Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh thông qua việc học chương chất khí – môn vật lý lớp 10 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.26 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài...................................................................................
1.2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................
1.3. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................
1.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................
2. NỘI DUNG..............................................................................................

Trang
3
3
4
4
4
5

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN........................................................
5
2.1.1 Khái niệm về kỹ năng tự học..............................................................
5
2.1.1.1.Tự học .............................................................................................
5
2.1.1.2. Kỹ năng tự học................................................................................
5
2.1.1.3. Rèn luyện kỹ năng tự học......
6
2.1.2. Kỹ năng tự học của học sinh THPT...................................................
7
2.1.2.1. Đặc điêm của học sinh THPT........................................................
7
2.1.2.2. Các kỹ năng tự học đối với học sinh THPT...................................


8
2.1.3.Vai trò của giáo viên trong việc rèn kỹ năng tự học cho học sinh
THPT...........................................................................................................
9
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................
10
2.2.1. Thực trạng về hoạt động dạy và học chương Chất khí - mônVật lý
lớp 10 THPT của nhà trường.......................................................................
10
2.2.1.1. Nội dung chương chất khí
10
2.2.1.2. Đặc điểm nhận thức của học sinh khi học chương chất khí............ 10
2.2.2. Thực trạng về kỹ năng tự học của học sinh lớp 10............................
10
2.3. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..........................................
11
2.3.1. Nội dung hoạt động rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh trong
việc học chương Chất khí - Vật lý 10 THPT...............................................
11
2.3.1.1.
Mục
tiêu
của
hoạt
11
động...................................................................
2.3.1.2.
Nội
dung


tổ
chức
thực
11
hiện.......................................................
2.3.2. Tổ chức thực hiện ..............................................................................
13
2.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN.......................
13
3. KẾT LUẬN VÀ KÍẾN NGHỊ...............................................................
13
3.1. Kết luận................................................................................................
3.2. Kiến nghị .............................................................................................
3.2.1. Đối với học sinh................................................................................
3.2.2. Đối với giáo viên...........................................................................
3.2.3. Đối với nhà trường........................................................................
3.2.4. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo ..............................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................

13
13
14
14
15
15
16
1


1. MỞ ĐẦU


2


1.1. Lý do chọn đề tài
Theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TƯ ngày 4/11/2013 của Ban Chấp
hành Trung ương, để đáp ứng được yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng thì chúng ta cần
phải đổi mới căn bản, toàn diện trong đó nhấn mạnh việc dạy học phải phát huy
được tính tích cực, năng động, tư duy độc lập và sáng tạo của người học đồng thời
kết hợp hài hòa giữa việc dạy học kiến thức công cụ với kiến thức phương pháp,
đặc biệt chú trọng trong việc dạy cách học, phương pháp tự học để người học có
thể học tập suốt đời.
Thực tế, chúng ta đang ở thời đại công nghệ thông tin 4.0, tri thức của nhân
loại được mở rộng, làm mới từng ngày từng giờ. Trong khi đó nguồn tài nguyên
tri thức là vô hạn cùng với các kênh thông tin ngày càng đa dạng, phong phú đòi
hỏi mỗi người trong xã hội phải liên tục cập nhật kiến thức, liên tục rèn luyện bản
thân, biết chọn lọc thông tin đúng, phù hợp.
Với tình hình xã hội hiện nay, nhu cầu cập nhật kiến thức của người học là
vô hạn, không còn gói gọn trong kiến thức chương trình sách giáo khoa. Tuy
nhiên, với thời lượng các tiết học trên lớp, một giáo viên dù giỏi đến đâu cũng
không thể cung cấp hết được kiến thức cho người học. Vai trò của người giáo
viên hiện nay không còn là người cung cấp kiến thức mà trở thành người hướng
dẫn, hỗ trợ người học tự tìm ra kiến thức, tự hình thành các năng lực cho bản
thân.
Đối với học sinh trung học phổ thông, đây là lứa tuổi đã có sự trưởng
thành nhất định trong nhận thức, có khả năng tư duy độc lập và sáng tạo hơn so
với trước đó. Cùng với sự phát triển nhận thức thì ý chí và tình cảm của học sinh
THPT cũng có tính phân hóa sâu, tính tự chủ cao. Việc giáo dục, dạy học không
thể áp đặt vì các em luôn có nhu cầu đòi hỏi phải biết rõ ngọn ngành những kiến

thức giáo khoa.
Vật lý là một môn khoa học tự nhiên nghiên cứu về các quy luật của tự
nhiên và được xem là môn học đặt nền móng cơ sở cho các ngành khoa học kỹ
thuật khác. Các phát minh trong lĩnh vực vật lý đã giúp loài người có những
bước tiến nhảy vọt cả về tri thức và kinh tế. Nghiên cứu vật lý giúp cho con
người hiểu được bản chất các quy luật tự nhiên, từ đó vận dụng được để phát
triển kinh tế kỹ thuật, khắc phục các khó khăn do thiên nhiên đem lại... Đặc biệt
chương trình vật lý THPT còn giúp người học hình thành và phát triển tư duy
logic, phương pháp nghiên cứu mô hình và nghiên cứu thực nghiệm, năng lực
sáng tạo... Đồng thời rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ, kiên nhẫn cho người học.
Việc rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh thông qua môn vật lý là rất cần thiết
3


