Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔPHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ HỢP TÁC ĐẦU TƯ VILEXIM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.17 KB, 64 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TÉ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ HỢP TÁC ĐẦU TƯ VILEXIM

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp
Khoa
Khóa
Hệ

Nguyễn Văn Khoa

1

: TS. Nguyễn Anh Minh
: Nguyễn Văn Khoa
: QTKDQT
: KT & KDQT
: 45
: Chính quy

QTKDQT 45



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “ Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu nông sản của
Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư Vilexim” là do tôi tự tìm
hiểu, nghiên cứu và viết dưới sự hướng dẫn của Thầy giáo Nguyễn Anh Minh.
Trong quá trình viết đề tài tôi có tham khảo một số tài liệu tham khảo,
nhưng tôi cam đoan bài viết không sao chép bất cứ nội dung nào.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về nội dung của đề tài.
Sinh viên

Nguyễn Văn Khoa

Nguyễn Văn Khoa

2

QTKDQT 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................................................................................................2

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU VÀ HÌNH VẼ.......................................5
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU VÀ THÚC ĐẨY XUẤT
KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP............................................................................8

1.1. TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẨU...................................................................................8

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu..............................................8
1.1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu............................................................8
1.1.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu............................................................8
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu........................................................................9
1.1.3. Các hình thức của xuất khẩu..........................................................12
1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp...................................................................12
1.1.3.2. Xuất khẩu gián tiếp..................................................................13
1.1.4. Quy trình xuất khẩu........................................................................14
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu.............................................19
1.2. Thúc đẩy xuất khẩu của các doanh nghiệp.................................................................22

1.2.1. Khái niệm.......................................................................................22
1.2.2. Nội dung của thúc đẩy xuất khẩu...................................................23
1.3. Sự cần thiết của việc thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng nông sản của Việt nam........24

1.3.1. Tận dụng lợi thế của quốc gia........................................................24
1.3.2. Thúc đẩy xuất khẩu là điều kiện mở rộng quy mô xuất khẩu, tạo
điều kiện cho tăng trưởng và phát triển ổn định.......................................25
1.3.3. Tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế.............................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU VÀ HỢP TÁC ĐẦU TƯ VILEXIM......................................27
2.1. Giới thiệu về công ty Vilexim........................................................................................27

Nguyễn Văn Khoa

3

QTKDQT 45



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..................................................27
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn...................................................28
2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý...................................................................29
2.1.4. Kết quả kinh doanh của công ty.....................................................33
2.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản của Công ty...........................................35

2.2.1. Về kim ngạch xuất khẩu nông sản của Công ty.............................35
2.2.2. Cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty.........................37
2.2.2.1. Gạo...........................................................................................38
2.2.2.2. Cà phê......................................................................................40
2.2.2.3. Hạt tiêu.....................................................................................41
2.2..2.4. Lạc...........................................................................................42
2.2.3. Các thị trường xuất khẩu nông sản của Công ty Vilexim...............42
2.2.3.1. Thị trường ASEAN..................................................................43
2.2.3.2. Thị trường EU..........................................................................45
2.2.3.3. Thị trường Nhật Bản................................................................46
2.2.3.4 Thị trường Mỹ...........................................................................47
2.2.4. Các biện pháp mà công ty áp dụng để thúc đẩy xuất khẩu nông sản.....47
2.3. Đánh giá hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty................................................49

2.3.1. Ưu điểm trong hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty............49
2.3.2. Mặt hạn chế trong hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty.......50
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI

PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU


NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY VILEXIM TRONG THỜI GIAN TỚI......................53
3.1. Phương hướng thúc đẩy xuất khẩu nông sản của công ty........................................53

3.1.1. Triển vọng xuất khẩu nông sản của Việt Nam................................53
3.1.2. Định hướng xuất khẩu nông sản của công ty trong thời gian tới...53
3.2. Các giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy xuất khẩu nông sản của công ty
VILEXIM................................................................................................................................54

3.2.1. Giải pháp đối với Công ty...............................................................54

Nguyễn Văn Khoa

4

QTKDQT 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3.2.1.1. Giải pháp tạo nguồn hàng ổn định...........................................54
3.2.1.2. Mở rộng thị trường tiêu thụ hàng nông sản.............................55
3.2.1.3. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại.................................57
3.2.1.4. Những giải pháp khác..............................................................58
3.2.2. Kiến nghị đối với nhà nước............................................................59
3.2.2.1. Tăng cường hỗ trợ các hoạt động sản xuất và chế biến nông sản..59
3.2.2.2. Trợ giúp cho các công ty xuất khẩu hàng nông sản.................59
3.2.2.3. Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất khẩu theo hướng
đơn giản, thông thoáng và phù hợp với cơ chế thị trường:...................61
KẾT LUẬN....................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................63


Nguyễn Văn Khoa

5

QTKDQT 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU VÀ HÌNH VẼ
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2001-2006...33
Bảng 2.2 Kim ngạch xuất khẩu nông sản của Công ty Vilexim giai đoạn 20012006...............................................................................................36
Bảng 2.3 Tình hình xuất khẩu nông sản của Công ty giai đoạn 2001-2006... 39
Bảng 2.4 Kim ngạch xuất khẩu nông sản của Công ty sang các thị trường.... 44

Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Vilexim.............................................34
Hình 2.2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu nông sản của Công ty giai đoạn 20012006..................................................................................................37
Hình 2.3 Cơ cấu thị trường xuất khẩu nông sản của Công ty Vilexim giai đoạn
2001-2006.......................................................................................................43

