Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Hướng dẫn học sinh sử dụng phép tổng hợp và phân tích lực để tìm độ lớn của lực bằng cách chọn hệ trục tọa độ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.28 KB, 16 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT MAI ANH TUẤN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

HƯỚNG DẪN HỌC SINH SỬ DỤNG PHÉP TỔNG HỢP VÀ
PHÂN TÍCH LỰC ĐỂ TÌM ĐỘ LỚN CỦA LỰC BẰNG
CÁCH CHỌN HỆ TRỤC TỌA ĐỘ

Người thực hiện: Hoàng Thị Quyên
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Mai Anh Tuấn
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Vật lí

THANH HOÁ NĂM 2019


Mục lục:
1.Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1.4. phương pháp nghiên cứu.
2. Nội dưng sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.3. Các giải pháp thực hiện để giải quyết vấn đề.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân đồng nghiệp và nhà trường.
3. Kết luận, kiến nghị.


3.1. Kết luận.
3.2. Kiến nghị.
Tài liệu tham khảo.
Danh mục các đề tài SKKN được hội đồng SKKN khoa học Ngành xếp
loại.


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
- Trong quá trình dạy phần tổng hợp lực, cân bằng của chất điểm, chuyển động
tịnh tiến của vật rắn trong chương trình vật lí lớp 10. Tôi nhận thấy học sinh tiếp
thu và làm bài tập còn lúng túng, chưa hiểu được bản chất của vấn đề. Đa số học
sinh khi gặp những bài toán này thường khó định hướng không biết giải theo
cách nào dùng quy tắc hình bình hành hay chọn hệ trục tọa độ, mỗi bài chọn một
cách chưa có cái nhìn tổng quát nên nhanh quên. Phần tổng hợp lực theo quy tắc
hình bình hành nhiều học sinh chưa biết vận dụng những định lí, tính chất của
tam giác; đa giác để làm bài tập. Trường hợp tổng hợp nhiều lực dùng quy tắc
hình bình hành ttổng hợp từng cặp một thì dài. Từ những bất cập trên nên tôi
muốn hướng dẫn học sinh tìm độ lớn của lực bằng phương pháp chọn hệ trục
tọa độ đồng thờigiúp học sinh hiểu rõ được bản chất của vấn đề bài toán.
- Hiện tại tôi thấy các tài liệu viết về các dạng bài tập này chỉ nêu cách giải
thường theo hai cách: vận dụng quy tắc hình bình hành hoặc chọn hệ trục tọa độ,
cách nào thuận hơn thì trình bày. Chính vì vậy tôi chọn đề tài “Hướng dẫn học
sinh sử dụng phép tổng hợp và phân tích lực để tìm độ lớn của lực bằng cách
chọn hệ trục tọa độ” để giải bài toán về tìm hợp lực, bài toán về điều kiện cân
bằng của chất điểm. Từ đó học sinh hiểu được bản chất của từng vấn đề, nắm
vững kiến thức để vận dụng cho phần liên quan tiếp theo.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh.
- Học sinh nắm vững và hiểu bản chất cách tìm độ lớn của lực(hoặc hợp lực)

bằng phương pháp chọn hệ trục tọa độ để giải bài toán về tìm hợp lực, bài toán
cân bằng của chất điểm.
- Học sinh tiếp tục vận dụng phương pháp để làm tốt phần bài tập tiếp theo về:
chuyển động tịnh tiến của vật rắn, động lượng, định luật bảo toàn động lượng và
phần điện trường, từ trường(vật lí 11).
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Sử dụng phép tổng hợp và phân tích lực để tìm độ lớn của lực thì áp dụng
cách chọn hệ trục tọa độ học sinh sẽ dễ vận dụng hơn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Xác định đối tượng áp dụng đề tài.
- Xây dựng cơ sở lí thuyết phần tổng hợp lực theo quy tắc hình bình hành
- Xây dựng cơ sở lí thuyết phần tổng hợp và phân tích lực theo cách chọn hệ trục
tọa độ.
- Chọn những bài tập tiêu biểu giải theo hai cách: quy tắc hình bình hành và
chọn hệ trục tọa độ.
- Tập hợp một số bài tập điển hình trong các tài liệu tham khảo.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
a. Sử dụng phép tổng hợp lực theo quy tắc hình bình hành để tìm độ lớn
của lực.
- Theo định nghĩa quy tắc hình bình
hành(vật lí 10, chương trình chuẩn):
1


