Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Dạy học dự án thông qua chuyên đề ứng dụng đạo hàm vào giải quyết các bài toán có nội dung thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.94 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
Trang
Phần I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu

2
2
2
2

Phần II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
3. Các sáng kiến kinh nghiệm, giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn
đề
3.1. Cơ sở lý thuyết
3.2.Những bài hoc kinh nghiệm để dạy học dự án thành công

3
3

4. Vận dụng dạy học theo dự án
4.1 Các dạng bài tập thông qua hoạt động nhóm
4.2 Một số bài tập vận dụng và vận dụng cao
5. Kết quả đạt được trong việc vận dụng phương pháp dạy
học theo dự án
6.Hiệu quả của SKKN đối với HĐ giáo dục, với bản thân, đồng
nghiệp và nhà trường



5
6
8

3
4

19
19

Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

19
19

1


Phần I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Trên tinh thần không ngừng đổi mới phương pháp dạy học trong chương trình giáo dục
THPT hiện nay thì Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện
một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản
phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn
bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm
tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản

của dạy học dự án.
Dạy học dự án chú ý đến nhu cầu, hứng thú của người học: người học được trực tiếp
tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú của cá nhân. Dạy
học dự án là một phương pháp dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học lấy học
sinh làm trung tâm.
Người học tham gia tích cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học, từ việc
xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá
trình và kết quả thực hiện. Giáo viên chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ, khuyến
khích tính tích cực, tự lực, tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học.
Người học không chỉ nghe, ghi nhớ, nhắc lại mà cần thu thập thông tin từ rất nhiều
nguồn khác nhau rồi phân tích, tổng hợp, đánh giá và rút ra tri thức cho mình.
Người học không chỉ tiếp thu kiến thức về các sự kiện mà còn áp dụng lý thuyết vào
thực tế, rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề.
Chính vì những lý do nêu trên mà tôi đã chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Dạy học
dự án thông qua chuyên đề ứng dụng Đạo hàm vào giải quyết các bài toán có nội dung
thực tiễn”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn toán nói chung theo hướng nghiên cứu
dạy học dự án.
- Góp phần phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, tăng cường ứng
dụng thực tế, giúp học sinh có phương pháp học tốt cũng như thích ứng với xu hướng hiện
nay.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng : Chương Đạo hàm và Tích phân trong chương trình Đại số &Giải tích lớp 11, 12.
- Tài liệu : Sách giáo khoa Giải tích lớp 11,12, sách hướng dẫn giáo viên và mạng internet.
- Giảng dạy cho HS lớp 11.
4. Phương pháp nghiên cứu :
Để thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp sau :
4. 1. Nghiên cứu tài liệu :
- Đọc các tài liệu sách, báo, tạp chí giáo dục .... có liên quan đến nội dung đề tài.

- Đọc SGK, sách giáo viên, các loại sách tham khảo.
- Các đề thi thử THPT quốc gia và đề thi THPT quốc gia năm 2017
4. 2. Nghiên cứu thực tế :
* Phương pháp quan sát:
Người thực hiện đề tài tự tìm tòi, nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm từ thực tiễn giảng dạy .
* Phương pháp trao đổi, thảo luận:
2


Từ kết quả nghiên cứu, khi thực hiện đề tài tôi tiến hành trao đổi, thảo luận với đồng
nghiệp, rút kinh nghiệm để hoàn thiện đề tài.
* Phương pháp thực nghiệm:
Tiến hành dạy thể nghiệm theo phương pháp đã nghiên cứu trong đề tài.
* Phương pháp điều tra:
Tổ chức và tiến hành thực nghiệm sư phạm (Soạn giáo án đã thông qua các tiết dạy) để
kiểm tra tính khả thi của đề tài.
Phần II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHỆM
1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Để giúp các em học tốt hơn, giáo viên cần tạo cho học sinh hứng thú học tập, cần giúp các
em cách tự vận động, tìm tòi trên những gợi ý và thấy được nhu cầu nhận thức là quan trọng,
con người muốn phát triển cần phải có tri thức, cần phải học hỏi. Và GV phải là người tạo
được tình huống giúp các em nâng cao năng lực tư duy.
Đạo hàm, và ứng dụng của nó trong thực tiễn sẽ rèn luyện cho các em phương pháp làm
việc khoa học, độc lập và bước đầu góp phần hình thành cho học sinh năng lực nghiên cứu
khoa học.
Đạo hàm có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong thực tiễn cũng như trong một số môn
khoa học khác như Vật lý, Hóa học, Sinh học, …hoặc trong những bài toán kinh tế, bài toán
tối ưu,…
2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Nghiên cứu đối tượng học sinh năm học: 2016- 2017; 2017-2018 khi tiếp cận với hình thức

ra đề mới của Bộ giáo dục & đào tạo, tôi nhận thấy đa số HS không hiểu sâu sắc bản chất của
khái niệm Đạo hàm. Các em chỉ làm tốt được những bài toán áp dụng ngay qui tắc, công thức
và bỏ qua những bài toán trong Sgk nếu nó mang nội dung thực tiễn.
Hoặc là GV dạy không chú trọng đến những kiến thức thực tiễn, để HS không cảm nhận
được cái hay cái đẹp cuả toán học.
Thực trạng học sinh
- Các em còn lúng túng trong các bài toán có nội dung thực tiễn
- Đa số chưa có kỹ năng sáng tạo để đề xuất các bài toán tương tự.
Những vấn đề này người giáo viên phải luôn luôn tìm tòi và đưa ra hướng giải quyết khắc
phục sao cho học sinh của mình đạt kết quả cao nhất trong các kì thi và phải tìm ra được
những cách giải phù hợp và nhanh cho từng dạng toán cụ thể để truyền thụ cho học sinh. Thực
trạng trên là những động lực giúp tôi nghiên cứu đề tài này
3. Các sáng kiến kinh nghiệm, giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
3.1. Cơ sở lí thuyết:
Để tìm hiểu các ứng dụng của đạo hàm, trước tiên ta cần hiểu một cách thấu đáo về khái
niệm của đạo hàm. Bài toán cơ bản là nguồn gốc nảy sinh khái niệm đạo hàm, một thuộc về
lĩnh vực Hình học và một đến từ Vật lí.
● Đối với bài toán hình học: xác định tiếp tuyến của một đường cong. Nếu như trước đây,
nhiều bài toán của Đại Số chỉ có thể được giải quyết nhờ vào công cụ và phương pháp của
Hình học, thì kể từ thế kỉ XVI, với hệ thống kí hiệu do Viète (1540-1603) đề nghị vào năm
1591, Đại số đã tách khỏi Hình học, phát triển một cách độc lập với những phương pháp có
sức mạnh lớn lao. Nhận thấy sức mạnh ấy, Descartes (1596-1650) và Fermat (1601-1665) đã
3


