Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học các tác phẩm thơ thời kì kháng chiến chống pháp trong chương trình ngữ văn 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.38 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU …………………………………………………………………… 1
1.1. Lí do chọn đề tài ………………………………………………………..... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu …………………………………………………….. 1
1.3. Đối tượng nghiên cứu ……………………………………………………. 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………….... 2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN ………………………………………………… 2
2.1. Cơ sở lý luận …………………………………………………………….... 2
2.1.1. Đổi mới phương pháp dạy học ……………………………………….... 2
2.1.2. Khái quát chung về văn học kháng chiến chống Pháp 1945 - 1954
………………………………………………………………………………….. 3
2.1.3. Đặc điểm của thơ ca kháng chiến chống Pháp ………………………… 4
2.1.4. Định hướng tìm hiểu một số tác phẩm văn học chống Pháp trong chương
trình Ngữ văn 12 ………………………………………………………………. 5
2.2. Thực trạng ……………………………………………………………....... 7
2.3. Một số biện pháp sử dụng ………………………………………………... 8
2.3.1. Trình chiếu tư liệu, đặt câu hỏi gợi mở nhằm tạo hứng thú cho học sinh
………………………………………………………………………………….. 8
2.3.2. Sử dụng tranh ảnh kết hợp trong quá trình giảng dạy …………………. 9
2.3.3. Vận dụng kiến thức liên môn ………………………………………… 10
2.3.4. Sử dụng âm nhạc trong dạy học……………………………................. 12
2.4. Kết quả thu được …………………………………………………………13
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ………………………………………….... 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
PHỤ LỤC 2: TRANH ẢNH HỖ TRỢ DẠY HỌC

1


1. MỞ ĐẦU


1.1. Lí do chọn đề tài.
Chiến tranh đã đi qua hơn 40 năm nhưng những ấn tượng về giai đoạn ấy
đối với nhiều thế hệ độc giả không dễ phai mờ. Chiến tranh - một thời đoạn vô
cùng hào hùng và khốc liệt trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc ta. Nó đã
tạo ra cho con người một cuộc sống khác khiến bất kì ai từng trải qua chẳng thể
nào quên được. Vì thế mà nhiều năm nay, Văn học kháng chiến nói chung và thơ
chống Pháp nói riêng được lựa chọn đưa vào giảng dạy trong trường THPT.
Văn học kháng chiến chống Pháp không chỉ mang ý nghĩa lịch sử, ý nghĩa
thời đại, mà còn là một hiện tượng nghệ thuật lớn, đặc sắc, là một giai đoạn phát
triển mạnh mẽ, có nhiều thành tựu xuất sắc trong tiến trình văn học hiện đại Việt
Nam. Những giá trị tư tưởng và nghệ thuật của văn học kháng chiến chống Pháp
đã được khẳng định trong thực tiễn, từ đông đảo công chúng văn học đương thời
cũng như trong nhiều cơng trình phê bình, nghiên cứu cả trước và sau năm 1975.
Ngày nay, thế hệ trẻ chỉ có thể sống trong khơng khí hào hùng, sơi động
của một thời đại qua các trận đánh từ tư liệu lịch sử, qua lời kể của thế hệ cha
anh và qua tác phẩm văn học. Họ nhìn về lịch sử khác với thế hệ từng nhắm
thẳng đầu quân thù mà bắn nên khó có được tâm thế, khí thế để cảm nhận bản
chất thực sự của một thời đại đau thương nhưng hào hùng của dân tộc. Vì vậy,
việc “truyền lửa” cho hậu thế thơng qua dịng Văn học chống Pháp khơi dậy tinh
thần đấu tranh kiên cường, bất khuất và anh dũng của dân tộc ta trong quá khứ là
điều vơ cùng cần thiết và có ý nghĩa lớn lao nhằm tiếp thêm sức mạnh, ý chí cho
lớp trẻ ngày nay.
Sau nhiều năm giảng dạy Ngữ văn ở trường THPT, tơi nhận thấy việc
giảng dạy Văn học nói chung và Văn học thời kì chống Pháp nói riêng chủ yếu
chỉ được tiến hành theo lối truyền thụ một chiều: thầy đọc - trò chép. Giáo viên
còn lúng túng trong việc truyền đạt nội dung, tư tưởng của tác phẩm. Làm thế
nào để truyền được cái “thần”, cái “hồn”, cái “khí thế” sục sơi của cả một thời
đại lịch sử cho người học nhất là khi nhìn vào bối cảnh xã hội của đất nước lúc
này là điều mà bất cứ người giáo viên dạy Văn nào khi đứng trên bục giảng cũng
trăn trở. Đứng trước những tồn tại đó, tôi mạnh dạn đề xuất Một số biện pháp

nâng cao chất lượng dạy học các tác phẩm thơ thời kì kháng chiến chống
Pháp trong chương trình Ngữ văn 12.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Đề tài nghiên cứu nhằm tìm ra những đặc trưng Văn học thời kì kháng
chiến chống Pháp về cả hai mặt nội dung và nghệ thuật, trên cơ sở đó đề xuất
một số biện pháp dạy học có hiệu quả các tác phẩm giai đoạn kháng chiến chống
Pháptrong chương trình Ngữ văn 12.
- Tạo hứng thú cho các em tìm hiểu và nhận thức về lịch sử dân tộc - thời
kì đau thương nhưng vĩ đại để hình thành những phẩm chất cao quý cho học
sinh: Tình u gia đình, q hương đất nước, có trách nhiệm với bản thân, cộng
đồng, đất nước và thực hiện nghĩa vụ công dân.

2


1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là tác phẩm thơ kháng chiến chống Pháp giai đoạn
1945 – 1954 trong chương trình sách giáo khoa THPT lớp 12 cơ bản (khơng tính
tác phẩm đọc thêm), cụ thể: Tây Tiến - Quang Dũng, Đoạn trích Việt Bắc - Tố
Hữu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Với đề tài này, chúng tôi sử dụng kết hợp những phương pháp sau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp lí luận chung, phương pháp phân
tích tổng hợp, phương pháp thống kê và xử lí số liệu (thông qua bài kiểm tra),
phương pháp thực nghiệm.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
2.1. Cơ sở lý luận.
2.1.1. Đổi mới phương pháp dạy học.
Nâng cao chất lượng dạy học là một nhu cầu bức thiết của xã hội ngày
nay đối với các cơ sở giáo dục. Trong rất nhiều các giải pháp nhằm nâng cao

chất lượng đào tạo thì giải pháp đổi mới phương pháp dạy học được xem là khâu
vô cùng quan trọng. Thực trạng phương pháp dạy học ngày nay vẫn là phương
pháp thuyết trình. Phương pháp thuyết trình lấy công nghệ dạy học gắn với quan
điểm: “Lấy người dạy làm trung tâm” khơng cịn phù hợp với phương pháp dạy
học và chương trình sách giáo khoa mới ngày nay. Hệ lụy của phương pháp này
là: Thầy thuyết giảng theo kiểu đọc chép, người học thụ động tiếp thu kiến thức
một chiều, kiến thức áp đặt, dạy học theo kiểu nhồi nhét kiến thức, học nhiều
nhưng thực hành quá ít.
Phát triển nguồn lực có chất lượng cao địi hỏi phải đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục, đào tạo theo hướng mở, hội nhập, xây dựng một xã hội học tập,
phát triển toàn diện năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức tôn
trọng pháp luật và trách nhiệm công dân. Một trong những giải pháp nhằm nâng
cao chất chất lượng nguồn lực là phải đổi mới phương pháp dạy học.
Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng
được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ
phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách
vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng
cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo
hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh
việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn
cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên mơn nhằm phát triển năng lực giải
quyết các vấn đề phức hợp. Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của
người học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa,
nghe, ghi chép, tìm kiếm thơng tin...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh
hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy [7].

