Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

TIỂU LUẬN PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY KINH ĐÔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 27 trang )

QUẢN TRỊ HỌC

GVHD: TS.NGUYỄN XUÂN LÃN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG


BÀI TẬP NHÓM
Lớp: 43K03.4

MÔN: QUẢN TRỊ HỌC
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY KINH ĐÔ

GVHD

: TS.Nguyễn Xuân Lãn

Nhóm

: Công ty KINH ĐÔ

Danh sách thành viên:

Trang i

Nguyễn Phước Phụng

43K03.4


Lê Thanh Tú

43K03.4

Nguyễn Thị Thu Thủy

43K03.4

CÔNG TY KINH ĐÔ


QUẢN TRỊ HỌC

Trang ii

GVHD: TS.NGUYỄN XUÂN LÃN

CÔNG TY KINH ĐÔ


QUẢN TRỊ HỌC

GVHD: TS.NGUYỄN XUÂN LÃN

MỤC LỤC
BÀI TẬP NHÓM....................................................................................................................i
Danh sách thành viên:............................................................................................................i
I Tổng quan về công ty KINH ĐÔ………………………………………………………..
1. Giới thệu về công ty: …………………………………………………………………1
2. Lịch sử thành lập: ……………………………………………………………………2

3. Quá trình phát triển: ………………………………………………………………...2
4. Các sản phẩm: ……………………………………………………………………….4
5. Các công ty thành viên: ……………………………………………………………...5
6. Thành tựu: ……………………………………………………………………………5
7. Kết quả kinh doanh: …………………………………………………………………7
8. Cơ cấu tổ chức: ……………………………………………………………………….8
II. Môi trường kinh doanh……………………………………………………………….
1. Môi trường bên ngoài………………………………………………………………..
1.1 Môi trường toàn cầu: ……………………………………………………………...8
1.2 Môi trường vi mô: …………………………………………………………………9
1.3 Môi trường vĩ mô: …………………………………………………………….......14
2. Môi trường bên trong……………………………………………………………….19

Trang i

CÔNG TY KINH ĐÔ


QUẢN TRỊ HỌC

GVHD: TS.NGUYỄN XUÂN LÃN

Môi trường kinh doanh luôn biến đổi không lường, doanh nghiệp phải đứng trước
muôn vàn thách thức đến từ các đối thủ cạnh tranh, thị trường, và sự khan hiếm nguồn
lực. Vì vậy, để có thể tồn tại và đi lên trong chính môi trường đầy biến động, mỗi tổ chức
cần có những kiến thức quản trị học làm cơ sở nền tảng kinh doanh cụ thể mang tính lâu
dài. Nghiên cứu công ty Kinh Đô sẽ cho chúng ta cái nhìn toàn cảnh về sự phát triển của
một tổ chức có lịch sử lâu đời và kiến thức quản trị học chung nhất để có thể trụ hạng của
một công ty hàng đầu trong lĩnh vực thực phẩm.


Trang ii

CÔNG TY KINH ĐÔ


QUẢN TRỊ HỌC

GVHD: TS.NGUYỄN XUÂN LÃN

I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KINH ĐÔ
1. Giới thiệu về công ty
Trụ sở chính: 141 Nguyễn Du, Bến Thành, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh, Việt
Nam
Tel.: (84) (8) 38270838

Fax: (84) (8) 38270839

Email:
Website: www.kinhdo.vn
Công ty cổ phần Kinh Đô là công ty lớn chuyên sản xuất và kinh
doanh thức ăn nhẹ tại Việt Nam. Các mặt hàng chính của công ty gồm các
loại bánh, kẹo và kem. Hiện nay Kinh Đô là một trong những công ty tư
nhân có lợi nhuận vào hàng cao nhất trong các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán tại Việt Nam. Các thành viên hội đồng quản trị công ty
được các báo chí Việt Nam bình chọn là những cá nhân giàu nhất Việt Nam
dựa trên tài sản chứng khoán.
Công ty Kinh Đô hiện là công ty sản xuất và chế biến bánh kẹo hàng
đầu tại thị trường Việt Nam với 7 năm liên tục được người tiêu dùng bình
Trang 1


CÔNG TY KINH ĐÔ


QUẢN TRỊ HỌC

GVHD: TS.NGUYỄN XUÂN LÃN

chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao. Hệ thống phân phối của Kinh Đô
trải khắp 64 tỉnh và thành phố với 150 nhà phân phối và gần 40.000 điểm
bán lẻ. Sản phẩm của Kinh Đô đã được xuất khẩu sang thị trường 20 nước
trên thế giới như Mỹ, Châu Âu, Úc, Trung Đông, Singapore, Đài Loan, với
kim ngạch xuất khẩu phấn đấu đạt 10 triệu USD vào năm 2003.

