tưởng rằng chúng ta có thể bảo vệ được chính mình bằng cách dựng lên
các bước rào ngăn cách giữa chúng ta và họ”.
- Trình chiếu một số hình ảnh về người bị nhiễm HIV/AIDS.

3. Hai nhóm cử đại diện lên trình bày về tình hình dịch bệnh HIV/AIDS trên thế
giới, ở Việt Nam, Thanh Hóa và địa bàn Hậu Lộc ở thời điểm hiện tại. Có sự so
sánh với thời điểm CôPhiannan viết bản thông điệp (cách đây đã gần 15 năm).
Chấm điểm thi đua giữa các tổ.
4. Câu hỏi nâng cao mở rộng đòi hỏi HS phải biết vận dụng kiến thức liên môn:
Các em nhận thấy giữa cách viết của Côphiannan có gì đặc sắc, khác biệt so với bài
các em viết và trình bày. Từ đó các em rút ra bài học gì khi viết văn nghị luận?
- GV giới hạn thời gian nhóm trao đổi, thảo luận trong vòng 5 - 7 phút.
GV hướng dẫn HS tổng kết bài III. Tổng kết bài học:
học. Bản thông điệp đã được - Thành công của bản thông điệp trước hết là ở
Côphiannan viết với tư cách là nghệ thuật lập luận, vận dụng sáng tạo các thao
Tổng thư kí LHQ gửi đến nhân dân tác lập luận, nhiều câu văn cô đọng, súc tích
toàn thế giới. Sau đó, một loạt các gây ấn tượng mạnh....
chương trình hành động trên toàn - Suy nghĩ sâu sắc, cảm xúc chân thành, thiết
cầu đã được tiến hành để chung vai tha kêu gọi các quốc gia và toàn thể nhân dân
sát cánh đẩy lùi nạn dịch. Điều đó thế giới hãy coi việc đẩy lùi nạn dịch là việc
chứng tỏ sức thuyết phục của bản của chính mình, hãy sát cánh bên nhau để cùng
thông điệp. Em hãy chỉ rõ những “đánh đổ các thành lũy của sự im lặng, kì thị
điểm thành công của bản thông và phân biệt đối xử” đối với những người bị
điệp.
HIV/AIDS.

Hoạt động 3: Thực hành

GV phát phiếu học tập HS thực hành
HS.
làm bài tập trắc
nghiệm theo mẫu
phiếu học tập.
Bài tập tình huống.

1. Nếu em phát hiện một
người hàng xóm bị nhiễm
HIV em sx làm thế nào?
13


2. Nếu bất ngờ em giẫm
phải một bơm tiêm không
rõ nguồn gốc, nghi ngờ
của người tiêm chích ma
túy bị nhiễm HIV em sẽ
xử lí như thế nào?
Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng

1. Em hãy chọn một vài HS làm bài tập
câu văn em cho là hay và vận dụng dưới
hấp dẫn nhất trong bài hình thức bài
viết, giải thích vì sao? kiểm tra 15 phút.
(Viết đoạn văn khoảng
200 chữ).
Qua bài học em nhận
thức sâu sắc nhất điều gì?
Vì sao? ( Viết đoạn văn
khoảng 200 chữ)
Hạn chế thời gian làm bài
15 phút thu bài và chấm.
2. Tìm hiểu tấm gương
người
bị
nhiễm

HIV/AIDS có nghị lực
vươn lên trong cuộc sống
và những tấm gương sáng
trong cuộc chiến chống
đại dịch này.
3. Em có biết trường em
và ở địa phương nơi em
sinh sống đã có những
hành động gì để tham gia
cuộc
chiến
chống
HIV/AIDS.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Được thể hiện qua kết quả kiểm tra đánh giá.
* Cách thức đánh giá kết quả học tập theo dạy học tích hợp:
- Phỏng vấn trực tiếp một số học sinh sau bài học: 100% các em đều rất hứng
thú với bài học và nhớ nhanh, hiểu sâu những kiến thức của bài học.
- Kiểm tra, lập bảng điểm, bằng đề kiếm tra 15 phút sau:
* Kết quả bài kiểm tra khi dạy sử dụng tích hợp kiến thức liên môn:
2 lớp tôi vận dụng dự án hạy học tích hợp là lớp 12A2 và lớp 12A7. Kết quả như sau:
14