3



2.1.2. Khái quát chung về văn học kháng chiến chống Pháp 1945 -1954.
Đối với một tác phẩm văn học nói chung nếu biết khám phá, hiểu sâu và
lĩnh hội hết giá trị tư tưởng cũng như nghệ thuật của tác phẩm thì người học sẽ
nhận thấy chức năng đặc thù của nó trong việc bồi đắp tâm hồn, hình thành nhân
cách. Nó trang bị những cảm xúc nhân văn, giúp con người hướng tới Chân Thiện - Mĩ. Nhờ có Văn học mà đời sống tinh thần của con người ngày càng
phong phú, tinh tế hơn. Tâm hồn trở nên bớt khô khan, thờ ơ, bàng quan trước
những số phận, cảnh đời diễn ra xung quanh mình, trước thiên nhiên và tạo vật.
Điều này càng quan trọng khi chúng ta đang trong nhịp sống sôi động, hối hả
của cuộc sống hiện đại, quá khứ dần bị lãng quên. Văn học chống Pháp cũng
vậy! Nó bồi đắp cho học sinh tình yêu quê hương đất nước, thái độ trân trọng
truyền thống lịch sử, lòng tự hào dân tộc; giúp các em sống có lí tưởng, mục
đích, đạo đức và biết q trọng tình nghĩa, trở thành nguồn sức mạnh tinh thần
lớn lao cho thế hệ trẻ ngày nay.
Trong chín năm kháng chiến chống thực dân Pháp trường kì gian khổ, thơ
ca Việt Nam đã phát triển khá mạnh mẽ và thu được một số thành tựu đáng tự
hào. “Thơ kháng chiến phần nhiều viết về cuộc kháng chiến thần thánh của dân
tộc, trong đó miêu tả khá thành cơng hình ảnh người lính - nhân vật trung tâm
của mộc kháng chiến. Dường như thơ ca đã cùng người lính ra trận, thơ ca góp
phần động viên khích lệ họ vượt qua gian khổ chiến thắng kẻ thù” [2].
Sau Cách mạng tháng Tám, đội ngũ các nhà thơ Việt Nam xuất hiện một
loạt cây bút trẻ. Bên cạnh những nhà thơ sáng tác trước Cách mạng, những thi sĩ
của phong trào "Thơ mới", chúng ta thấy sự xuất hiện của Nguyễn Đình Thi,
Hồng Trung Thơng, Trần Hữu Thung, Chính Hữu, Hồng Ngun... Các nhà thơ
này ít nhiều đều gián tiếp hoặc trực tiếp phục vụ trong quân đội. Họ có điều kiện
thuận lợi để có thể viết đúng và viết hay về người lính. Chưa bao giờ lực lượng
sáng tác lại tập hợp được nhiều thế hệ và nhiều phong cách, vừa thống nhất vừa
bổ sung cho nhau như thời kì này [3].
Văn học Cách mạng thời kì chống Pháp phần lớn được tạo nên từ đề tài
chiến tranh và người lính. Thật ít có người quan tâm đến văn học Cách mạng

thời kì chống Pháp lại có thể qn được các tác phẩm có tính chất kinh điển của
văn học thời kỳ này như: tập thơ Từ ấy và Việt Bắc của Tố Hữu; bài thơ Đất
nước và tiểu thuyết Xung kích của Nguyễn Đình Thi, bài thơ Đèo Cả của Hữu
Loan; trường ca Bên kia sơng Đuống của Hồng Cầm; các bài thơ Tây Tiến, Đôi
mắt người Sơn Tây của Quang Dũng; tập bút ký Phiên chợ Trung du của Ngơ
Tất Tố; các tác phẩm Nhật ký ở rừng, Mị sâm banh, Đôi mắt của Nam Cao;
truyện ký Đất nước yêu dấu và truyện vừa Đêm giải phóng của Nguyên Hồng;
các vở kịch Bắc Sơn, Những người ở lại và Ký sự Cao Lạng, Nhật ký chiến
tranh của Nguyễn Huy Tưởng,... Đấy thực sự là những tác phẩm bất hủ thời kì
này mà trong đó ít nhiều, trực tiếp hay gián tiếp phản chiếu bóng hình người lính
và khung cảnh chiến tranh.
Giá trị nổi bật và bền vững của Văn học thời kì kháng chiến chống Pháp
là ở nội dung tư tưởng - cảm xúc. Nó tập trung biểu hiện những tư tưởng, tình
cảm lớn của thời đại, phát hiện và sáng tạo những hình tượng đẹp về Tổ quốc,
4


dân tộc và nhân dân về những thế hệ con người Việt Nam anh dũng trong cơng
cuộc chiến đấu vì độc lập, tự do và thống nhất Đất nước. Đó cũng là sự kế tục
truyền thống tốt đẹp của văn học dân tộc qua nhiều thời đại.
Văn học thờ kì kháng chiến chống Pháp đã đưa nền Văn học cách mạng
từng bước vươn tới đỉnh cao với nhiều thành tựu xuất sắc. Chặng đường ấy đã
đáp ứng được những đòi hỏi của thời đại mình, đồng thời cũng là một giai đoạn
khơng thể bỏ qua trong tiến trình phát triển của Văn học Việt Nam hiện đại.
2.1.3. Đặc điểm của thơ ca kháng chiến chống Pháp.
Tuổi trẻ cả nước nói chung, học sinh trường THPT Lê Lợi nói riêng là thế
hệ ra đời sau 1975 nên chỉ biết đến chiến tranh qua sách vở, báo chí. Họ nhận
thức về chiến tranh chống kẻ thù xâm lược chủ yếu qua kí ức của cha anh, qua
tác phẩm văn chương cách mạng, qua những kỉ vật kháng chiến ít ỏi… Thế hệ
trẻ ngày nay khơng ít người hiểu chưa đầy đủ, tồn diện thậm chí cịn hiểu sai về

văn học của một thời bão lửa. Vì thế, việc “truyền lửa” cho hậu thế thông qua
các tác phẩm văn học chiến tranh nhằm khơi dậy tinh thần đấu tranh bất khuất,
anh dũng của dân tộc ta trong quá khứ, trở thành nguồn năng lượng lịch sử là
điều vơ cùng cần thiết và có ý nghĩa lớn lao tiếp thêm sức mạnh cho thế hệ học
sinh ngày nay.
Trong dịng chảy sơi nổi của văn học kháng chiến thì thơ chống Pháp là
tiếng nói tâm tình, đằm thắm, là khúc anh hùng ca hào hùng; là lời tự bộc lộ
chân tình, là ý chí, nghị lực của cả một dân tộc quyết chiến và quyết thắng. Thơ
ca là thể loại phát triển thành cao trào mạnh hơn cả với nhiều thành tựu nổi bật.
Truyền thống yêu thơ của dân tộc và đặc điểm lịch sử cụ thể của chín năm kháng
chiến đã quyết định thực tế ấy. Thơ ca tiếp tục gắn bó và phản ánh đời sống cách
mạng một cách chân thực.
Văn học chống Pháp nói chung, thơ chống Pháp nói riêng phát triển trong
một hoàn cảnh đặc biệt - hoàn cảnh đất nước có chiến tranh. Ngồi ra, nó cịn
chịu sự chi phối của quy luật Hiện đại hóa. Do đó, thơ ca lúc này thực hiện tốt
nhiệm vụ hàng đầu là phục vụ chính trị, yêu nước, cổ vũ cho cuộc kháng chiến
vĩ đại, thần thánh của dân tộc. Trong hoàn cảnh lịch sử xã hội đặc biệt ấy, thơ
chống Pháp mang những đặc điểm riêng:
- Về lực lượng sáng tác: Từ sau Cách mạng tháng Tám, sự gặp gỡ giữa lý
tưởng Cách mạng và lý tưởng thẩm mỹ của dân tộc là điều kiện khách quan cho
sự xuất hiện hình mẫu người nghệ sĩ kiểu mới: Nhà thơ - chiến sĩ. Lúc này, thơ
tập trung thể hiện niềm vui lớn của dân tộc, ca ngợi Ðảng và Bác Hồ, ca ngợi
con người mới, chế độ mới. Nổi bật nhất phải kể đến tác giả Tố Hữu với Huế
tháng Tám, Vui bất tuyệt, Hồ Chí Minh; Xuân Diệu với hai trường ca Ngọn quốc
kì và Hội nghị non sơng.
- Về nội dung tư tưởng, thơ ca 1945-1954 ln gắn bó chặt chẽ, phản ánh
chân thực và sinh động hiện thực kháng chiến hồnh tráng. Các nhà thơ đã đưa
được khơng khí thời đại mới mẻ, khỏe khoắn vào thơ. Khuynh hướng sử thi
ngày càng nổi rõ. Thơ tập trung thể hiện tâm tình phơi phới tin yêu, lạc quan, tự
tin, tự hào của người Việt Nam được giải phóng; những ước mơ, khát vọng cháy

