Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Sử dụng mô hình thí nghiệm trong giảng dạy để tạo hứng thú học tập cho học sinh lớp 11 THPT hoằng hóa 3 ở phần từ trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.44 MB, 28 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT HOẰNG HÓA III

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
SỬ DỤNG MÔ HÌNH THÍ NGHIỆM TRONG GIẢNG DẠY ĐỂ
TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH LỚP 11 THPT
HOẰNG HÓA III Ở PHẦN TỪ TRƯỜNG

Người thực hiện: VŨ THỊ THƠ
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT HOẰNG HÓA III
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Vật Lý

1
1


MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ ...........................................................................................2
I.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................2
I.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ......................................................................3
I.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI......................................................................3
I.4 NHIỆM VỤ NGHIÊ CỨU...........................................................................3
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ............................................................................4
II.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN.....................................................................................4
II.2 THỰC TRẠNG .........................................................................................4
1 . VỀ PHÍA GIÁO VIÊN............................................................................5
2 VỀ PHÍA HỌC SINH................................................................................5


III. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ........................................6
III.1 CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN...............................................................6
III.2 TỔ CHỨC THỰC HIỆN ..........................................................................6
2.1 MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG MÔ HÌNH .................................7
2.2 MÔ HÌNH THÍ NGHIỆM ....................................................................7
VÍ DỤ 1 ............................................................................................................8
BÀI TẬP VẬN DỤNG ..................................................................................10
VÍ DỤ 2...........................................................................................................13
2.2.1.2 HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG QUY TẮC BÀN TAY TRÁI............... ..15
BÀI TẬP ÁP DỤNG......................................................................................16
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ VÀ ĐỂ SUẤT.......................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................19
PHỤ LỤC .......................................................................................................22

2
2


I.

ĐẶT VẤN ĐỀ

I.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm , nghiên cứu những sự vật,
hiện tượng xảy ra hàng ngày, có tính ứng dụng thực tiễn cao. Để học tốt môn
vật lý, học sinh phải có một thái độ học tập nghiêm túc, có tư duy sáng tạo về
vấn đề đặt ra thì mới tìm ra hướng giải quyết phù hơp. Vì vậy, đối với một số
bài học ngoài thí nghiệm, cần phải sử dụng thêm mô hình thí nghiệm trong
việc tổ chức những hoạt động nhận thức tích cực và tự lực của học sinh là hết
sức quan trọng trong dạy học vật lí ở trường phổ thông nhằm tạo được hứng

thú học tập của học sinh ,tạo cho học sinh niềm tin khoa học bằng những kiến
thức đã được thu nhận .
Trong quá trình giảng dạy môn Vật Lí 11 ở trường THPT Hoằng Hóa
III qua rất nhiều năm. Tôi nhận thấy các nội dung của nhiều chương có gắn
liền với kiến thức của hình học. Đặc biệt là có gắn liền với kiến thức hình học
không gian như nội dung của chương từ trường,”cụ thể là xác định từ
trường của hai dòng điện thẳng ,dài song song gây ra tại một điểm và giải
thích sự tương tác giữa hai dòng điện thẳng, dài song song ” đòi hỏi các
em ngoài nắm vững những kiến thức của bộ môn ,còn phải biết vận dụng
được kiến thức hình học không gian vào để giải quyết các nhiệm vụ học tâp.
Nhưng tôi nhận thấy: Trong cùng một tiết học, có những học sinh tỏ ra rất
hứng thú, đam mê học tập vì các em hiểu bài, vận dụng tốt lí thuyết vào bài
tập. Tuy nhiên còn một số học sinh tỏ ra không hứng thú thậm chí chán học,
cảm thấy giờ học căng thẳng, mệt mỏi vì các em chưa hiểu bài, làm không ra
đáp án, không dám trao đổi bài với bạn, với thầy cô, khả năng diễn đạt và
trình bày kém. Học vật lý đã khó rồi lại còn phải sử dụng cả hình học không
gian nữa càng khó khăn hơn cho trò.Mặc dù các em đã được quan sát hiện
tượng từ thí nghiệm rồi....
Đứng trước thực trạng trên tôi đã rất trăn trở và đặt ra hàng loạt câu
hỏi “ Làm thế nào để giúp những học sinh trên trở nên yêu thích giờ học Vật
Lí hơn? Làm thế nào để giờ học bớt căng thẳng? Làm thế nào để giúp các em
nâng cao khả năng diễn đạt và trình bày. Bởi vậy, tôi đã có sự điều chỉnh
trong phương pháp giảng dạy bằng cách kết hợp giữa thí nghiệm với“ Sử
dụng mô hình thí nghiệm để tạo hứng thú học tập cho học sinh lớp 11
THPT Hoằng Hóa III ở phần xác định từ trường của hai dòng điện
thẳng ,dài song song gây ra tại một điểm và giải thích sự tương tác giữa
hai dòng điện thẳng, dài song song”.
Để giúp học sinh trong quá trình học tập có thể quan sát hiện tượng một
cách trực quan ,sinh động , tạo sự hứng thú và say mê học tập hơn, chủ động
tiếp thu kiến thức trong học tập môn vật lí 11. Trong quá trình giảng dạy và