để từ những kiến thức đã biết các em có thể vận dụng để tìm ra những quy luật
mới, qua đó học sinh phát hiện, phát triển được năng khiếu, sở trường của mình
từ đó hình thành được các năng lực, định hướng được tương lai cho bản thân.
Sử dụng phiếu điều tra, khảo sát để đánh giá đồng thời tiến hành khảo sát
về kỹ năng tự học của học sinh lớp 10 THPT đối với hai lớp 10A5, 10A8 với 81
học sinh. Kết quả cho thấy: Đa số học sinh cho rằng tự học là tự ôn lại bài cũ đã
học, tự học là tự củng cố kiến thức; Có 47% học sinh thường tự học trong thời
gian dưới 1 giờ trong một ngày, 45% học sinh thường tự học 1-2 giờ trong một
ngày, 8% học sinh tự học hơn 2h trong một ngày. Có 79,2% học sinh cho rằng tự
học là để hoàn thành nhiệm vụ thầy cô giao cho. 76,3% học sinh cho rằng cần
thiết phải có học liệu, chỉ dẫn hoặc hướng dẫn của giáo viên thì mới tự học hiệu
quả được.
Thực trạng trên cho thấy đa số học sinh lớp 10 còn yếu về kỹ năng tự học.
Các em đã biết đến kỹ năng tự học nhưng còn yếu và thiếu rõ ràng. Việc sử dụng
hình thức tự học để tăng khả năng học tập còn nhiều hạn chế.
Xuất phát từ các nguyên nhân khách quan và chủ quan trên, qua kinh

nghiệm giảng dạy cho học sinh THPT, với mong muốn giúp đỡ người học rèn
luyện được kỹ năng tự học, đáp ứng tốt hơn được mục tiêu môn học, đồng thời
mạnh dạn trao đổi với các đồng nghiệp bộ môn, tôi chọn sáng kiến kinh nghiệm:
“Rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh thông qua việc học chương Chất khí –
môn Vật lý lớp 10 Trung học phổ thông”.
Sáng kiến này có thể mở rộng nghiên cứu tiếp đối với các phần nội dung
kiến thức khác và đối với học sinh các khối 11, 12. Sáng kiến này không chỉ vận
dụng cho học sinh trong học tập môn Vật lý mà còn có thể áp dụng đối với các
môn khác đồng thời còn có thể vận dụng tốt cho các trường THPT khác cùng
điều kiện tương đồng.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, sáng kiến kinh nghiệm: “Rèn luyện kỹ năng tự học
cho học sinh thông qua việc học chương Chất khí – môn Vật lý lớp 10 Trung
học phổ thông” sẽ giúp chúng ta tổng hợp được các vấn đề lý luận liên quan đến
việc rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh. Từ đó đề xuất được các giải pháp
rèn kỹ năng tự học cho học sinh trong các nhiệm vụ cụ thể; xây dựng được các
công cụ đánh giá khả năng tự học của học sinh. Tổ chức hoạt động thực nghiệm,
so sánh đối chứng với lớp không tổ chức hoạt động, rút ra những kinh nghiệm
cần thiết để mở rộng nội dung hoạt động các phần kiến thức khác.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
4


- Đối tượng nghiên cứu: Nội dung kiến thức chương Chất khí – Vật lý lớp
10 THPT và việc tổ chức thực hiện nhằm rèn luyện kỹ năng tự học cho HS.
- Đối tượng áp dụng: Học sinh lớp 10 bậc THPT.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nhằm tổng hợp cơ sở lý luận liên
quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

+ Điều tra, khảo sát thực tế để nắm được khả năng tự học của HS trước và
sau khi thực hiện sáng kiến.
+ Trao đổi, phỏng vấn các đồng nghiệp và HS; tổng kết kinh nghiệm đã
thực hiện.
- Phương pháp thực nghiệm: điều tra, khảo sát; ra bài tập kiểm tra, đánh
giá khả năng tự học của HS.
- Phương pháp thống kê toán học: xử lý các số liệu điều tra, khảo sát và
thực nghiệm.
2. NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN
2.1.1 Khái niệm về kỹ năng tự học
2.1.1.1.Tự học
Tự học là quá trình con người tự giác, tích cực tiếp thu hệ thống tri thức,
những kinh nghiệm từ môi trường xung quanh bằng các thao tác trí tuệ nhằm
hình thành cấu trúc tâm lý mới để biến đổi nhân cách của mình theo hướng ngày
càng hoàn thiện.
Theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là động não, suy nghĩ, sử dụng các
năng lực trí tuệ (quan sát, phân tích, so sánh....) và có khi cả cơ bắp cùng các phẩm
chất (như tính trung thực, nhẫn nại, kiên trì, lòng say mê) cả động cơ, tình cảm, cả
nhân sinh quan, thế giới quan để có thể chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó
của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành hiểu biết của mình.”
Theo quan điểm dạy học: Tự học là hình thức hoạt động nhận thức của cá
nhân nhằm nắm vững hệ thống tri thức do chính người học tiến hành trên lớp, ở
ngoài lớp, theo hoặc không theo chương trình và sách giáo khoa quy định. Tự học
là một hình thức tổ chức dạy học có tính độc lập cao và mang đạm sắc thái cá nhân
có quan hệ chặt chẽ với quá trình dạy học.
Bản chất của tự học là quá trình người học cá nhân hóa việc học nhằm thỏa
mãn các nhu cầu học tập, tự giác tiến hành các hoạt động để thực hiện có hiệu quả
mục đích và nhiệm vụ học tập đề ra. Tự học chỉ có thể diễn ra khi nó xuất phát từ
mong muốn khát khao chiếm lĩnh tri thức của bản thân người học.