5


bỏng; những sắc thái tình cảm cao cả trong cuộc chiến đấu tuy gian khó nhưng
vơ cùng anh dũng [2].
Cảm hứng thơ chủ yếu hướng đến cách mạng và nhân dân, chú ý nhiều
đến tình cảm cơng dân nên ít nói tới con người trong đời sống riêng tư. Tình u
lứa đơi cũng như mọi cung bậc tình cảm khác đều được cảm nhận thơng qua tình
đồng chí. Hồn cảnh lịch sử đòi hỏi mỗi cá nhân phải biết hi sinh cái riêng tư,
đứng “dậy mà đi” vì vận mệnh đất nước. Thơ ca khơng thể đứng ngồi sự hi
sinh vĩ đại ấy, các nhà thơ sẽ chẳng được ngợi ca nếu chỉ chuyên tâm sáng tác
nhiều thơ mà để nước mất, dân nô lệ một lần nữa.
Nhân vật trữ tình trong thơ kháng chiến nghĩ suy và hành động chủ yếu
hướng về số phận Tổ quốc. Các nhà thơ đặc biệt đề cao tinh thần yêu nước, lòng
tự hào dân tộc, ý thức làm chủ và quyết tâm “quyết tử cho Tổ quốc quyết
sinh”: Có tuổi hai mươi thành sóng nước/ Vỗ yên bờ, mãi mãi ngàn năm (Lê Bá
Dương).
- Trên cơ sở phát huy thành tựu của thời kì trước, nghệ thuật biểu hiện của
thơ ca 1945-1954 cũng có những vận động, biến chuyển mới để tương ứng với
nội dung tư tưởng, tình cảm mới. Dưới ánh sáng của quan niệm nghệ thuật cách
mạng, yêu cầu về tính đại chúng, tính dân tộc được đặc biệt chú trọng.
Năm tháng đã đi qua với nhiều biến động thời đại ảnh hưởng tới đời sống
văn học nhưng cho đến nay và chắc chắn nhiều năm nữa về sau, thơ văn kháng
chiến chống Pháp vẫn còn vang vọng sâu xa trong tâm hồn chúng ta. Bằng
những hình tượng nghệ thuật sinh động, văn học đã góp phần đắc lực vào sự
nghiệp chung: giáo dục tinh thần yêu nước và động viên ý chí chiến đấu, bảo vệ
tổ quốc. Văn học giai đoạn 1945-1954 đã đặt một nền móng vững chắc, đảm bảo
sự phát triển rực rỡ của văn học cách mạng những năm về sau.
2.1.4. Định hướng tìm hiểu một số tác phẩm thơ chống Pháp trong chương
trình Ngữ văn 12.

* Bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng.
a. Chuẩn bị đồ dùng dạy học: Ngồi giáo án, chúng tơi sử dụng máy chiếu để
trình chiếu tranh ảnh về những cung đường, địa danh mà đoàn binh Tây Tiến đã
từng đi qua.
b. Hoàn cảnh sáng tác và nhan đề:
- Quang Dũng là đại đội trưởng ở đơn vị Tây Tiến từ đầu năm 1947, rồi chuyển
sang đơn vị khác. Rời đơn vị cũ chưa bao lâu, tại Phù Lưu Chanh, Quang Dũng
viết bài thơ “Nhớ Tây Tiến”.
- Khi in lại, tác giả đổi tên bài thơ là “Tây Tiến”.
c. Trọng tâm cơ bản:
* Về tác giả
- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài : làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc.
Nhưng Quang Dũng được biết đến nhiều với tư cách là một nhà thơ.
- Đặc điểm: Thơ Quang Dũng hồn hâụ, phóng khống, lãng mạn và tài hoa.
* Về tác phẩm
- Đề tài: Tây Tiến đã dựng lên một bức tượng đài bất tử về người lính cách mạng
trong cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực dân Pháp xâm lược.
6


- Chủ đề: Quang Dũng ca ngợi vẻ đẹp của người lính Tây Tiến, cũng là vẻ đẹp
của những người lính trong kháng chiến chống Pháp. Qua đó thể hiện tình cảm
sâu nặng của nhà thơ với đơn vị Tây Tiến, với cảnh vật và con người Tây Bắc
một thời gắn bó.
* Giá trị nội dung
Cả bài thơ là nỗi nhớ da diết của nhà thơ đối với đơn vị Tây Tiến: Nhớ những
chặng đường hành quân với bao gian khổ, thiếu thốn, hi sinh mất mát mà vẫn có
nhiều kỉ niệm đẹp, thú vị, ấm áp; nhớ những đồng đội Tây Tiến anh hùng…
Qua đó, tác giả đã khắc họa thành cơng hình tượng người lính Tây Tiến hào
hùng, hào hoa và vẻ đẹp hùng vĩ thơ mộng của thiên nhiên miền Tây tổ quốc.

=> Chất lãng mạn bi tráng là vẻ đẹp độc đáo của hình tượng người lính cách
mạng trong thơ Quang Dũng.
* Giá trị nghệ thuật
– Bút pháp hiện thực kết hợp lãng mạn, đậm chất bi tráng.
– Nhiều sáng tạo về hình ảnh, ngơn ngữ, giọng điệu:
+ Hình ảnh thơ sáng tạo mang sắc thái thẩm mĩ phong phú.
+ Ngôn ngữ thơ đa sắc thái, phong cách; (trang trọng, cổ kính; sinh động gợi tả
gợi cảm…), có những kết hợp từ độc đáo (“nhớ chơi vơi”, “Mai Châu mùa
em”…), tên địa danh vừa cụ thể xác thực vừa gợi cảm giác lạ lẫm.
+ Giọng điệu: Khi tha thiết bồi hồi, khi hồn nhiên vui tươi, khi bâng khuâng
man mác, khi trang trọng, khi trầm lắng…
=> Được xem là một thi phẩm xuất sắc, gần như đạt đến sự tồn bích về nghệ
thuật.
* Ý nghĩa tác phẩm: Thể hiện cách cảm nhận riêng về người lính, qua đó khơi
dậy lịng u nước, tự hào dân tộc.
d. Hướng dẫn học sinh học bài
* Đoạn trích Việt Bắc - Tố Hữu.
a. Chuẩn bị đồ dùng dạy học: Thông qua việc cung cấp hình ảnh về Điện Biên
Phủ và chiến khu Việt Bắc, tơi khơi dậy tình u q hương đất nước, lòng tự
hào dân tộc đến với các em (phụ lục 2).
b. Hoàn cảnh sáng tác:
Tháng 10 - 1954, các cơ quan của Trung ương Đảng và Chính phủ rời
chiến khu Việt Bắc, nơi đã che chở, nuôi dưỡng cho cách mạng trong suốt những
năm trường kì chống thực dân Pháp trở về Hà Nội. Nhân sự kiện có tính chất
thời sự và lịch sử ấy, Tố Hữu - một cán bộ của Đảng, một nhà thơ lớn của cách
mạng đã sáng tác bài thơ Việt Bắc vào tháng 10-1954.
c. Trọng tâm kiến thức
* Về tác giả:
- Tố Hữu là một nhà thơ cách mạng, nên trong những vần thơ của ông là công cụ
phục vụ cho sự nghiệp cách mạng, cho lý tưởng cao đẹp của Đảng và Bác

Hồ kính yêu.
- Đặc điểm thơ: Phong cách thơ của Tố Hữu là phong cách thơ trữ tình chính trị
mang đậm tính dân tộc và khuynh hướng sử thi.
* Tác phẩm:
7


