Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Hướng dẫn học sinh tự làm một số thí nghiệm đơn giản tại nhà nhằm củng cố, khắc sâu kiến thức đã học ở trên lớp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.95 KB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT VĨNH LỘC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ LÀM MỘT SỐ THÍ NGHIỆM
ĐƠN GIẢN TẠI NHÀ NHẰM CỦNG CỐ, KHẮC SÂU KIẾN
THỨC ĐÃ HỌC Ở TRÊN LỚP

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Vật lí

THANH HOÁ NĂM 2019


Mục Lục

STT

Mục

Trang

1

1. PHẦN MỞ ĐẦU

01


2

1.1. Lí do chọn đề tài

01

3

1.2. Mục đích nghiên cứu

01

4

1.3. Đối tượng nghiên cứu

01

5

1.4. Phương pháp nghiên cứu

02

6

2. NỘI DUNG

02


7

2.1. Cơ sở lí luận

02

8

2.2. Thực trạng vấn đề

03

9

2.3.Cách thức tiến hành một số thí nghiệm đơn giản tại nhà

03

10

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

13

11

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

14



1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Vật lí học phổ thông thực chất là một môn khoa học thực nghiệm, vì vậy
trong giảng dạy và học tập môn vật lí, thí nghiệm là một khâu có vai trò rất quan
trọng. Nó không chỉ là tăng tính hấp dẫn của môn học, giúp học sinh hiểu sâu
sắc hơn các kiến thức lí thuyết đã học và rèn luyện kĩ năng thực nghiệm của học
sinh mà quan trọng hơn là nó từng bước tạo cho học sinh một trực giác nhạy bén
đối với các hiện tượng vật lí [2].
Làm thí nghiệm vật lí trước hết là học sinh phải nắm được mục đích của
bài thí nghiệm và đưa ra cơ sở lí luận đồng thời xem xét được các yếu tố ảnh
hưởng đến kết quả thí nghiệm. Ở bước này học sinh phải nhớ được các đại
lượng cần tính, sau đó cần đưa ra được hiện tượng vật lí hoặc các công thức có
liên quan để tính các đại lượng đó. Nhờ việc huy động một hệ thống kiến thức
như vậy mà học sinh ôn lại được các kiến thức đã học và khắc sâu được những
kiến thức đó. Khi làm thí nghiệm học sinh được quan sát và sau đó được tự tay
lắp ráp dụng cụ, được tự tay đo đạc tính toán các thông số cần thiết. nhờ đó học
sinh ghi nhớ sâu hơn các hiện tượng đã xảy ra, tăng thêm sự khéo léo, kiên trì và
khả năng tư duy khoa học.
Tuy nhiên ở nước ta hiện nay, do điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn,
phòng thí nghiệm vật lí của các trường THPT còn nghèo nàn, nhiều trường có ít
các dụng cụ thí nghiệm hoặc có nhưng sử dụng lâu ngày nên bị hư hỏng không
sử dụng được.Vì thế ở nhiều trường học sinh chỉ được học “ chay ” lí thuyết.
Bên cạnh đó thời lượng dành cho các tiết thực hành cũng không nhiều nên một
số học sinh không được tự làm thí nghiệm mà chủ yếu là một số học sinh đại
diện cho nhóm làm. Chính vì thế ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy và
học môn vật lí.Xuất phát từ những thực trạng, cũng như mục tiêu nêu trên, tôi
nhận thấy việc hướng dẫn học sinh tự làm thí nghiệm thực hành ở nhà sẽ giúp
tăng thêm thời gian để các em có thể tự làm thí nghiệm. Đặc biệt các thí nghiệm
này dễ làm, không đòi hỏi các thiết bị hoặc dụng cụ phức tạp, đắt tiền, có thể

làm ở mọi nơi như ở nhà, khi đi chơi, đi du lịch…. Nhờ đó học sinh sẽ nhớ sâu
hơn, hiểu nhanh hơn và phát triển được óc thông minh sáng tạo, khơi dậy đam
mê học tập. Vì vậy,tôi tập trung nghiên cứu và chọn đề tài: “Hướng dẫn học
sinh tự làm một số thí nghiệm đơn giản tại nhà nhằm củng cố, khắc sâu
kiến thức đã học ở trên lớp”.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Đề tài được nghiên cứu để giúp học sinh có
thể tự làm thí nghiệm vật lí tại nhà từ đó có thể củng cố, khắc sâu được các kiến
thức đã học ở trên lớp.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Các thí nghiệm vật lí đơn giản.
1