2. Lịch sử thành lập
Công ty TNHH xây dựng và chế biến thực phẩm Kinh Đô thành lập
năm 1993. Ban đầu là phân xưởng sản xuất bánh snack nhỏ tại Phú Lâm,
Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh với vốn đầu tư là 1,4 tỉ VNĐ và khoảng
70 công nhân viên. Lúc bấy giờ, công ty có chức năng sản xuất và kinh
doanh các mặt hàng bánh Snack, một sản phẩm mới đối với người tiêu dùng
trong nước.

3. Quá trình phát triển
-Năm 1993 và 1994 là cột mốc cho sự trưởng thành của công ty, qua
việc thành công trong sản xuất, kinh doanh bánh Snack.
-Từ 1996- 2000, công ty liên lục rót vốn và đầu tư công nghệ sản
xuất, mở rộng qui mô trên khắp Bắc, Trung, Nam và thành công với nhiều
loại sản phẩm mới như: kẹo cứng, bánh Cookies,bánh Cracker, kẹo
Chocolate…
-Năm 2001 được xác định là năm xuất khẩu của Công ty Kinh Đô.
Công ty quyết tâm đẩy mạnh hơn nữa việc xuất khẩu ra các thị trường Mỹ,

Pháp, Canada, Đức, Đài Loan, Singapore, Campuchia, Lào, Nhật,
Trang 2

CÔNG TY KINH ĐÔ


QUẢN TRỊ HỌC

GVHD: TS.NGUYỄN XUÂN LÃN

Malaysia, Thái Lan.Năm 2001, công ty mở rộng xuất khẩu ra thế giới và
thành công lớn. Trong khi đó, nhãn hiệu Kinh Đô cũng đã p hủ khắp các
tỉnh thành trong nước.
-Năm 2002, sản phẩm và dây chuyền sản xuất của công ty được
BVQI chứng nhận ISO 9002 và sau đó là ISO 9002:2000. Cùng với việc
vốn điều lệ được nâng lên 150 tỉ VNĐ, công ty bắt đầu gia nhập thị trường
bánh Trung Thu và đổi tên thành Công ty cổ phần Kinh Đô.
-Bắt đầu từ ngày 01/10/2002, Công Ty Kinh Đô chính thức chuyển
thể từ Công ty TNHH Xây dựng và Chế Biến Thực Phẩm Kinh Đô sang
hình thức Công ty Cổ Phần Kinh Đô.
Sản lượng tiêu thụ năm sau luôn tăng gấp đôi so với năm trước. Kinh
Đô hiện có một mạng lưới 150 nhà phân phối và trên 30.000 điểm bán lẻ
rộng khắp cả nước. Tốc độ phát triển kênh phân phối hàng năm tăng từ
15% đến 20%.
-Năm 2003, Kinh Đô chính thức mua lại công ty kem đá Wall's Việt Nam
của tập đoàn Unilever từ Anh Quốc và thay thế bằng nhãn hiệu kem Kido's.
-Đặc biệt năm 2010, Kinh Đô đã tiến hành việc sáp nhập Công ty
CBTP Kinh Đô Miền Bắc (NKD) và Công ty Ki Do vào Công ty Cổ Phần
Kinh Đô (KDC). Định hướng của Kinh Đô là thông qua công cụ M&A, sẽ
mở rộng quy mô ngành hàng thực phẩm với tham vọng là sẽ trở thành một

tập đoàn thực phẩm có quy mô hàng đầu không chỉ ở Việt Nam mà còn có
vị thế trong khu vực Đông Nam Á.
Trang 3

CÔNG TY KINH ĐÔ


QUẢN TRỊ HỌC

GVHD: TS.NGUYỄN XUÂN LÃN

Với việc định hướng phát triển để trở thành một tập đoàn đa ngành,
Kinh Đô cũng mở rộng sang nhiều lĩnh vực khác như đầu tư kinh doanh bất
động sản, tài chính và phát triển hệ thống bán lẻ. Theo đó, các lĩnh vực có
mối tương quan hỗ trợ cho nhau. Công ty mẹ giữ vai trò chuyên về đầu tư
tài chính, các công ty con hoạt động theo từng lĩnh vực với các ngành nghề
cụ thể theo hướng phát triển chung của Tập Đoàn.