Nguyễn Văn Khoa

6

QTKDQT 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, phát triển nền
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế nước ta đã và
đang đạt được những thành tựu to lớn trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế
xã hội.
Trong bối cảnh khu vực hóa và toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ
giữa các quốc gia trên thế giới. Những năm qua, quá trình mở cửa hội nhập
kinh tế quốc tế của quốc gia ngày càng diễn ra mạnh mẽ, sâu rộng và đã đạt
được những thành tựu đáng kể, đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu góp phần
quan trọng thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Điểm
mốc đánh dấu cho sự hội nhập toàn diện đó là việc Việt Nam là thành viên
chính thức thứ 150 của tổ chức Thương mại thế giới(WTO). Việc tham gia
WTO mở ra cho đất nước những cơ hội và thách thức to lớn.
Xuất khẩu là một nội dung quan trọng của quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế. Thông qua xuất khẩu chúng ta có thể tận dụng các tiềm năng và lợi
thế sẵn có của đất nước để sản xuất hàng hóa phục vụ cho trao đổi, buôn bán
với nước ngoài, tăng thu ngoại tệ từ đó có thể mua sắm các loại máy móc thiết
bị phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong nhiều năm qua, xuất khẩu nông sản là một trong những mặt hàng
chủ lực trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt nam. Tuy đã đạt được
những thành tích đáng kể nhưng xuất khẩu nông sản thời gian qua vẫn chưa
tương xứng vời tiềm năng và lợi thế của đất nước.
Trong xu hướng tự do hóa thương mại hiện nay, sự cạnh tranh giữa các
công ty xuất khẩu nông sản trong và ngoài nước ngày càng trở nên gay gắt và
quyết liệt. Do đó để hoạt động này mang lại hiệu quả cao hơn bên cạnh việc
thực hiện các hoạt động thúc đẩy ở tầm vĩ mô để tạo môi trường thuận lợi
cho xuất khẩu nông sản thì vấn đề nghiên cứu đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu

Nguyễn Văn Khoa


7

QTKDQT 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nông sản của các công ty trong đó có công ty Vilexim là cực kỳ cần thiết. Nó
giúp cho công ty có những giải pháp thích hợp nhằm thúc đẩy và nâng cao
hơn nữa hiệu quả xuất khẩu.
Với nhận thức trên cùng với những kiến thức đã được trang bị tại nhà
trường, vận dụng vào thực tế công ty Vilexim, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp
thúc đẩy xuất khẩu nông sản của công ty Cổ phấn Xuất nhập khẩu và Hợp tác
Đầu tư Vilexim” làm đề tài nghiên cứu trong chuyên đề thực tập của mình.
Mục đích nghiên cứu của đề tài: Là nghiên cứu, đánh giá về thực
trạng hoạt động xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu nhóm hàng nông sản tại
công ty Vilexim, trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất
khẩu nông sản của Công ty Vilexim trong thời gian tới.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Là hoạt động xuất khẩu hàng nông
sản(gạo, cà phê, hạt tiêu, lạc) của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác
đầu tư Vilexim giai đoạn 2001 – 2006.
Kết cấu của chuyên đề: Ngoài Lời cam đoan, Mục lục, Danh mục các
bảng số liệu và hình vẽ, Lời mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Nội dung
của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về Xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu
của các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu nông sản của công ty Vlexim
Chương 3: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu nông sản
của công ty Vilexim trong thời gian tới


Nguyễn Văn Khoa

8

QTKDQT 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU VÀ THÚC ĐẨY
XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẨU
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu
1.1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu là việc đưa hàng hóa và dich vụ ra khỏi một nước sang các
quốc gia khác để bán nhằm thu được lợi nhuận.
Xuất khẩu là một bộ phận của thương mại quốc tế, là một mặt biểu hiện
các mối quan hệ xã hội trên phạm vi toàn cầu, nó phản ánh sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa các nền kinh tế của các quốc gia.
Thông qua xuất khẩu các nước tham gia vào việc phân công lao động
quốc tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và khẳng định vị thế của quốc
gia trên thương trường. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các quốc gia khai thác
được tiềm năng và lợi thế của quốc gia mình, từ đó góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội.
Xuất khẩu được coi là hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài ít rủi
ro và chi phí nhất.
1.1.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu
* Xuất khẩu đem lại nguồn thu to lớn đối với các quốc gia phát triển
kinh tế hướng về xuất khẩu.

* Xuất khẩu là hoạt động mua bán hàng hóa vượt qua biên giới của một
quốc gia, đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên. Trong
bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng có xu hướng phát
triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Điều đó đã mở ra cho các quốc gia những

Nguyễn Văn Khoa

9

QTKDQT 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cơ hội có thể tiếp cận với các thị trường nước ngoài một cách dễ dàng hơn,
qui mô cũng như dung lượng của thị trường ngày càng được mở rộng.
* Trong nền kinh tế mở đó, các doanh nghiệp đang đứng trước những
cơ hội to lớn để có thể đưa hàng hóa và dịch vụ của mình đi đến khắp các nơi
trên thế giới. Tuy nhiên hoạt động xuất khẩu cũng gặp phải những rào cản hết
sức đáng kể đó là các chủ thể tham gia hoạt động xuất khẩu có sự khác nhau
về ngôn ngữ, đặc biệt là về phong tục tập quán và thể chế chính trị pháp luật
cũng như mức độ phát triển của các quốc gia.
* Hoạt động xuất khẩu chịu sự chi phối của Luật pháp quốc gia, điều
ước quốc tế, tập quán quốc tế. Vì vậy có thể thấy tính phức tạp của các hoạt
động xuất khẩu trong kinh doanh quốc tế.
* Ngoài các chủ thể là bên xuất và bên nhập thì xuất khẩu còn có sự
tham gia của hệ thống các ngân hàng, hệ thống buu chính viễn thông quốc tế,
các hãng giao nhận vận tải quốc tế.
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu
* Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ cho