đúc rút kinh nghiệm của bản thân, tôi xin trình bầy sáng kiến kinh nghiệm
trình Hội đồng khoa học ngành đánh giá. Trong quá trình viết sáng kiến kinh
3
3


nghiệm và làm mô hình thí nghiệm không thể tránh khỏi những thiếu sót kính
mong nhận được sự đóng góp của Hội đồng khoa học để sáng kiến kinh
nghiệm của tôi hoàn thiện hơn và được áp dụng rộng rãi trong giảng dạy.
I. 2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu mô hình thí nghiệm nhằm giúp học sinh xác định từ trường của
hai dòng điện thẳng ,dài song song gây ra tại một điểm và giải thích hiện
tượng về sự tương tác giữa hai dòng điện thẳng dài song song một cách trực
quan sinh động ,gây được hứng thú học tập cho học sinh , góp phần nâng cao
hiệu quả học tập.
I.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng: Nội dung chương trình vật lý phổ thông lớp 11,chương từ
trường xác định từ trường của hai dòng điện thẳng ,dài song song gây ra tại
một điểm và cụ thể là việc giải thích sự tương tác giữa hai dòng điện thẳng
,dài song song ,phần hình học không gian,cơ sở lý luận của việc sử dụng mô
hình thí nghiệm trong dạy học Vật Lý 11.
Phạm vi: Sử dụng mô hình thí nghiệm trong giảng dạy Vật Lý 11 ở
trong trường phổ thông.
Áp dụng: Phần giải thích sự tương tác giữa hai dòng điện thẳng dài
song song của chương từ trường vật lý 11.
I.4 NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cơ sơ lý thuyết về sự tương tác của hai dòng điện
thẳng dài song song bằng phương pháp hình học để giải thích bằng mô hình
thí nghiệm .
Tìm hiểu thực trạng của việc giải thích sự tương tác giữa hai dòng

điện thẳng dài song song hiện nay trong học sinh .

4
4


II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
SỬ DỤNG MÔ HÌNH THÍ NGHIỆM TRONG GIẢNG DẠY ĐỂ TẠO
HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH LỚP 11 THPT
HOẰNG HÓA III
Ở PHẦN XÁC ĐỊNH TỪ TRƯỜNG CỦA HAI DÒNG ĐIỆN THẲNG,
DÀI, SONG SONG GÂY RA TẠI MỘT ĐIỂM VÀ GIẢI THÍCH SỰ
TƯƠNG TÁC GIỮA HAI DÒNG ĐIỆN THẲNG ,DÀI , SONG SONG
1.

-

-

I. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Căn cứ theo quyết định số 16/2006/QĐ- Bộ GD&ĐT ngày 05/06/2006 của bộ
GD&ĐT đã nêu: “ ...Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh,
điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả
năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú và trách nhiệm học tập của học
sinh...”.(Trích tài liệu bồi dưỡng giáo viên lớp 11)
2. ... Dạy học với hình thức sử dụng mô hình thí nghiệm kết hợp với các
phương pháp hiện hành như hợp tác, thảo luận theo nhóm nhỏ giúp các thành
viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau

xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người
có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần
học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lần nhau rèn luyện
cho người học có được, phương pháp,kỹ năng, thói quen, ý thức tự học thì sẽ
tạo cho họ lòng ham học,khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi người để dần
chuyển biến từ học thụ động sang học chủ động chứ không phải chỉ là sự tiếp
nhận thụ động từ giáo viên…
Theo tôi thông qua sử dụng mô hình thí nghiệm sẽ đạt được những mục đích
sau:
Giảm căng thẳng trong giờ học, làm cho học sinh thấy hứng thú học tập
hơn.
Học sinh tự hoạt động để tìm lấy kiến thức cần thiết theo yêu cầu của tiết
học
Trong quá trình sử dụng mô hình thí nghiệm sẽ giúp các em có khả năng
quan sát sự vật và hiện tượng một cách khác quan, tạo sự hứng thú và say mê
học tập ,rèn luyện cho học sinh khả năng tư duy trưu tượng , giúp học sinh có
thể chuyển từ mô hình thành sơ đô hình vẽ ,dần tự tin trong học tập.
Làm cho học sinh thấy được lợi ích, tác dụng của sử dụng mô hình thí
nghiệm và hoạt động tập thể, thấy rõ sức mạnh của tập thể từ đó hiểu được sự
cần thiết phải hoạt động, sống có tập thể, vì tập thể.
5
5


4. Lí thuyết xác định từ trường của hai dòng điện thẳng, dài song song
gây ra tại một điểm và giải thích sự tương tác giữa hai dòng điện thẳng,
dài song song

2.