5


Tự học có thể diễn ra theo nhiều hình thức khác nhau như: Tự học hoàn toàn,
tự học dưới sự định hướng của giáo viên, tự học dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giáo
viên.
2.1.1.2. Kỹ năng tự học
Kỹ năng: là hệ thống những hành động đảm bảo cho con người sẵn sàng
và có năng lực hoàn thành công việc một cách hiệu quả. Mỗi kỹ năng bao gồm
hệ thống các thao tác trí tuệ và thực hành.
Kỹ năng tự học là những phương thức thể hiện hành động tự học thích
hợp, tương ứng với điều kiện hoạt động, hình thành kỹ xảo đúng trong hoạt
động tự học đảm bảo cho hoạt động tự học đạt hiệu quả.
Kỹ năng tự học có thể chia làm 3 nhóm kỹ năng: kỹ năng lập kế hoạch, kỹ
năng thực hành, kỹ năng tự kiểm tra đánh giá.
2.1.1.3. Rèn luyện kỹ năng tự học
Rèn luyện là luyện tập thường xuyên một số thao tác hoạt động nào đó. Rèn
luyện kỹ năng tự học chính là việc thường xuyên thực hiện các hoạt động tự học
từ đó rút ra cách thức, phương pháp tự học đạt kết quả tốt nhất.
a. Rèn luyện kỹ năng lập kế hoạch
Kế hoạch là bản định hướng để người lập ra nó có thể dễ dàng đạt được mục
tiêu nào đó. Việc lập kế hoạch giúp cho người lập xác định được các hành động
cần phải thực hiện, sắp xếp các hành động một cách khoa học, phù hợp, hiệu
quả. Để lập được kế hoạch tốt người lập phải trả lời được các câu hỏi: Mục đích
hoạt động là gì? Để đạt được mục đích cần phải có những hoạt động nào? Thứ
tự các hoạt động như thế nào? Hoạt động nào là trọng tâm? Thời gian cần thiết
cho mỗi hoạt động?
b. Rèn kỹ năng thực hành
Thực hành trong tự học là quá trình người học thực hiện các nhiệm vụ theo
kế hoạch của bản thân hoặc của giáo viên giao.

Để thực hiện tốt nhóm kỹ năng này người học cần phải:
- Thực hiện đúng theo kế hoạch đồng thời cần quan sát điều chỉnh kế hoạch
cho phù hợp với thực tế diễn ra.
- Phải biết thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như sách, báo, tra cứu
trên mạng internet, từ kinh nghiêm thực tế, làm thí nghiệm, phỏng vấn, ý kiến
chuyên gia.... và phải tỉnh táo trong việc lựa chọn thông tin phù hợp, chính xác
thông qua việc xử lý thông tin sau khi thu thập: Đánh giá, tóm lược, so sánh,
kiểm chứng thông tin.
- Vận dụng tri thức, thông tin vào việc giải quyết nội dụng bài tập, tình
huống, thiết kế sản phẩm...
- Trao đổi, phổ biến kiến thức, thông tin thu nhận được thông qua các hình
thức thảo luận, thuyết trình, tranh luận....
6


c. Kỹ năng tự kiểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm
Thông qua việc tự kiểm tra đánh giá, học sinh tự rút ra được nhận xét về
năng lực học tập của bản thân, đã làm tốt điều gì, điều gì cần sửa chữa, bổ sung
từ đó dần dần hoàn thiện bản thân. Để thực hiện tốt nhóm kỹ năng này người
học cần phải: Tự trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa, trình bày trước nhóm
hoặc trước lớp, tự đặt câu hỏi cho mình hoặc cho nhóm, làm bài tập được giao
hoặc làm bài tập tự tìm kiếm.
2.1.2. Kỹ năng tự học của học sinh THPT
2.1.2.1. Đặc điêm của học sinh THPT
Học sinh THPT nằm trong độ tuổi vị thành niên và là giai đoạn cuối của
tuổi vị thành niên và giai đoạn giữa của tuổi thanh niên. Đặc trưng lớn nhất của
sự phát triển ở lứa tuổi học sinh THPT là các quan hệ có tính mở và sự chuyển
đổi vai trò và vị thế xã hội. Ở lứa tuổi học sinh trung học phổ thông, các mối
quan hệ ít tính mâu thuẫn hơn so với độ tuổi trước đó. Quan hệ với cha mẹ, thầy
cô, bạn bè đã trở nên thuận lợi hơn do sự trưởng thành nhất định trong nhận thức