công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước là con đường tất yếu để khắc
phuc tình trạng nghèo nàn lạc hậu và chậm phát triển của đất nước. Công
nghiệp hóa hiện đại hóa đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn để nhập khẩu máy móc
thiết bị, kỹ thuật công nghệ tiên tiến. Để làm được điều này cần phải xây
dựng một nền công nghiệp hướng về xuất khẩu .
* Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế:
Cùng với những thành tựu của các cuôc cách mạng khoa học- kỹ thuật.
Cơ cấu kinh tế của các quốc gia trên thế giới đã đang và sẽ thay đổi mạnh mẽ.
Trong đó sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và

Nguyễn Văn Khoa

10

QTKDQT 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

dịch vụ là phù hợp với xu thế phát triển của thế giới và của thời đại và đó là
một tất yếu khách quan.
Sự tác động của xuất khẩu đối với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế được
thể hiện qua:
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn
định sản xuất, tạo lợi thế nhờ tính quy mô.
- Xuất khẩu có vai trò thúc đẩy chuyên môn hóa, tăng cường hiệu quả
sản xuất của từng quốc gia. Nó cho phép chuyên môn hóa cả về

chiều rộng cũng như chiều sâu.
- Xuất khẩu làm tăng dự trữ ngoại tệ quốc gia, mang lại một nguồn
vốn không nhỏ để quốc gia có thế thực hiện các chương trình cải
cách để canh tân đất nước.
- Thông qua xuất khẩu hàng hóa của một quốc gia có điều kiện tham
gia vào cuộc canh tranh trên thị trường Quốc tế cả về giá cả và chất
lượng, từ đó tác động đến các doanh nghiệp buộc họ phải tổ chức lại
sản xuất cho thích hợp, để có thể thích nghi được với môi trường
kinh doanh quốc tế.
* Hoạt động xuất khẩu phát huy được các lợi thế của đất nước:
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động tất yếu của các quốc gia trong quá
trình phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế của mình. Do có sự khác
nhau về vị trí địa lý, điều kiên tự nhiên, nguồn nhân lực, trình độ phát triển
khoa học công nghệ,... mà mỗi quốc gia có thể có những lợi thế về một số lĩnh
vực này nhưng lại không có có thế mạnh về một số lĩnh vực khác so với các
quốc gia khác.
Để có thể phát huy được các mặt mạnh, khắc phục những mặt còn hạn
chế, tận dụng các cơ hội cũng như đối phó với những thách thức, tạo ra sự cân

Nguyễn Văn Khoa

11

QTKDQT 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

bằng trong sản xuất và tiêu dùng thì các quốc gia phải tiến hành trao đổi hàng
hóa và dịch vụ cho nhau: Bán những gì mình có lợi thế và mua những gì mà

mình không sản xuất được hoặc sản xuất kém hiệu quả. Tuy nhiên ngay cả khi
một quốc gia không có lợi thế tuyệt đối về sản xuất một mặt hàng nào đấy thì
khi tham gia vào thương mại quốc tế các quốc gia đó cũng thu được những lợi
ích không nhỏ từ hoạt động này.
* Xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ
sản xuất:
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động hướng ra thị trường thế giới, một thị
trường mà mức độ cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt. Vì vậy mỗi doanh
nghiệp để có thể tồn tại, đứng vững và phát triển trong thị trường thì cần phải
đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng cao nhưng giá thành phải
hợp lý. Điều này ngoài phụ thuộc vào công tác quản trị sản xuất kinh doanh,
trình độ tay nghề của người lao động còn phụ thuộc rất lớn vào công nghệ sản
xuất.
Để có thể cạnh tranh trên thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp luôn tìm
tòi sáng tạo để cái tiến, nâng cao chất lượng công nghệ có như vậy hoạt động
xuất khẩu mới đạt hiệu quả cao hơn.
* Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm
và cải thiện đời sông nhân dân:
Kinh nghiệm của những nước đi trước đã chỉ ra rằng, hướng nền kinh
tế ra thị trường nước ngoài ngoài việc tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho
người lao động, còn đạt được mục đích phát triển nguồn nhân lực, tăng thêm
thu nhập và đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú hơn
của nhân dân. Đối với những quốc gia có lợi thế về nguồn lao động thì việc
phát triển các ngành sản xuất sử dụng nhiều lao động hướng về xuất khẩu sẽ