khai thác nó vào nghiên cứu Hình học bằng việc xây dựng nên Hình học giải tích. Sự ra đời
của Hình học giải tích khiến cho vấn đề nghiên cứu nhiều đường cong được đặt ra. Tuy nhiên
bài toán này chỉ được các nhà toán học thời kì trước giải quyết đối với một số đường đặc biệt
(đường tròn, đường Conic, ...) bằng công cụ của hình học cổ điển nhưng với hàng loạt những
đường cong mới xuất hiện, bài toán xác định tiếp tuyến tuyến của một đường cong đòi hỏi một

phương pháp tổng quát hơn.
Khái niệm tiếp tuyến lúc này được hiểu theo những quan niệm mới như là vị trí “tới hạn”
của cát tuyến hay đường thẳng trùng với một phần vô cùng nhỏ với đường cong y=f(x) tại tiếp
điểm. Chính từ quan niệm “vị trí tới hạn” này mà hệ số góc k của tiếp tuyến với đường cong
được định nghĩa (theo ngôn ngữ ngày nay) bởi biểu thức:
k = lim
h →0

f (x + h) − f (x)
= f ' (x)
h

● Đối với bài toán vật lí: tìm vận tốc tức thời. Thừa nhận rằng có thể xem vận tốc tức thời
vtt của vật thể có phương trình chuyển động là s=S(t) là giới hạn của vận tốc trung bình trong
khoảng thời gian (t; t + ∆t) khi ∆t → 0 Newton (1643 – 1727) cũng đã đi đến biểu thức xác định
vtt (có cùng bản chất với biểu thức hệ số góc của tiếp tuyến) mà theo ngôn ngữ ngày nay ta
viết là: v tt = ∆lim
t →0

s(t + ∆t) − s(t) '
= s (t)
∆t

Ngoài ra, ta cũng có thể bắt gặp một số khái niệm khác của đạo hàm như “đạo hàm - tốc độ
biến thiên của hàm số” hay “đạo hàm – công cụ xấp xỉ hàm số”.
Trong khuôn khổ chương trình và thời lượng bước đầu tôi mới đưa ra yêu cầu đối với HS
trong dự án này là tìm hiểu các bài toán liên quan đến chuyển động, đồng thời biết đề xuất
những bài toán khác thuộc lĩnh vực Sinh học, Hóa học,…nhưng có cách giải tương tự.
Tóm lại, Để ghi nhớ cách tính bài toán chuyển động HS cần nắm vững sơ dồ sau:
Nếu lần lượt lấy đạo hàm quãng đường của vật chuyển động thì được vận tốc tức thời;

lấy đạo hàm vận tốc tức thời được gia tốc;
3.2. Những bài học kinh nghiệm để dạy học dự án thành công:
- Việc phân chia các bước trong dạy học dự án chỉ có tính tương đối. Trong thực tế chúng có
thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau.
- Giáo viên phải phác họa trước các ý tưởng cơ bản của dự án. Nếu không bám sát vào mục
tiêu dạy học, mục đích của dự án sẽ mơ hồ và kết quả học tập có thể bị hiểu sai.
- Hãy để cho nội dung đào tạo định hướng việc lựa chọn và thiết kế dự án. Dựa vào mục đích,
mục tiêu và chuẩn kiến thức, kĩ năng; giáo viên sẽ lựa chọn các bài học cần ưu tiên trong
chương trình. Khi thiết kế dự án, phải chắc chắn rằng việc lập kế hoạch hành động sẽ giúp cho
người học xác định được mục tiêu học tập dự kiến.
- Giáo viên chỉ là người hướng dẫn và hỗ trợ, không làm thay mà là tạo điều kiện cho HS làm
việc.
- Giáo viên cần đặt câu hỏi cho người học suy nghĩ và thử thách họ. Nên lựa chọn những câu
hỏi định hướng một cách cẩn thận để người học tiếp thu được những kiến thức cần thiết trong
chương trình.
- Hãy nhớ kiểm tra những kỹ năng cần thiết, kiểm tra tư duy của học sinh. Việc kiểm tra và tự
kiểm tra, điều chỉnh cần được thực hiện kịp thời trong tất cả giai đoạn của dự án.
- Trong suốt dự án, nên tạo nhiều cơ hội để đánh giá và kiểm soát sự tiến bộ của học sinh. Sau
mỗi dự án cần đánh giá và rút kinh nghiệm nghiêm túc cho lần sau có kết quả tốt hơn.
4


Qua tìm hiểu, tổng hợp và phân tích, nhận thấy các bài toán thực tế liên quan đến việc sử
dụng đạo hàm, có thể chia thành 2 phần lớn:
Một là, các bài toán thực tế đã được mô hình hóa bằng một hàm số toán học. Qua các ví dụ
minh họa sau đây, GV sẽ chỉ ra cho HS những dạng toán thường gặp là gì ? Các lĩnh vực khoa
học khác đã ứng dụng đạo hàm như thế nào trong việc giải quyết bài toán mà họ đã đặt ra ?
Hai là, các bài toán thực tế mà mô hình thực tiễn chưa chuyển về mô hình toán học. Như
chúng ta biết, để có thể ứng dụng đạo hàm của hàm số thì trước tiên ta phải “thiết lập được
hàm số”.

Trong dự án này GV chỉ yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ tìm hiểu, lĩnh hội những dạng toán
thường gặp và sẽ gặp trong các đề thi THPT Quốc gia để biết cách giải quyết nó. Đồng thời
biết định hướng và đề xuất những bài toán tương tự.
4.Vận dụng dạy học theo dự án
GV chia lớp thành 4 nhóm, giao cho mỗi nhóm một đề tài chung là tìm hiểu các dạng bài
toán chuyển động có ứng dụng đạo hàm và đề xuất bài toán tương tự. Song mỗi nhóm có yêu
cầu khác nhau:
-Nhóm I+II: Tính vận tốc hoặc gia tốc của vật tron g thời điểm t;.
-Nhóm III+IV: Tính vận tốc lớn nhất của vật trong khoảng thời gian cho trước kể từ lúc bắt
đầu chuyển động.
*Kế hoạch thực hiện
Bước 1: Chuẩn bị
1.Những việc cần làm:
-Nhóm họp bàn phân công nhiệm vụ cho từng thành viên
-Họp nhóm để đánh giá nguồn tư liệu
2. Thời gian: 1 tuần
3. Phương pháp tiến hành:
-Đọc sgk, sách tham khảo và các nguồn tư liệu khác
Bước 2. Thực hiện dự án:
-Từng thành viên trong nhóm theo phân công để thực hiện.
-Thảo luận giữa đợt giữa các thành viên trong nhóm để giải quyết vấn đề khó khăn và kiểm tra
tiến độ.
-Thảo luận cuối đợt để xây dựng sản phẩm: tập hợp, kiểm duyệt các kết quả thành 1 sản phẩm
cuối cùng.
-Soạn bài để báo cáo.
Bước 3: Nhóm tự đánh giá:
+Qua dự án đã học được gì? Hình thành được thái độ tích cực nào?
+Nhóm có hài lòng về kết quả thu được hay không?
+Khi thực hiện dự án gặp những khó khăn gì? Giải quyết bằng cách nào?
+Những cảm nhận của cá nhân sau khi thực hiện xong 1 dự án.