của học sinh và sự thay đổi trong cách nhìn nhận của người lớn. Học sinh có thể
tự quyết định một số vấn đề của bản thân như lựa chọn nghề nghiệp, học hành,
tình cảm. Việc can thiệp trực tiếp theo kiểu “ra lệnh”, “ép buộc” của cha mẹ,
thầy cô không phù hợp và cũng không thể hiệu quả nữa. Sự tôn trọng và trò
chuyện của với học sinh có thể tạo được mối quan hệ tốt giữa thầy trò.
Trong quan hệ với bạn bè, học sinh trung học phổ thông có thể tham gia
vào nhiều nhóm bạn đa dạng hơn. Học sinh trung học phổ thông có thể vừa tham
gia vào các nhóm có tổ chức như lớp học, chi đoàn vừa tham gia vào các nhóm
bạn bè tự phát, trong đó có những nhóm thường xuyên, ổn định và các nhóm
tạm thời tình huống. Tuổi đầu thanh niên là tuổi của những người đang lớn
nhưng chưa thành người lớn, là những người thu nhận thông tin nhưng không
phải là người uyên bác, những người đam mê nhưng không phải say mê.
Còn về đặc điểm nhận thức và phát triển trí tuệ ở HS THPT: nhận thức,
hiểu biết rộng và phong phú hơn. Cụ thể là: Tính độc lập và sáng tạo thể hiện rõ
nét, sự phân hóa hứng thú nhận thức rõ nét và ổn định hơn, sự phát triển trí tuệ
đạt đến đỉnh cao. Sự phát triển trí tuệ gắn liền với năng lực sáng tạo. Sự phát
triển nhận thức và trí tuệ không giống nhau ở mỗi cá nhân, đặc biệt phụ thuộc
nhiều vào cách dạy học. Vì vậy, dạy học theo kiểu áp đặt không hiệu quả cao,
nhưng dạy học khuyến khích phát triển tư duy thì hiệu quả cao. Vì vậy, vai trò
của đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá rất quan trọng.
Tuy gắn với trí tuệ phát triển thì đời sống tình cảm và ý chí của học sinh
cũng có nhiều thay đổi như có tính phân hóa sâu, tính tự chủ và được điều tiết
tốt hơn. Ở độ tuổi HS THPT thì ý chí của HS thể hiện rõ ở chọn nghề trong
7


tương lai. Tuy nhiên có học sinh có ý chí kiên định chọn rõ và có thành tích, bên
cạnh đó có học sinh còn chưa phát huy hết khả năng của bản thân.
Về đặc điểm nhân cách của HS THPT: Đặc điểm nổi bật trong nhân cách
của HS thể hiện ở tự ý thức và cái tôi.

Tự ý thức là khả năng học sinh tự tách ra khỏi bản thân mình làm đối
tượng của nhận thức, để đánh giá. Tự đánh giá là một khả năng được hình thành
trong suốt quá trình phát triển nhân cách và được coi là dấu hiệu cơ bản để nhận
biết mức độ trưởng thành của nhân cách. Ở HS THPT tự đánh giá thể hiện ở một
số đặc điểm nổi bật như đối chiếu bản thân với chuẩn mực xã hội, đánh giá có
tính phê phán và đòi hỏi cao ở bản thân.
Cái tôi hay hình ảnh về cái tôi có nhiều nội dung và nhiều mức độ như cái
tôi thể chất, cái tôi hiện thực, cái tôi lí tưởng. Khi ở độ tuổi này, HS rất quan tâm
đến thân thể của mình trong con mắt người khác. Hình ảnh cái tôi được đánh giá
qua nhiều tiêu trí khác nhau: tính bền vững, tính tương phản, mức độ rõ ràng.
Vì vậy khi nghiên cứu về đời sống tâm lý, sự phát triển nhận thức, ý chí
và sự hình thành nhân cách ta thấy học sinh THPT hoàn toàn đủ khả năng để có
thể tìm hiểu các kiến thức, tri thức xã hội theo hình thức tự học.
2.1.2.2. Các kỹ năng tự học đối với học sinh THPT.
Đối với mỗi cá nhân, giai đoạn học cấpTHPT là giai đoạn sau của cấp
THCS và là giai đoạn trước của cấp đại học, trung cấp, cao đẳng, học nghề hoặc
lao động trực tiếp. Ở giai đoạn THCS là giai đoạn mà sự phát triển về nhận thức,
ý chí còn hạn chế, các hoạt động của học sinh THCS chủ yếu là dưới sự định
hướng, dẫn dắt chi tiết của người lớn. Trong khi giai đoạn học cấp đại học, cao
đẳng, trung cấp…. là giai đoạn đòi hỏi tính độc lập, khả năng tự học của người
học rất cao. Có thể nói thành công hay thất bại của người học sau này là do sự tự
học, tự rèn luyện của người này trong giai đoạn này quyết định. Vì vậy, giai
đoạn học sinh THPT là giai đoạn chuyển giao. Trong giai đoạn này mỗi cá nhân
nhất định phải được hình thành và phát triển kỹ năng tự học.
Đối với học sinh khối 10, các em cần được rèn luyện để hình thành các kỹ
năng tự học ở cấp độ thấp như:
- Thực hiện tự học dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
- Thực hiện tự học theo nhiệm vụ giáo viên giao cho.
- Thực hiện tự học theo nhóm do giáo viên phân công.
- Tự tìm hiểu kiến thức theo các kênh thông tin giáo viên giới thiệu.