4. Các sản phẩm
Bánh Cookie, Bánh Snack, Bánh Cracker AFC – Cosy, Kẹo Sô cô la,
Kẹo cứng và kẹo mềm, Bánh mì mặn, ngọt, Bánh bông lan, Bánh kem,
Kem đá Kido's, Bánh Trung Thu Kinh Đô, Sô cô la.

Trang 4

CÔNG TY KINH ĐÔ


QUẢN TRỊ HỌC


GVHD: TS.NGUYỄN XUÂN LÃN

5. Các công ty thành viên
Trải qua quá trình 10 năm xây dựng và phát triển, đến nay công ty
Kinh
Đô có các công ty thành viên với tổng số lao động hơn 6000 người:
• Công ty cổ phần Kinh Đô tại TP.HCM
• Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc
• Công ty TNHH xây dựng và chế biến thực phẩm Kinh Đô – Hệ
thống Kinh Đô Bakery
• Công ty cổ phần kem KI DO
• Công ty CP Thực phẩm Kinh Đô Sài Gòn:
• Công ty Cổ phần Kinh Đô Bình Dương
• Công ty Cổ phần thương mại và Hợp tác quốc tế

6. Thành tựu
-Năm 2009, thương hiệu Kinh Đô liên tiếp có mặt trong hầu hết các
bảng xếp hạng danh giá nhất về mức độ nổi tiếng của thương hiệu cũng
như mức độ tin tưởng, đánh giá cao của người tiêu dùng.
-TOP 10 Thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam, xếp hạng nhất trong
ngành thực phẩm. TOP 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam và Top 100
doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam (theo doanh thu) năm 2009 do
báo VietNamNet & Công ty VietNam Report bình chọn. Cúp vàng
“Thương hiệu vàng an toàn vệ sinh thực phẩm”.Giải thưởng “Doanh
Trang 5

CÔNG TY KINH ĐÔ


QUẢN TRỊ HỌC


GVHD: TS.NGUYỄN XUÂN LÃN

nghiệp ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện (TQM) xuất sắc.
Danh hiệu: “Hàng Việt Nam chất lượng cao” 14 năm liền do người tiêu
dùng bình chọn. Danh hiệu “Sản phẩm Tin & Dùng 2009” và danh hiệu
“Sản phẩm Việt Nam tốt nhất” năm 2009 do người tiêu dùng bình chọn. Bộ
GD & ĐT tặng bằng khen: “Đơn vị đã có những đóng góp xuất sắc cho sự
nghiệp giáo dục”.Giải thưởng “Thương hiệu uy tín – sản phẩm và dịch vụ
chất lượng vàng” do người tiêu dùng bình chọn, Bộ Công Thương chủ trì tổ
chức. Giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2009” do Thời Báo Kinh
Tế Việt Nam phối hợp Cục Xúc Tiến Thương Mại (Bộ Công Thương)
tổ chức và bình chọn.

Trang 6

CÔNG TY KINH ĐÔ


QUẢN TRỊ HỌC

GVHD: TS.NGUYỄN XUÂN LÃN

7. Kết quả kinh doanh

Trang 7

CÔNG TY KINH ĐÔ



QUẢN TRỊ HỌC

GVHD: TS.NGUYỄN XUÂN LÃN

8. Cơ cấu tổ chức
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức đúng theo mô hình công ty cổ phần, bao
gồm:
 Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, bao gồm tất
cả các cổ đông có quyền biểu quyết hoặc người được cổ đông uỷ quyền. Đại hội
đồng cổ đông có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên của Hội đồng
Quản trị và Ban Kiểm soát.
 Hội đồng Quản trị
Hội đồng Quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, quản trị Công ty
giữa hai kỳ đại hội. Các thành viên Hội đồng Quản trị là cổ đông của Công ty,
được Đại hội đồng cổ đông bầu, cơ cấu HĐQT hiện gồm 5 thành viên với nhiệm
kỳ 3 năm. Hội đồng Quản trị đại diện cho tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết
của Công ty, có toàn quyền nhân danh các cổ đông này quyết định mọi vấn đề liên
quan đến lợi ích của các cổ đông và tương lai phát triển của Công ty, trừ những vấn
đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty Kinh Đô là ông Trần Kim Thành – nhà
sáng lập ra công ty Kinh Đô. Dưới sự điều hành của ông, Kinh Đô phát triển vượt
bậc từ một công ty gia đình nhỏ trở thành công ty bánh kẹo số một tại Việt Nam.
Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị là ông Trần Lệ Nguyên – đồng sáng lập ra công ty
Trang 8
CÔNG TY KINH ĐÔ