Nếu hai lực đồng quy làm thành hai
cạnh của một hình bình hành, thì
đường chéo kẻ từ điểm đồng quy biểu
diễn hợp lực của
chúng( hình vẽ 1)


Ta có: F F1  F2
- Để tìm độ lớn của hợp lực( hoặc độ
lớn của các lực thành phần) thì từ tam
giác hoặc đa giác chứa véc tơ lực ta áp
dụng các tính chất, định lí trong tam
giác, đa giác như:
+ Định lí Pitago, hàm sin(cos) trong
tam giác vuông.
+ Các tính chất của tam cân, tam giác
đều.
+ Hàm cos trong tam giác thường ABC
(Hình 2)
AC 2  AB 2  BC 2  2. AB.BC. cos ABC


Gọi góc tạo bởi hai véc tơ F1 và F2 là 

Áp dụng tính chất hình bình hành
ABCD, ta có: cos ABC  cos 
Suy ra: AC 2  AB 2  BC 2  2. AB.BC. cos
2


F1

F


F2

Hình 1


F1

B
C


F

A


F2 D
Hình 2

2

 F 2 F1  F2  2.F1 .F2 . cos

Chú ý : trong trường hợp có nhiều lực đồng quy thì ta tổng hợp hai lực thành
một sau đó tổng hợp với lực thứ ba. Cứ như thế cho đến khi chỉ còn một lực.
Lực này là hợp lực của tất cả các lực đã cho.
b. Sử dụng phép tổng hợp và phân tích lực theo cách chọn hệ trục tọa độ để
tìm độ lớn của lực.
- Thực tế khi một lực tác dụng lên vật và biểu hiện cụ thể theo một phương nào
đó thì nó đồng thời có tác dụng theo các phương khác. Chính vì vậy ta có thể
phân tích một lực thành nhiều lực thành phần.
- Theo định nghĩa phép phân tích lực(vật lí 10, chương trình chuẩn):

Phân tích lực là thay thế một lực bằng hai hay nhiều lực có tác dụng giống hệt
như lực đó.
Phép
phân tích lực cũng tuân theo quy tắc hình bình hành(Hình1)
  
F F1  F2

- Theo SGK vật lí 10,chương trình nâng cao(Bài 13, mục 3) có nêu : mỗi lực có
thể được phân tích thành hai lực thành phần theo nhiều cách khác nhau. Ta
thường dựa vào điều kiện cụ thể trong mỗi bài toán để chọn trước phương của
lực thành phần.

2


- Trên cơ sở của phép phân tích lực, tùy
vào tác dụng của lực trong mỗi bài toán,
ta có thể phân tích một lực thành hai lực
thành phần theo hai trục ox, oy trong hệ
trục
tọa độ oxy (Hình 3)
  
F Fx  Fy . Khi đó:
+ Độ lớn của lực theo các lực thành phần
trên hai trục: F 2 F 2 x  F 2 y
+ Độ lớn của lực thành phần theo lực đó
là:
Fx F . cos  , Fy F . sin 

y

2.2.
 Thực trạngvấn đề trước
khi
Fy áp dụng sáng
F kiến kinh
nghiệm:
- Đa số học sinh không định
hướng được mỗi bài toán về tổng
 lực, điều kiện cân
hợp O
và phân tích
x
F
x
bằng của chất điểm
thì dùng kiến
thức nào để giải.
Hình học
3 sinh học lực
- Với những
trung bình, khá rất khó vận dụng
định lí; tính chất trong môn toán



vào các tam giác hoặc đa giác lực.
- Với những bài giải theo phương pháp chọn hệ trục tọa độ, học sinh chỉ biết học
thuộc các bước theo phương pháp giáo viên hướng dẫn, chưa hiểu sâu bản chất
nên nhanh quên.
- Chính những bất cập trên nên hiệu quả hoạt động dạy học phần tổng hợp và

phân tích lực, điều kiện cân bằng của chất điểm chưa hiệu quả. Dẫn đến phần
tiếp theo có liên quan như vận dụng định luật II NiuTơn, động lượng, định luật
bảo toàn động lượng học sinh vẫn còn lúng túng.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
a. Hướng dẫn học sinh tìm độ lớn của lực theo cách chọn hệ trục tọa độ
thông qua một số bài tập điển hình.
Bài1: Cho hai lực đồng quy cùng hướng và

có độ lớn lần lượt là F1 = 16N, F2 = 12N.