Nguyễn Văn Khoa

12

QTKDQT 45



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tân dụng được lợi thế quốc gia góp phần vào việc tăng trưởng và phát triển
của đất nước.
* Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối
ngoại của quốc gia. Từng bước nâng cao vị thế của quốc gia trên trường
quốc tế:
Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại lẫn
nhau. Đẩy mạnh xuất khẩu làm tăng cường hợp tác quốc tế với các nước,
nâng cao vị thế của quốc gia trên trường quốc tế. Xuất khẩu và công nghiệp
sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy các ngành khác cùng phát triển như hệ
thống ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông và vận tải quốc tế ngày
càng phát triển và hoàn thiên. Ngược lại, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại
lại tạo tiền đề cho việc mở rộng xuất khẩu.
1.1.3. Các hình thức của xuất khẩu
Trong kinh doanh, hoạt động xuất khẩu diễn ra dưới hai hình thức là
xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp. Những hình thức này sẽ được các
công ty sử dụng làm công cụ để thâm nhập thị trường quốc tế.
1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động bán hàng trực tiếp của một công ty cho
các khàch hàng của mình ở thị trường nước ngoài.
Việc các công ty bán hàng sang thị trường quốc gia khác là hoạt động
kinh doanh quốc tế của công ty đó. Các công ty có kinh nghiệm kinh doanh
quốc tế thường trực tiếp bán các sản phẩm của mình ra thị trường nước ngoài.
Những ai có nhu cầu mua và tiêu dùng sản phẩm của công ty đều là khách
hàng của công ty. Để thâm nhập thị trường quốc tế qua xuất khẩu trực tiếp,
các công ty thướng sử dụng hai hình thức chủ yếu sau:
* Đại diện bán hàng.


Nguyễn Văn Khoa

13

QTKDQT 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại diện bàn hàng là hình thức bán hàng không mang danh nghĩa của
mình mà lấy danh nghĩa của người ủy thác nhằm nhận lương và một phần hoa
hồng trên cơ sở giá trị hàng hóa bán được. Trên thực tế, đại diện bán hàng
hoạt động như là nhân viên bán hàng của công ty ở thị trường nước ngoài.
Công ty sẽ ký hợp đồng trực tiếp với khác hàng ở thị trường nước đó.
* Đại lý phân phối.
Đại lý phân phối là người mua hàng hóa của công ty để bán theo kênh
tiêu thụ ở khu vực mà công ty phân định. Công ty khống chế phạm vi phân
phối, kênh phân phối ở thị trường nước ngoài. Đại lý phân phối chấp nhận
toàn bộ rủi ro liên quan đến việc bán hàng hóa ở thị trường đã phân định và
thu lợi nhuận chênh lệch qua giá mua và giá bán.
1.1.3.2. Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức bán hàng hóa và dịch vụ của công ty ra
nước ngoài thông qua trung gian.
Các trung gian mua bán chủ yếu trong kinh doanh xuất khẩu là:
* Đại lý.
Đại lý là các cá nhân hay tổ chức đại diện cho nhà xuất khẩu thực hiện
một hoặc một số công việc nào đó ở thị trường nước ngoài.
Đại lý chỉ thực hiện một công việc nào đó cho công ty ủy thác và nhận
thù lao. Đại lý không chiếm hữu và sở hữu hàng hóa. Đại lý đóng vai trò là

người thiết lập quan hệ hợp đồng giữa công ty và khách hàng ở thị trường
nước ngoài.
* Công ty quản lý xuất khẩu.
Công ty quản lý xuất khẩu là các công ty nhận ủy thác và quản lý công
tác xuất khẩu hàng hóa.
Công ty quản lý xuất khẩu hàng hóa hoạt động trên danh nghĩa của
công ty xuất khẩu nên là nhà xuất khẩu gián tiếp. Việc làm thủ tục xuất khẩu

Nguyễn Văn Khoa

14

QTKDQT 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

do công ty quản lý xuất khẩu đảm nhiệm. Bản chất của công ty quản lý xuất
khẩu là làm các dịch vụ quản lý và thu được một khoản thù lao nhất định từ
các hoạt động đó.
* Công ty kinh doanh xuất khẩu.
Công ty kinh doanh xuất khẩu là công ty hoạt động như nhà phân phối độc lập
có chức năng kết nối các khách hàng nước ngoài với công ty xuất khẩu trong
nước để đưa hàng hóa ra nước ngoài tiêu thụ.
Ngoài việc thực hiện các hoạt động trực tiếp liên quan đến xuất khẩu,
các công ty này còn cung ứng các dịch vụ xuất nhập khẩu và thương mại đối
lưu, thiết lập và mở rộng các kênh phân phối, tài trợ cho các dự án thương
mại và đầu tư, thậm chí trực tiếp thực hiện sản xuất để bổ trợ một công đoạn
nào đó cho các sản phẩm ví dụ như bao gói, in ấn...
Bản chất của công ty kinh doanh xuất khẩu là thực hiện các dịch vụ

kinh doanh xuất khẩu nhằm kết nối các khách hàng nước ngoài với công ty
xuất khẩu. Tuy nhiên, các công ty kinh doanh xuất khẩu này có nhiều vốn,
mối quan hệ và cơ sở vật chất tốt nên có thể làm các dịch vụ bổ trợ cho hoạt
động xuất khẩu của công ty xuất khẩu. Ngoài ra, các công ty kinh doanh xuất
khẩu hiểu biết rõ chuyên sâu về thị trường nước ngoài và họ thể cung cấp
những chuyên gia có trình độ và nghiệp vụ chuyên nghiệp cho các công ty
xuất khẩu.
1.1.4. Quy trình xuất khẩu
* Nghiên cứu thị trường xuất khẩu
Mỗi thị trường hàng hóa ở các quốc gia khác nhau đều tuân theo những
quy luật nhất định.Vì vậy để tham gia vào bất kỳ một thị trường nào doanh
nghiệp cũng cần phải tiến hành nghiên cứu thị trường. Thông qua việc nghiên
thị trường sẽ giúp cho doanh nghiệp nắm được các thông tin về thị trường mà
doanh nghiệp dự định xuất khẩu: như về thị hiếu của người tiêu dùng, yêu cầu