TT Lớp Sĩ số
9-10
7-8
5-6
3-4 TB trở lên
1

12A2 44
5 10,4% 31 68.8% 8
20.8% 0 0 44 100%
2
12A7 43
3 7.5% 30 45.0% 10 47.5% 0 0 43 100%
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:

1. Kết luận: Từ kết quả học tập của các em, chúng tôi nhận thấy:
- Đối với giáo viên: khi tích hợp chương trình giảng dạy, giáo viên sẽ phải bổ
sung rất nhiều kiến thức để bổ trợ cho bài giảng thêm sinh động, học sinh dễ hiểu, dễ
nhớ. Điều đó càng đòi hỏi người giáo viên phải không ngừng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật kiến thức nhanh, đầy đủ. Chương trình này đã
khuyến khích giáo viên sáng tạo, thực hiện dạy học theo chủ đề, chủ điểm có nội
dung liên quan đến nhiều môn học và gắn liền với thực tiễn. Ngoài ra còn góp phần
đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới phương
pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập, tăng cường hiệu quả sử dụng thiết bị dạy
học, tạo cơ hội giao lưu, trao đổi kinh nghiệm giữa các giáo viên.
- Đối với học sinh: Việc học theo chủ đề tích hợp và vận dụng kiến thức liên
môn để giải quyết các tình huống của thực tiễn đã làm cho giờ học thêm thoải mái,
không khô cứng, bớt căng thẳng. Ai cũng có quan điểm, cái nhìn riêng của mình về
một vấn đề, tạo ra nhiều ý kiến rất tốt cho buổi học. Như vậy, mọi người sẽ được
học hỏi thế mạnh của nhau, bổ sung cho nhau, giúp học sinh tăng cường khả năng
vận dụng kiến thức tổng hợp, khả năng tự học, tự nghiên cứu của học sinh. đổi mới
hình thức, phương pháp học, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh.
2. Kiến nghị:
- Sở giáo dục: Cần tổ chức cho GV các nhà trường được giao lưu học hỏi, được dự
giờ thăm lớp các bài dạy mẫu để nhằm thúc đẩy quá trình dạy, học có hiệu quả.
- Đối với nhà trường: Tổ chức hoạt động ngoại khoá, sinh hoạt chủ đề nhân kỷ

niệm các ngày lễ nhằm kiểm tra kiến thức học sinh, kích thích sự tìm tòi học hỏi,
tạo ra sân chơi bổ ích đối với mọi lứa tuổi học sinh.
- Đối với giáo viên: Cần thực sự tâm huyết với bộ môn, đầu tư chú trọng đến chất
lượng từng tiết dạy, hệ thống kiến thức một cách khoa học, sắp xếp thời gian hợp lý
để tổ chức thực hiện các trò chơi trên trong các tiết học một cách có hiệu quả nhất.

15


Trên đây là một kinh nghiệm nhỏ của riêng tôi nên không tránh khỏi những
khiếm khuyết, vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý kiến xây dựng của bạn bè, đồng
nghiệp và hội đồng chuyên môn để kinh nghiệm của tôi hoàn thiện hơn.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)
Lê Thị Kim Nhung

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12 tập 1

NXB Giáo dục


2.

Đổi mới phương pháp dạy và học Ngữ văn trường NXB Giáo dục

3.

phổ thông
Sách giáo viên Ngữ văn 12 tập 1

NXB Giáo dục

4.

Sách giáo khoa Ngữ văn 12 tập 1

NXB Giáo dục

5.

Chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 12

NXB Giáo dục

6.

Tư liệu, số liệu, vi deo, tranh ảnh

Tìm

hiểu


qua

mạng

Inernet.

DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐẠT LOẠI C CẤP SỞ
1. Tăng cường hoạt động Đọc hiểu văn bản có ý thức, có lí luận ở học sinh
THPT. Đạt loại C cấp sở năm học 2011 – 2012.
2. Tóm tắt văn bản văn học, một hoạt động quan trọng trong quá trình đọc hiểu
văn bản văn học. Đạt loại C cấp sở năm học 2013 – 2014.
16



×