QUẢN TRỊ HỌC


GVHD: TS.NGUYỄN XUÂN LÃN

Kinh Đô. Dưới sự lãnh đạo và điều hành của ông, Kinh Đô đã trở thành thương
hiệu nổi tiếng nhất tại Việt Nam với chuỗi sản phẩm đa dạng, thống lĩnh thị trường.
 Ban Kiểm soát
Ban Kiểm soát do Đại hội cổ đông bầu ra gồm 3 thành viên với nhiệm kỳ 3
năm và có thể kéo dài thêm 45 ngày để giải quyết những công việc chưa hoàn
thành. Ban Kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và pháp luật
hiện hành về những công việc thực hiện theo quyền và nghĩa vụ của mình.

 Ban Tổng Giám đốc
Ban Tổng Giám đốc của Công ty bao gồm Tổng Giám đốc điều hành và một số
Phó Tổng Giám đốc giúp việc cho Tổng Giám đốc. Ban Tổng Giám đốc do Hội
đồng Quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty theo những chiến lược và kế hoạch đã
được Hội đồng Quản trị và Đại hội cổ đông thông qua.
Tổng giám đốc là ông Trần Lệ Nguyên và một số Phó tổng giám đốc là bà
Vương Bửu Linh, bà Vương Ngọc Xiềm, ông Wang Ching Hua, ông Nguyễn Xuân
Luân và ông Trần Quốc Việt.

II. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
1. Môi trường bên ngoài
1.1 Môi trường toàn cầu
Trước đây cơ chế kinh tế nước ta là cơ chế đóng, hoạt động của các đơn
vị kinh tế ít chịu ảnh hưởng của môi trường quốc tế. Ngày nay xu thế khu
vực hóa và quốc tế hóa nền kinh tế thế giới là xu hướng có tính khách quan.
Việt nam đang xây dựng nền kinh tế thị trường theo hướng mở cửa và hội
nhập, nền kinh tế quốc dân nước ta trở thành một phân hệ mở cửa hệ thống
lớn là khu vực và thế giới, hoạt động kinh doanh của nhiều doanh nghiệp
nước ta phụ thuộc vào môi trường quốc tế mà trước hết là những thay đổi

chính trị thế giới.
Không ai phủ nhận toàn cầu hóa đang là xu thế , và xu thế này đang tạo
cơ hội cho các doanh nghiệp, các quốc gia trong việc phát triển sản xuất
Trang 9

CÔNG TY KINH ĐÔ


QUẢN TRỊ HỌC

GVHD: TS.NGUYỄN XUÂN LÃN

kinh doanh. Toàn cầu hóa tạo ra các sức ép cạnh tranh, các đối thủ đến từ
mọi khu vực. Quá trình hội nhập sẽ khiến các doanh nghiệp phải điều chỉnh
phù hợp với các lợi thế so sánh, phân công lao động của khu vực và của thế
giới. Điều quan trọng là khi hội nhập, các rào cản về thương mại sẽ dần dần
được gỡ bỏ, các doanh nghiệp có cơ hội buôn bán với các đối tác ở cách xa
khu vực địa lý, khách hàng của các doanh nghiệp lúc này không chỉ là thị
trường nội địa nơi doanh nghiệp đang kinh doanh mà còn các khách hàng
đến từ khắp nơi.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (Cách mạng công nghiệp 4.0)
với trung tâm là một thế giới siêu kết nối số đang làm thay đổi nhanh chóng
và sâu rộng cuộ sống, hành vi của mỗi người dân, tạo để kiện thuận lợi để
các doanh nghiệp nói chung và công ty KINH ĐÔ nói riêng tăng năng suất
và phát sinh ra những mô hình, cách thức kinh doanh mới…
Nổi bật nhất của Việt Nam trong năm 2017 là sự thành công của Tuần
Lễ cấp cao APEC (diễn ra 6-11/11/2017). Sự thành công này khiến cho
nhiều nước trên thế giới biết đến Việt Nam. Chính sự kiện này góp phần
làm thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam cũng như thúc đẩy mạnh hơn xuất
khẩu bánh kẹo Việt Nam ra thị trường quốc tế.