Nguyễn Văn Khoa

15

QTKDQT 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

của thị trường đối với hàng hóa, về mức độ cạnh tranh của thị trường, cũng
như những rào cản mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong quá trình xuất khẩu
của mình.
Doanh nghiệp có thể tiến hành nghiên cứu thị trường thông qua những
thông tin sơ cấp khảo sát thị trường qua việc phỏng vấn trực tiếp hoặc phỏng
vấn qua điện thoai, tiến hành các cuộc điều tra... Thực hiện theo cách này giúp

doanh nghiệp thu thập được những thông tin khá xác thực về thị trường qua
đó doanh nghiệp sẽ có những chiến lược cụ thể để thâm nhập thị trường một
cách có hiệu quả nhất. Tuy nhiên phương pháp này khá tốn kém, và doanh
nghiệp phải có đội ngũ Marketing chuyên nghiệp.
Doanh nghiệp cũng có thể nghiên cứu thị trường qua nguồn thông tin
thứ cấp đó là các nguồn từ sách báo, tạp chí, số liệu thông kê... do các trung
tâm, tổ chức quốc tế ấn bản. Phương pháp này có ưu điểm là chí phi ít nhưng
lại thu được nguồn thông tin lớn. Nhược điểm của phương pháp này là thông
tin thu được thường chung chung và có độ chính xác không cao.
Khi nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp cần phải phân tích kỹ các vấn
đề như:
- Tình hình cung cầu hàng hóa trên thị trường.
- Phân tích những biến động của giá hàng hóa trong quá khư, giá cả
hiện tại và xu huớng biến động giá cả trong tương lai.
- Nghiên cứu chính sách ngoại thương của quốc gia và chính sách
ngoại thương của các quôc gia khác trên thế giới.
* Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
Trên cở sở kết quả nghiên cứu thị trường đã thu được, doanh nghiệp
tiến hành lựa chọn mặt hàng xuất khẩu.
Trong quá trình lựa chọn mặt hàng xuất khẩu doanh nghiệp cần tìm
hiểu những quy định của chính phủ về các mặt hàng được phép xuất khẩu,

Nguyễn Văn Khoa

16

QTKDQT 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


những quy định của chính phủ nước nhập khẩu về hàng hóa nhập khẩu. Bên
cạnh đó doanh nghiệp cũng cần phải nắm được yêu cầu của thị truờng về
hàng hóa đó như: giá trị, công dụng, quy cách phẩm chất, bao gói...Doanh
nghiệp sẽ xuất khẩu những mặt hàng mà mình có thế mạnh. Việc lựa chọn
mặt hàng xuất khẩu, doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm đến cung cầu hàng
hóa đó, cũng như các hàng hóa bổ sung thay thế khác trên thị trường nội địa.
* Lựa chọn thị trường xuất khẩu
Doanh nghiệp phải tiến hành xác định thị trường mà mình dự định xuất
khẩu để từ đó đưa ra cách thức thâm nhập có hiệu quả nhất. Để lựa chọn được
thị trường thích hợp doanh nghiệp cần phải quan tâm đến các yếu tố như cung
cầu hàng hóa trên thị trường đó, các chỉ tiêu kinh tế như tổng sản phẩm quốc
dân, thu nhập bình quân đầu người, cơ cấu thu nhập chi tiêu, chính sách xuất
nhập khẩu, cũng như quan hệ của quốc gia đó đối với thế giới. Doanh nghiệp
cần phải xác định được qui mô và dung lượng của thị trường.
* Lựa chọn đối tác xuất khẩu
Sau khi đã lựa chọn được mặt hàng cũng như thị trường xuất khẩu,
doanh nghiệp cần tìm cho mình một đối tác phù hợp và đáng tin cậy để cùng
hợp tác kinh doanh. Thành bại của doanh nghiêp phụ thuộc rất lớn vào việc
hợp tác này. Doanh nghiệp có thể tìm kiếm đối tác thông qua giới thiệu, hoăc
qua việc doanh nghiệp tự điều tra, đàm phán. Khi lựa chọn doanh nghiệp cần
quan tâm đến các yếu tố như chữ tín, khả năng tài chính, qui mô, cũng như
tính chuyên nghiệp của đối tác.
* Lập phương án kinh doanh
Doanh nghiệp phải tiến hành lập phương án kinh doanh để định hướng
các mục tiêu cần phải đạt đến. Phương án kinh doanh bao gồm việc đánh giá
lại thị trường, mặt hàng, xác định điều kiện và phương thức kinh doanh, đề ra
các mục tiêu và phải chỉ ra được những cách thức, biện pháp thực hiện. Qua

Nguyễn Văn Khoa


17

QTKDQT 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

đó đưa ra các chỉ tiêu để đánh giá kết quả và hiệu quả của phương án kinh
doanh.
* Tạo nguồn hàng xuất khẩu
Thu mua, huy động nguồn hàng cho xuất khẩu và tổ chức thực hiện hợp
đồng xuất khẩu với nước ngoài là hai khâu có quan hệ mật thiết trong hoạt
động xuất khẩu.
Thông qua việc nghiên cứu nguồn hàng, doanh nghiệp có thể nắm được
khả năng cung cấp hàng xuất khẩu của các đơn vị trong và ngoài ngành,
nguồn hàng hiện có tại thị trường và các biện pháp để thu mua, huy động
những nguồn hàng đó sao cho phù hợp với tiến độ và kế hoạch kinh doanh
của doanh nghiệp.
Để tạo nguồn hàng cho xuất khẩu doanh nghiệp có thể đầu tư trực tiếp
hoặc gián tiếp cho sản xuất, có thể thu gom hoặc ký hợp đồng với các doanh
nghiệp cung ứng, các đơn vị sản xuất. Với xu hướng giảm xuất khẩu sản
phẩm thô, đặc biệt trong xuất khẩu nông sản, nhiều doanh ngiệp xuất khẩu
thường tổ chức sơ chế hoặc chế biến nhằm tăng giá trị xuất khẩu.
* Giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng
Đàm phán hợp đồng kinh doanh là cuộc đối thoại giữa hai hay nhiều
nhà kinh doanh đai diện cho một tổ chức, doanh nghiệp... nhằm thỏa thuận
với nhau về các điều khoản giao dịch mà mỗi bên có thể chấp nhận được.
Đàm phán hợp đồng kinh doanh quốc tế là một loại đàm phán hợp đồng
kinh doanh trong đó yếu tố quốc tế được thể hiện ở việc có ít nhất hai chủ thể