F
F
Hãy tìm hướng và độ lớn hợp lực của hai
1
2
lực?

Bài giải:
F
Cách1: Sử dụng quy tắc
hình bình hành.
  
Hợp lực của 2 lực là: F F1  F2 (Hình 4)
Hình 4
 
Vì 2 lực F1 , F2 cùng phương, cùng chiều nên


hợp lực của chúng có:
F1

F2
Độ lớn: F = F1+F2 = 28N

Hướng:
Cùng
hướng
với
2
lực
thành
O
x
F
 
phần F1 , F2
Cách2 : Sử dụng cách chọn
hệ trục tọa độ.
 
Hình 5
Hợp lực của 2 lực là: F F1  F2 (1)
 
Chọn trục tọa độ ox cùng chiều với F1 , F2
(Hình 5)
Chiếu (1) lên ox ta được:
Fx = F1+F2 = 28N > 0
Như vậy hợp lực của 2 lực cùng hướng với
2 lực thành phần và có độ lớn F = 28N
3



Bài2: Cho hai lực đồng quy cùng phương,
ngược chiều và có độ lớn lần lượt là F 1 = 8N,
F2 = 10N. Hãy tìm hướng và độ lớn hợp lực
của hai lực?


F2

F

Bài giải:
Cách1: Sử dụng quy tắc
hình bình hành.
  
Hợp lực của 2 lực là: F F1  F2 (Hình 6)
 
Vì 2 lực F1 , F2 cùng phương, ngược chiều nên
hợp lực của chúng có:
Độ lớn: F  F1  F2 2 N
Hướng: Cùng hướng với lực thành phần có độ
lớn lớn hơn tức là cùng hướng với F2
Cách2 : Sử dụng cách chọn
hệ trục tọa độ.
 
Hợp lực của 2 lực là: F F1  F2 (1)

Chọn trục tọa độ ox cùng chiều với F1
(Hình 7)
Chiếu (1) lên ox ta được:
Fx = F1- F2 = -2N < 0


Như vậy hợp lực của 2 lực cùng hướng với F2
và có độ lớn F = 2N
Bài3: Cho hai lực đồng quy hợp với nhau góc
900 và có độ lớn lần lượt là F 1 = 12N, F2 = 7N.
Hãy tìm độ lớn hợp lực của hai lực?
Bài giải:
Cách1: Sử dụng quy tắc
hình bình hành.
  
Hợp lực của 2 lực là: F F1  F2 (Hình 8)
Vì hình bình hình OABC có một góc vuông
nên OABC là hình vuông.
Ta có : OB 2 OC 2  BC 2  F 2 F12  F2 2
 F 13,9 N

Cách2 : Sử dụng cách chọn
hệ trục tọa độ.
 
Hợp lực của 2 lực là: F F1  F2 (1)
Chọn trục tọa độ oxy (hình vẽ 9)
Chiếu (1) lên oxy ta được:
Trên ox : Fx = F1 + 0
Trên oy : Fy = 0 + F2
Ta có : F2 = Fx2 + Fy2 = F12 + F22

Hình 6


F2


F


F1

O

x
Hình 7

A


F2

B


F
C


F1

O
Hình 8
y



F2
x
O

 Hình9
A
F2

 F 13,9 N

Bài4: Cho hai lực đồng quy hợp với nhau góc


F1

O

B

C
F1
Hình 10


F1

F
4



600 và có độ lớn lần lượt là F1 = 15N, F2 = 10N.
Hãy tìm độ lớn hợp lực của hai lực?
Cách1: Sử dụng quy tắc
hình bình hành.
  
Hợp lực của 2 lực là: F F1  F2 (Hình 10)
Áp dụng hệ thức trong hình bình hành OABC,
ta có : AB 2 OA2  OC 2  2.OA.OC. cos AOC
2
2
 F 2 F1  F2  2.F1 .F2 . cos , thay số ta được :
F 21,8 N

y

Cách2 : Sử dụng cách chọn
hệ trục tọa độ.
 