-Các nhóm khác nhận xét đánh giá: mỗi nhóm hoàn thành dự án in một bản cho các nhóm
khác cùng đọc để nhận xét, đánh giá. Các nhóm dựa vào các tiêu chí đánh giá để đánh giá dự
án của nhóm khác.
-Giáo viên đánh giá:
+Đánh giá về chất lượng sản phẩm, kết quả tự đánh giá của nhóm.
+Phương pháp làm việc của nhóm, thái độ làm việc của các thành viên trong nhóm.
5


+Đánh giá trên cơ sở tiêu chí đánh giá.
4.1 Các dạng bài tập thông qua hoạt động nhóm
Dạng 1: Tính vận tốc tức thời hoặc gia tốc tức thời.
Phương pháp: s’(t)=vtt ; a(t)= v’(t)=s’’(t)
2
1
Bài toán1:Một vật rơi tự do với phương trình chuyển động s = gt 2 , trong đó g = 9,8m/s và t

2

tính bằng giây ( s ) . Vận tốc của vật tại thời điểm t = 5s bằng:
A. 49m/s.
B. 25m/s.
C. 10m/s.
D. 18m/s.
3
Bài toán 2: Cho chuyển động thẳng xác định bởi phương trình S = t + 3t2 – 9t + 27,trong đó t
tính bằng giây (s) và S được tính bằng mét (m). Gia tốc của chuyển động tại thời điểm vận tốc
triệt tiêu là:
2
2

2
2
A. 0m/s .
B. 6m/s .
C. 24m/s .
D. 12m/s .
- Hướng dẫn:
v = S’ = 3t2 + 6t – 9 = 0
⇔ x= - 3 (loại) hoặc x = 1
⇔ a= v’ = 6t +6 = 6+6 = 12 (m/s2)
Bài toán 3: Cho chuyển động thẳng xác định bởi phương trình S= t 3 - 3t2 + 4t, trong đó t tính
bằng giây (s) và S được tính bằng mét (m). Gia tốc của chất điểm lúc t = 2s bằng:
2
2
2
2
A. 4m/s .
B. 6m/s .
C. 8m/s .
D. 12m/s .
- Hướng dẫn: a(2)= v’ = S’’=6t - 6 = 6 m/s2
1
2

Bài toán 4: Cho chuyển động thẳng xác định bởi phương trình s = t 4 − 3t 2 trong đó t tính
bằng giây, s được tính bằng mét (m). Vận tốc của chuyển động tại thời điểm t = 4 s bằng.
A. 280m/s.
B. 232m/s.
C. 140m/s. D.116m/s.
- Hướng dẫn:

v(t) = S’ = 2t3 – 3t.
Thời điểm t = 4: v(4) = 2.4.4.4 - 3.4 = 116 (m/s)
Bài tập tương tự 1: Một con cá hồi bơi ngược dòng (từ nơi sinh sống) để vượt khoàng cách
300km (đến nơi sinh sản).Vận tốc trong nước là 6 km/h. Giả sử vận tốc bơi của cá khi nước
đứng yên là v km/h thì năng lượng tiêu hao của cá trong t giờ được cho bởi công thức: E(v) =
cv3t, trong đó c là hằng số cho trước, E tính bằng jun. Vận tốc bơi của cá khi nước đứng yên
để năng lượng của cá tiêu hao ít nhất bằng
A. 9 km/h
B. 8 km/h
C. 10 km/h
D. 12 km/h
- Hướng dẫn: Ta có t =
E(v) = cv3.
E’(v) = = 0 ⇔ 600v3 – 5400v2 = 0
⇔ v = 9 (nhận) hoặc v = 0 (loại)

6


Dạng 2: Tìm vận tốc hoặc gia tốc lớn nhất của vật trong khoảng thời gian t
Phương pháp: +) Tính đạo hàm của hàm số đang xét đư về hàm bậc 2
+) Dùng kiến thức GTLN-GTNN của hàm số bậc 2
1
2

Bài toán 1: Một vật chuyển động theo qui luật S(t)=- t 3 + 9t 2 với t (giây) là khoảng thời
gian tính từ lúc vật bắt đầu chuyển động và s(mét) là quãng đường đi được trong khoảng
thời gian đó. Hỏi trong thời gian 10 giây, kể từ lúc bắt đầu chuyển động vận tốc lớn nhất
của vật đạt được là bao nhiêu?
A.

216m/s;
B. 30m/s
C.400m/s
D. 54m/s
Hướng dẫn:
3
2

+) Vận tốc của vật ở thời điểm t là: v(t) = − t 2 + 18t . Mô tả vận tốc bằng đường
Parabol có hệ số a âm nên Parabol quay bề lõm xuống dưới. Tại t=-b/2a=6
+) Trong thời gian 10 giây, kể từ lúc bắt đầu chuyển động
0 ≤ t ≤ 6 ⇒ v(t) ≤ v(6) = 54 (m/s)
1
4

3
2

Bài toán 2: Một chất điểm chuyển động theo quy luật s = t 4 − t 2 + 2t − 100 , chất điểm
đạt giá trị nhỏ nhất tại thời điểm.
A. t = 1
B. t = 16

C. t = 5

D. t = 3

- Hướng dẫn: S’ = t3 – 3t + 2 = 0 ⇔ t = 1 hoặc t = -2 (loại)
t3
Bài toán 3: Một vật chuyển động theo quy luật s = − + 9t 2 , với t (giây) là khoảng thời

2

gian tính từ lúc vật bắt đầu chuyển động và s (mét) là quảng đường vật đi được trong
khoảng thời gian đó. Hỏi trong khoảng thời gian 12 giây, kể từ lúc bắt đầu chuyển động
tại thời điểm t bằng bao nhiêu giây thì vận tốc của vật đạt giá trị lớn nhất ?
A. t = 12 (giây)
B. t = 6 (giây)
C. t = 3 (giây)
D. t = 0 (giây)
Bài toán 4: Một chất điểm chuyển động theo qui luật s = 6t − t (trong đó t là khoảng
thời gian tính bằng giây mà chất điểm bắt đầu chuyển động). Tính thời điểm t (giây) mà
2

3

tại đó vận tốc ( m / s ) của chuyển động đạt giá trị lớn nhất.
A. t = 2
B. t = 4
C. t = 1
D. t = 3
- Hướng dẫn: Như các bạn đã biết thì phương trình vận tốc chính là phương trình đạo
hàm bậc nhất
của phương trình chuyển động (li độ) của vật nên ta có phương trình vận tốc của vật là
v = s ' = 12t − 3t 2 . Phương trình vận tốc là phương trình bậc 2 có hệ số a = −3 < 0 nên nó
đạt giá trị lớn nhất tại giá trị t = −

b
2a

hay tại t = 2


Bài toán 5: Một chất điểm chuyển động theo phương trình S = −t + 9t + t + 10 trong đó t
tính bằng (s) và S tính bằng (m). Thời gian vận tốc của chất điểm đạt giá trị lớn nhất là:
A. t = 5s
B. t = 6s
C. t = 2s
D. t = 3s
- Hướng dẫn:
3