1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Lập kế hoạch nghiên cứu.
- Chia giai đoạn nghiên cứu.
- Soạn thảo nội dung: Kiểm tra, giám sát những việc đã làm được trên thực
tế, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm.
2. NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Thí nghiệm vật lí có thể được sử dụng trong tất cả các giai đoạn khác nhau
của tiến trình dạy học như đề xuất vấn đề nghiên cứu, giải quyết vấn đề (hình
thành kiến thức, kĩ năng mới...), củng cố kiến thức và kiểm tra đánh giá kiến
thức kĩ năng, kĩ xảo của học sinh [1].
Việc sử dụng thí nghiệm vật lí trong dạy học góp phần quan trọng vào việc
hoàn thiện những phẩm chất và năng lực của học sinh, đưa đến sự phát triển
toàn diện cho người học. Trước hết, thí nghiệm là phương tiện nhằm góp phần
nâng cao chất lượng kiến thức và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo cho học sinh. Nhờ thí
nghiệm học sinh có thể hiểu sâu hơn bản chất vật lí của các hiện tượng, định
luật, quá trình... được nghiên cứu và do đó có khả năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn của học sinh sẽ linh hoạt và hiệu quả hơn [1].

Thông qua việc tiến hành thí nghiệm, học sinh có cơ hội trong việc rèn
luyện kĩ năng, kĩ xảo thực hành, góp phần thiết thực vào việc giáo dục kĩ thuật
tổng hợp cho học sinh. Thí nghiệm còn là điều kiện để học sinh rèn luyện những
phẩm chất của người lao động mới, như: đức tính cẩn thận, kiên trì, trung thực...
Xét trên phương diện thao tác kĩ thuật, chúng ta không thể phủ nhận vai trò của
thí nghiệm đối với việc rèn luyện sự khéo léo tay chân của học sinh [1].
Chính nhờ thí nghiệm và thông qua thí nghiệm mà ở đó học sinh tự tay tiến
hành các thí nghiệm, các em sẽ thực hiện các thao tác thí nghiệm một cách thuần
thục, khơi dậy ở các em sự say sưa, tò mò để khám phá ra những điều mới,
những điều bí ẩn từ thí nghiệm và cao hơn là hình thành nên những ý tưởng cho
những thí nghiệm mới. Đó cũng chính là những tác động cơ bản, giúp cho quá
trình hoạt động nhận thức của học sinh được tích cực hơn [1].
Thí nghiệm vật lí là phương tiện tổ chức các hình thức làm việc độc lập
hoặc tập thể qua đó góp phần bồi dưỡng các phẩm chất đạo đức của học sinh.
Qua thí nghiệm đòi hỏi học sinh phải làm việc tự lực hoặc phối hợp tập thể, nhờ
đó có thể phát huy vai trò cá nhân hoặc tính cộng đồng trách nhiệm trong công
việc của các em [1].
2


Hoạt động dạy học không chỉ dừng lại ở chỗ truyền thụ cho học sinh
những kiến thức phổ thông cơ bản đơn thuần mà điều không kém phần quan
trọng ở đây là làm thế nào phải tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận với hoạt động
thực tiễn bằng những thao tác của chính bản thân họ. Trong dạy học vật lí, đối
với những bài giảng có thí nghiệm thì giáo viên cần phải biết hướng học sinh
vào việc cho họ tự tiến hành thí nghiệm, có như vậy kiến thức các em thu nhận
được sẽ vững vàng hơn, rèn luyện được cho các em sự khéo léo chân tay, khả
năng quan sát tinh tế, tỉ mỉ hơn và chính xác hơn. Có như thế, khả năng hoạt
động thực tiễn của học sinh sẽ được nâng cao [1].
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ

Để có thể tự làm thí nghiệm vật lí tại nhà thì thì sự tích cực, tự giác của học sinh
là điều không thể thiếu. Tôi đã lấy phiếu thăm dò đối với 40 học sinh lớp 11B3
và kết quả như sau:
Số học sinh

Có thích làm thí
Đã từng tự làm
nghiệm vật lí không? thí nghiệm vật lí
chưa?