II .THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ :
1.Về phía giáo viên:
Trong quá trình giảng dạy bộ môn Vật Lí tôi thường gặp phải những
khó khăn nhất định sau:
- Do 1 tiết học chỉ có 45 phút mà số học sinh trên 1 lớp lại đông. Chính
vì vậy mà giáo viên gặp khó khăn trong việc xác định có bao nhiêu học sinh
nắm bài tốt, chưa tốt, cũng như khả năng vận dụng lí thuyết để giải bài tập của
học sinh ra sao?
- Sự không đồng đều về năng lực, trình độ giữa các học sinh trong cùng
một lớp hoặc giữa các lớp với nhau.
- Trong phân phối chương trình thời lượng dành cho tiết bài tập và ôn
tập còn ít, tiết lí thuyết nhiều nên nếu giáo viên tổ chức hoạt động học tập
không linh hoạt, phù hợp với từng loại tiết học dễ gây ra tình trạng căng
thẳng, nhàm chán, mệt mỏi, chán học nhất là tiết lí thuyết.
- Để sử dụng mô hình thí nghiệm đòi hỏi giáo viên phải có thời gian
đầu tư nghiên cứu bài học kĩ ,làm mô hình thí nghiệm... chuẩn bị các nhiệm
vụ học tập cho học sinh phù hợp
Về phía học sinh:
Đây chính là khó khăn lớn nhất đối với hầu hết các giáo viên:
- Trong một tiết Vật Lí, có những học sinh rất hứng thú học tập vì các
em hiểu bài, vận dụng tốt lí thuyết để giải bài tập, khả năng định hướng và
trình bày bài rõ ràng. Bên cạnh đó còn có rất nhiều học sinh không hứng thú
khi học môn Vật Lí thậm chí chán học, cảm thấy giờ học căng thẳng, chán
nản do các em chưa nắm tốt lí thuyết, không biết vận dụng lí thuyết để giải
quyết vấn đề mà giáo viên đặt ra.
- Khả năng phân tích và giải quyết vấn đề của các em còn yếu.
-Tình trạng học sinh không thiết tha ,không hứng thú học,học để đối
phó còn nhiều, học do cha mẹ bắt phải đi cũng có…Đặc biệt là việc thi tốt
nghiệp như hiện nay,thì số học sinh chọn thi môn vật lí ngày càng ít đi. Vì các
em cho rằng môn vật lý là môn khó học đối với mình.Nên ngay càng có rất

nhiều em không thiết tha,không hứng thú học ,học để đối phó còn quá nhiều.

6
6


III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
III.1. Các giải pháp thực hiện:
1,Về tổ chức:
Trong quá trình dạy học giáo viên phải giới thiệu các chi tiết của mô hình và
hướng dẫn học sinh lắp ráp sau đó yêu cầu học sinh nhắc lai tên các chi tiết
,cách lắp ráp.
2. Về thời gian:
Tùy từng bài mà giáo viên bố trí thời gian hợp lí để học sinh kịp hiểu điều
mình cần làm, vận dụng các quy tắc vào mô hình dể giải quyết vấn đề.
3. Về nội dung:
Giáo viên căn cứ vào từng loại tiết học: Tiết lí thuyết và tiết bài tậpđể
đưa ra mô hình thí nghiệm cho phù hợp.
4. Về hình thức tổ chức:
Để sử dụng mô hình thí nghiệm sẽ giúp các em có khả năng quan sát sự
vật và hiện tượng một cách khác quan, rèn luyện cho học sinh khả năng tư
duy trưu tượng , gây hứng thú và giảm căng thẳng trong giờ học.
III.2. Tổ chức thực hiện:
Nội dung mà tôi đã đề cập ở trên được tiến hành trong tiết lí thuyết và
bài tập.
2.1Một số hoạt động sử dụng mô hình thí nghiệm trong tiết lí thuyết:
Theo tôi trong tiết học lí thuyết điều cơ bản nhất mà mỗi học sinh cần
chủ động nắm được là các khái niệm, hiện tượng, định nghĩa, tính chất, quy
tắc và nguyên lí trên cơ sở hiểu bản chất của các kiến thức đó. Từ việc nắm
chắc các kiến thức cơ bản, học sinh bước đầu có kĩ năng vận dụng làm bài tập

đơn giản và cơ bản. Vì vậy ở tiết lí thuyết sử dụng mô hình thí nghiệm giúp
học sinh chủ động tìm ra kiến thức hoặc nội dung kiểm tra, củng cố kiến thức,
rèn luyện kĩ năng đơn giản.