- Đề tài: Cách mạng.
- Chủ đề: Bài thơ là khúc hát ân tình chung thủy với Việt Bắc, với nhân dân, với
cách mạng và kháng chiến.
* Về nội dung:
– Bài thơ thể hiện tình cảm lưu luyến, bịn rịn của những người cán bộ Cách
Mạng về xuôi với đồng bào Việt Bắc và đó cũng là tình cảm của người dân Việt
Bắc với cán bộ Cách Mạng.
– Bài thơ khẳng định tình nghĩa thủy chung gắn bó, tình cảm uống nước nhớ
nguồn của những cán bộ Cách Mạng đối với thủ đô kháng chiến, quê hương
Cách Mạng và người dân VN.
– Tác phẩm thể hiện cái nhìn khái quát của nhà thơ về chín năm kháng chiến hào
hùng của dân tộc ta.
* Về nghệ thuật
– Bài thơ được viết dưới thể thơ lục bát
– Bài thơ được viết với nối kết cấu đối đáp thường gặp trong ca dao dân ca.
– Bài thơ sử dụng cách ví von so sánh thường gặp trong văn học dân gian.
– Ngôn ngữ thơ giản dị, mộc mạc, gần gũi với lời ăn tiếng nói của quần chúng
nhân dân.
– Hình ảnh chân thực, cụ thể.
* Ý nghĩa tác phẩm: Bài thơ Việt Bắc là bản hùng ca về kháng chiến đồng thời
cũng là bản tình ca về nghĩa tình cách mạng và kháng chiến. Việt Bắc là bản anh
hùng ca về cuộc sống kháng chiến, nhân dân anh hùng, có tính chất sử thi hào
hùng. Bài thơ là đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là tác phẩm xuất sắc của văn

học thời kháng chiến chống Pháp.
d. Hướng dẫn học sinh học bài
2.2. Thực trạng.
Mặc dù Văn học thời kì kháng chiến chống Pháp có vai trị, vị trí quan
trọng trong tiến trình phát triển của Văn học Việt Nam hiện đại nhưng hiện nay
xuất hiện tình trạng nhiều học sinh khơng hứng thú học vì nó đơn điệu, khơ
khan, mang nặng tư tưởng chính trị. Vị trí của các tác phẩm này ngày càng mờ
nhạt trong tâm thức học sinh. Đa số học sinh THPT tỏ ra không hứng thú khi
nghe lại thời đại lịch sử đã qua. Học sinh thờ ơ với những vấn đề đặt ra trong tác
phẩm. Tiếng nói tâm tình của tác giả ít gây được sự đồng cảm với chúng. Các
em không cảm nhận được hết cái hay, cái đẹp mà tác phẩm mang lại. Đây cũng
là tình trạng chung đối với những giờ học Văn trong nhà trường.
Thực trạng đáng buồn này xuất phát từ nhiều nguyên nhân: Do nhận thức
của học sinh về vấn đề học tập, việc lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai, sự bất
cập của chương trình và sách giáo khoa, sự nặng nề và cứng nhắc trong thi cử…
Hơn nữa, theo thời gian cuộc kháng chiến chống Pháp đã đi vào quá vãng, cách
xa thời đại chúng ta đang sống nên những câu chuyện về thời chiến khơng cịn
đủ sức hấp dẫn đối với thế hệ trẻ ngày nay. Ngày nay, các em chỉ được nghe về
chiến tranh hào hùng qua lời kể của ông bà hay trên phương tiện truyền thơng
đại chúng. Nó khơng đủ sức hấp dẫn so với các cám dỗ của thời đại công nghệ
thông tin hiện nay. Học sinh có thể dành thời gian cả ngày để chơi game, lướt
8


Website, Facebook nhưng để ngồi n trước màn hình vơ tuyến 30 phút để xem
phim tài liệu về chiến tranh là điều vơ cùng khó khăn. Do đó, các em khó có thể
“nắm” được tư tưởng, khơng “cảm”, khơng “hiểu” được cái hay, cái đẹp từ tác
phẩm. Từ đó, dẫn đến việc dạy và học Văn học chống Pháp trong trường THPT
nói chung, trường THPT Lê Lợi nói riêng chưa đạt được hiệu quả cao.
Hiện nay, phần lớn giờ dạy Văn trong nhà trường nhìn chung chưa thực sự

tạo được sức cuốn hút, nếu khơng muốn nói đa phần là nhàm chán, đơn điệu và
cứng nhắc đối với học sinh. Dường như đã thành thông lệ, giáo viên lên lớp là
phải thực hiện đầy đủ các bước: Từ việc kiểm tra sĩ số, kiểm tra bài cũ, lời dẫn
vào bài, giảng bài cho đến củng cố bài và hướng dẫn bài mới. Thiếu một bước
xem như tiết học không thành cơng. Quy trình dạy học này đảm bảo sự kĩ lưỡng,
chỉn chu cho tiết dạy nhưng nó lại làm giảm khả năng sáng tạo, hạn chế sự thăng
hoa của người thầy. Cho nên, người dạy không đủ thời gian đi sâu vào bài giảng
để truyền được khí thế sục sơi của cả một Thời đại văn học khiến cho học sinh
chưa có được những ấn tượng sâu sắc về Văn học chống Pháp.
Năm học 2018 - 2019, tôi được nhà trường phân công giảng dạy 2 lớp 12
trong tổng số 11 lớp gồm: 12A8 và 12A9. Qua quá trình giảng dạy tôi nhận thấy
kiến thức Ngữ văn 12 tương đối nhiều mà khả năng chuyên chú của học sinh
dành cho bộ môn không nhiều khiến các em “ngại” học, “chán” học. Học sinh
khối 12 trường THPT Lê Lợi chủ yếu theo học ban A, A1 khơng có ban C, ban
D xu hướng giảm. Chính những điều này đã ảnh hưởng không nhỏ tới chất
lượng giáo dục của nhà trường, tác động trực tiếp tới giáo viên đứng lớp như
chúng tôi. Trọng trách đặt lên vai người thầy nhiều hơn. Do đó, việc tập trung
cho chun mơn ln được đề cao. Làm thế nào để thu hút được nhiều học sinh
ngồi chăm chú nghe thầy cô giảng bài? Làm thế nào để cung cấp kiến thức vừa
phù hợp đối tượng học sinh lại vừa theo kịp được xu thế giáo dục chung của cả
nước? Làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục? Đó là những nội dung
“làm nóng” các buổi sinh hoạt chuyên môn của Tổ Ngữ văn, của BGH mở rộng
và Hội đồng giáo dục nhà trường trường.
Cơ sở vật chất (sách báo, thiết bị, tư liệu, tranh ảnh văn học) tuy đã được
nhà trường trang bị nhưng vẫn chưa thể đầy đủ, đa dạng để đáp ứng hết nhu cầu
của từng bài dạy. Vậy nên, trong một số tiết dạy cịn gặp khó khăn, nhất là với
đội ngũ giáo viên trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm như chúng tơi. Bên cạnh đó,
cịn một số thầy cơ ngại sử dụng thiết bị nên tiết dạy không đạt hiệu quả như
mong muốn.
Từ những lí do trên, tơi chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao chất

lượng dạy học các tác phẩm thơ ca thời kì kháng chiến chống Pháp trong
chương trình Ngữ văn 12”.
2.3. Một số biện pháp sử dụng.
2.3.1. Trình chiếu tư liệu, đặt câu hỏi gợi mở nhằm tạo hứng thú cho học
sinh.
Trực quan là một trong những hình thức dạy học cơ bản của mơn Ngữ văn
nói chung bởi "trăm nghe khơng bằng một thấy". Tuy nhiên ở trường THPT Lê
Lợi hiện nay, vấn đề này không được coi trọng bởi giáo viên chủ yếu sử dụng
9


phương pháp dạy học theo phương pháp truyền thống. Học sinh thường chỉ được
nghe giảng ít có cơ hội được nhìn, được xem hình ảnh, video. Trong quá trình
dạy học, tôi nhận thấy, học sinh tiếp nhận kiến thức bằng nhiều kênh: thị giác,
thính giác và xúc giác, từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Do đó, để
giúp học sinh tiếp nhận tốt tác phẩm, tơi trình chiếu tranh ảnh và video xen kẽ
vào bài dạy một cách hợp lí nhằm tạo hứng thú và giúp ghi nhớ nhanh kiến thức
cho các em.
Văn chương là nghệ thuật ngơn từ, tồn bộ thế giới nghệ thuật trong tác
phẩm không hiện lên trực tiếp như trong phim ảnh mà hiện lên gián tiếp qua
ngôn từ nên để hiểu được tác phẩm người đọc phải có khả năng liên tưởng,
tưởng tượng. Do đó, việc sử dụng phim tư liệu, chiếu video có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong giờ giảng Văn giúp học sinh có cái nhìn trực quan khi học .
Ví dụ khi dạy bài thơ "Việt Bắc": Vào đầu tiết học thay cho việc kiểm
tra bài cũ, tôi cho học sinh theo dõi đoạn phim tài liệu dài 1ph04s về Chiến
dịch Điện Biên Phủ 1954 [Nguồn ?] sản xuất
năm 1964, sau đó đặt câu hỏi gợi mở dẫn dắt các em đến bài học mới, giúp
học sinh tự khám phá những điều chưa biết về cuộc chiến đấu và chiến thắng
thần thánh của dân tộc ta. Sự kiện lịch sử vĩ đại này chỉ được tái hiện thơng
qua những bài học ít ỏi từ mơn Lịch sử, khơng đủ để bổ sung vào vốn hiểu