quốc tịch khác nhau tham gia đàm phán để lập nên các hợp đồng kinh doanh
quốc tế.
Kết thúc các cuộc đàm phán này có thể đưa đến kết quả là hợp đồng
kinh doanh được ký kết. Nhưng cũng có thể xảy ra trường hợp đàm phán
không đưa đến hợp đồng ( đàm phán nhằm thu thập thông tin, đàm phán

Nguyễn Văn Khoa

18

QTKDQT 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

không có kết quả), hoặc có trường hợp ký hợp đồng nhưng không cần đàm
phán ( chỉ có chào hàng và được chấp nhận ngay – đó là các giao dịch diễn ra
thường xuyên và nằm trong một khuôn khổ nhất định).
Trong kinh doanh nói chung và trong kinh doanh quốc tế nói riêng,
người ta có thể sử dụng một trong ba phương thức đàm phán: đàm phán qua
thư tín, đàm phán qua điện thoại và đàm phán trực tiếp.
Mỗi phương thức có những ưu và nhược điểm riêng tuy từng trường
hợp, ngành nghề, lĩnh vực, qui mô mà lựa chọn cho phù hợp hoặc cũng có thể
phối hợp cả ba phương thức. Trong điều kiện công nghệ thông tin và bưu
chính viễn thông ngày càng phát triển thì phương thức đàm phán qua thư tín
và qua điện thoại ngày càng được sử dụng nhiều và nó phù hợp vói những
hơp đồng có trị giá hợp đồng nhỏ. Đối với những hợp đồng có trị giá lớn hoặc
các bên đối tác mới làm ăn với nhau thì phương thức đàm phán trực tiếp
được sử dụng là phổ biến.
* Tố chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu

Sau khi hợp đồng được ký kết, cac bên tiến hành các nghiệp vụ để tổ
chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu bao gồm các bước sau:
- Kiểm tra L/C, TTR
- Xin giấp phép xuất khẩu
- Chuẩn bị hàng hóa
- Thuê phương tiện vận chuyển
- Kiểm tra hàng hóa
- Làm thủ tục hải quan
- Giao hàng lên tàu
- Mua bảo hiểm cho lô hàng xuất khẩu
- Làm thủ tục thanh toán

Nguyễn Văn Khoa

19

QTKDQT 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Giải quyết tranh chấp (nếu có)
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu
* Thuế quan
Thuế quan là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa xuất khẩu
hay nhập khẩu của mỗi quốc gia. Như vậy thuế quan bao gồm thuế nhập khẩu
và thuế xuất khẩu.
Thuế quan nhập khẩu là một loai thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng nhập
khẩu, theo đó người mua trong nước phải trả cho hàng hóa nhập khẩu một

khoản lớn hơn mức mà người xuất khẩu ngoại quốc nhận được. Chính nội
dung kinh tế thực tế này sẽ gây nên tác động của thuế nhập khẩu đối với hoạt
động trao đổi thương mại quốc tế. Thuế quan nhập khẩu gây nên cản trở đối
với họa động thương mại quốc tế, và có xu hướng bảo hộ sản xuất trong nước
dẫn đến viêc cạnh tranh không lành mạnh giữa nhà xuất khẩu và nhà sản xuất
trong nước.
Hiện nay, mức thuế quan bình quân ngày càng thấp, tuy rằng mức thuế
hàng nông sản ở một số nước vẫn cao. Xu hướng hiện nay là các quốc gia
chuyển dần từ hình thức thuế quan sang hình thức phi thuế quan mang tính
mềm dẻo và tế nhị hơn để bảo hộ sản xuất trong nước.
* Hạn ngạch (Quota)
Hạn ngạch được hiểu là qui định của nhà nước về số lượng cao nhất
của một mặt hàng hay một nhóm hàng được phép xuất hoặc nhập khẩu từ một
thị trường trong một thời gian nhất định, thông qua hình thức cấp giấy phép.
Hạn ngạch nhập khẩu là hình thức phổ biến hơn, còn hạn ngạch xuất khẩu ít
được sử dụng .
Hạn ngạch nhập khẩu đưa tới sự hạn chế số lượng nhập khẩu, đồng thời
gây ảnh hưởng đến giá nội địa của hàng hóa. Do mức cung thấp, giá cân bằng
sẽ cao hơn với giá trong điều kiện thương mại tự do. Như vậy hạn ngạch nhập