Có muốn làm thí
nghiệm vật lí tại
nhà không?



35

25

40

Không

5

15

0


Từ bảng thống kê trên, tôi nhận thấy học sinh của mình còn nhiều hạn chế
trong việc tham gia các hoạt động học tập. Các em còn chưa tự tin, chưa mạnh
dạn để thể hiện khả năng của mình. Cần phải tạo thêm nhiều hình thức học tập
cho các em để từ đó các em có thể dần dần tự hoàn thiện, tự khẳng định bản thân
mình. Điều này đòi hỏi người giáo viên phải tìm hiểu và đưa ra những thí
nghiệm phù hợp, từ đó hướng dẫn và thường xuyên kiểm tra kết quả thực hiện
của các em. Nếu làm được như thế học sinh sẽ ngày càng hứng thú, yêu thích và
kết quả học tập môn vật lí sẽ tốt hơn.
2.3. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH MỘT SỐ THÍ NGHIỆM ĐƠN GIẢN TẠI
NHÀ
2.3.1. Các thí nghiệm giải thích hiện tượng nhằm củng cố lí thuyết.
Thí nghiệm 1: Quay xô nước không bị đổ ra ngoài.
- Chuẩn bị: + 1 cái xô nhỏ có quai
+ Nước
- Cách làm: Đổ nước đầy 2/3 xô. Nắm quai của xô nước và bắt đầu xoay theo
vòng tròn quanh trục thẳng đứng từ dưới mặt đất lên trời, luôn giữ cánh tay lên
xuống với tốc độ đủ lớn và chuyển động nhất quán. Khi thực hiện đúng, nước
3


bên trong xô sẽ không tràn ra ngoài. Để ngừng lại, chỉ cần hạ xô khi nó chuyển
động xuống dưới.
- Giải thích: Bằng cách xoay xô nước theo vòng tròn thẳng đứng, ta đã tạo ra lực
ly tâm. Đây là một lực quán tính, đồng thời là phản lực của lực hướng tâm tác
động vào vật đang chuyển động theo đường cong, giữ cho vật nằm cân bằng
trong hệ quy chiếu quay.
Miễn xô nước vẫn xoay vòng một cách ổn định, lực ly tâm tác động ra ngoài từ
tâm của chuyển động quay, đẩy nước ép vào đáy xô và ngăn nó chảy ra. Do đó,
ta vẫn sẽ không bị ướt kể cả khi xô nước đang nằm úp ngược trên đỉnh đầu. Nếu
chuyển động xoay dừng đột ngột khi xô nước không tiếp đất, lực ly tâm sẽ hết

và nước sẽ tràn ra khắp nơi.
- Kiến thức ghi nhớ được: Lực li tâm.
Thí nghiệm 2: Bóng bay hút mẩu giấy nhẹ.
- Chuẩn bị: + 1 quả bóng bay
+ Một vài mẩu giấy vụn
- Cách làm: Thổi quả bóng, chà xát lên tóc và đưa lại gần những mẩu giấy xé
vụn, bạn sẽ thấy những mẩu giấy này bị hút vào
- Giải thích: Khi xát bóng bay vào tóc thì bóng bay bị nhiễm điện nên có thể hút
các vật nhẹ như mẩu giấy.
- Kiến thức ghi nhớ được: Vật nhiễm điện
Thí nghiệm 3: Thổi bong bóng xà phòng.
- Chuẩn bị: + 1 bát nước
+ Một ít xà phòng
+ 1 khung thổi bóng
- Cách làm: Cho xà phòng vào bát nước rồi quấy đều. Sau khi xà phòng tan hết
thì nhúng khung vào bát và đưa lên thổi. Ta sẽ thấy xuất hiện nhiều bong bóng
rất đẹp.
- Giải thích: Chúng ta thổi được bong bóng nhờ vào hiệu ứng gọi là sức căng bề
mặt của chất lỏng. Tuy nhiên, chỉ mỗi nước không tạo ra được bong bóng ổn
định. Xà phòng là chất hoạt động bề mặt, có tác dụng làm giảm sức căng bề mặt
của nước. Thêm xà phòng giúp ổn định trạng thái bong bóng, do đó ta có thể tạo
ra những bong bóng khó vỡ hơn.
- Kiến thức ghi nhớ được: Hiện tượng căng bề mặt.
4