7
7


2.2 Mô hình thí nghiệm gồm:
a,Hai thanh kim loại đóng vai trò như hai dòng điện thẳng dài sơn màu đã
có chiều
b, Lực từ tác dụng lên dây dẫn có dòng điện :(Hai mũi tên màu vàng


F

tương đương với hai vectơ lực từ ( ) )
- Điểm đặt: Tại trung điểm của đoạn MN.
r ur
I,B
- Phương: Vuông góc với mặt phẳng (
)
- Chiều: Xác định theo quy tắc bàn tay trái: Đặt bàn tay trái duỗi thẳng
để cho các đường cảm ứng từ hướng vào lòng bàn tay chiều từ cổ tay đến
ngón tay giữa là chiều dòng điện, thì chiều ngón tay cái choãi ra 90 0 là chiều
của lực từ tác dụng lên đoạn dây.

8
8



c, Vectơ cảm ứng từ tại điểm M ( hoặc điểm N,P…) cách dây dẫn một
đoạn r: (Các mũi tên màu xanh nước biển tương đương với các vectơ cảm úng


từ B (

B

) )
- Điểm đặt: Tại điểm M ( hoặc điểm N,P…) trong Từ trường mà ta xét
- Phương: Vuông góc với mặt phẳng (M. I) ( hoặc (N. I), ( P. I)…)
- Chiều: Tuân theo quy tắc nắm bàn tay phải: Nắm bàn tay phải sao
cho ngón cái nằm dọc theo dây dẫn và chỉ theo chiều dòng điện ,khi đó các


ngón kia khum lại cho ta chiều của các đường sức.(vectơ cảm ứng từ

B

)

9
9


d, Một giá đỡ có hai hình trụ để cắm hai thanh kim loại tương dương
với hai dòng điện, một mặt phẳng có thể tháo ra được trên đó có ba vị trí có



hai lỗ tròn song song để cắm vectơ cảm ứng từ

B

):

Ví dụ 1:
Ơ bài “Từ trường của dòng điện chạy trong các dây dẫn có hình dạng đặc
biệt”trong phần “ Từ trường của dòng điện chạy trong dây dẫn thẳng dài và từ
trường của nhiều dòng điện”
2.2 Cách sử dụng mô hình thí nghiệm để xác định từ trường của hai dòng
điện song song thẳng dài gây ra tại một điểm trong vùng không gian giữa hai
dòng điện,bên ngoài hai dòng điện.
10
10


2.2.1 Đối với hai dòng điện thẳng dài song song cùng chiều nằm trong mặt
phẳng hình vẽ

I1


B1



B2

I2





B2

B1



B1



B2

Bố trí hai thanh kim loại song song cố định trên giá đánh dấu thứ tự từ trái
sang phải 1 đến 2 và đánh dấu chiều của hai thanh như hình vẽ . Ở phần phụ
lục (hình 1a)
2.2.1.1 Hướng dẫn học sinh sử dụng quy tắc nắm bàn tay phải “để xác


B

định phương và chiều của vectơ cảm ứng từ
do dòng điện 1 gây ra tại một
điểm M nằm giữa hai dòng điện trên và ngược lại ta xác định được phương


B


và chiều của vectơ cảm ứng từ
do dòng điện 2 gây ra tại một điểm M ,rồi
gắn mũi tên màu xanh nước biển xanh nước biển lên hình theo phương và


B

chiều đã xác định, sao cho dấu cộng (+) chỉ chiều của vectơ cảm ứng từ có
hướng từ phía trước ra phía sau mặt phẳng của mô hình, dấu chấm(.) chỉ


chiều của vectơ cảm ứng từ
hình

B

từ phía sau ra phía trước mặt phẳng của mô

11
11


2.2.1.2 Hướng dẫn học sinh sử dụng quy tắc nắm bàn tay phải “để xác định


B

phương và chiều của vectơ cảm ứng từ do dòng điện 1 gây ra tại một điểm
N nằm bên trái dòng điện 1 và ngược lại ta xác định được phương và chiều