Nguyễn Văn Khoa

20

QTKDQT 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

khẩu tác động tương đối giống với thuế nhập khẩu. Do hạn ngạch nhập nên

giá hàng nhập nội địa sẽ tăng lên và nó cho phép các nhà sản xuất trong nước
thực hiện một qui mô sản xuất với hiệu quả thấp hơn với điều kiện thương
mại tư do. Như vậy hạn ngạch nhập khẩu cũng dẫn tới sự lãng phí nguồn lực
của xã hội giống như đối với thuế nhập khẩu.
* Hạn chế xuất khẩu tự nguyện
Đây là một hình thức của hàng rào mậu dịch phi thuế quan. Hạn chế
xuất khẩu tự nguyện là một biện pháp hạn chế xuất khẩu, mà theo đó một
quốc gia nhập khẩu đòi hỏi quốc gia xuất khẩu phải hạn chế bớt lượng hàng
xuất khẩu sang nước mình một cách “tự nguyện”, nếu không họ sẽ áp dụng
biện pháp trả đũa kiên quyết. Khi thực hiện hạn chế xuất khẩu tự nguyện nó
cũng có tác động kinh tế như một hạn ngạch xuất khẩu tương đương. Tuy
nhiên hạn ngạch xuất khẩu mang tính chủ động và thường là biện pháp tự bảo
vệ thị trường trong nước hoặc nguồn tài nguyên trong nước, còn hạn chế xuất
khẩu tự nguyện thực ra lại mang tính miễn cưỡng và gắn với những điều kiện
nhất định. Hình thức này được áp dụng cho các quốc gia có khối lượng xuất
khẩu quá lớn ở một số mặt hàng nào đó.
* Những qui định về tiêu chuẩn kỹ thuật
Đây là là những qui định về tiêu chuẩn vệ sinh, đo lường, an toàn lao
động, bao bì đóng gói, đặc biệt là các tiêu chuẩn về vệ sinh thực phẩm, các
tiêu chuẩn về bảo vệ môi trương sinh thái đối với các máy móc, thiết bị dây
truyền công nghệ...
Những qui định này xuất phát từ các đòi hỏi thực tế của đời sống kinh
tế xã hội và phản ánh trình độ đã đạt được của nền văn minh nhân loại. Tuy
nhiên trên thực tế người ta thường khéo léo sử dụng các qui định này một
cách thiên lệch giữa các công ty trong nước với các công ty nước ngoài và
biến chúng thành công cụ cạnh tranh có lợi cho nước chủ nhà trong quan hệ

Nguyễn Văn Khoa

21


QTKDQT 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thương mại quốc tế. Về mặt kinh tế những qui định này có tác dụng bảo hộ
đối với thị trường trong nước, hạn chế và làm méo mó dòng vận động của
hàng hóa trên thị trường thế giới.
* Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là phương tiện so sánh về mặt giá trị tương đối giữa các
ngoại tệ và từ đó có tác động như một công cụ trong cạnh tranh trong quan hệ
kinh tế quốc tế. Một nền kinh tế càng mở ra bên ngoài bao nhiêu, quy mô và
vị trí của nền kinh tế đó càng mở rộng và tăng trưởng trong phân công lao
động quốc tế bao nhiêu thì vai trò của đồng tiền nước đó, sức mua của nó so
với đồng tiền khác trong quan hệ kinh tế quốc càng lớn bấy nhiêu.
Khi tỷ giá hối đoái tăng lên, có nghĩa là đồng nội tệ có giá giảm xuống
so với đồng ngoại tệ, sẽ có tác động bất lợi cho nhập khẩu nhưng lại có lợi
cho xuất khẩu. Trong trường hợp này, tỷ giá tăng lên có tác động khuyến
khích xuất khẩu vì cùng một lượng ngoại tệ thu được do xuất khẩu có thể đổi
được nhiều hơn đồng nội tệ, hàng xuất khẩu rẻ hơn, dễ cạnh tranh trên thị
trường quốc tế.
Trong truờng hợp tỷ giá giảm sẽ có tác động hạn chế xuất khẩu vì cùng
một lượng ngoại tệ thu được do xuất khẩu sẽ đổi được ít hơn đồng nội tệ. Tuy
nhiên đây lại là cơ hội tốt cho các nhà nhập khẩu, nhất là nhập khẩu nguyên
liệu , máy móc để phục vụ cho nhu cầu sản xuất trong nước.
* Các yếu tố văn hoá, phong tục tập quán của tưng quốc gia
Quá trình toàn cầu hóa đòi hỏi mọi người tham gia vào kinh doanh phải
có một mức độ am hiểu nhất định về văn hóa, phong tục tập quán của quốc
gia nơi mình kinh doanh. Am hiểu văn hóa địa phương giúp các công ty tránh

được sai lầm không đáng có trong việc đưa sản phẩm xuất khẩu của mình ra
thị trường, đồng thời giúp công ty gần gũi hơn với nhu cầu và mong muốn
của khách hàng, từ đó sẽ nâng cao sức cạnh tranh của công ty.