Thí nghiệm 4: Quả trứng chui vào trong chai.
- Chuẩn bị: + 1 tờ giấy
+ 1 quả trứng luộc đã bóc vỏ
+ 1 lọ cổ hẹp

- Cách làm: Cuộn tròn tờ giấy, dùng bật lửa đốt cháy rồi nhanh chóng thả vào
trong chai. Đặt quả trứng ngay trên miệng chai, ta sẽ thấy trứng tự động bị hút
vào bên trong.
- Giải thích: Tờ giấy bốc cháy đã làm nóng các phân tử không khí trong chai,
khiến chúng tách xa nhau. Đặt quả trứng lên miệng chai khiến không khí bị
chặn, lửa nhanh chóng ngừng cháy, không khí trong chai nguội đi và các phân tử
không khí lại di chuyển về gần nhau. Áp suất giảm khiến không khí bên ngoài bị
kéo vào trong chai. Do có quả trứng chặn ở trên miệng chai nên trứng cũng bị
kéo vào.
- Kiến thức ghi nhớ được: Áp suất chất khí thay đổi theo nhiệt độ.
Thí nghiệm 5: Chiếc gậy thăng bằng.
- Chuẩn bị: + 1 chiếc gậy trơn nhẵn
- Cách làm: Dịch chuyển gậy trên 1 ngón tay. Sẽ có một vị trí mà gậy nằm thăng
bằng trên tay.
- Giải thích: Vị trí gậy nằm thăng bằng chính là trọng tâm của vật. Vì ta biết
rằng sự cân bằng xảy ra khi trọng tâm của vật ở ngay trên điểm tựa của nó.
- Kiến thức ghi nhớ được: Trọng tâm và sự cân bằng của vật rắn.
2.3.2. Các thí nghiệm tính toán nhằm củng cố các công thức đã học.
Thí nghiệm 1: Xác định khối lượng một vật nổi trong nước.
- Chuẩn bị: + 1 cái bình đựng nước có dạng hình hộp chữ nhật
+ 1 vật nổi được trên nước
+ 1 chiếc thước kẻ
- Cách làm: Dùng thước kẻ đo độ giảm thể tích V của nước sau khi lấy vật nổi ra
khỏi bình ( đo tiết diện ngang của bình và độ giảm mực nước trong bình). Sau
đó nhân với khối lượng riêng ρ của nước ta sẽ tính được khối lượng vật nổi
m = ρ V.
- Giải thích: Nếu một vật nổi trong nước thì khối lượng của nó bằng khối lượng
của nước bị vật đó chiếm chỗ. Khi nhân thể tích nước bị chiếm chỗ với khối
lượng riêng của nó ta tìm được khối lượng nước bị chiếm chỗ. Đó cũng là khối
lượng của vật nổi.

5


- Mô hình thí nghiệm:

- Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm: Vật nổi mà thấm nước sẽ ảnh
hưởng đến kết quả thí nghiệm. Vì thế phải chọn vật nổi không thấm nước.
- Kiến thức ghi nhớ được: Công thức tính khối lượng theo khối lượng riêng và
thể tích m = ρ V.
Thí nghiệm 2: Xác định hệ số ma sát.
- Chuẩn bị: + 1 tấm tôn cố định trên sàn nhà
+ 1 chiếc gậy gỗ nhẹ
+ 1 chiếc thước kẻ
- Cách làm: Dựng gậy theo phương thẳng đứng lên trên tấm tôn rồi nghiêng nó
từ từ và ấn mạnh vào đầu trên của nó theo hướng dọc theo chiều dài của gậy.
Khi gậy bắt đầu trượt trên tấm tôn thì giữ cố định. Đo khoảng cách b từ đầu gậy
đến tấm tôn và hình chiếu a của gậy lên tấm tôn ta sẽ xác định được hệ số ma sát
giữa gậy và tấm tôn là

.