B

của vectơ cảm ứng từ
do dòng điện 2 gây ra tại một điểm N ,rồi gắn mũi
tên màu xanh nước biển lên hình theo phương và chiều đã xác định, sao cho


dấu cộng (+) chỉ chiều của vectơ cảm ứng từ

B

có hướng từ phía trước ra phía


B

sau mặt phẳng của mô hình, dấu chấm(.) chỉ chiều của vectơ cảm ứng từ
từ
phía sau ra phía trước mặt phẳng của mô hình”
2.2.1.3 Hướng dẫn học sinh sử dụng quy tắc nắm bàn tay phải “để xác định


B

phương và chiều của vectơ cảm ứng từ do dòng điện 1 gây ra tại một điểm
P nằm bên phải dòng điện 2 và ngược lại ta xác định được phương và chiều



B

của vectơ cảm ứng từ do dòng điện 2 gây ra tại một điểm P ,rồi gắn mũi tên
màu nước biển lên hình theo phương và chiều đã xác định, sao hình chiếu của


B

chúng cho dấu cộng (+) chỉ chiều của vectơ cảm ứng từ có hướng từ phía
trước ra phía sau mặt phẳng của mô hình, dấu chấm(.) chỉ chiều của vectơ


B

cảm ứng từ từ phía sau ra phía trước mặt phẳng của mô hình”
2.2.2 Đối với hai dòng điện thẳng dài ,song song ngược chiều nằm trong
mặt phẳng hình vẽ:
Bố trí hai thanh kim loại song song cố định trên giá đánh dấu thứ tự từ trái
sang phải 1 đến 2 và đánh dấu chiều của hai thanh như hình vẽ: Ở phần phụ
lục (hình 1b)
a, Hướng dẫn học sinh sử dụng quy tắc nắm bàn tay phải để xác


B

định phương và chiều của vectơ cảm ứng từ
do dòng điện 1 gây ra tại một
điểm trên dòng điện 2 và ngược lại ,rồi gắn mũi tên màu xanh nước biển lên
mô hình theo phương và chiều đã xác định, sao cho dấu cộng (+) chỉ chiều từ
phía trước ra phía sau, dấu chấm(.) chỉ chiều từ phía sau ra phía mặt phẳng

của mô hình. Và được thể hiện giống như sơ đồ sau:

I1

I2

12
12






B1



B2



B2



B1

B1




B2



Sau khi hướng dẫn học sinh xác định được vectơ cảm ứng từ

B

do hai dòng

điện thẳng dài song song gây ra tại một điểm.
Tôi yêu cầu học sinh sử dụng mô hình thí nghiệm để làm bài tập sau:
BÀI TẬP ÁP DỤNG
Bài 1: Cho hai dòng điện

I1

I2

= = 6A chạy trong hai dây dẫn thẳng ,dài,

song song cùng chiều, cách nhau 40cm. Xác định vectơ cảm ứng từ tổng hợp




B


tại ( =



B1 B 2

+

):

Nhóm 1: a,Điểm M nằm trong mặt phẳng chứa hai dây dẫn,cách nhau lần lượt
là M

O1 r1

= =0,15m; M

O2

r2

= =0,25m.
I1

Nhóm 2: b,Điểm N nằm ngoài ,cách
Nhóm 3: c,Điểm P nằm ngoài

I2

,cách


I1
I2

một đoạn N

O1

một đoạn P

= 0,2m.

O1

= 0,1m.

Trong phần này nếu giáo viên xác định và vẽ từng trường hợp
sẽ mất nhiều thời gian nên tôi đã cho học sinh làm việc theo nhóm bằng cách
phát phiếu học tập cho từng nhóm, các nhóm thảo luận làm ra bảng phụ trong
thời gian 5 phút sau đó treo bảng phụ của nhóm mình lên bảng lớn của lớp.
13
13


Yêu cầu các nhóm nhận xét bài của nhóm khác và đưa ra kết luận về vectơ
cảm ứng từ tổng hợp tại điểm M,N,và P
I1 I 2

Bài 2: Cho hai dòng điện = = 6A chạy trong hai dây dẫn thẳng, dài, song
song ngược chiều, cách nhau 40cm. Xác định vectơ cảm ứng từ tổng hợp tại



B

( =





B1 B 2

+

):

Nhóm 1: a,Điểm M nằm trong mặt phẳng chứa hai dây dẫn,cách nhau lần lượt
là M

O1 r1

= =0,15m; M

O2

r2

= =0,25m.
I1


I1

I2

I2

Nhóm 2: b,Điểm N nằm ngoài ,cách
Nhóm 3: c,Điểm P nằm ngoài

Bài 3: Cho hai dòng điện

I1

,cách

một đoạn N

O1

một đoạn P

= 0,2m.