biết cịn hạn chế của học sinh các trường THPT nói chung và học sinh trường
Lê Lợi nói riêng. Do đó, việc trình chiếu video sẽ giúp các em quan sát trực
diện, khắc sâu hơn về thời kì lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc, từ
đó khơi dậy niềm tự hào dân tộc.
- Câu hỏi đặt ra: Sau khi xem phim tài liệu về chiến dịch Điện Biên Phủ,
em có thể rút ra những ý nghĩa lịch sử của chiến thắng Điện Biên Phủ 1954?
- Học sinh dựa vào video trả lời câu hỏi, giáo viên dẫn dắt vào bài học:
“65 năm đã trôi qua, Chiến dịch Điện Biên Phủ là một chiến dịch điển hình
trong lịch sử cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của quân và dân ta. Chiến
dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi mở ra một trang sử mới cho đất nước:
miền Bắc được giải phóng và bắt tay vào xây dựng CNXH. Tháng 10 năm 1954,
Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc trở về Thủ đô. Nhân sự
kiện thời sự có tính lịch sử ấy, Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc. Bài thơ là một
tác phẩm xuất sắc của Văn học Việt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp. Hơm
nay, chúng ta sẽ tìm hiểu đoạn trích thuộc phần đầu của bài thơ để thấy được
tình cảm quân - dân thắm thiết, nghĩa tình trong kháng chiến”.
2.3.2. Sử dụng tranh ảnh kết hợp trong quá trình giảng dạy.
Để nâng cao chất lượng dạy và học đòi hỏi người giáo viên phải sử
dụng thành thạo các phương tiện dạy học, các phương tiện dạy học vừa là
nguồn cung cấp tri thức vừa là phương tiện minh họa cho bài học, vừa là
phương tiện để thực hiện các thao tác của q trình dạy học, là nguồn kiến
thức khi nó được dùng để khai thác kiến thức, là phương tiện minh họa khi nó
chỉ được sử dụng để làm rõ nội dung đã được thơng báo trước đó. Vì vậy,
ngồi sách giáo khoa và phim tư liệu, tôi chọn sử dụng tranh ảnh kết hợp với
hệ thống câu hỏi sao cho bài dạy đạt hiệu quả tối ưu nhất.
10


Tranh minh họa không chỉ dừng lại ở mức độ minh họa mà đã trở thành
công cụ nhận thức. Tranh ảnh được sử dụng linh hoạt trong quá trình dạy học.

Có thể đưa ngay ra lúc ban đầu để tạo tâm thế hứng thú cho học sinh, hoặc trong
quá trình phân tích văn bản đưa tranh minh họa để bổ sung, khắc sâu kiến thức.
Cũng có thể đưa tranh cho các em quan sát khi đã phân tích đầy đủ nội dung, ý
nghĩa văn bản nhằm mở rộng, liên hệ kiến thức tránh đưa liên tục khiến cho học
sinh mất tập trung. Sử dụng tranh ảnh trực quan trong dạy học Ngữ văn có tác
dụng kích thích trí tị mị, hứng thú và muốn được tìm hiểu đối với người học.
Từ Thọ Xn ngược lên phía Tây Thanh Hóa (Mường Lát) là khoảng cách
khơng q xa nhưng do hồn cảnh sống, do đường nhiều đèo dốc đi lại khó khăn
nên học sinh khơng có điều kiện đến tận nơi để trực tiếp trải nghiệm những cung
đường lên thác xuống ghềnh mà trước kia đoàn binh Tây tiến đã từng đi qua như
thế nào. Vì thế, khi học thi phẩm Tây Tiến, học sinh sẽ không thể cảm hết cái
hay, cái đẹp của tác phẩm cũng như nhận thấy được sự gian lao, khó nhọc của
người lính qua từng chặng đường hành qn nếu khơng có nguồn tranh ảnh đó.
Khi ấy, từng ngọn núi nối đuôi nhau dựng đứng cao tới đỉnh trời trở nên sống
động hơn bao giờ hết. Qua hoạt động này, tơi muốn khơi dậy lịng biết ơn sâu
sắc của thế hệ trẻ đối với những người lính đã hi sinh vì Tổ quốc.
Ví dụ: Khi dạy bài Tây Tiến của Quang Dũng, tơi trình chiếu ảnh về Sài
Khao, Mường Lát cho các em xem (phần phụ lục 2).
2.3.3. Vận dụng kiến thức liên môn.
Đổi mới phương pháp dạy học là nhằm chú trọng phát triển năng lực của
học sinh. Định hướng quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học trong
trường phổ thơng nói chung và mơn Ngữ văn nói riêng là phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh. Ngữ văn là một mơn học thuộc nhóm khoa học
xã hội, điều đó nói lên tầm quan trọng của nó trong việc giáo dục quan điểm, tư
tưởng, tình cảm, tâm hồn cho học sinh. Ngữ Văn cịn là mơn học thuộc nhóm
cơng cụ. Điều đó nói lên mối quan hệ giữa Ngữ văn và các mơn học khác. Học
Ngữ văn sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập các mơn khác và các mơn
khác cũng góp phần giúp học tốt mơn Văn. Dạy và học theo hướng tích hợp, liên
mơn đang được ứng dụng rộng rãi trong các trường THPT từ năm 2014.
Từ năm học 2017 đến nay, tôi được nhà trường phân công giảng dạy môn

Ngữ văn khối 12. Tôi nhận thấy xu hướng ra đề thi tốt nghiệp của Bộ giáo dục
và Đào tạo trong những năm gần đây theo hướng câu hỏi “mở” để học sinh có
thể vận dụng kiến thức liên mơn. Chính những dạng đề mới mẻ theo hướng tích
hợp, liên mơn đang tạo sự hứng thú trong dạy và học Ngữ văn.
Ví dụ: Khi dạy bài thơ Tây Tiến, giáo viên có thể tích hợp với phân mơn
Lịch sử ở phần giới thiệu về hồn cảnh ra đời của tác phẩm: Tây Tiến là một đơn
vị quân đội thành lập đầu năm 1947 với nhiệm vụ vừa đánh tiêu hao sinh lực
địch, vừa tuyên truyền vận động nhân dân kháng chiến. Địa bàn hoạt động của
đơn vị Tây Tiến khá rộng, bao gồm các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Hịa Bình, miền
Tây Thanh Hóa và dọc biên giới Việt - Lào. Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là
thanh niên Hà Nội. Sau một thời gian hoạt động ở Lào, đồn binh Tây Tiến trở
về Hịa Bình thành lập trung đồn 52. Đến cuối năm 1947, Đại đội trưởng
11


Quang Dũng được chuyển sang đơn vị khác. Rời xa đơn vị cũ chưa lâu, đầu năm
1948, tại Phù Lưu Chanh, Quang Dũng viết bài thơ Nhớ Tây Tiến sau đổi lại là
Tây Tiến. Qua nỗi nhớ cảnh vật và con người Tây Tiến, bài thơ bày tỏ niềm
ngưỡng mộ những người lính trong kháng chiến chống Pháp và ngợi ca một thời
gian khổ mà anh hùng trong lịch sử dân tộc.
Giáo viên cũng có thể tích hợp với mơn Địa lí để giới thiệu cho học sinh
về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, đặc điểm địa hình với những nét độc đáo do
thiên nhiên ban tặng của vùng đất phía Tây tỉnh Thanh Hóa, cụ thể là huyện
Mường Lát thơng qua Át lát Địa lí: Mường Lát là một huyện miền núi phía Tây
bắc của tỉnh Thanh Hóa. Phía Bắc giáp huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La và Lào.
Phía Tây và Nam giáp Lào. Phía Đơng và Đơng nam giáp huyện Quan Hóa
[Nguồn Nơi đây nhiều núi cao hun hút, vực sâu
thăm thẳm, đường gập ghềnh, hiểm trở. Khi tìm hiểu địa bàn đóng qn và hoạt
động của binh đồn Tây Tiến. Vị trí địa lí đó đã giúp học sinh cảm nhận sâu
sắc hơn vẻ đẹp của những người lính Tây Tiến. Vùng núi rừng miền Tây xa xôi