Hợp lực của 2 lực là: F F1  F2 (1)
Chọn trục tọa độoxy (hình 11)
Độ lớn của lực F2 trên mỗi trục:
F2 x F2 . cos  ; F2 y F2 .sin 
Chiếu (1) lên oxy ta được:
Trên ox : Fx = F1 + F2 . cos 
Trên oy : Fy = 0 + F2 .sin 
Ta có : F2 = Fx2 + Fy2
2
2
 F 2 F1  F2  2.F1 .F2 . cos , thay số ta được :



F2
O


F1
Hình 11

F 21,8 N

Bài5: Cho hai lực đồng quy hợp với nhau góc
600 và có độ lớn bằng nhau F1 = F2 = 20N. Hãy
tìm độ lớn hợp lực của hai lực?
Cách1: Sử dụng quy tắc
hình bình hành.
  
Hợp lực của 2 lực là: F F1  F2 (Hình 12)
Hình bình hành OABC có 2 cạnh liên tiếp bằng
nhau nên OABC là hình thoi.
Theo tính chất hình thoi, ta có :
CosBOC 

F
 F 2.F1 . cos BOC
2.F1

 F 2.20. cos 30 0 20 3 N

Cách2 : Sử dụng cách chọn
hệ trục tọa độ.

 
Hợp lực của 2 lực là: F F1  F2 (1)
Với F1 = F2
Chọn trục tọa độoxy (hình13)
Độ lớn của lực F2 trên mỗi trục:
F2 x F2 . cos  ; F2 y F2 .sin 
Chiếu (1) lên oxy ta được:
Trên ox : Fx = F1 + F2 . cos 
Trên oy : Fy = 0 + F2 .sin 
Ta có : F2 = Fx2 + Fy2

x

 A
F2
O

B


F1


F

C

Hình 12

y



F2
O
C


F1

x
B

Hình 13
m

2

 F 2 2.F1  2.F 21 . cos 60 0
F 20 3 N

Hình 14
A

5


Bài6: Một giá treo (hình 14) gồm:
- Thanh AB = 1m tựa vào tường ở
điểm A
- Dây BC = 0,6 m nằm ngang

Treo vào đầu B một vật nặng có khối lượng
m = 1kg.Tính độ lớn lực dàn hồi xuất hiện
trên thanh AB và sứccăng của sợi dây BC
khi giá treo cân bằng. Lấy g = 10m/s2 và bỏ
qua khối lượng thanh AB, các dây nối.


T

M
Bài giải:
Cách1: Sử dụng quy tắc hình bình
hành.
Ta có: AC  AB 2  BC 2 0,8m
Các
lực tác dụng lên điểm B gồm:
  
P, F , T (Hình 15)

B ở trạng
tháicânbằng
nên:





P  F  T 0  F  F ' 0  F  F '
Từ hình vẽ: Xét BMN vuông tại M
MN P mg

 
- Ta có: cos  
NB F '
F
mg
mg . AB
 F

12,5 N
cos 
AC
MB T
T
 
- Ta có : Sin 
NB F ' F
F .BC
 T  F . sin  
7,5 N
AB

C

B


F'


P

N
m


A

Hình15
y


F


T

C

Cách2 : Sử dụng cách chọn hệ trục
tọa độ.
Ta có: AC  AB 2  BC 2 0,8m
Các
lực tác dụng lên điểm B gồm:
  

B


P

x


m

P, F , T


B ở trạng thái cân bằng nên:
   
P  F  T 0 (1)
Chọn hệ trục tọađộ oxy (hình16):
Độ lớn của lực F trên mỗi trục:
Fx  F . sin  ; Fy  F . cos 
Chiếu phương trình (1) lên hệ trục tọa
độ oxy ta được:
- Trên ox: 0 + F . sin  - T = 0 (1)
- Trên oy: -P + F . cos  + 0 = 0


F


A

Hình16

6


 F


mg
mg . AB

12,5 N ,
cos 
AC

thay vào (1)
 T  F . sin  

F .BC
7,5 N
AB

A
Bài7:
Một sợi dây căng ngang giữa hai
điểm cố định A, B với AB = 2m. Treo
vào trung điểm của dây một vật có
khối lượng m = 10 kg thì khi vật đã
cân bằng nó hạ xuống một khoảng h
= 50cm (hình17). Tính lực căng của
dây? Lấy g = 10m/s2.
Bài giải:
Cách1: Sử dụng quy tắc hình bình
hành.
Ta có: AO  AI 2  OI 2 1,118 m
Các
lực tác dụng lên điểm O gồm:
A