1.2. Môi trường vi mô:


Đối thủ cạnh tranh

Hiện nay trong ngành sản xuất bánh kẹo có nhiều nhà sản xuất với quy mô
sản xuất kinh doanh ở nhiều mức độ khác nhau. Mặt khác, các sản phẩm bánh kẹo
rất đa dạng và phong phú. Sau đây là một số nhà sản xuất có thể cạnh tranh với
Kinh Đô.
*Bibica (BBC) bắt đầu nổi tiếng với sản phẩm bánh Hura (năm 2006), hiện
đã chiếm 30% thị phần bánh bông lan. Các sản phẩm bánh biscuits & cookies
chiếm 20% thị phần bánh khô. Bánh choco-pie và kẹo của Bibica được nhiều
người tiêu dùng ưa chuộng (Bibica hiện dẫn đầu thị phần kẹo). Ngoài ra, Bibica
còn cung cấp một số sản phẩm dinh dưỡng.
+Vị thế: 14 năm liền đạt danh hiệu hàng Viêt Nam chất lượng cao,
khẳng định vị thế trên thương trường, tạo dựng được l.ng tin từ khách hàng. Bibica
có lợi thế là có mối quan hệ mật thiết với công ty Đường Biên H.a. Hệ thống phân
phối trải rộng 64 tỉnh, 91 đại l. và trên 30000 điểm bán lẻ.
Trang
10

CÔNG TY KINH ĐÔ


QUẢN TRỊ HỌC

GVHD: TS.NGUYỄN XUÂN LÃN

+Khó khăn: hệ thống máy móc, công nghệ nhập khẩu bên ngoài nên

chịu rủi ro về tỷ giá lớn. Bibica c.n cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại và các
sản phẩm thay thế như trái cây, nước uống trái cây…
+Điểm mạnh: hệ thống phân phối trên khắp 64 tỉnh thành, giá trị xuất
khẩu chiếm 5% doanh thu trên các thị trường lớn :Mỹ, Trung Quốc, Đài Loan…
*Hải Hà (HHC) chủ yếu phục vụ khách hàng bình dân. Kẹo các loại là
dòng sản phẩm chủ lực đóng góp khoảng 75% doanh thu cho công ty. Còn lại là
bánh kem xốp, bánh quy, craker và bánh trung thu góp hơn 20%. Hải Hà đứng thứ
2 thị phần kẹo với 14% (sau BBC) và chiếm lĩnh vị trí dẫn đầu ở phân khúc sản
phẩm kẹo chew, Jelly và kẹo xốp.
+Khó khăn: mặt hàng bánh quy và Cracker chịu sự cạnh tranh khốc
liệt của các công ty lớn. Chi phí nguyên vật liệu biến động, không tự chủ được
nguồn cung, ảnh hưởng đến giá bán của sản phẩm.
+Điểm mạnh: Hải Hà tập trung thị trường chủ yếu ở miền Bắc v. vậy
có thể tập trung thị trường hơn. Sản lượng xuất khẩu 161 tấn/năm 2007 , kinh
ngạch đạt 248000 USD. Sản lượng tăng trưởng hàng năm 25%.
+Sản phẩm bánh kẹo của Hữu Nghị đáng chú ý là bánh quy, mứt tết và
bánh mỳ công nghiệp. Riêng với bánh mỳ mặn công nghiệp, Hữu Nghị là đơn vị
dẫn đầu thị trường (hai nhãn hiệu Lucky và Staff rất được ưa chuộng). Ngoài bánh
kẹo, Hữu Nghị còn sản xuất thực phẩm chế biến (giò, ruốc, thịt nguội, xúc xích,
v.v…) và đồ uống có cồn (rượu vang, champagne, vodka), xuất khẩu nông sản.