của Tổ quốc cho chúng ta hiểu hơn về những nỗi vất vả, gian lao của đoàn
quân Tây Tiến, đồng thời hiểu được lòng quả cảm, sự hi sinh cao cả không tiếc
tuổi xuân của những thanh niên Hà Nội.
Và khi dạy đoạn trích Việt Bắc của Tố Hữu, giáo viên cần giúp học sinh
(HS) nắm hiểu nhan đề Việt Bắc, tên gọi một vùng đất gắn bó với cách mạng,
với kháng chiến và với Tố Hữu. Giáo viên vận dụng kiến thức về Địa lí và Lịch
sử để giúp HS thấy rõ điều này: Việt Bắc là nơi khởi phát những phong trào cách
mạng từ thời kháng Nhật với khởi nghĩa Bắc Sơn (1940), là nơi Bác Hồ trú ngụ
khi mới về nước (1941) để lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Việt Bắc là căn cứ địa
của Đảng ta trong những năm trước Cách mạng, là nơi khởi nguồn những chủ
trương lớn lao của cách mạng để đi đến Cách mạng tháng Tám thành công. Việt
Bắc cũng là căn cứ địa của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 1954). Mối quan hệ gắn bó giữa Việt Bắc với cách mạng kháng chiến trong suốt
15 năm “thiết tha mặn nồng” chính là cội nguồn sâu xa của cảm hứng chủ đạo
của bài thơ.
Giáo viên khơi gợi HS nhớ lại kiến thức Lịch sử: Sau chiến thắng Điện
Biên Phủ, Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương được kí kết, hịa bình lặp lại,
miền Bắc nước ta được giải phóng. Một trang sử mới của đất nước và cách
mạng được mở ra. Tháng 10-1954, các cơ quan Trung ương Đảng và Chính phủ
rời chiến khu Việt Bắc trở về thủ đô Hà Nội. Nhân sự kiện này, Tố Hữu sáng tác
bài thơ Việt Bắc. Bài thơ ra đời vào lúc giao thời của lịch sử và của lòng người
[4].
Cũng tích hợp với phân mơn Địa lí, trong đoạn trích Việt Bắc, giáo viên sử
dụng kiến thức địa lí để giúp học sinh nắm rõ vị trí của địa danh cây đa Tân
Trào, đình Hồng Thái kết hợp trình chiếu sơ đồ chiến khu Tân Trào, Tuyên
Quang [Mục 2.3.2]: Chiến khu Tân Trào là khu di tích lịch sử của cách
mạng Việt Nam thời kỳ Cách mạng tháng Tám. Đình Hồng Thái được xây dựng
tại địa phận của làng Cả, xã Tân Trào. Năm 1919, đình có tên là đình Làng Cả
hay đình Kim Trận. Đình Hồng Thái cịn là trạm giao liên và là nơi huấn luyện
12



qn sự trong suốt thời kỳ kháng chiến. Đình cịn là điểm dừng chân của các đại
biểu toàn quốc về dự Quốc dân Đại hội, là trạm thường trực của "An tồn khu
của Trung ương đóng ở Tân Trào". Cây đa Tân Trào cách đình Tân Trào khoảng
500 mét về phía Đơng. Dưới bóng cây đa này, chiều ngày 16 tháng 8 năm
1945, Việt Nam Giải phóng quân đã làm lễ xuất quân trước sự chứng kiến của
nhân dân Tân Trào và 60 đại biểu. Võ Nguyên Giáp đọc bản Quân lệnh số 1 và
ngay sau đó hành quân về giải phóng Hà Nội [7].
Giáo viên hướng dẫn HS tìm hiểu đoạn thơ miêu tả khung cảnh quân dân
Việt Bắc ra trận chiến đấu qua từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ, nhịp điệu thơ.
Đặc biệt, giáo viên lưu ý về nghệ thuật dùng từ láy, phép điệp âm. Để HS cảm
nhận được hiệu quả của nghệ thuật này, giáo viên sử dụng kiến thức bộ mơn Vật
lí về sự cộng hưởng âm thanh để HS cảm nhận âm hưởng hùng tráng của đoạn
thơ. Đồng thời, giáo viên sử dụng bản đồ lịch sử để HS thấy rõ “bản đồ chiến
thắng trăm miền” của quân và dân ta.
Và giáo viên có thể tích hợp với mơn Giáo dục cơng dân khi ngợi ca
những tấm gương về lòng yêu nước, dũng cảm, gan dạ của thế hệ trẻ những năm
chống Pháp từ đó thức tỉnh ý thức, trách nhiệm của cá nhân đối với xã hội và
công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
2.3.4. Sử dụng âm nhạc trong dạy học.
Âm nhạc là gắn bó với đời sống, cần thiết cho cuộc sống, đặc biệt nó là
người bạn đồng hành của mọi thế hệ. Văn học và âm nhạc là những tác phẩm
nghệ thuật bao giờ cũng xuất hiện ở một thời điểm nhất định, ít nhiều cũng phản
ánh hơi thở cuộc sống thời điểm đó với đầy đủ sắc thái, đặc điểm về văn hóa,
đạo đức lối sống, tư tưởng thời đại và chân dung con người... Ta có thể sử dụng
âm nhạc (kèm theo hình ảnh) - những bài hát cách mạng, bài hát ngợi ca đất
nước, hay những bài thơ đã được phổ nhạc trong dạy học văn học kháng chiến
chống Pháp để vừa phát triển toàn diện năng lực và tư duy vừa gây hứng thú cho
học sinh tiếp thu kiến thức một cách thoải mái nhất.
Ví dụ trước khi vào đọc hiểu bài thơ Tây Tiến (Quang Dũng), giáo viên có

thể cho học sinh nghe bài hát Đoàn vệ quốc quân của nhạc sĩ Phan Huỳnh Điểu
[Nguồn ]. Từ đó giáo viên yêu cầu học sinh phát
biểu cảm nhận về bài hát, từ đó dẫn dắt và chốt lại bằng đoạn thơ:
Tây Tiến biên cương mờ khói lửa
Quân đi lớp lớp động cây rừng
Và bài thơ ấy, con người ấy
Vẫn sống muôn đời với núi sơng.
(Giang Nam)
Đối với đoạn trích Việt Bắc của Tố Hữu, giáo viên có thể cho học sinh
lắng nghe bài Chiến thắng Điện Biên của nhạc sĩ Đỗ Nhuận. Sau đó, giáo viên
có thể đặt câu hỏi: Em cảm nhận như thế nào về đất nước và nhân dân Việt Nam
qua bài hát vừa lắng nghe? Học sinh được tự do bày tỏ cảm nhận của mình, từ
đó giáo viên bắt nhịp vào bài mới.
Lắng nghe bài hát với âm điệu hào hùng, tráng ca sẽ tạo cho học sinh
nhũng rung cảm mạnh mẽ, từ đó sẽ dễ dàng thấu hiểu con người, dân tộc thời
13


chống Pháp để rồi đánh thức lòng biết ơn sự hi sinh của cha ông, niềm tự hào
trước chiến công của dân tộc.
2.4. Kết quả thu được.
2.4.1. Giáo án thực nghiệm (Phần phụ lục 1).
Do dung lượng của sáng kiến khơng cho phép nên chúng tơi xin trình bày
giáo án thực nghiệm ở phần Phụ lục riêng đi kèm với báo cáo sáng kiến.
2.4.2. Đề kiểm tra thực nghiệm.
Đề xuất Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học các tác phẩm thơ
thời kì kháng chiến chống Pháp trong chương trình Ngữ văn 12 đã được thực
nghiệm tại các lớp do cá nhân phụ trách. Sau khi kết thúc tiết dạy thực nghiệm
Tây Tiến (Giáo án thực nghiệm - Phần phụ lục 1), chúng tôi cho các em làm bài
kiểm tra trắc nghiệm 15 phút. Thông qua kết quả bài kiểm tra, tôi đánh giá mức