- Giải thích: Gọi lực ấn của tay lên gậy là F. Khi gây bắt đầu trượt thì gậy
nghiêng góc α so với tấm tôn. Ta có F ms = Fcosα. Mà Fms = k.N = k.( P + Fsinα).
Bỏ qua trọng lượng của gậy. Ta có k = cotgα = .
- Mô hình thí nghiệm:

b
α
a
- Kiến thức ghi nhớ được: Công thức tính lực ma sát Fms = k.N

6


Thí nghiệm 3: So sánh độ tụ của hai thấu kính hội tụ.
- Chuẩn bị: + 2 thấu kính hội tụ khác nhau
+ 1 bóng đèn dây tóc
- Cách làm: Bật sáng bóng đèn. Di chuyển thấu kính để quan sát ảnh rõ nét của
dây tóc bóng đèn trên tường. Thấu kính nào cho ảnh khi nó ở gần tường hơn là
thấu kính có độ tụ lớn hơn.
- Giải thích: Từ công thức thấu kính



. Suy ra sự phụ

thuộc của D vào d’. Vì vậy thấu kính nào cho ảnh khi nó ở gần tường hơn là
thấu kính có độ tụ lớn hơn.
- Mô hình thí nghiệm:

- Kiến thức ghi nhớ được: Công thức thấu kính:



.

Thí nghiệm 4: So sánh độ tụ của một thấu kính hội tụ và một thấu kính
phân kì.
- Chuẩn bị: + 1 thấu kính hội tụ và một thấu kính phân kì.
+ 1 bóng đèn dây tóc
- Cách làm: Bật sáng bóng đèn. Cho hai thấu kính áp sát vào nhau. Nếu hệ ấy

làm cho các tia sáng hội tụ thì thấu kính hội tụ có giá trị tuyệt đối của độ tụ lớn
hơn. Nếu hệ ấy làm cho các tia sáng phân kì thì thấu kính phân kì có giá trị tuyệt
đối của độ tụ lớn hơn
- Giải thích: Gọi D1 là độ tụ của thấu kính hội tụ. D 2 là độ tụ của thấu kính phân
kì. Khi ghép thấu kính thì Dhệ = D1 + D2. Nếu D1 > D2 thì Dhệ >0 nên chùm sáng
hội tụ. Nếu D2 > D1 thì Dhệ < 0 nên chùm sáng phân kì.

7


- Mô hình thí nghiệm:

- Kiến thức ghi nhớ được: Công thức tính độ tụ của hệ thấu kính ghép sát:
Dhệ = D1 + D2.
Thí nghiệm 5: Đo chiều cao một ngôi nhà.
- Chuẩn bị: + 1 hộp sắt rỗng
+ 1 đồng hồ bấm giây
- Cách làm: Thả cho hộp rơi từ nóc nhà. Bấm thời gian t từ lúc bắt đầu thả hộp
đến khi nghe tiếng hộp chạm đất.Chiều cao h của ngôi nhà được tính theo công
thức:

.

- Giải thích: Thời gian t bao gồm thời gian rơi t 1 của hộp và thời gian t 2 để tiếng
hộp chạm đất truyền đến tai người ở nóc nhà. Chiều cao h của nóc nhà:
và h = t2v ( v là vận tốc âm trong không
khí ). Ta có:
. Vì nóc nhà không cao lắm nên bỏ qua số hạng

Vậy


.

hay

- Mô hình thí nghiệm:

8


h

- Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm: Lực cản của không khí sẽ ảnh
hưởng đến kết quả thí nghiệm. Vì vậy nên làm thí nghiệm vào những lúc trời
không có gió.
- Kiến thức ghi nhớ được: Công thức tính thời gian rơi tự do
và độ cao nơi vật rơi

.