Đối với học sinh khối 11, các em đã quen thuộc với phương pháp học tập ở
trường THPT, quen với môi trường giáo dục THPT và đã có những bước trưởng

8


thành hơn về ý chí, nhận thức. Kỹ năng tự học của các em có thể phát triên ở cấp
độ cao hơn như:
- Tự xây dựng kiến thức theo chủ đề kiến thức giáo viên đặt ra.
- Tự tìm kiếm và xử lý thông tin.
- Tự trình bày trước lớp về các chủ đề được giao.
- Tự đánh giá kết quả học tập của mình và của bạn khác theo tiêu chí giáo
viên đề xuất.
Đối với học sinh khối 12, có thể rèn luyện kỹ năng tự học ở cấp độ cao nhất
như:
- Tự học sinh đặt ra nhiệm vụ cần thực hiện theo chương trình học
- Tự học sinh thu thập xử lí thông tin để thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Tự xây dựng nhóm học tập.
- Tự học sinh xây dựng tiêu chí đánh giá sản phẩm học tập để đánh giá bản
thân và đánh giá lẫn nhau.
2.1.3. Vai trò của giáo viên trong việc rèn kỹ năng tự học cho học sinh
THPT
Ở trường THPT vai trò của người giáo viên trong việc rèn kỹ năng tự học
của học sinh là rất quan trọng.
Thứ nhất, muốn học sinh có ý thức tự học thì trước hết học sinh phải đam
mê, yêu thích môn học đó. Để làm được điều này, người giáo viên cần phải
truyền cảm hứng cho học sinh thông qua những ví dụ thực tế sinh động, gần gũi.
Thứ hai, giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách lập kế hoạch, xác định
đông cơ, mục tiêu cụ thể, hành động cụ thể để học sinh có thể hoàn toàn thực
hiện được. Đồng thời giáo viên luôn thông báo trước kế hoạch, chương trình học

tập của môn học cho học sinh để học sinh có thể chủ động xây dựng kế hoạch cá
nhân. Lưu ý rằng giáo viên không được can thiệp quá sâu vào kế hoạch học sinh
lập, dù đúng hay sai chỉ cần định hướng cho học sinh để học sinh được tự trải
nghiệm.
Thứ ba, giáo viên cần đưa ra những kênh thông tin tham khảo gợi ý cho
học sinh như sách tham khảo, tác giả uy tín, các liên kết đáng tin cậy...
Thứ tư, giáo viên nên dạy học sinh cách đọc sách để phát hiện ra từ khóa,
cách ghi chép ngắn gọn sử dụng ký hiệu, viết tắt, ghi chép theo sơ đồ tư duy...
Thứ năm, giáo viên cần hướng dẫn cách tự học cho học sinh. Giáo viên có
thể hướng dẫn học sinh học theo tháp nhận thức của Benjamin S. Bloom.
Phương pháp này có thể giúp cho học sinh rèn luyện được khả năng tư duy
logic, tư duy trừu tượng và phát triển kiến thức theo nhiều hướng tiếp cận khác
nhau.
9


Thứ sáu, giáo viên cần giao nhiệm vụ chuẩn bị bài trước, nhiệm vụ ôn tập
về nhà cho học sinh để tăng động lực tự học cho học sinh. Yêu cầu là các nhiệm
vụ phải đảm bảo gần kiến thức đã học, tính phù hợp với thời gian, sức khỏe của
học sinh, phù hợp với tâm lý lứa tuổi và có tính hấp dẫn.
Thứ bảy, giáo viên cần quan tâm đến không gian tự học của học sinh. Cần
tạo điều kiện về không gian cho hoạt động tự học của học sinh cho phù hợp như:
Thư viện, vườn trường, phòng thí nghiệm, phòng học, tại nhà... Giáo viên cần
đảm bảo đủ không gian, độ an toàn... cho học sinh. Giáo viên cũng có thể kết nối
học sinh hoặc hỗ trợ trực tiếp cho học sinh thông qua các kênh thông tin khác
nhau như sổ liên lạc điện tử, tạo trang web riêng...
Cuối cùng giáo viên cần có hình thức đánh giá, khích lệ quá trình tự học
của học sinh. Tốt nhất là nên tạo cơ hội cho học sinh tự đánh giá lẫn nhau.
Tóm lại, việc tự học của học sinh không phải là bỏ mặc cho học sinh tự lo
toàn bộ quá trình học mà trong đó, người giáo viên luôn giữ vai trò định hướng,