Trang
11

CÔNG TY KINH ĐÔ


QUẢN TRỊ HỌC

GVHD: TS.NGUYỄN XUÂN LÃN


Hình ảnh: Thị phần các công ty bánh kẹo năm 2014



Đối thủ tiềm ẩn

Với nhu cầu về thực phẩm ngày càng tăng, cộng thêm những chính sách ưu
đãi đầu tư của nhà nước và hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh bánh kẹo,
ngày càng có nhiều nhà đầu tư tham gia lĩnh vực sản xuất kinh doanh này.
 Đối thủ chưa có mặt trên thị trường Việt Nam nhưng tương lai sẽ xuất
hiện và kinh doanh cùng sản phẩm của Công ty.
Bên cạnh những đối thủ tiềm năng chuẩn bị xâm nhập ngành, Kinh Đô sẽ
phải đối mặt với những đối thủ rất mạnh có thâm niên trong hoạt động sản xuất
kinh doanh bánh kẹo khi việc gia nhập AFTA, WTO như Kellog, các nhà sản xuất
bánh Cookies từ Đan Mạch, Malaysia…
 Đối thủ đã có mặt trên thị trường Việt Nam, kinh doanh khác sản
phẩm của công ty nhưng tương lai sẽ kinh doanh cùng sản phẩm của Công ty.
Đối thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành có thể làm giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp do họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mới, với mong muốn
giành được thị phần và các nguồn lực cần thiết.
Trang
12

CÔNG TY KINH ĐÔ


QUẢN TRỊ HỌC

GVHD: TS.NGUYỄN XUÂN LÃN


Có thể nói trong lĩnh vực thực phẩm, rào cản quan trọng cho các đối thủ mới
nhập ngành là tiềm lực về tài chính khả khả năng về vốn. Vì đây là một yếu tố rất
quan trọng trong quá trình đầu tư nghiên cứu sản phẩm, đầu tư công nghệ, quảng
bá sản phẩm đến người tiêu dùng. Đối với Kinh Đô, tiềm lực về tài chính đã giúp
cho công ty tạo ra sự khác biệt trong việc đa dạng hoá sản phẩm, tạo ra các sản
phẩm có giá cả và chất lượng cạnh tranh nhờ đầu tư đúng mức.


Nhà cung cấp

Người cung cấp vật tư: Kinh Đô sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước và
nhập khẩu. Thông thường Kinh Đô mua hàng với số lượng đặt hàng lớn nên sức
mạnh đàm phán cao. Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng từ 65-70% giá thành sản
phẩm nên biến động giá cả nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng khá lớn tới lợi nhuận của
công ty. Trong các năm gần đây giá nguyên vật liệu biến động khá mạnh, đặc biệt
là giá bột mì có thời điểm tăng tới 100% trong vòng 7 tháng đã khiến một số doanh
nghiệp gặp khó khăn. Tuy nhiên, với vị thế khá lớn của mình trên thị trường bánh
kẹo, công ty có thể dễ dàng chuyển phần tăng giá đầu vào sang cho khách hàng.
Nguồn tài chính: Hiện nay, do tình trạng khó khăn trong họat động kinh tế từ
kéo dài từ năm 2012 đến nay. Đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tài chính
của các ngân hàng. Tốc độ tăng trưởng của nợ xấu hàng năm liên tục tăng và
không hề có dấu hiệu giảm. Sự khó khăn trong các ngành nghề như kinh tế,bất
động sản dẫn đến hàng loạt các công ty phải rơi vào tình trạng phá sản và không
thể trả nợ. Chính điều này các ngân hàng hiện nay đang phải xiết chặt ,đưa thêm
hàng loạt các chỉ tiêu trước khi chấp nhận vay vốn. Lãi suất của các ngân hàng
cũng tăng lên khiến công ty khó tiếp cận hơn với nguồn tài trợ này, gây khó khăn
cho hoạt động của công ty.
Nguồn nhân lực: hiện tại nguồn nhân lưc được đào tạo bậc đại học dư thừa
so vơi nhu cầu, điều này lại tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc lựa chọn

các nhân lực chất lượng cao, có năng lực.