Thí nghiệm 6: Đo vận tốc nước chảy từ vòi nước.
- Chuẩn bị: + 1 cốc thủy tinh
+ 1 chiếc thước kẻ
+ 1 đồng hồ bấm giây
- Cách làm: Dùng thước đo chiều cao h của cốc nước, đường kính d 1 của cốc
nước, đường kính d2 của vòi nước. Dùng đồng hồ đo thời gian t để nước chảy
vào đầy cốc. Vận tốc nước chảy từ vòi được tính theo công thức
- Giải thích: Vặn vòi cho nước chảy vào đầy cốc nước. Tính thể tích nước trong
cốc :
Lưu


.
lượng

nước

chảy

từ

vòi

trong

một

đơn

vị

thời

gian:

. Từ đó suy ra
- Mô hình thí nghiệm:

9



d2
d1

h

- Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm: Vòi nước chảy không đều sẽ
ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm. Vì vậy nên lấy nước từ bể hoặc nước máy thì
vòi nước sẽ chảy đều hơn.
- Kiến thức ghi nhớ được: Công thức tính lưu lượng nước chảy A = S.v
Thí nghiệm 7: Xác định nhiệt hóa hơi của nước.
- Chuẩn bị: + 1 tủ lạnh
+ 1 cái nồi
+ 1 đồng hồ
+ 1 bếp ga
- Cách làm: Đổ một ít nước vào nồi rồi cho nồi vào ngăn đá tủ lạnh cho đến khi
nước được làm lạnh đến 00C ( có những mẩu nước đá nhỏ nổi trên mặt nước).
Đặt nồi lên bếp ga, bấm đồng hồ để tính thời gian t 1 đến khi nước bắt đầu sôi và
thời gian t2 để nước sôi bay hơi hoàn toàn. Nhiệt hóa hơi của nước được tính
theo công thức:

.

- Giải thích: Gọi q là năng lượng khí ga đốt cháy tạo ra trong mỗi giây, c là nhiệt
dung riêng của nước, L là nhiệt hóa hơi của nước. Nhiệt lượng Q 1cần thiết để
đun nước sôi và nhiệt lượng Q2 để biến nước sôi thành hơi:

.
Lập tỉ số hai phương trình trên được

10



- Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm: Bếp bếp ga cháykhông đều và
sự tỏa nhiệt ra bên ngoài sẽ ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm. Vì thế nên làm
thí nghiệm khi bếp ga cháy ổn định và không có các yếu tố ngoài trời ảnh
hưởng đến nơi làm thí nghiệm.
- Kiến thức ghi nhớ được: Công thức tính nhiệt hóa hơi
.
Thí nghiệm 8: Xác định nhiệt độ trong phòng.
- Chuẩn bị: + 1 khay đá lạnh
+ 1 bộ pin
+ 1 vôn kế, 1 ampe kế
+ 1 cuộn dây đồng.
- Cách làm: Mắc nối tiếp nguồn điện, cuộn dây và ampe kế. Sau đó mắc vôn kế
vào để đo hiệu điện thế hai đầu cuộn dây.Từ đó tính điện trở R t của cuộn dây ở
nhiệt độ phòng t. Sau đó vùi cuộn dây vào khay đá lạnh đến khi đá bắt đầu tan ra
ở 00C. Mắc cuộn dây vào mạch điện như trên tính điện trở R 0 của cuộn dây ở
00C. Nhiệt độ của không khí trong phòng được tính theo công thức:
. ( α là hệ số nhiệt điện trở của dây đồng).

- Giải thích: Điện trở của cuộn dây ở nhiệt độ phòng:
Điện trở của cuộn dây ở 00C:


. Suy ra

- Mô hình thí nghiệm:

ξ,r
R


A

V

- Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm: Vôn kế và ampe kế không nhạy
sẽ ảnh hưởng đến kết quả đo. Vì thế phải chọn vôn kế và ampe kế nhạy.
11


- Kiến thức ghi nhớ được: Công thức tính điên trở theo định luật Ôm
và công thức tính điện trở theo nhiệt độ
.
Thí nghiệm 9: So sánh trọng lượng của 2 người.
- Chuẩn bị: + 1 sân rộng
+ 1 thước dây
+ 2 đôi giày patanh
- Cách làm: Ban đầu 2 người đi giày patanh đứng yên cạnh nhau. Sau đó hai
người đẩy nhau. Đo khoảng cách từ lúc bắt đầu chuyển động đến lúc dừng lại.
Khối lượng của hai người được so sánh theo công thức sau:

- Giải thích: Áp dụng định lí động năng : người 1:
Người 2:

. Suy ra

.