hướng dẫn đồng thời là cố vấn giải đáp thắc mắc cho học sinh trong suốt quá
trình tự học.
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thực trạng về hoạt động dạy và học chương Chất khí - môn Vật lý 10
THPT của nhà trường
2.2.1.1. Nội dung chương chất khí
Chương Chất khí là chương mở đầu cho phần thứ hai của vật lý lớp 10:
Phần Nhiệt học nghiên cứu về thuyết động học phân tử chất khí, các quy luật
biến đổi trạng thái chất khí: Định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt, Định luật Sác-lơ, Định
luật Gay-Luy-xác, Phương trình trạng thái chất khí lý tưởng, phương trình Clapê-rôn – Men-đê-lê-ép; sự khác biệt giữa khí thực và khí lí tưởng từ đó áp dụng
cho các quá trình biến đổi trạng thái chất khí trong thực tế.
Chuẩn kiến thức, kỹ năng học sinh cần đạt sau khi học xong:
 Kiến thức:
- Phát biểu được nội dung cơ bản của thuyết động học phân tử chất khí.
- Trình bày được đặc điểm của khí lí tưởng.
- Trình bày được quá trình đẳng nhiệt, đẳng tích, đẳng áp là như thế nào và
phát biểu được định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt, Sác-lơ, Gay-Luy-xác.
- Trình bày được các thông số p, V, T xác định trạng thái của một lượng
khí.
- Viết được phương trình trạng thái của khí lí tưởng.
- Viết được phương trình Cla-pê-rôn – Men-đê-lê-ép.
 Kỹ năng:
10


- Vận dụng được thuyết động học phân tử để giải thích các đặc điểm về
hình dạng, thể tích cuả các chất ở thể khí, thể lỏng, thể rắn.
- Vẽ được các đường đẳng nhiệt, đẳng tích, đẳng áp trong hệ tọa độ (p,V),
(p,T),(V,T).
- Vận dụng phương trình trạng thái của khí lí tưởng và phương trình Clapê-rôn – Men-đê-lê-ép để giải được các bài tập cơ bản.

2.2.1.2. Đặc điểm nhận thức của học sinh khi học chương chất khí.
- Đa số học sinh sau khi học xong chương chất khí đều nắm được các
công thức định luật về chất khí và áp dụng tính toán được, tuy nhiên vẫn chưa
tìm được mối liên quan giữa các đẳng quá trình với thuyết động học phân tử chất
khí, chưa hiểu rõ mục đích thực tiễn tại sao cần học chương chất khí, chưa hiểu
tại sao phải nghiên cứu khí lí tưởng.
- Học sinh gặp khó khăn khi mô tả các hiện tượng.
- Học sinh không được thí nghiệm nhiều trong khi các định luật về chất
khí đều được xây dựng bằng con đường thực nghiệm.
2.2.2. Thực trạng về kỹ năng tự học của học sinh lớp 10.
Sử dụng phiếu điều tra, khảo sát để đánh giá. Tiến hành khảo sát về kỹ
năng tự học của học sinh lớp 10 với hai lớp: Lớp 10A5, 10A8 với 81 học sinh.
Kết quả là:
Đa số học sinh lớp 10 cho rằng tự học là tự ôn lại bài cũ đã học, tự học là
tự củng cố kiến thức.
- 47% học sinh thường tự học trong thời gian dưới 1 giờ trong một ngày,
45% học sinh thường tự học 1-2 giờ trong một ngày, 8% học sinh tự học hơn 2
giờ trong một ngày.
- 79,2% học sinh cho rằng tự học là để hoàn thành nhiệm vụ thầy cô giao
cho. Đa số học sinh cho rằng tự học là để học môn mình thấy cần thiết.
- 76,3% học sinh cho rằng cần thiết phải có học liệu, chỉ dẫn hoặc hướng
dẫn của giáo viên thì mới tự học hiệu quả được.
a. Ưu điểm
- Đa số học sinh hiểu được thế nào là tự học, các yếu tố của quá trình tự
học.
- Đa số học sinh nhận thức rõ được tầm quan trong của việc rèn luyện kỹ
năng tự học đối với bản thân.
b.Nhược điểm
- Nhiều học sinh chưa xác định được mục tiêu, nhiệm vụ học tập, chưa lập
được kế hoạch học tập, chưa chỉ ra được tự học là con đường để hoàn thiện kiến

thức, mở rộng vốn kiến thức và rèn luyện bản thân.

11


- Đa số học sinh đều cho rằng nhất thiết phải có sự chỉ dẫn, hỗ trợ của
giáo viên thì mới có thể tự học được. Phải có động lực là giáo viên phải giao
nhiệm vụ, giáo viên phải đánh giá kết quả thì học sinh mới học được.
- Học sinh sử dụng thư viện và mạng internet để tra cứu, học tập còn yếu.
2.3. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.3.1. Nội dung hoạt động rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh trong việc
học chương Chất khí - Vật lý 10 THPT
2.3.1.1. Mục tiêu của hoạt động
- Khắc sâu kiến thức về chất khí cho học sinh.
- Rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh.
- Phát huy tính sáng tạo, say mê nghiên cứu khoa học cho học sinh.
2.3.1.2. Nội dung và tổ chức thực hiện
Giao nhiệm vụ tự học cho học sinh theo các hình thức: Chuẩn bị cho bài mới hoặc ôn
tập bài cũ.