O1

= 0,1m.

I2

= = 8A chạy trong hai dây dẫn thẳng ,dài,


song song cùng chiều, cách nhau 30cm. Xác định vectơ cảm ứng từ tổng hợp




B

tại ( =



B1 B 2

+

):

Nhóm 1: a,Điểm M nằm trong mặt phẳng chứa hai dây dẫn,cách nhau lần lượt
là M

O1 r1

= =0,1m; M

O2

r2

= =0,2m.

I1

Nhóm 2: b,Điểm N nằm ngoài ,cách
Nhóm 3: c,Điểm P nằm ngoài

I2

,cách

I1
I2

một đoạn N

O1

một đoạn P

= 0,15m.

O1

= 0,1m.

14
14


I1


Bài 4: Cho hai dòng điện

I2

= = 8A chạy trong hai dây dẫn thẳng ,dài,

song song ngược chiều, cách nhau 30cm. Xác định vectơ cảm ứng từ tổng


B

hợp tại ( =





B1 B 2

+

):

Nhóm 1: a,Điểm M nằm trong mặt phẳng chứa hai dây dẫn,cách nhau lần lượt
là M

O1 r1

= =0,1m; M


O2

r2

= =0,2m.
I1

I1

I2

I2

Nhóm 2: b,Điểm N nằm ngoài ,cách
Nhóm 3: c,Điểm P nằm ngoài

,cách

một đoạn N

O1

một đoạn P

= 0,15m.

O1

= 0,1m.


Trên cơ sở đó yêu cầu học sinh sử dụng mô hình, sau đó vẽ hình lên bảng phụ
và treo lên bảng lớn của lớp để các nhóm khác nhận xét:


B

Hai dây dẫn thẳng
dài, song song



tổng hợp tại
điểm M





B1 ↑ ↑ B 2

ngược chiều
:B=
cùng chiều

B1



+


B2

B



tổng hợp tại điểm
N









B1 ↑ ↓ B 2

B1 B2

B1 B2

-



B1 ↑ ↓ B 2

tổng hợp tại điểm

P

B1 ↑ ↓ B 2

:B=



B

:B=



-





B1 ↑ ↑ B 2

B1 ↑ ↑ B 2

B1

B1

B1 B2


B2

B2

:B= :B= +
:B= +
chỉ cần quan sát trên bảng thống kê ở trên ,cho thấy ở những điểm vectơ cảm




ứng từ tổng hợp tại đó

B

=0



⇔ B1 ↑ ↓ B 2

và độ lớn

B1

=

B2

.


Nhận xét : Như vậy nhờ sử dụng mô hình thí nghiệm giúp các em quan sát
một cách trực quan,gây hứng thú học tập cho các em, không những giúp các

Bài 5: Cho hai dòng điện

I1

= 10A đặt tại

O1

,

I2

= 8A đặt tại

O2

chạy trong

hai dây dẫn thẳng ,dài, song song cùng chiều, cách nhau 50cm. Xác định
15
15




B


vectơ cảm ứng từ tổng hợp tại ( =





B1 B 2

+

) tại điểm M nằm trong mặt phẳng

chứa hai dây dẫn,cách nhau lần lượt là M

O1 r1

= =0,2m; M

O2

r2

= =0,3m. Yêu

cầu hs vẽ được hình thông qua sử dụng mô hình thí nghiệm

Ví dụ 2 :
16
16



Ơ bài ”Tương tác giữa hai dòng điện thẳng song song” ở phần giải thích sự
tương tác giữa hai dòng điện thẳng song song .
2.3 Cách sử dụng mô hình thí nghiệm để giải thích sự tương tác giữa hai
dòng điện song song thẳng dài
Bố trí hai thanh kim loại song song cố định trên giá đánh dấu thứ tự từ trái
sang phải 1 đến 2 và đánh dấu chiều của hai thanh như hình vẽ:

17
17


2.3.1 Đối với hai dòng điện thẳng dài song song cùng chiều nằm trong mặt
phẳng hình vẽ :(Yêu cầu dựng hình trong mô hình phải được như sơ đồ dưới
đây):

a, Hướng dẫn học sinh sử dụng quy tắc nắm bàn tay “ phải để xác định


B

phương và chiều của vectơ cảm ứng từ
do dòng điện 1 gây ra tại một
điểm trên dòng điện 2 và ngược lại ta xác định phương và chiều của vectơ