Nguyễn Văn Khoa

22

QTKDQT 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khi người mua và người bán ở khắp nơi trên thế giới gặp gỡ nhau, họ
mang theo các nền tảng giá trị, thị hiếu và cách thức giao tiếp khác nhau. Sự
khác nhau này sẽ dẫn đến các xung đột về văn hóa và do đó gây ra những cú
sốc trước khi có thẻ thích nghi được với một nền văn hóa mới. Hiểu nền văn
hóa, phong tục tập quán là quan trọng khi công ty kinh doanh trong nền văn
hóa đó. Điều đó càng trở nên quan trọng hơn khi công ty hoạt động ở nhiều
nên văn hóa khác nhau.
Am hiểu văn hóa, phong tục tập quán địa phương trong hoạt động xuất
khẩu là một trong nhưng nhân tố quan trọng gây dựng nên thành công của
công ty khi tham gia hoạt động kinh doanh quốc tế.
Ngoài những nhân tố trên, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa
học kỹ thuật, quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra một cách sâu rộng, thì sự
tham gia của hệ thống ngân hàng, bưu chính viễn thông, giao thông vận tải
quốc tế vào các hoạt động kinh doanh quốc tế có tác dung thúc đẩy thương
mại toàn thế giới phát triển. Giữ vai trò là chiếc cầu nối từ người sản xuất đến
người tiêu dùng trong một thị trường rộng lớn-thị trường toàn cầu.
1.2. Thúc đẩy xuất khẩu của các doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm
Thúc đẩy xuất khẩu là tập hợp các biện pháp, cách thức, phương pháp
mà doanh nghiệp sử dụng nhằm làm gia tăng hoạt động xuất khẩu cả về kim
ngạch, giá trị, thị trường xuất khẩu dựa trên khả năng của doanh nghiệp.
Trong hoạt động xuất khẩu, thúc đẩy xuất khẩu là một chiến lược quan
trọng, thông qua đó các doanh nghiệp có thể đạt được các mục tiêu xuất khẩu
của mình như mở rộng thị trường, nâng cao lợi nhuận kinh doanh.

Nguyễn Văn Khoa

23

QTKDQT 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.2.2. Nội dung của thúc đẩy xuất khẩu
Thúc đẩy xuất khẩu thực chất là làm cho hoạt động xuất khẩu được đẩy
mạnh hơn trước. Tùy thuộc vào chiến lược kinh doanh, khả năng của doanh
nghiệp mà mỗi doanh nghiệp có những cách thức thực hiện nhất định.
Thúc đẩy xuất khẩu có thể được thực hiện thông qua việc tác động lên
cung – cầu trong thị trường hàng hóa.
Khi doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu,
mỏ rộng thị trường cho những chủng loại hàng hóa nhất định, tức là doanh
nghiệp tăng cung cho thị trường hàng hóa. Việc tác động tới cung nhằm đáp
ưng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng qua đó cũng tác động tới cầu. Bởi vì
khi lượng hàng hoá trên thị trường nhiều hơn thì nhu cầu của ngưới tiêu dùng
được đáp ứng cao hơn qua đó cũng có tác dụng kích cầu.
Nếu như doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu tăng thị phần tại những thị

trường nhất định, doanh nghiệp sẽ hướng vào các chính sách giá mềm dẻo,
bằng cách tìm kiếm những nguồn cung ổn định, có chí phỉ nhỏ, với việc sử
dụng giá mềm dẻo, doanh nghiệp đã tác động tới cầu hàng hóa, do nhu cầu
của người tiêu dùng được đáp ứng tốt hơn.
Bằng cách tăng cung cho thị trường hàng hóa thông qua việc đẩy mạnh
nghiên cứu thị trường, tăng cường xúc tiến thương mại, đưa ra những mặt
hàng có chất lượng tốt, giá cả phù hợp với nguời tiêu dùng. Cùng với việc tác
động tới cầu hàng hóa thông qua các chương trình khuyến mại, chăm sóc
khách hàng, thực hiện tốt các dịch vụ sau bán để khuyến khích khách hàng
tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp có thể thực hiện được mục tiêu tăng tốc độ
kim ngạch xuất khẩu, nâng cao hiệu quả xuất khẩu.
* Một số biện pháp để thúc đẩy xuất khẩu
- Tăng cường thu thập thông tin, nghiên cứu và dự báo trị trường
- Tìm kiếm và tạo nguồn đầu vào ổn định

Nguyễn Văn Khoa

24

QTKDQT 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Tăng nguồn vốn cho phục vụ thúc đẩy xuất khẩu
- Thực hiện công tác quảng bá và xúc tiến thương mại
- Nâng cao chất lượng đầu ra của hàng hóa
* Các nhân tố ảnh hưởng đến thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp
- Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp:
Đây là nhóm nhân tố tồn tại trong chỉnh bản thân mỗi doanh nghiệp.

Nó phản ánh các tiềm năng, lợi thế cũng như khả năng khai thác nó của các
doanh nghiệp. Nó bao gồm các nhân tố như: chiến lược kinh doanh, khả năng
tài chính của bản thân mỗi doanh nghiệp, trình độ nguồn nhân lực, tình hình
sản xuất và cung ứng đầu vào cho xuất khẩu.
- Các nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh trong và ngoài nước:
Đó là những chính sách về ngọai thương của quốc gia, sự biến động về
chính trị kinh tế trong và ngoài nước, tác động của những liên kết khu vực và
các tổ chức quốc tế.
1.3. Sự cần thiết của việc thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng nông sản của Việt
nam.
1.3.1. Tận dụng lợi thế của quốc gia
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp phát triển lâu đời, với khí
hậu nhiệt đới gió mùa, nguồn tài nguyên đất và nước phong phú, nguồn lao
động dồi dào... rất thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp. Với những lợi
thế đó, trong những năm qua ngoài việc sản xuất đáp ứng như cầu tiêu dùng
trong nước thì trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu các sản phẩm của nông
nghiệp chiếm một tỷ trọng khá lớn.
Việc tận dụng tốt những lợi thế này, giúp cho Việt nam trở thành quốc
gia có các sản phẩm nông sản xuất khẩu đứng hàng nhất nhì thế giới như gạo,
cà phê, tiêu, điều...

Nguyễn Văn Khoa

25

QTKDQT 45


×