Nhiệm vụ
1. Tiết 47: Thuyết động học phân tử chất khí
Nhiệm vụ 1: Vận dụng thuyết động học phân tử để
giải thích các đặc điểm về hình dạng, thể tích của
các chất sau ở điều kiện thường: Sắt, nước, khí
cacbonic.
2. Tiết 48: Quá trình đẳng nhiệt. Định luật
Bôi-lơ – Ma-ri-ốt.
Nhiệm vụ 2: Thực hiện thí nghiệm xây dựng Định
luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt bằng dụng cụ có sẵn trong

phòng thí nghiệm
Nhiệm vụ 3: Tự thực hiện thí nghiệm kiểm tra lại
định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt với bình thông nhau,
ống nhựa: Đo áp suất khí dựa trên độ chênh lệch
của mực nước ở hai bình thông nhau, tính toán sai
số, vẽ đồ thị và tìm điều kiện cho thí nghiệm chính
xác
Nhiệm vụ 4: Mô phỏng hoạt động của phổi khi hít
vào – thở ra.Giải thích bằng định luật Bôi-lơ – Mari-ốt.
3. Tiết 49: Quá trình đẳng tích. Định luật Sác-lơ
Nhiệm vụ 5: Thí nghiệm định tính về sự tăng áp
suất khi nhiệt độ thay đổi từ 250C đến 1000C
4. Tiết 50, 51: Phương trình trạng thái khí lí

Hình thức Thời gian
Cá nhân/ Ở
nhà
01 ngày

Nhóm/
10 phút
Trong
giờ
học
chính
khóa
Nhóm/
Ngoài giờ 01ngày
học
chính

khóa
Nhóm/
Ngoài giờ 01 ngày
học
chính
khóa.
Nhóm/Ngoài 01 ngày
giờ
học
chính khóa.
12


tưởng
Nhiệm vụ 6: Thí nghiệm với quả bóng bàn bẹp
5. Tiết 52: Bài tập
Nhiệm vụ 7: Vẽ đồ thị chu trình biến đổi chất khí
Nhiệm vụ 8: Giải 4 bài tập thực tiễn liên quan đến
sự thay đổi lượng chất khí. Sưu tầm 10 bài tập liên
quan đến các hiện tượng thực tế.
Nhiệm vụ 9: Vẽ sơ đồ tư duy mô tả hệ thống kiến
thức của chương.
Nhiệm vụ 10: Sưu tầm và tìm hiểu 10 bài tập có
liên quan đến kiến thức hóa học.

Nhóm/Trên
lớp
10 phút
Cá nhân/Ở
nhà

01 ngày
Nhóm/Ở
nhà.

01 ngày
2 ngày

Nhóm/báo
cáo trên lớp 5 ngày
Nhóm/Ở nhà

Hỗ trợ của nhà trường và GV:
- Học sinh có thể gặp GV nhờ tư vấn hoặc sử dụng phòng thí nghiệm vào
tiết 4, 5 sáng thứ 2,3,4,7.
- Học sinh có thể tham khảo tài liệu trong thư viện. Thư viện mở cửa tất cả
các buổi sáng, chiều từ thứ 2 đến thứ 7.
- Học sinh có thể truy cập internet ở máy tính của thư viện trong giờ mở
cửa.
- Có thể trao đổi kết quả làm việc qua nhóm facebook, website của nhà
trường.
Giới thiệu học liệu tham khảo:
- Sách thư viện:
+ Thí nghiệm vật lý THPT – Lê Văn Thông – NXB Giáo dục Việt Nam.
+ Vật lý vui – Nhà xuất bản Thời Đại
+ Vật lý với công nghệ và đời sống
+ Tạp chí vật lý và tuổi trẻ
- Mạng liên kết: thuvienvatly.com; vatlypt.vn; kenhsangtao.vn
Kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện của học sinh:
- Các nhóm trình bày sản phẩm của nhóm và của cá nhân dưới hình thức
trưng bày theo 4 góc trong phòng học, với chủ đề: Chất khí.

- Mỗi nhóm có một nhóm trưởng và một đại diện giám khảo
- Giám khảo cho điểm các nhóm vào phiếu được phát.
- Sau khi kết thúc hoạt động, các học sinh viết bài thu hoạch và tự đánh
giá theo mẫu.
2.3.2. Tổ chức thực hiện