độ hiểu bài và sự say mê hứng thú với tác phẩm thơ thời kì văn học này.
* Đề kiểm tra thực nghiệm (15p)
1. Quê hương của Quang Dũng ở:
a. Hà Nội.
b. Hà Tây.
c. Nam Hà.
2. Sáng tác nào sau đây là của Quang Dũng:
a. Mùa hoa gạo (truyện ngắn).
b. Mây đầu ô (thơ).
c. Rừng về xi (truyện kí).
d. Gương mặt Hồ Tây (bút kí).
e. Tất cả các tác phẩm trên.
3. Bài thơ “Tây Tiến” được Quang Dũng sáng tác trong thời gian nào sau
đây:
a. Năm 1947, khi Quang Dũng còn là Đại đội trưởng của đoàn quân Tây Tiến.
b. Cuối năm 1948, khi Quang Dũng khơng cịn ở đồn qn Tây Tiến mà đã
chuyển sang đơn vị khác.
c. Khi Quang Dũng làm công tác văn nghệ ở chiến khu Việt Bắc.
d. Cả ba dữ kiện đều khơng chính xác.
4. Phần chú thích ghi cuối bài thơ “Tây Tiến” Quang Dũng đề “Phù Lưu
Chanh - 1948” - Phù Lưu Chanh là:
a. Tên đơn vị mới của Quang Dũng.
b. Một tên khác của Quang Dũng.
c. Tên địa danh nơi đơn vị mới của Quang Dũng đóng qn.
5. Đồn qn Tây Tiến được thành lập vào năm nào sau đây:
a. 1946
b. 1947
c. 1948
6. Nhiệm vụ của đoàn quân Tây Tiến là:
a. Giúp bộ đội Lào bảo vệ nước Lào.

b. Bảo vệ biên giới Tây Bắc của Tổ quốc.
c. Phối hợp với bộ đội Lào để bảo vệ biên giới Việt - Lào.
14


d. Đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp ở Thượng Lào và miền Tây Bắc Bộ
Việt Nam.
e. Tất cả nhiệm vụ trên
7. Lời giới thiệu nào sau đây về lính Tây Tiến là cụ thể và chính xác nhất:
a. Lính Tây Tiến là nơng dân từ khắp mọi miền.
b. Lính Tây Tiến là thanh niên Hà Nội.
c. Lính Tây Tiến phần đơng là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều học
sinh trí thức.
8. Bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng cịn có tên nào khác trong các tên
sau đây không:
a. Lên Tây Tiến.
b. Nhớ Tây Tiến.
c. Tây Tiến ơi.
d. Chỉ có tên là “Tây Tiến”.
9. Cảm xúc bao trùm toàn bộ bài thơ “Tây Tiến” là nỗi nhớ. Nỗi nhớ của
Quang Dũng hướng về hình ảnh nào sau đây:
a. Rừng núi Tây Bắc với những cuộc hành quân gian khổ của lính Tây
Tiến.
b. Cảnh và người Tây Bắc.
c. Chân dung người lính Tây Tiến.
d. Cả ba hình ảnh trên.
e. Dữ kiện a, c.
10. Cảm hứng chung của bài thơ “Tây Tiến” là:
a. Bi (buồn).
b. Hùng (hào hùng).

c. Bi hùng.
11. Bút pháp tiêu biểu của bài thơ “Tây Tiến” là:
a. Hiện thực.
.
b. Lãng mạn.
c. Trào lộng.
12. Khổ thơ:
“Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây, súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”.
(Tây Tiến)
Là bức tranh về cảnh rừng Tây Bắc. Tác giả đã khai thác hiệu quả của thủ pháp
nghệ thuật nào sau đây để tả cảnh:
a. Từ láy.
b. Hình ảnh đối lập.
c. Thanh điệu (bằng trắc).
d. Tất cả các thủ pháp trên.
e. Dữ kiện a, b.
13. Hình ảnh núi rừng Tây Bắc ở đoạn đầu bài thơ “Tây Tiến” có ý nghĩa:
15


a. Như một bức tranh giới thiệu cảnh rừng núi Tây Bắc.
b. Giới thiệu mơi trường hoạt động của đồn quân Tây Tiến.
c. Dựng lên cảnh núi rừng hùng vĩ, hiểm trở, hoang dã đồng thời gợi sự
hình dung về những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến.
14. “Nhớ chơi vơi” là nỗi nhớ như thế nào?
a. Nhớ da diết, nó khiến con người khó trở về với hiện thực
b. Nhớ triền miên, lúc nào con người cũng chìm ngập trong nỗi nhớ

c. Nỗi nhớ như có hình có dáng, nó giăng mắc trong khơng gian và trải dài
qua thời gian.
d. Một nỗi nhớ thường trực, kể cả khi thức và cả khi ngủ
15. Hình ảnh thơ nào sau đây khơng có trong Tây Tiến?
a. Những ngơi nhà khi ẩn, khi hiện giữa mây trời Tây Bắc
b. Dịng sơng nhẹ trơi, có tiếng sáo diều khuya khoắt thổi đêm trăng
c. Chiếc thuyền độc mộc trôi giữa mùa nước về, những cánh hoa đong đưa mang
đầy nỗi nhớ của những người chiến binh
d. Những chàng trai Tây Tiến nhảy múa cùng những cô gái Tây Bắc áo xiêm
lộng lẫy.
2.4.3. Kết quả thực nghiệm.
STT
Lớp thực nghiệm
Lớp đối chứng
1
12A8
12A3
2
12A9
12A4
Sau khi thực nghiệm đề tài tại các lớp 12A8, 12A9, tôi tiếp tục cho lớp
12A3, 12A4 đối chứng và thực nghiệm bài kiểm tra đánh giá năng lực (Đề kiểm
tra thực nghiệm mục 2.1) và nhận được kết quả như sau:
*Kết quả thu được
- Lớp đối chứng:
+ 12A3, 12A4: Học sinh tiếp thu kiến thức một cách thụ động, khơng có
hứng thú say mê tìm tịi, phát hiện, nhiều em khơng hiểu bài nên lựa chọn câu
trả lời khơng chính xác.
- Lớp thực nghiệm:
+ 12A8,12A9: Học sinh thích thú hơn với bài học, chủ động tìm tư liệu,

hình ảnh cho bài học, nắm kiến thức vững vàng hơn nên kết quả bài kiểm tra khả
quan hơn.
- Kiểm chứng kết quả thực hiện:
+ Kết quả các bài kiểm tra đợt thực nghiệm và lớp đối chứng:
Lớp thực nghiệm: 12A8; 12A9: mỗi lớp 15 em ngẫu nhiên.
Lớp đối chứng: 12A3, 12A4: mỗi lớp 15 em ngẫu nhiên.
Bảng thực nghiệm
Số
sinh
1

học

Nhóm thực nghiệm
KT
KT sau
KT đầu
trước
tác
năm
tác động động
4
5.5
7

Nhóm đối chứng
KT
KT sau
KT đầu
trước

tác
năm
tác động động
5
6
6
16


2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22

23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39

6
4.5
6
8
4
3
5
6
6
6.5
6
5

6
7
5
4
7
7
6
5
4
7
6
6
6
6
5
6
4
5
5
8
5
7
5
7
6
5

5
6
5.5

9
5
4.5
7
4
5
6
6.5
5.5
4.5
6
6.5
4.5
6.5
7
7
4.5
4.5
8
5
6
7
7
6
5
4
5
6
7
6.5

7
5.5
7
7
6

7
6
7
8
6
5
8
7
6.5
7
7
7
7
6
6
7
7.5
8
8
6
6.5
9
8
7

7
8
7
6
5
5
6
7.5
7.5
7
7
8
7
8

5
5
7
5
8
8
4
5
7
6
5
6
7
5
4

7
8
6
4
3
6
5
4
6
7
5
6
5
6
6
5
4
5
6
5
4
5
6

6
5
6
5
7
9

6
6
6
6
5
5
6
7
6
6
8
6.5
5
4.5
7
6
4
6
5
5
6
5
6
5.5
6
7
6
5
6
7

6
5

5
5
5
5
7.5
9
7
6
7.5
7
6
6
6
6
7
8
9
6
4.5
6
8
6
4
6
7
6
7

6
6
7
7
7
6
6
5
6
5
6
17


40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55

56
57
58
59
60
Mơt
(mode)
Trung vị
(median)
Giá trị
trung bình
(average)
Độ lệch
chuẩn
(stdev)
P (ttess)