Áp dụng định luật bảo toàn động lượng:


. Từ đó suy ra:

- Kiến thức ghi nhớ được: Định luật bảo toàn động lượng và định lí động năng.
Thí nghiệm 10: Xác định vận tốc viên đạn tại nòng súng.
- Chuẩn bị: + 1 khẩu súng đồ chơi
+ 1 thước dây
- Cách làm: Hướng nòng súng lên trên theo phương thẳng đứng rồi bắn. Đo độ
cao lớn nhất h ( so với nòng súng) mà đạn lên được. Vận tốc viên đạn tại nòng
súng là

.

- Giải thích: Áp dụng định luật bảo toàn cơ năng:

. Từ đó suy ra

.
- Kiến thức ghi nhớ được: Định luật bảo toàn cơ năng.

12


2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Sau khi áp dụng các bài thí nghiệm ở nhà trên trong một năm học, tôi lấy
phiếu thăm dò đối với 40 học sinh lớp 11B3 với các câu hỏi như ban đầu và thu
được kết quả như sau:
Số học sinh

Có thích làm thí
Đã từng tự làm

nghiệm vật lí không? thí nghiệm vật lí
chưa?

Có muốn làm thí
nghiệm vật lí tại
nhà không?



40

40

40

Không

0

0

0

Như vậy với việc áp dụng các thí nghiệm vật lí tại nhà, tôi đã giúp các
em học sinh hiểu về môn vật lí nhiều hơn, tích cực tham gia các bài học trên
lớp và tự tin thể hiện mình. Quan trọng nhất là các em đã tự rèn luyện về mọi
kĩ năng để có thể phát triển toàn diện bản thân mình đáp ứng được các yêu cầu
của sự phát triển xã hội hiện nay.

13



3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Sau khi áp dụng hướng dẫn làm một số thí nghiệm đơn giản tại nhà tôi
thấy học sinh nắm được bài trên lớp tốt hơn, thích thú với môn vật lí hơn. Quan
trọng nhất là các em có thêm các kĩ năng cần thiết để tự tin khẳng định mình.
Đây là kinh nghiệm của bản thân, tôi rất mong sự đóng góp chân thành của bạn
bè và đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
3.2.Kiến nghị:
Bên cạnh việc hướng dẫn học sinh tự làm các thí nghiệm vật lí tại nhà, tôi
có một số kiến nghị như sau:
+ Nhà trường cần tăng cường cơ sở vật chất cho phòng thí nghiệm.
+ Nhà trường và tổ bộ môn cần tổ chức các câu lạc bộ vật lí đặc biệt là các câu
lạc bộ thí nghiệm vui. Thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa để học
sinh cùng nhau làm các thí nghiệm vật lí.
+ Tạo ra các diễn đàn trao đổi kinh nghiệm về dạy học thực hành vật lí giữa các
đồng nghiệp trong huyện, trong khu vực...

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 05 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người thực hiện

Nguyễn Thị Hồng Hạnh


14


Tài liệu tham khảo
[1]. Nguồn tài liệu từ Internet.
[2]. Những bài tập hay về thí nghiệm vật lí – V. LANGUE

1


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH
VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Vĩnh Lộc

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh
giá xếp loại
( Nghành GD
cấp huyện/
tỉnh; tỉnh...)

1

Kinh nghiệm tổ chức

một số mô hình hoạt
động Đoàn nhằm thúc
đẩy sự phát triển toàn
diện của Đoàn viên
thanh niên trường
THPT Cẩm Thủy 2.

Cấp tỉnh

Kết quả
Năm học
đánh giá xếp đánh giá xếp
loại ( A, B
loại
hoặc C)
Loại C

2016 -2017

Tỉnh Thanh
Hóa

2



×