  
P, T , T ' (Hình18)
Với T = T’

O ở trạng thái cân
bằng nên:
  
 

P  T 'T 0  P  P' 0  P P'

Theo bài ra hình bình
hành tạo bưởi 2
 
cạnh là 2 véc tơ T ,T ' là hình thoi (vì
T= T’).
Từ hình vẽ ta có: Sin 
T

h

m
Hình17

I




T


B


P'

T'
P

O

Hình18
m

P'
P

2.T 2.T

P
mg .OA

111,8 N
2. sin 
2.OI

Cách2 : Sử dụng cách chọn hệ trục
A
tọa độ.
Các

lực tác dụng lên điểm O gồm:
  
P, T , T ' Với T = T’

O ở trạng thái cân bằng nên:
   
P  T 'T 0 (1)
Chọn hệ trục tọađộ oxy (hình 19)
Độ lớn của lực T ; T ' trên mỗi trục:
Tx T ' x T . cos  ; Ty T y ' T . sin 
Chiếu phương trình (1) lên hệ trục tọa
độ oxy ta được:
Trên oy: -P + T .sin   T .sin  =0
T

B

y
I




T

O

B



T'
P

x

Hình 19
m

P
mg .OA

111,8 N
2. sin 
2.OI

7
Hình 20


Bài8 : Một vật có khối lượng 0,2kg
trượt đều từ đỉnh một mặt phẳng
nghiêng một góc 300 so với phương
ngang (hình 20). Tính phản lực của
mặt phẳng nghiêng và lực ma sát tác
dụng lên vật ?
Bài giải:
Cách1: Sử dụng quy tắc hình bình
hành
Các
lực tác dụng lên vật gồm:

  
P, N , Fms (Hình21)

vật ở trạng thái cân bằng
nên:

  

P  N  Fms 0  N  N ' O  N  N '

Từ hình vẽ, xét tam giác vuông OAB
tạiA, ta có :
AB Fms

 Fms mg. sin  1N
OB
p
OA N ' N
Cos 
   N mg. cos  3 N
OB P P


N


Fms

O
A



N'  B
P



Sin 

Cách2 : Sử dụng cách chọn hệ trục
tọa độ.
Các
lực tác dụng lên điểm vật gồm:
  
P, N , Fms


vật ở trạng thái cân bằng nên:
  
P  N  Fms 0 (1)
Chọn hệ trục tọađộ oxy (hình 22):
Độ lớn của lực P trên mỗi trục:
Px P. sin  ; Py P. cos 
Chiếu phương trình (1) lên hệ trục tọa
độ oxy ta được:
- Trên ox: P.sin  +0 – Fms = 0

Hình 21
y



Fms


N
O
x


P



 Fms mg. sin  1N

- Trên oy :  P. cos  + N + 0 = 0
 N mg. cos   3 N

Hình 22

Nhận xét :
* Như vậy với cách giải theo quy tắc hình bình hành mỗi bài sẽ tạo thành tam
giác hoặc đa giác đặc thù riêng của bài đó, học sinh phải học tốt môn hình học
thì mới xác định được kiến thức để vận dụng. Với những học sinh có học lực
yếu, trung bình, khá thì đây quả là một vấn đề khó.
* Nếu giải theo cách chọn hệ trục tọa độ như trên thì ta sẽ thấy rõ ràng các bước
như sau (áp dụng với tất cả các bài):
  
Bước 1 : Xác định và biểu diễn các lực tác dụng lên vật gồm : F1 , F2 ....Fn
8











Hợp lực tác dụng lên vật là : F F1  F2  ....  Fn (1)
  