7

2


Cần áp dụng 1 số tính chất trong vật lý như đạo hàm của quãng đường là vận tốc =>
đưa ra được hàm vận tốc theo t
−∞
t
3
S' = −3t 2 + 18t + 1
S' = v Suy

ra
+∞
v = −3t 2 + 18t + 1
V ' = −6t + 18 V ' = 0 ⇔ t = 3

V’
V


0
0

BTT
Suy ra v đạt max tại t = 3
Bài toán 6:
Cho chuyển động thẳng xác định bởi phương trình S = t 3 + 3t2 – 9t + 27,trong đó t tính
bằng giây (s) và S được tính bằng mét (m). Gia tốc của chuyển động tại thời điểm vận
tốc triệt tiêu là:
2
2
2
2
A. 0m/s .
B. 6m/s .
C. 24m/s .
D. 12m/s .
- Hướng dẫn:
v = S’ = 3t2 + 6t – 9 = 0
⇔ x= - 3 (loại) hoặc x = 1
⇔ a= v’ = 6t +6 = 6+6 = 12 (m/s2)
Bài toán tương tự 1: Sau khi phát hiện một bệnh dịch, các chuyên gia y tế ước tính
số người nhiễm bệnh kể từ ngày xuất hiện bệnh nhân đầu tiên đến ngày thứ t là f(t) =
45t2 – t3 (kết quả khảo sát được trong 8 tháng vừa qua). Nếu xem f ’(t) là tốc độ truyền
bệnh (người/ngày) tại thời điểm t. Tốc độ truyền bệnh lớn nhất vào ngày thứ:
A. 12.
B. 30.
C. 20.
D. 15

- Hướng dẫn:
f’’(t) = 90 – 6t = 0 ⇔ t = 15
Bài toán tương tự 2: Độ giảm huyết áp của một bệnh nhân được đo bởi công thức G(x)
= 0,025x2(30 – x) trong đó x (mg) và x > 0 là liều lượng thuốc cần tiêm cho bệnh nhân.
Để huyết áp giảm nhiều nhất thì cần tiêm cho bệnh nhân một liều lượng bằng:
A. 15mg .
B. 30mg .
C. 40mg .
D. 20mg .
- Hướng dẫn:
G’(x) = 1,5x – 0,075x2 = 0
⇔ x = 0 (loại) hoặc x = 20 (nhận)
4.2 Một số bài tập vận dụng và vận dụng cao:

Câu 1: Một tên lửa bay vào không trung với quãng đường đi được quãng đường s ( t )

(km) là hàm phụ thuộc theo biến � (giây) theo quy tắc sau: s ( t ) = e + 2t.e ( km ) . Hỏi
vận tốc của tên lửa sau 1 giây là bao nhiêu (biết hàm biểu thị vận tốc là đạo hàm của hàm
biểu thị quãng đường theo thời gian).
4
4
4
4
A. 5e (km/s)
B. 3e (km/s)
C. 9e (km/s) D. 10e (km/s)
Câu 2: Một người nông dân có 15 000 000 đồng để làm một cái hàng rào hình chữ E dọc
theo một con sông (như hình vẽ) để làm một khu đất có hai phần chữ nhật để trồng rau.
Đối với mặt hàng rào song song với bờ sông thì chi phí nguyên vật liệu là 60 000 đồng là
t 2 +3


8

3t +1


một mét, còn đối với ba mặt hàng rào song song nhau thì chi phí nguyên vật liệu là 50
000 đồng một mét. Tìm diện tích lớn nhất của đất rào thu được.

2

2

2

2

A. 6250 m B. 1250 m C. 3125 m .
D. 50 m
Câu 3: Từ một khúc gỗ tròn hình trụ có đường kính bằng 40 cm, cần xả thành một chiếc
xà có tiết diện ngang là hình vuông và bốn miếng phụ được tô màu xám như hình vẽ dưới
đây. Tìm chiều rộng x của miếng phụ để diện tích sử dụng theo tiết diện ngang là lớn
nhất.

A.

x=

3 34 − 17 2
( cm )

2

x=

5 34 − 15 2
( cm )
2

B.

x=

3 34 − 19 2
( cm )
2

x=

5 34 − 13 2
( cm )
2

C.
D.
Câu 4: Kỳ thi THPT Quốc gia năm 2016 vừa kết thúc, Nam đỗ vào trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội. Kỳ I của năm nhất gần qua, kỳ II sắp đến. Hoàn cảnh không được tốt nên
gia đình rất lo lắng về việc đóng học phí cho Nam, kỳ I đã khó khăn, kỳ II càng khó khăn
hơn. Gia đình đã quyết định bán một phần mảnh đất hình chữ nhật có chu vi 50 m, lấy
tiền lo cho việc học của Nam cũng như tương lai của em. Mảnh đất còn lại sau khi bán là
một hình vuông cạnh bằng chiều rộng của mảnh đất hình chữ nhật ban đầu. Tìm số tiền

2
lớn nhất mà gia đình Nam nhận được khi bán đất, biết giá tiền 1m đất khi bán là 1500000
VN đồng.
A. 112687500 VN đồng.
B. 114187500 VN đồng.
C. 115687500 VN đồng .
D. 117187500
VN đồng.
Câu 5: Thầy Diêu dự định xây một bồn hoa có
bề
mặt là hình tròn có đường kính AB = 10m, để cho
ấn
tượng thầy Diêu thiết kế có hai hình tròn nhỏ
trong hình tròn lớn bằng cách lấy điểm M giữa A

MA
B rồi dựng các đường tròn đường kính

MB như hình vẽ. Trong hai đường tròn nhỏ thầy
định trồng loại hoa hồng đỏ, còn phần còn lại
9


thầy trồng hoa hồng trắng. Biết giá hoa hồng đỏ là 5.000 đồng, hoa hồng trắng là 4.000
2
đồng và ít nhất 0.5 m mới trồng được một bông hoa. Hỏi chi phí thấp nhất để trồng hoa
của thầy là bao nhiêu?
A. 702000 đồng.
B. 622000 đồng.
C. 706858 đồng.

D. 752000 đồng.
Câu 6: Người ta muốn sơn một cái hộp không nắp, đáy hộp là hình vuông và có thể tích
là 4 (đơn vị thể tích)? Tìm kích thước của hộp để dùng lượng nước sơn tiết kiệm nhất. Giả
sử độ dày của lớp sơn tại mọi nơi trên hộp là như nhau.
A. Cạnh ở đáy là 2 (đơn vị chiều dài), chiều cao của hộp là 1 (đơn vị chiều dài).
B. Cạnh ở đáy là 2 (đơn vị chiều dài), chiều cao của hộp là 2 (đơn vị chiều dài).
C. Cạnh ở đáy là 2 2 (đơn vị chiều dài), chiều cao của hộp là 0,5 (đơn vị chiều dài).
D. Cạnh ở đáy là 1 (đơn vị chiều dài), chiều cao của hộp là 2 (đơn vị chiều dài).
Câu 7: Chiều dài bé nhất của cái thang AB để nó có thể tựa vào tường AC và mặt đất BC,
ngang qua cột đỡ DH cao 4m, song song và cách tường
CH=0,5m là:
A. Xấp xỉ 5,602 B. Xấp xỉ 6,5902
C. Xấp xỉ 5,4902 D. Xấp xỉ 5,5902
Câu 8: Chiều dài bé nhất của cái thang AB để nó có thể
tựa vào
tường AC và mặt đất BC, ngang qua một cột đỡ DH cao
4m song
song và cách tường CH = 0,5m là:

A. Xấp xỉ 5,4902 B. Xấp xỉ 5,602

C. Xấp xỉ 5,5902 D. Xấp xỉ 6,5902

Câu 9: Cho hai vị trí A , B cách nhau
615m , cùng nằm về một phía bờ sông
như
A
B
hình vẽ. Khoảng cách từ
và từ

đến
487m
118m
bờ sông lần lượt là

Một
A
người đi từ
đến bờ sông để lấy
B
nước mang về . Đoạn đường ngắn
nhất
mà người đó có thể đi là:
A. 596,5m
B. 671,4m
C. 779,8m
D. 741,2m
Câu 10: Sau khi phát hiện một bệnh dịch, các chuyên gia y tế ước tính số người nhiễm
bệnh kể từ ngày xuất hiện bệnh nhân đầu tiên đến ngày thứ
10

t



f (t ) = 45t 2 − t 3

(kết quả



khảo sát được trong 8 tháng vừa qua). Nếu xem f '(t ) là tốc độ truyền bệnh (người/ngày)
tại thời điểm t . Tốc độ truyền bệnh sẽ lớn nhất vào ngày thứ mấy?
A. 12
B. 30
C. 20
D. 15
Câu 11: Một công ty bất động sản có 50 căn hộ cho thuê. Biết rằng nếu cho thuê mỗi căn
hộ với giá 2.000.000 đồng một tháng thì mọi căn hộ đều có người thuê và cứ tăng thêm
giá cho thuê mỗi căn hộ 100.000 đồng một tháng thì sẽ có 2 căn hộ bị bỏ trống. Hỏi muốn
có thu nhập cao nhất thì công ty đó phải cho thuê mỗi căn hộ với giá bao nhiêu một tháng.
A. 2.225.000.
B. 2.100.000
C. 2.200.000
D. 2.250.000
Câu 12: Trên một đoạn đường giao thông có 2 con đường vuông góc với nhau tại O như
hình vẽ. Một địa danh lịch sử có vị trí đặt tại M, vị trí M cách
đường OE 125cm và cách đường Ox 1km. Vì lý do thực tiễn
người ta muốn làm một đoạn đường thẳng AB đi qua vị trí M,
biết rằng giá trị để làm 100m đường là 150 triệu đồng. Chọn
vị
trí của A và B để hoàn thành con đường với chi phí thấp nhất.
Hỏi chi phí thấp nhất để hoàn thành con đường là bao nhiêu ?
A. 1,9063 tỷ đồng. B. 2,3965 tỷ đồng.
C. 2,0963 tỷ đồng. D. 3 tỷ đồng.
Câu 13: Một chất điểm chuyển động theo phương trình S = −t + 9t + t + 10 trong đó t tính
bằng (s) và S tính bằng (m). Thời gian vận tốc của chất điểm đạt giá trị lớn nhất là:
A. t = 5s
B. t = 6s
C. t = 2s
D. t = 3s

Câu 14: Một người cần đi từ khách sạn A bên bờ biển đến hòn đảo C . Biết rằng khoảng
cách từ đảo C đến bờ biển là 10 km , khoảng cách từ khách sạn A đến điểm B trên bờ gần
đảo C là 40 km . Người đó có thể đi đường thủy hoặc đi đường bộ rồi đi đường thủy (như
hình vẽ dưới đây). Biết kinh phí đi đường thủy là 5 USD / km , đi đường bộ là 3 USD / km .
Hỏi người đó phải đi đường bộ một khoảng bao nhiêu để kinh phí nhỏ nhất? (
AB = 40 km, BC = 10 km .).
3

2

C

10
km
A

40
km

15
km
2
.

D

B

65
km

2
.

A.
B.
C. 10 km .
D. 40 km .
Câu 15: Có hai chiếc cọc cao 10m và 30m lần lượt đặt tại hai vị trí A ,B. Biết khoảng cách
giữa hai cọc bằng 24m. Người ta chọn một cái chốt ở vị trí M trên mặt đất nằm giữa hai
chân cột để giăng dây nối đến hai đỉnh C và D của cọc (như hình vẽ). Hỏi ta phải đặt chốt
ở vị trí nào trên mặt đất để tổng độ dài của hai sợi dây đó là ngắn nhất?
A. AM = 6m,BM = 18m
B. AM = 7m,BM = 17m
C. AM = 4m,BM = 20m
D. AM = 12m, BM = 12m
Câu 16: Một chủ hộ kinh doanh có 50 phòng trọ cho thuê. Biết giá cho thuê mỗi tháng là
2,000,000đ/1 phòng trọ, thì không có phòng trống. Nếu cứ tăng giá mỗi phòng trọ thêm
11


50,000đ/tháng, thì sẽ có 2 phòng bị bỏ trống. Hỏi chủ hộ kinh doanh sẽ cho thuê với giá
là bao nhiêu để có thu nhập mỗi tháng cao nhất ?
A. 2.200.000đ
B. 2.250.000đ
C. 2.300.000đ
D. 2.500.000đ
Câu 17: Thể tích nước của một bể bơi sau t phút bơm tính theo công thức
V(t ) =

1  3 t4 

 30t − ÷
100 
4  (0 ≤ t ≤ 90) . Tốc độ bơm nước tại thời điểm t được tính bởi v(t ) = V '(t )

. Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng.
A. Tốc độ bơm giảm từ phút thứ 60 đến phút thứ 90.
B. Tốc độ luôn bơm giảm.
C. Tốc độ bơm tăng từ phút 0 đến phút thứ 75.
D. Cả A, B, C đều sai.
Câu 18: Một công ty muốn làm một đường ống dẫn từ một điểm A trên bờ đến một điểm
B trên một hòn đảo. Hòn đảo cách bờ biển 6km. Giá để
xây
đường ống trên bờ là 50.000USD mỗi km, và
130.000USD mỗi km để xây dưới nước. B’ là điểm trên
bờ
biển sao cho BB’ vuông góc với bờ biển. Khoảng cách
từ
A đến B’ là 9km. Vị trí C trên đoạn AB’ sao cho khi nối
ống
theo ACB thì số tiền ít nhất. Khi đó C cách A một đoạn
bằng:
A. 6.5km
B. 6km
C. 0km

D. 9km

Câu 19: Một vật rơi tự do với phương trình chuyển động

S=


1 2
gt
2
2
, trong đó g = 9,8m/s

và t tính bằng giây ( s ) . Vận tốc của vật tại thời điểm t = 5s bằng:
A. 49m/s.
B. 25m/s.
C. 10m/s.
D. 18m/s.