B

cảm ứng từ

do dòng điện 2 gây ra tại một điểm trên dòng điện 1 ,rồi gắn
mũi tên màu vàng lên hình theo phương và chiều đã xác định, sao cho dấu
cộng (+) chỉ hướng từ phía trước ra phía sau mặt phẳng của mô hình, dấu
chấm(.) chỉ hướng từ phía sau ra phía trướcmặt phẳng của mô hình

18
18


b, Hướng dẫn học sinh sử dụng quy tắc bàn tay trái để xác định phương

F
và chiều của vectơ lực từ ( ) tác dụng lên hai dòng điện rồi gắn mũi tên màu
vàng lên hai vị trí tương ứng .
2.3.2 Đối với hai dòng điện thẳng dài song song ngược chiều nằm trong mặt
phẳng hình vẽ:
Bố trí hai thanh kim loại song song cố định trên giá đánh dấu thứ tự từ
trái sang phải 1 đến 2 và đánh dấu chiều của hai thanh tương tự như hình vẽ:
a, Hướng dẫn học sinh sử dụng quy tắc nắm bàn tay phải để xác định


B

phương và chiều của vectơ cảm ứng từ
do dòng điện 1 gây ra tại một
điểm trên dòng điện 2 và ngược lại ,rồi gắn mũi tên màu vàng lên hình theo
phương và
chiều đã xác định, sao cho dấu cộng (+) chỉ chiều từ phía trước ra phía sau,
dấu chấm(.) chỉ chiều từ phía sau ra phía mặt phẳng của mô hình
b, Hướng dẫn học sinh sử dụng quy tắc bàn tay trái để xác định phương và


F
chiều của vectơ lực từ ( ) tác dụng lên hai dòng điện rồi gắn mũi tên màu
vàng lên hai vị trí tương ứng .Ở phần phụ lục (hình 2a) và (hình 2b).
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Và yêu cầu học sinh phải dựng hình trên mô hình giống với sơ đồ sau :

19
19


Tôi yêu cầu học sinh sử dụng mô hình thí nghiệm để làm bài tập sau:
Hai dây dẫn thẳng, dài ,song song với nhau và cách nhau d=10cm đặt trong
I1

không khí .Dòng điện trong hai dây đó xó cường độ là =2A,

I2

= 5A. Hãy

giải thích sự tương tác giữa chúng bằng hình vẽ trong các trường hợp sau:
Nhóm 1: a , Hai dây dẫn thẳng, dài ,song song mang dòng điện cùng chiều.
Nhóm 2: a , Hai dây dẫn thẳng, dài ,song song mang dòng điện ngược chiều.
Sau 5 phút các em thể hiện trên bảng phụ và treo lên bảng lớn của lớp và
khẳng định lại rằng :Hai dây dẫn thẳng, dài ,song song mang dòng điện cùng
chiều thì hút nhau, còn hai dây dẫn thẳng, dài ,song song mang dòng điện
ngược chiều thì đẩy nhau.
Kết luận: Như vậy với hình thức nghiên cứu bài học thông qua hoạt
động sử dụng mô hình thí nghiệm , tự mình làm thí nghiệm giúp học sinh cảm

20
20


thấy giờ học sôi nổi, vui vẻ, học sinh tích cực suy nghĩ. Cách làm trên, ngoài
việc cho học sinh sử dụng mô hình thí nghiệm và hoạt động theo nhóm để tự
nắm kiến thức thì nó còn giúp cho học sinh tự kiểm tra để biết được mức độ
nắm kiến thức của mình, được các bạn giúp đỡ để nắm vững kiến thức hơn.

III . KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM, KẾT LUẬN VÀ ĐỀXUẤT

III.1 KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Được sự đồng ý của Nhà trường và tổ chuyên môn , tôi đã tiến hành giảng
dạy theo phân phối chương trình tại lớp 11C9 có sử dụng mô hình thí
nghiệm để xác địn từ trường của hai dòng điện gây ra tại một điểm và giải
thích sự tương tác của hai dòng điện song song thẳng dài,còn 11C8 thi giảng
dạy theo phương pháp hiện hành làm đối chứng. lớp 11C9 có kiến thức hình
học không gian gần với lớp 11C8. Khảo sát cả ba lớp trên bằng một bài kiểm
tra chúng sau tiết học
Kết quả thu được như sau:
Lớp 11

Sĩ số

Hứng thú(%)

Bình thường(%)

Không hứng thú(%)


21
21


11C8
11C9 Trước
11C9 sau
TT

1
2

43
42
42
Lớp

15
16
67
G

11C9 :
Có sử dụng mô
hình thí nghiệm 6%
trong giảng dạy
11C8:
Giảng day theo
phương
pháp

2%
hiên hành

47
44
30

38
40
13

Kết quả thu được sau thử nghiệm
K
TB
Y
18%
14%

10%

kém
4%

58%

45%

31%

12%


Nhận xét: Với cách sử dụng mô hình thí nghiệm trong giảng day để giải thích
sự tương tác của hai dòng điện song song thẳng dài giúp học sinh tiếp thu kiến
thức ,và vận dụng kiến thức một cách chủ động, có khả năng quan sát và phân
tích hiện tượng một cách khách quan.Gây hứng thú học tập trong học sinh ,
nhằm nâng cao hiệu quả học tập của các em.