 
Nếu vật ở trạng thái cân bằng thì : F F1  F2  ....  Fn 0
Bước 2 : Chọn một hệ trục tọa độ thích hợp(Dựa trên cơ sở tác dụng lực) :
- Nếu các lực cùng phương : chọn hệ trục ox
- Nếu các lực không cùng phương : Chọn hệ trục oxy
Bước 3 : Chiếu lần lượt từng véc tơ của phương trình (1) lên hệ trục tọa độ đã
chọn :
- Véc tơ nào cùng chiều thì nhận giá trị dương, ngược chiều nhận giá trị âm.
- Véc tơ nào chưa xác định được chiều thì viết giá trị tổng quát Fx (hoặc Fy).
- Véc tơ nào vuông góc với trục tọa độ có giá trị bằng 0.
Lưu ý : Trường hợp chọn hệ trục tọa độ oxy :
+ Dựa vào tác dụng của các lực trong phương trình (1) để chọn cho phù hợp.
+ Phân tích lực(không cùng phương với ox hoặc oy) thành hai lực thành phần
theo hai trục tọa độ và xác định độ lớn của hai lực thành phần theo độ lớn của
lực đó.
+ Chiếu phương trình (1) lên lần lượt từng trục, ta có:
+ Trên ox : Fx F1x  F2 x  ....  Fnx
+ Trên oy : Fy F1 y  F2 y  ....  Fny

Khi đó ta có : F 2 F 2 x  F 2 y
Bước 4 : Xác định yêu cầu của bài toán.
b. Bài tập vận dụng :
Bài1: Cho hai lực đồng quy cùng hướng và có độ lớn lần lượt là F 1 = 6N, F2 =
8N. Hãy tìm hướng và độ lớn hợp lực của hai lực?
ĐS : F = 14N
Bài2: Cho hai lực đồng quy cùng phương, ngược chiều và có độ lớn lần lượt là
F1 = 18N, F2 = 15N. Hãy tìm hướng và độ lớn hợp lực của hai lực?
ĐS: F = 3N
Bài3: Cho hai lực đồng quy cùng độ lớn F1 = F2 = 20N. Hãy tìm độ lớn hợp lực
của hai lực khi chúng hợp với nhau góc 1200?
Đáp số : F = 20N
Bài4: Cho hai lực đồng quy cùng độ lớn F1 = 10N, F2 = 16N. Hãy tìm độ lớn
hợp lực của hai lực khi chúng hợp với nhau góc 450?
Đáp số : F = 24,13N

A
Bài5 : Một quả cầu bán kính r = 20cm,
khối lượng m = 2kg được treo vào
tường nhẵn bằng sợi dây AB = 20cm
như hình 1. Tính áp lực của quả cầu lên
tường và sức căng của sợi dây khi quả
cầu cân bằng? Lấy g = 10m/s2

B

9
Hình 1



Đáp số: T 23,1N , N 11,5 N

B

Bài6: Một vật có khối lượng m = 1kg
được treo bởi hai sợi dây OA và OB,
dây OA nằm ngang (hình 2). Lấy g =
10m/s2. Tính lực căng của hai dây OA
và OB khi vật cân bằng?
Đáp số: TB 11,5 N , TA 5,77 N

120 0
A

O
m
Hình 2
B

Bài 7: Treo một vật có khối lượng m =
10 kg vào giá đỡ nhờ hai dây AB và
AC làm với phương nằm ngang góc
0
 60 0 và  45 như hình 3. Tính
lực căng của các dây treo?
Đáp số: TB 73,3N , TC 52 N


C




A
Hình 3
Bài 8: Một quả cầu có khối lượng m =
1,5kg được giữ yên trên mặt phẳng
nghiêng nhờ dây song song với mặt
phẳng nghiêng như hình 4. Biết góc
nghiêng  450 lấy g = 10m/s2 và bỏ
qua ma sát. Tính lực căng của dây và
lực nén của quả cầu lên mặt phẳng
nghiêng?
Đáp số: N 7,5 2 N , T 7,5 2 N
Bài9: Một quả cầu có khối lượng m =
5kg nằm trên hai mặt phẳng nghiêng
vuông góc với nhau(Hình 5). Tính lực
nén của quả cầu lên mỗi mặt phẳng
nghiêng? Biết  60 0 , lấy g = 10m/s2.
Đáp số: N1 25 N , N 2 43,3N

m


Hình 4


Hình 5

10



Bài10: Người ta giữ cân bằng vật A, có
khối lượng m1 = 6kg, đặt trên mặt
phẳng nghiêng góc  30 0 so với mặt
phẳng ngang bằng cách buộc vào A hai
sợi dây vắt qua ròng rọc 1 và 2, đầu kia
của hai sợi dây treo hai vật B và C có
khối lượng m2 = 2kg và m3 (Hình vẽ 6).
Tính khối lượng m3 của vật C và lực
nén của vật A lên mặt phẳng nghiêng?
Lấy g = 10m/s2. Bỏ qua mọi ma sát.
Đáp số: m3 2kg , N 34,6 N