Câu 20: Cho chuyển động thẳng xác định bởi phương trình S= t3 - 3t2 + 4t, trong đó t tính
bằng giây (s) và S được tính bằng mét (m). Gia tốc của chất điểm lúc t = 2s bằng:
2
2
2
2
A. 4m/s .
B. 6m/s .
C. 8m/s .
D. 12m/s .
Câu 21: Một vận động viên đẩy tạ theo quỹ đạo là 1 parabol có phương trình
y = − x 2 + 2 x + 4 . Vị trí của quả tạ đang di chuyển xem như là một điểm trong không gian

Oxy. Khi đó vị trí cao nhất của quả tạ là điểm biểu diễn của số phức nào sau đây ?
A. z = 1 − 3i
B. z = 5 + i
C. z = 1 + 5i

D. z = 3 − i
Câu 22: Một sợi dây kim loại dài 60cm được cắt thành hai đoạn. Đoạn dây thứ nhất uốn
thành hình vuông cạnh a, đoạn dây thứ hai uốn thành đường tròn bán kinh r. Để tổng diện
a
tích của hình vuông và hình tròn nhỏ nhất thì tỉ số r nào sau đây đúng ?

12


A. 2
B. 3
C. 4
D. 1
Câu 23: Khi nuôi cá thí nghiệm trong hồ, một nhà sinh vật học thấy rằng: Nếu trên mỗi
đơn vị diện tích của mặt hồ có n con cá thì trung bình mỗi con cá sau một vụ cân nặng
P(n) = 480- 20n(gam) . Hỏi phải thả bao nhiêu con cá trên một đơn vị diện tích của mặt hồ để
sau một vụ thu hoạch được nhiều cá nhất ?
A. 10
B. 12
C. 16
D. 24
Câu 24: Một cửa hàng bán lẻ bán 2500 cái ti vi mỗi năm. Chi phí gửi trong kho là 10$
một cái mỗi năm. Để đặt hàng chi phí cố định cho mỗi lần đặt là 20$ cộng thêm 9$ mỗi
cái. Cửa hàng nên đặt hàng bao nhiêu lần trong mỗi năm và mỗi lần bao nhiêu cái để chi
phí hàng tồn kho là nhỏ nhất ?
A. Đặt hàng 25 lần, mỗi lần 100 cái ti vi.
B. Đặt hàng 20 lần, mỗi lần 100 cái ti vi.
C. Đặt hàng 25 lần, mỗi lần 90 cái ti vi.
D. Đặt hàng 20 lần, mỗi lần 90 cái ti vi.
Câu 25: Người ta muốn rào quanh một khu đất với một số vật liệu cho trước là 180 mét

thẳng hàng rào. Ở đó người ta tận dụng một bờ giậu có sẵn để làm một cạnh của hàng rào
và rào thành mảnh đất hình chữ nhật. Hỏi mảnh đất hình chữ nhật được rào có diện tích
lớn nhất bằng bao nhiêu?
2

A. Smax = 3600m

2

2

B. Smax = 4000m

2

C. Smax = 8100m
D. Smax = 4050m
Câu 26: Một lão nông chia đất cho con trai để người con canh tác riêng, biết người con sẽ
được chọn miếng đất hình chữ nhật có chu vi bằng 800(m) . Hỏi anh ta chọn mỗi kích
thước của nó bằng bao nhiêu để diện tích canh tác lớn nhất?
A. 200m´ 200m B. 300m´ 100m
C. 250m´ 150m
D.Đáp án khác
Câu 27: Cho một tấm nhôm hình vuông cạnh 6 cm. Người ta muốn cắt một hình thang
như hình vẽ Tìm tổng x + y để diện tích hình thang EFGH đạt giá trị nhỏ nhất.

7 2
C. 2

A. 7

B. 5
D. 4 2 .
Câu 28: Trên sân bay một máy bay cất cánh trên đường băng d (từ trái sang phải) và bắt
đầu rời mặt đất tại điểm O. Gọi (P) là mặt phẳng vuông góc với mặt đất và cắt mặt đất
theo giao tuyến là đường băng d của máy bay. Dọc theo đường băng d cách vị trí máy bay
cất cánh O một khoảng 300(m) về phía bên phải có 1 người quan sát A. Biết máy bay
chuyền động trong mặt phẳng (P) và độ cao y của máy bay xác định bởi phương trình
13


y = x 2 (với x là độ dời của máy bay dọc theo đường thẳng d và tính từ O). Khoảng cách

ngắn nhất từ người A (đứng cố định) đến máy bay là:
A.

300(m)

B.

100. 5(m)

C. 200(m)

D.

100 3(m)

Câu 29: Một ngọn hải đăng đặt tại vị trí A có
khoảng cách đến bờ biển AB = 5km.Trên bờ biển có
cái kho ở vị trí C cách B một khoảng 7km.Người

hải đăng có thể
chèo đò từ A đến M trên bờ biểnvới vận tốc 4km/ h
đi bộ
đến C với vận tốc 6km/ h .Vị trí của điểm M cách B
khoảng bao nhiêu để người đó đi đến kho nhanh nhất?
A. 0 km
C.

2 5 km

một
canh
rồi
một

B. 7 km
14 + 5 5
km
D. 12

t3
s = − + 9t 2
2
Câu 30: Một vật chuyển động theo quy luật
, với t (giây) là khoảng thời gian

tính từ lúc vật bắt đầu chuyển động và s (mét) là quảng đường vật đi được trong khoảng
thời gian đó. Hỏi trong khoảng thời gian 12 giây, kể từ lúc bắt đầu chuyển động tại thời
điểm t bằng bao nhiêu giây thì vận tốc của vật đạt giá trị lớn nhất ?
A. t = 12 (giây)

B. t = 6 (giây)
C. t = 3 (giây)
D. t = 0 (giây)
Câu 31: Có một tấm gỗ hình vuông cạnh 200 cm. Cắt một tấm gỗ có hình tam giác
vuông, có tổng của một cạnh góc vuông và cạnh huyền bằng hằng số 120cm từ tấm gỗ trên
sao cho tấm gỗ hình tam giác vuông có diện tích lớn nhất. Hỏi cạnh huyền của tấm gỗ này
là bao nhiêu?
A. 40cm .

B. 40 3cm . C. 80cm .

D. 40 2cm .

Câu 32: Đường dây điện 110KV kéo từ trạm phát (điểm A) trong đất liền ra Côn Đảo
(điểm C). biết khoảng cách ngắn nhất từ C đến B là 60km, khoảng cách từ A đến B là
100km, mỗi km dây điện dưới nước chi phí là 5000 USD, chi phí cho mỗi km dây điện
14


trên bờ là 3000 USD. Hỏi điểm G cách A bao nhiêu để
từ A đến G rồi từ G đến C chi phí ít nhất.
A. 40km
B. 45km
C. 55km
D. 60km

mắc dây điện

Câu 33: Một công ti bất động sản có 50 căn hộ cho thuê. Biết rằng nếu cho thuê mỗi căn
hộ với giá 2 000 000 đồng một tháng thì mọi căn hộ đều có người thuê và cứ mỗi lần tăng

giá cho thuê mỗi căn hộ thêm 100 000 đồng một tháng thì có thêm hai căn hộ bị bỏ trống.
Hỏi muốn có thu nhập cao nhất, công ti đó phải cho thuê mỗi căn hộ với giá trị bao nhiêu
một tháng? (đồng/tháng)
A. 2 250 000
B. 2 450 000
C. 2 300 000
D. 2 225 000
Câu 34: Tìm diện tích lớn nhất của hình chữ nhật nội tiếp trong nửa đường tròn bán kính
10cm, biết một cạnh của hình chữ nhật nằm dọc trên đường kính của đường tròn.
2