II. KẾT LUẬN
Sử dụng các phương tiện hỗ trợ trong dạy học ngày càng phổ biến tác động
tích cực đến quá trình dạy học,mô hình thí nghiện là một phương tiện không
thể thiếu đối với giáo viên và học sinh. Phương tiện này là công cụ hỗ trợ đắc
lực gây hứng thú học tập cho học sinh , giúp học sinh quan sát sự vật và hiện
tượng một cách trực quan và rèn luyện khả năng tư duy trừu tượng .Giúp học
sinh chủ động trong việc tìm tòi ,lĩnh hội tri thức mới , cũng như vận dụng để
giải quyết được những sự việc và các hiện tượng vật lý mà các em gặp phải ,
nhằm nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh.
Trong giới hạn của thời gian và trình độ của người làm mô hình còn có
ngững tồn tại nhất định như không đi sâu vào cơ sở tâm lý học , cơ sở về lý
luận dạy học bộ môn về việc sử dụng các phượng tiện hỗ trợ cho quá trình
dạy học ,văn phong , lỗi ngữ pháp, lỗi chính tả …Rất mong được sự góp ý của
22
22


tổ chuyên môn ,Hội đồng xét duyệt góp ý chân thành để có thể hoàn thiện tốt
hơn đề tài nay nhằm phục vụ cho công tác day và học của bộ môm ngay càng
tốt hơn.
III. ĐỀ XUẤT
Vì vậy tôi kiến nghị với BGH trường THPT Hoằng Hoá III và Giám Đốc Sở
GD_ ĐT Thanh Hoá .Ngày càng quan tâm, tạo điều kiện hơn nữa cho công

tác nghiên cứu ,làm thí nghiệm ,làm mô hình thí nghiệm để bản thân tôi cũng
như các đồng nghiệp ngày càng có những sáng kiến bổ ích trong giảng dạy và
nghiên cứu khoa học . Thông qua đó góp phần vào công tác đổi mới giáo dục
Giúp cho học sinh ngày càng đam mê học tập và nghiên cứu , ứng dụng kiến
thức vật lý vào giải quyết các vấn đề khoa học và thực tiễn .
Bài tập về nhà giải quyết vấn đề thực tế :
Qua đề tài này yêu cầu học sinh về giải quyết trường hợp có ba dòng điện
thẳng dài, song song. Và giải thích đường dây điên dân sinh , đường dây cao
thế về những khuyến các của điện lực.

Đề kiểm tra minh họa(15 phút)
Yêu cầu học sinh chỉ vẽ và viết biểu thức tổng quát
I1 I 2

Câu 1: Cho hai dòng điện = = 10A chạy trong hai dây dẫn thẳng, dài, song
song ngược chiều, cách nhau 35cm. Xác định vectơ cảm ứng từ tổng hợp tại


B

( =





B1 B 2

+


):

23
23


a,Điểm M nằm trong mặt phẳng chứa hai dây dẫn,cách nhau lần lượt là M
r1

= =0,15m; M

O2

O1

r2

= =0,2m.
I1

I1

I2

I2

b,Điểm N nằm ngoài ,cách
c,Điểm P nằm ngoài

,cách


một đoạn N

O1

một đoạn P

= 0,25m.

O1

= 0,1m

Câu : Hai dây dẫn thẳng, dài ,song song với nhau và cách nhau d=20cm đặt
I1

trong không khí .Dòng điện trong hai dây đó xó cường độ là =10A,

I2

= 7A.

Hãy giải thích sự tương tác giữa chúng bằng hình vẽ trong các trường hợp .
Hai dây dẫn thẳng, dài ,song song mang dòng điện cùng chiều.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 26/05 / 2019
Người viết
Tôi xin cam đoan đây là SKKN do
mình viết, không sao chép của người

khác.

Vũ Thi Thơ

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa và sách giáo viên 11
2. Sách giáo khoa nâng cao và sách giáo viên nâng cao 11
24
24


3. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên 11
4. cơ sở lí luận vật lý và cơ sở lý luận của thực nghiệm

PHỤ LỤC
25
25


×