1
B

2
A



C

Hình 6
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
- Khi học sinh được hiểu bản chất của cơ sở phân tích lực, làm các bài tập mẫu.
Từ đó nêu được các bước chung khi giải bài toán về tìm hợp lực, bài toán cân
bằng của chất điểm và tự làm các bài tập vận dụng bằng cách chọn hệ trục tọa
độ. Với quá trình đó giúp học sinh có kĩ năng tốt và hiểu được vì sao ta giải theo
cách chọn hệ trục tọa độ. Kết quả tôi nhận thấy tư duy của học sinh tốt hơn đặc

biệt khi vận dụng phần sau như: phương pháp động lực học, động lượng, định
luật bảo toàn động lượng. Từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học.
- Quá trình viết sáng kiến kinh nghiệm này khiến tôi phải đọc và tìm hiểu nhiều
phần kiến thức, bài toán liên quan rồi chọn lọc bài điển hình và phù hợp với học
sinh. Từ đó giúp tôi có thêm nhiều kiến thức chuyên môn và tư duy suy luận các
vấn đề chặt chẽ hơn.
3. Kết luận, kiến nghị.
3.1. Kết luận:
Đề tài này chỉ giới hạn trong phạm vi tìm hợp lực của hai lực và điều kiện
cân bằng của chất điểm nhưng khi học sinh đã nắm vững cách làm, hiểu bản
chất của phưong pháp thực hiện thì việc mở rộng hơn cho bài toán tìm hợp của
nhiều lực; phương pháp động lực học; động lượng; định luật bảo toàn động
lượng, học sinh làm rất tốt. Đặc biệt bài toán có nhiều lực nếu dùng quy tắc hình
bình hành thì phải tổng hợp hai lực một sẽ dài nhưng dùng cách chọn hệ trục tọa
độ ta vẫn chiếu lần lượt từng véc tơ trên hệ trục tọa độ theo các bước đã nêu.
Trên sở đó tôi tin rằng sang năm học tiếp theo học sinh có thể vận dụng cách
giải vào phần điện trường và từ trường sẽ hiệu quả hơn.
3.2. Kiến nghị:
11


- Tôi rất mong được nhà trường, các cấp quan tâm tạo điều kiện đầu tư cho mỗi
lớp dạy một máy chiếu đa năng. Phần này tôi phải dạy trên máy chiếu để hướng
dẫn học sinh cụ thể theo hai cách, lấy ví dụ, dẫn chứng cho từng bước khi đưa ra
phương pháp giải( phải quay lại các bài mẫu). Hiện tại học sinh phải di chuyển
từ lớp học lên phòng đa năng của trường rất bất tiện.
- Với khả năng và kinh nghiệm còn hạn chế tôi mong được sự góp ý của bạn bè
đồng nghiệp, của hội đồng khoa học nghành để đề tài của tôi có thể hoàn thiện
hơn, mở rộng hơn nữa góp phần năng cao hiệu quả hoạt động dạy học.


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 05 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, không sao chép
nội dung của người khác.
Người thực hiện

Hoàng Thị Quyên

Tài liệu tham khảo:
+ Cuốn kiến thức cơ bản và nâng cao vật lí THPT, tác giả: Vũ Thanh Khiết.
+ Cuốn 423 bài toán vật lí 10, tác giả: Trần Trọng Hưng.
+ Phương pháp giải toán nâng cao vật lí 10, tác giả: Lê Văn Thông
12


+ Học tốt vật lí 10, tác giả: Trương Thọ Lương, Nguyễn Hùng Mãnh, Trương
Thị Kim Hồng, Trần Tấn Minh.

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
13


Họ và tên tác giả: Hoàng Thị Quyên
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Mai Anh Tuấn.


TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

1.

Phát huy tính chủ động, tích
cực của học sinh thông qua
hệ thống câu hỏi chuẩn bị bài.

Hội đồng khoa
học ngành.

C


2006-2007

2.

Thiết kế mô hình về đường
sức từ, cảm ứng từ và lực từ
của từ trường.

Hội đồng khoa
học ngành

C

2007-2008

----------------------------------------------------

14



×