 Khách hàng
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành và từng doanh nghiệp. Khách hàng được
Trang
13

CÔNG TY KINH ĐÔ


QUẢN TRỊ HỌC

GVHD: TS.NGUYỄN XUÂN LÃN

phân làm 02 nhóm: Người tiêu dùng cuối cùng và các nhà phân phối (bán buôn,
bán lẻ).
- Với tập khách hàng tiêu dùng cuối cùng, công ty chia thành 3 khu vực thị
trường chính:
+ Khu vực thị trường thành thị nơi có thu nhập cao tiêu dùng các loại sản
phẩm đa dạng với các yêu cầu về chất lượng cao, mẫu mã, kiểu dáng đẹp.
+Khu vực thị trường nông thôn nơi có nhu cầu thu nhập vừa và thấp, đòi
hỏi của khách hàng là chất lượng tốt, kiểu dáng không cần đẹp, giá cả phải chăng.
+ Khu vực thị trường miền núi nơi có thu nhập rất thấp, yêu cầu về chất
lượng vừa phải, mẫu mã không cần đẹp, nặng về khối lượng, giá phải thấp.
- Với tập khách hàng là các công ty trung gian, các đại lý bán buôn bán lẻ là
tập khách hàng quan trọng của công ty, tiêu thụ phần lớn số lượng sản phẩm của
công ty. KDC sở hữu hệ thống phân phối rộng lớn chỉ sau Masan và Vinamilk,
đang được tận dụng triệt để cho chiến lược phát triển dài hạn của KDC. KDC có hệ
thống phân phối lớn nhất ngành bánh kẹo và là một trong những hệ thống phân

phối lớn nhất trong ngành thực phẩm với 300 nhà phân phối và 200.000 điểm bán
lẻ. Ngoài ra, hệ thống phân phối này còn bao gồm các kênh siêu thị như Co-op
Mart, Big C, Metro… cùng với chuỗi cửa hàng Kinh Đô Bakery. Mạng lưới phân
phối là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong ngành thực phẩm. Nhờ mạng
lưới sâu rộng, khách hàng có thể tiếp cận với các sản phẩm của KDC một cách tiện
lợi nhất, đây cũng là rào cản lớn cho các đối thủ khác khi gia nhập ngành. Do tính
chất mùa vụ, một số sản phẩm bánh kẹo không thể bán suốt năm nên KDC đã và
đang có chiến lược tối đa hóa hệ thống phân phối của mình như hợp tác với đối tác
chiến lược Glico và phát triển sản phẩm mới. Với thế mạnh về kênh phân phối trải
rộng và đa dạng, Công ty khẳng định khả năng vượt trội trong việc phân phối sản
phẩm một cách nhanh chóng, theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Kinh Đô (KDC) là
doanh nghiệp bánh kẹo hàng đầu Việt Nam. Doanh thu năm 2012 đạt 4,293 tỷ
đồng, gấp 1.4 lần tổng doanh thu của 4 doanh nghiệp bánh kẹo lớn tiếp theo (Hữu
Nghị, Bibica, Hải hà, Bicafun). Bên cạnh đó, với chính sách chiết khấu, chi trả hoa
hồng cao nên đối với Kinh Đô sức ép của các nhà phân phối là không đáng kể.
Tuy nhiên đối với khách hàng tiêu dùng cuối cùng, Kinh Đô đang chịu sức
ép về giá cả (sự mặc cả của khách hàng): Cuộc sống ngày càng phát triển, người
dân càng có thêm nhiều sự lựa chọn trong việc mua sắm hàng hóa, thực phẩm...
Bên cạnh đó, mức thu nhập là có hạn, người tiêu dùng luôn muốn mua được nhiều
Trang
CÔNG TY KINH ĐÔ
14


QUẢN TRỊ HỌC

GVHD: TS.NGUYỄN XUÂN LÃN

sản phẩm với chi phí bỏ ra là ít nhất nên giá cả của hàng hóa luôn là mối quan tâm
lớn của người tiêu dùng. Người tiêu dùng có tâm lý luôn muốn mua hàng giá rẻ.