2

2

2

A. 80cm B. 100cm C. 160cm D. 200cm
Câu 35: Trong bài thực hành của môn huấn luyện quân sự có tình huống chiến sĩ phải bơi
qua một con sông để tấn công một mục tiêu ở phía bờ bên kia sông. Biết rằng lòng sông
rộng 100m và vận tốc bơi của chiến sĩ bằng một nửa vận tốc chạy trên bộ. Bạn hãy cho
biết chiến sĩ phải bơi bao nhiêu mét để đến được mục tiêu nhanh nhất, nếu như dòng sông
là thẳng, mục tiêu ở cách chiến sĩ 1km theo đường chim bay.
400
A. 3

40
B. 33

100

C. 3

200
D. 3

l
m
Câu 36: Cần phải đặt một ngọn điện ở phía trên và chính giữa một cái bàn hình tròn có
bán kính a. Hỏi phải treo ở độ cao bao nhiêu để mép bàn được nhiều ánh sáng nhất. Biết
C=k

rằng cường độ sáng C được biểu thị bởi công thức
sáng và mép bàn, k là hằng số tỷ lệ chỉ phụ thuộc vào
nguồn sáng).
A.

h=

C.

3a
2

h=

a
2

B.
D.


h=

a 2
2

h=

a 3
2

15

sin α
r 2 ( α là góc nghiêng giữa tia


Câu 37: Nhà Nam có một chiếc bàn tròn có bán kính bằng 2 m. Nam muốn mắc một
bóng điện ở phía trên và chính giữa chiếc bàn sao cho mép bàn nhận được nhiều ánh sáng
C =c

sin α
l2 (α

nhất. Biết rằng cường độ sáng C của bóng điện được biểu thị bởi công thức
là góc tạo bởi tia sáng tới mép bàn và mặt bàn, c - hằng số tỷ lệ chỉ phụ thuộc vào nguồn
sáng, l khoảng cách từ mép bàn tới bóng điện). Khoảng cách nam cần treo bóng điện tính
từ mặt bàn là
A. 1m
B. 1,2m

C. 1.5 m
D. 2m
Câu 38: Một chủ trang trại nuôi gia súc muốn
rào thành hai chuồng hình chữ nhật sát nhau
và sát một con sông, một chuồng cho cừu,
một chuồng cho gia súc. Đã có sẵn 240m
hàng rào. Hỏi diện tích lớn nhất có thể bao
quanh là bao nhiêu ?
A. 4000 m2 B. 8400 m2
C. 4800 m2

D. 2400 m2

Câu 39: Nhà của 3 bạn A, B, C nằm ở 3 vị trí tạo thành một tam giác vuông tại B ( như
hình vẽ), AB = 10 km; BC = 25 km và 3 bạn tổ chức họp mặt ở nhà bạn C. Bạn B hẹn chở
bạn A tại vị trí M trên đoạn đường BC. Từ nhà, bạn A đi xe buýt đến điểm hẹn M với tốc
độ 30km/h và từ M hai bạn A, B di chuyển đến nhà bạn C bằng xe máy với tốc độ
50km/h. Hỏi điểm hẹn M cách nhà bạn B bao nhiêu km để bạn A đến nhà bạn C nhanh
nhất ?
A

C
B
M
A. 5 km
B. 7,5 km
C. 10 km
D. 12,5 km
Câu 40: Một đường dây điện được nối từ một nhà máy điện ở A đến một hòn đảo ở C.
khoảng cách ngắn nhất từ C đến B là 1 km. Khoảng cách từ B đến A là 4. Mỗi km dây

điện đặt dưới nước là mất 5000 USD, còn đặt dưới đất mất 3000 USD. Hỏi diểm S trên
bờ cách A bao nhiêu để khi mắc dây điện từ A qua S rồi đến C là ít tốn kém nhất.

16


15
A. 4 km
10
C. 4

13
B. 4 km
19
D. 4

Câu 41: Một cửa hàng bán thú kiềng cần làm một
chuồng thú hình chữ nhật sao cho phần cần làm
hàng rào là 20 m. Chú ý rằng, hình chữ nhật này có
hai cạnh trùng với mép của hai bức tường trong góc
nhà nên không cần rào. Các cạnh cần rào của hình
chữ nhật là bao nhiêu để diệnh tích của nó là lớn
nhất ?
A. Mỗi cạnh là 10 m
B. Mỗi cạnh là 9 m
C. Mỗi cạnh là 12 m
D. Mỗi cạnh là 5 m
Câu 42: Một sợi dây có chiều dài là 6 m, được chia thành 2 phần. Phần thứ nhất được uốn
thành hình tam giác đều, phầm thứ hai uốn thành hình vuông. Hỏi độ dài của cạnh hình
tam giác đều bằng bao nhiêu để diện tích 2 hình thu được là nhỏ nhất?


18

36 3

12

18 3

A. 9 + 4 3 (m)

B. 4 + 3 (m)

C. 4 + 3 (m)

Câu 43: Cho hình chữ nhật MNPQ nội tiếp trong nửa
đường tròn bán kính R. Chu vi hình chữ nhật lớn nhất khi

D. 4 + 3 (m)
Q

P

MN
tỉ số MQ bằng:

A. 2

B. 4


C. 1

D. 0,5

M

N

Câu 44: Một người thợ mộc cần xây một căn phòng hình chữ nhật bằng gỗ với chu vi là
54m. Các canh của căn phòng là bao nhiêu để diện tích của căn phòng là lớn nhất ?
21
A. 4

27
B. 2

25
C. 2
2

27
D. 4

Câu 45: Bác Tôm có cái ao có diện tích 50m để nuôi cá. Vụ vừa qua bác nuôi với mật độ
20 con/m 2 và thu được 1,5 tấn cả thành phẩm. Theo kinh nghiệm nuôi cá của mình, bác
2
thấy cứ thả giảm đi 8 con/ m thì mỗi con cá thành phẩm thu được tăng thêm 0,5 kg. Vậy
vụ tới bác phải mua bao nhiêu con cá giống để đạt được tổng năng suất cao nhất? (Giả sử
không có hao hụt trong quá trình nuôi).
A. 488 con

B. 512 con
C. 1000 con
D. 215 con
17


Câu 46: Từ một tấm bìa cứng hình vuông cạnh a, người
ta cắt bốn góc bốn hình vuông bằng nhau rồi gấp lại tạo
thành một hình hộp không nắp. Tìm cạnh của hình
vuông bị cắt để thể tích hình hộp lớn nhất.
a
A. 2
a
C. 3

a
B. 8
a
D. 6

Câu 47: Xét các hình chữ nhật được lát khít bởi các cặp gạch lát hình vuông có tổng diện
tích là 1, việc lát được thực hiện theo cách: hai hình vuông được xếp nằm hoàn toàn trong
hình chữ nhật mà phần trong của chúng không đè lên nhau, các cạnh của hai hình vuông
thì nằm trên hoặc song song với các cạnh của hình chữ nhật. Khi đó giá trị bé nhất của
diện tích hình chữ nhật nêu trên là:
1
(1 + 2)
B. 2
4