13


Thực hiện đối với lớp thực nghiệm là lớp 10A5, lớp đối chứng là lớp
10A8. Thực hiện các nội dung đã nêu ở mục 3.1.2 đối với lớp 10A5 và dạy theo
giáo án thường đối với lớp 10A8.
2.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
Sau khi hoàn thành việc học chương chất khí và cho học sinh trưng bày
kết quả, tiến hành kiểm tra lớp đối chứng và lớp thực nghiệm thông qua bài
kiểm tra chương.
Bài kiểm tra được in sẵn và tiến hành làm bài trong thời gian 45 phút.
Việc đánh giá được thực hiện theo các bước:
- Chấm bài, cho điểm
- Sắp xếp kết quả theo thứ tự từ thấp đến cao theo thang điểm 10. Nhóm
giỏi đạt từ 8 điểm trở lên, nhóm khá từ 6,5 điểm đến 8 điểm; nhóm trung bình từ
5 đến 6 điểm, nhóm yếu, kém: dưới 5 điểm
- Phân tích kết quả làm bài của học sinh.
Tiến hành kiểm tra và chấm điểm cho các lớp 10A5, 10A8
thu được kết quả như sau:
Điểm
Lớp
Sĩ số
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
10A5
40
0
0
0
1
4
6
6
9
12
2
10A8
41
0
0
1
4
5
5
13
12

0
0
Kết quả theo tỉ lệ phần trăm
Lớp
(tỉ lệ phần trăm)
1 2 3
10A5
(Lớp
thực
nghiệm)
0 0 0
2,4
10A8 (Lớp đối chứng) 0 0 2

4

5

Điểm
6
7

2,5
9,7
6

10
12,2
0


15,0
12,2
0

15,0
31,7
1

8

9

10

22,5
29,2
7

30

5

0

0

14


Ghi chú: Series 2: lớp 10A5; series 3: 10A8

Nhận xét:
- Học sinh được rèn luyện thông qua việc tự học, tự nghiên cứu có kiến
thức vững chắc hơn.
- Phổ điểm lớp 10A5 kéo dài từ 4 điểm đến 10 điểm, đạt đỉnh ở điểm 9
cho thấy đa số các em đã nắm chắc kiến thức chương chất khí.
- Kết quả trong buổi trưng bày còn cho thấy việc áp dụng thực tiễn, kỹ năng
thực hành thí nghiệm của các em cũng tốt hơn.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Sáng kiến đã đạt được mục tiêu đề ra. Các em không những thu được hệ
thống kiến thức vững chãi về chương chất khí, mà quan trọng hơn, các em còn
rèn luyện được kỹ năng tự học gồm có kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng nghiên
cứu tài liệu, kỹ năng thuyết trình, làm việc nhóm.
Hướng nghiên cứu tiếp theo: Đề tài có thể mở rộng nghiên cứu tiếp cho
các chương khác trong chương trình vật lý lớp 10, 11, 12 và áp dụng cho các
môn khoa học tự nhiên như hóa, sinh.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với học sinh
Các em cần tự trang bị thêm những kỹ năng về công nghệ thông tin, tiếng
anh để có thể mở rộng phạm vi tìm kiếm kiến thức.
3.2.2. Đối với giáo viên
- Người giáo viên có vai trò rất quan trọng trong quá trình dạy học “là
người cầm lái giúp con thuyền tới bến”. Chính vì vậy, bản thân mỗi người cần
không ngừng học tập, trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, học hỏi kinh nghiệm cũng
như tích lũy kinh nghiệm để có thể tìm ra những phương pháp dạy học mới,
15


những phương pháp hay hơn, sáng tạo hơn giúp học sinh có được hành trang
vững chắc trong quá trình học tập.

3.2.3. Đối với nhà trường
- Thư viện và phòng thí nghiệm cần được cải tạo hơn nữa và được bố trí
thêm nhân sự để hai phòng này có thể được mở cả thời gian ngoài giờ hành
chính cho học sinh dễ dàng tự học, tự nghiên cứu. Đặc biệt thư viện nhà trường
cần có thêm hệ thống máy tính để học sinh sử dụng hiệu quả hơn.
- Nhà trường trang bị thêm các sách tài liệu liên quan để giáo viên và học
sinh tham khảo.
- Tổ chức các buổi trao đổi, thảo luận, đánh giá, đúc rút kinh nghiệm từ
các hoạt động tự học, tự rèn luyện
3.2.4. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tổ chức các chuyên đề, hội thảo để giáo viên có điều kiện trao đổi và
học tập chuyên môn - nghiệp vụ.
Thanh Hoá, ngày 24 tháng 05 năm2019.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
ĐƠN VỊ
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Tác giả

Nguyễn Doãn Dũng

16


IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội
nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
2. Nguyễn Ngọc Bảo (1995), Phát triển tính tích cực, tự lực của học sinh trong
quá trình dạy học, NXB Bộ Giáo dục và đào tạo - Vụ giáo viên,
3.Nguyễn Cảnh Toàn(1997), Quá trình dạy học tự học, NXB Giáo dục Việt

Nam.
4. Th.S Mai Quang Huy (2008), Tâm lý học lứa tuổi , Trường Đại học Giáo dục,
Đại học Quốc Gia Hà Nội.
5. Nhiều tác giả(2010), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Vật
lý lớp 10 THPT, Hà Nội.
6. Sách giáo khoa vật lí 10(2016) - Nhà Xuất Bản Giáo Dục và Đào Tạo
7. Trang web: dethi.violet.vn; thuvienvatly.com; vatlypt.vn; kenhsangtao.vn

17


18



×