5
7
6
4
5
7
6
7
5.5
6
8
7
4.5

6
7
5
8
6
6
7
5

6
7
6
6
6
8
6
6.5
6
6
7.5
7
5
6
7.5
6
8
7
6
7.5
6


6
8
7.5
7
6
7
7
7
6.5
6.5
7
8
6.5
7
8
7
8
7,5
7
8
7

6
9
7
5.5
5
4
6

7
5
6
7
4.5
8
6
7
5
7
6
8
9
7

8
6
8
4
6
6
6
6.5
6
6
7
5
7
6
6.5

6
7
6
7
8
6

7
8
8
5
7
5
6
6
5.5
5
6.5
5
7
7
6
6,5
6
5.5
7
7
5.5

6.0


6.0

7.0

5.0

6.0

6.0

6.0

6.0

7.0

5.0

6.0

6.0

5.64

5.99

6.93

5.61


5.97

6.34

1.15

1.11

0.90

1.28

1.03

1.14

0.83

0.81

0.01

- Điểm trung bình của nhóm thực nghiệm: 6,93 điểm, của lớp đối chứng:
6,34 điểm cho thấy: Điểm trung bình, tỷ lệ bài kiểm tra đạt loại khá, giỏi ở lớp
thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng.
- Trong bảng thực nghiệm cho thấy kết quả kiểm tra của nhóm đối chứng
có độ lệch chuẩn thấp hơn (0,90 so với 1,14) sau khi có sự tác động chứng tỏ sự
đồng đều hơn trong các bài kiểm tra đã có hiệu quả.
- Phép kiểm chứng t-test độc lập giúp chúng ta xác định xem chênh lệch

giữa giá trị trung bình của hai nhóm khác nhau có khả năng xảy ra ngẫu nhiên
18


hay không. Trong phép kiểm chứng t-test độc lập, chúng ta tính giá trị p, trong
đó: p là xác xuất xảy ra ngẫu nhiên. Với mức ý nghĩa p = 0,01 và 0.04 < 0,05
Giá trị p bằng 0,01 và 0.04 của phép kiểm chứng t-test là có ý nghĩa và kết quả
khơng có khả năng xảy ra ngẫu nhiên. Vậy ta đưa ra giả thuyết rằng kết quả về
điểm trung bình và tỷ lệ đạt loại khá giỏi khi dạy bằng phương pháp tôi đưa ra sẽ
tốt hơn so với kết quả dạy bằng phương pháp cũ. Điều này khẳng định thêm sự
tiến bộ tích cực do tác động mang lại.
2.4.4. Nhận xét chung
Từ thực tiễn dạy học tôi nhận thấy:
* Về phía học sinh:
- Học sinh yêu thích văn học chiến tranh hơn và chủ động tìm hiểu thêm
tư liệu cho bài học.
- Các em tiếp thu bài nhanh, nhiều em có những cảm nhận sâu sắc về nội
dung tác phẩm.
- Đa số học sinh tích cực tham gia thảo luận trong tiết học tự chọn về
chủ đề chiến tranh, khơng khí học tập sơi nổi.
* Về phía đồng nghiệp:
Khi dự giờ đều nhận xét cách sử dụng các biện pháp hỗ trợ có hiệu
quả, giờ dạy sinh động hẳn lên và việc tiếp thu kiến thức của học sinh nhẹ
nhàng hơn, đặc biệt phù hợp với phương pháp mới.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
Tìm ra những đặc trưng của văn học thời kháng chiến chống Pháp về cả
hai mặt nội dung và nghệ thuật trên cơ sở đó tìm ra những biện pháp dạy học có
hiệu quả cho từng tác phẩm trong chương trình sách giáo khoa Ngữ văn 12. Tức
là xác định được những hoạt động của thầy và trò trong giờ học từng tác phẩm.

Để những bài thơ đó tác động tới thế hệ trẻ ngày nay, khiến thế hệ trẻ có được sự
hiểu biết đầy đủ và lòng tự hào về lịch sử dân tộc thời kì này.
Cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc ta đi qua hơn 60 năm, dù là quá
khứ chưa xa nhưng thế hệ trẻ ngày nay bao gồm cả giáo viên và học sinh không
phải đã có những hiểu biết đầy đủ về sự hi sinh, mất mát đớn đau và những
chiến công hào hùng của ông cha ta thời đánh Pháp. Vì thế, nâng cao chất lượng
dạy học các tác phẩm văn học thời kì chống Pháp ở trường THPT là điều cần
thiết. Muốn nâng cao chất lượng dạy học cần đưa ra những biện pháp cụ thể và
có sự kết hợp thực hiện đồng bộ của nhiều yếu tố, đối tượng trong đó hai đối
tượng quan trọng là người dạy (thầy cô giáo) và người học (học sinh).
Người giáo viên dạy văn không chỉ là người thầy mà còn là một nghệ sĩ
trên bục giảng. Thầy/cơ phải truyền cho học sinh mình ngọn lửa, nhiệt huyết của
cuộc sống, tình yêu thương con người, yêu Tổ quốc, sống có trách nhiệm hơn
với bản thân, gia đình và xã hội; cùng học sinh trải qua nhiều cung bậc cảm xúc
khác nhau (buồn vui, yêu ghét, căm thù) qua tác phẩm văn học, giúp học sinh
thoát khỏi vùng trũng kiến thức, hướng đến hứng thú thích học mơn Văn.
3.2. Kiến nghị.
Từ kết quả trên, tơi có một số kiến nghị sau:
19


Thứ nhất: BGH cần trang bị thêm máy chiếu ở các phòng học để thuận
tiện cho việc dạy học Ngữ văn 12 nói chung và Văn học thời kì kháng chiến
chống Pháp nói riêng. Đồng thời, nhà trường ln phải bổ sung vào thư viện
nguồn tranh ảnh, video, sách tham khảo về giai đoạn văn học này.
Thứ hai: Giáo viên Ngữ văn cần vận dụng phương pháp linh hoạt trong
quá trình dạy học. Ngồi ra, người dạy cần tìm hiểu, thu thập nhiều tài liệu, đặc
biệt kể các câu chuyện có thực về chiến tranh mình đã từng nghe, từng thấy
trong thực tế để tiết dạy sinh động, hấp dẫn hơn.
Thứ ba: Thực hiện chuyên đề dạy học, các buổi thảo luận vào tiết dạy Tự

chọn trong giảng dạy Ngữ văn nói chung và dịng Văn học chống Pháp nói riêng
nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động trong việc tìm tịi và tiếp thu kiến
thức của học sinh.
Thứ tư: Học sinh phải nỗ lực, cố gắng hơn nữa trong hoạt động học tập bộ
mơn Ngữ văn nói chung, Văn học thời kì kháng chiến chống Pháp nói riêng.
Trên đây là một số kinh nghiệm có thể áp dụng để nhằm nâng cao chất
lượng dạy học các tác phẩm văn học chống Pháp trong chương trình Ngữ văn
12. Tuy nhiên chỉ là những ý kiến cá nhân được rút ra từ quá trình giảng dạy ở
trường THPT Lê Lợi. Trong thực tế cịn có rất nhiều các kinh nghiệm từ các
đồng nghiệp. Rất mong sự đóng góp của các quý thầy cô!

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ:

LỜI CAM ĐOAN:
Tôi xin cam đoan đây là skkn của
20


mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.
Thọ Xn, ngày
25/05/2019
Người cam đoan:

Nguyễn Thị Linh

TÀI LIỆU THAM KHẢO
21



[1]. Hà Minh Đức (1988), Văn học Việt Nam hiện đại, Nxb Thanh niên, Hà Nội.
[2]. Nhiều tác giả (1996), 50 năm văn học Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám,
Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
[3]. Phan Trọng Luận (2008), Sách giáo khoa ngữ văn 12 tập 1-2 (cơ bản), Nxb
Giáo dục.
[4]. Phan Trọng Luận (2008), Sách giáo viên ngữ văn 12, Nxb Giáo dục.
[5]. Phan Trọng Luận (2008), Thiết kế bài học Ngữ văn 12, Nxb Giáo dục.
[6]. Nguyễn Kim Phong (2008), Kĩ năng đọc – hiểu văn bản 12, Nxb Giáo dục.
[7]. Sử dụng nhiều nguồn tư liệu trên mạng Internet:
[Nguồn />[Nguồn ]
[Nguồn />[Nguồn />
DANH MỤC
22


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP
LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Linh
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên - Trường THPT Lê Lợi
Cấp đánh giá xếp
loại
TT
Tên đề tài SKKN
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

1.
2.


Một số biện pháp nâng cao chất
lượng dạy và học môn Ngữ văn ở
trường THPT Mường Lát
Một số biện pháp nâng cao chất
lượng dạy học các tác phẩm Văn
học thời kì kháng chiến chống Mĩ
trong chương trình Ngữ văn 12.

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Ngành GD cấp
Tỉnh

C

2014

Ngành GD cấp
Tỉnh

C


2017

23



×