A. 2 + 2
C. 1 − 2
D. 1 + 2
Câu 48: Trong đợt chào mừng ngày 26/03/2016, trường THPT Lương Tài số 2 có tổ chức
cho học sinh các lớp tham quan dã ngoại ngoài trời, trong số đó có lớp 12A11. Để có thể
có chỗ nghỉ ngơi trong quá trình tham quan dã ngoại, lớp 12A11 đã dựng trên mặt đất
bằng phẳng 1 chiếc lều bằng bạt từ một tấm bạt hình chữ nhật có chiều dài là 12m và
chiều rộng là 6m bằng cách: Gập đôi tấm bạt lại theo đoạn nối trung điểm hai cạnh là
chiều rộng của tấm bạt sao cho hai mép chiều dài còn lại của tấm bạt sát đất và cách nhau
x m (xem hình vẽ). Tìm x để khoảng không gian phía trong lều là lớn nhất?

A. x = 4 B. x = 3 3 C. x = 3
D. x = 3 2
Câu 49: Một miếng gỗ hình tam giác đều chiều dài cạnh là a. Cắt bỏ 3 phần như hình vẽ
để được một miếng gỗ hình chữ nhật có diện tích lớn nhất. Tính diện tích lớn nhất đó.

18


a2 3
A. 8

a2 3
C. 4

a2
B. 8

a2 6
D. 8


Câu 50: Một khách sạn có 50 phòng. Hiện tại mỗi phòng cho thuê với giá 400 ngàn đồng
một ngày thì toàn bộ phòng được thuê hết. Biết rằng cứ mỗi lần tăng giá thêm 20 ngàn
đồng thì có thêm 2 phòng trống. Giám đốc phải chọn giá phòng mới là bao nhiêu để thu
nhập của khách sạn trong ngày là lớn nhất.
A. 480 ngàn.
B. 50 ngàn. C. 450 ngàn.
D. 80 ngàn.
5. Kết quả đạt được trong việc vận dụng phương pháp dạy học theo dự án.
-Học sinh tự đánh giá:
+Biết được ý nghĩa của Đạo hàm và ứng dụng của nó trong một số bài toán tiếp tuyến và
bài toán chuyển động.
+Biết được cách giải quyết bài toán chuyển động theo cấp độ.
+Rèn luyện được phương pháp tự học, tự tìm kiếm và chiếm lĩnh kiến thức, học và làm
quen với phương pháp nghiên cứu khoa học.
+Hiểu được vai trò của cá nhân và tập thể nhóm trong nghiên cứu, học tập.
+Hiểu được trong lịch sử phát triển của môn Vật lý, Hóa học, Sinh học,…các nhà
khoa học khi phát minh ra các qui luật vận động của thế giới vật chất và họ muốn ghi lại
các qui luật đó đều phải dùng đến công thức toán học.
-Giáo viên đánh giá: dựa vào 3 tiêu chí và trên cơ sở tiêu chí đánh giá.
+Về kiến thức: kết quả dự án thể hiện học sinh không chỉ nắm bắt được nội dung kiến
thức trong sgk mà còn hiểu rộng hơn, sâu hơn.
+Về phương pháp: rèn luyện được phương pháp tự học, phương pháp nghiên cứu,
cách làm việc khoa học, cách trình bày.
+Về thái độ: mỗi thành viên trong nhóm phải làm việc nghiêm túc, say mê, có trách
nhiệm, mong muốn tạo 1 sản phẩm có kết quả cao.
6. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân,
đồng nghiệp và nhà trường.
Tôi đã áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này cho học sinh trong năm học 2017-20108 và
thu được những kết quả khả quan. Học sinh có hứng thú học tập hơn, tích cực hoạt động

trong các giờ học, đồng thời cũng rất linh hoạt trong từng bài tập cụ thể. Không khí học
tập sôi nổi, nhẹ nhàng. Học sinh có cơ hội để khẳng định mình, không còn lúng túng, lo
ngại khi gặp bài tập phần này vì nội dung sáng kiến kinh nghiệm có thể áp dụng cho tất cả
các bài toán phần này.
Trong quá trình giảng dạy tôi thấy kết quả học sinh khá, giỏi tăng lên rõ rệt còn học
sinh yếu, kém thì giảm so với những năm khi chưa đưa ý tưởng này vào áp dụng.
Tỉ lệ và kết quả học sinh khi áp dụng sáng kiến
Lớp

Tổng
số HS

Học sinh Học sinh Học sinh Học sinh
yếu
Trung
Khá
Giỏi
bình

11A5

38

0

0

11A10

39


0

0

9

23,6
%
19
11 28,2
%

9

23,6
%
13 33,3
%

20
15

52,8
%
38,5
%


Qua kết quả tổng hợp ta thấy sau khi áp dụng sáng kiến vào trong công tác dạy và học

của học sinh thì đã nâng chất lượng giáo giục đại trà và giáo dục mũi nhon lên một cách đáng
kể. Rất mong được sự ủng hộ và nếu có thể phổ biến phương pháp này trong ngành để góp
phần vào nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng một phần vào sự phát triển nguồn nhân lực
của nước nhà.
Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Đây là phương pháp dạy học hoàn toàn mới mẻ với bản thân và tổ chuyên môn, chúng
tôi vừa nghiên cứu, vừa thực nghiệm, vừa rút kinh nghiệm. Phần trình bày nội dung chuyên đề
của chúng tôi chắc chắn còn nhiều thiếu sót, chưa đáp ứng hết được sự kỳ vọng của quí thầy
cô. Kính mong quí thầy cô cùng thảo luận, góp ý kiến để đi đến thống nhất một số vấn đề cơ
bản trong việc vận dụng phương pháp này vào dạy học bộ môn Toán để ngày càng đạt hiệu
quả thiết thực hơn.
2. Kiến nghị.
Xuất phát từ cơ sở lý luận, thực tiễn, mục đích dạy học cũng như những thành công và hạn
chế trong khi thực hiện đề tài, để góp phần vào việc giảng dạy bộ môn đạt kết quả tốt, tôi có
những kiến nghị sau:
* Về phía cơ sở: Đối với các tổ chuyên môn cần tăng cường hơn nữa hoạt động trao đổi, thảo
luận nội dung chuyên môn trong các buổi sinh hoạt tổ, cần chuẩn bị và đưa những nội dung
mới và khó để thảo luận, bàn phương pháp giải quyết trước khi truyền đạt vấn đề cho học
sinh.
* Về phía lãnh đạo cấp trên: Cần tạo điều kiện cho giáo viên có cơ hội giao lưu, học hỏi và rút
kinh nghiệm qua các hội thảo chuyên đề.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

20



×