Các sản phẩm của kinh đô chủ yếu là bánh, kẹo, sữa, kem… là những sản phẩm có
mức giá tương đối thấp nên việc khách hàng chuyển sang mua sản phẩm từ một
thương hiệu khác là rất dễ dàng bởi vì chi phí chuyển đổi thấp, không bị ràng buộc
nên khách hàng luôn tạo ra sức ép cho công ty. Đòi hỏi công ty phải không ngừng
phất triển sản phẩm để làm hài lòng khách hàng.
- Áp lực về chất lượng sản phẩm:
Tập đoàn đa quốc gia Millward Brown (Millward Brown là tập đoàn chuyên
về quảng cáo, truyền thông tiếp thị, truyền thông đại chúng và nghiên cứu giá trị
thương hiệu, có 75 văn phòng đặt tại 43 quốc gia) phối hợp với công ty nghiên cứu
thị trường Custumer Insights vừa công bố 10 thương hiệu thành công tại Việt Nam
gồm: Nokia, Dutch Lady, Panadol, Coca Cola, Prudential, Coolair, Kinh Đô,
Alpenliebe, Doublemint và Sony. Báo cáo cũng chỉ ra 10 thương hiệu có tiềm năng
phát triển mạnh trong tương lai là Kinh Đô, Flex, Sachi (tên sản phẩm Snacks của
Kinh Đô), Sá xị, Bảo Việt, bia Hà Nội, Vinamilk, Milk, 333 và Jak. Kết quả này
được nghiên cứu trên 4.000 người tiêu dùng tại Hà Nội và TP HCM, với phương
pháp Barnd Dynamics là công cụ đo lường giá trị thương hiệu của Millward
Brown. Nhóm nghiên cứu đã phỏng vấn người tiêu dùng đánh giá tổng cộng 60
thương hiệu và 10 loại sản phẩm. Các tiêu chí đánh giá là sự yêu thích của người
tiêu dùng với sản phẩm cũng như những lợi ích, cách trình bày và giá trị của sản
phẩm.
Như vậy qua kết quả khảo sát cho thấy, Kinh Đô là doanh nghiệp duy nhất
trong ngành sản xuất bánh kẹo được người tiêu dùng quan tâm và yêu thích. Tuy
nhiên, áp lực về sự thay đổi sự lựa chọn đối với các sản phẩm khác vẫn luôn tồn tại
nếu Kinh Đô không tiếp tục tạo ra những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho người
tiêu dùng.

 Sản phẩm thay thế
Sản phẩm bánh kẹo không phải là sản phẩm tiêu dùng chính hàng ngày
nhưng nhu cầu về loại sản phẩm này luôn luôn thay đổi do đòi hỏi của người tiêu
dùng.

Trang
15

CÔNG TY KINH ĐÔ


QUẢN TRỊ HỌC

GVHD: TS.NGUYỄN XUÂN LÃN

Những yêu cầu về sản phẩm có thể theo nhiều khuynh hướng khác nhau.
Hiện nay trên thế giới người tiêu dùng có khuynh hướng bắt đầu sử dụng những
thực phẩm có lợi cho sức khỏe hay thực phẩm hữu cơ. Khuynh hướng này sẽ ảnh
hưởng đến việc tiêu thụ các thức ăn chế biến sẵn. Tuy nhiên, ta cũng xem xét đến
khuynh hướng tiêu dùng của người Việt Nam hiện nay. Giới trẻ Việt Nam hiện nay
lại có khuynh hướng nghiện thức ăn nhanh và thực phẩm chế biến sẵn, điều này lại
có tác động tích cực đến việc tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Mặt khác, với nhận thức về sức khỏe và thu nhập khả dụng ngày càng cao,
Kinh Đô nhận thấy người tiêu dùng đang có xu hướng chuyển từ các sản phẩm
không có thương hiệu sang những sản phẩm có thương hiệu uy tín, sản phẩm chất
lượng với giá hợp lý, nhất là sau hàng loạt các cảnh bảo về vệ sinh an toàn thực
phẩm trong thời gian qua. Trong ngành bánh kẹo, các nhà sản xuất trong nước
chiếm hơn 75% thị phần bánh kẹo trong nước với các thương hiệu như Kinh Đô,
Bibica, Hải Hà, Hữu Nghị, Biscafun, Phạm Nguyên… trong đó Kinh Đô là thương
hiệu nổi tiếng nhất, tin rằng với giá trị thương hiệu của mình, kinh đô sẽ được
hưởng lợi khá nhiều từ việc dịch chuyển thói quen tiêu dùng này.

1.3 Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô là những yếu tố, lực lượng gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt
động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không có khả năng khống chế mà chỉ có thể

tận dụng, chống đỡ. Những thay đổi của môi trường vĩ mô có thể tác động theo hai
chiều hướng: hoặc là tạo ra những cơ hội cho sự phát triển của tổ chức, hoặc gây
nên các nguy cơ có thể ảnh hưởng làm phương hại đến hoạt động của tổ chức. Để
thấy được cụ thể hơn, sau đây là phân tích về môi trường bên ngoài hay môi trường
vĩ mô tại công ty KINH ĐÔ.

a) Văn hóa xã hội
Văn hóa, xã hội cũng ảnh hưởng một cách sâu sắc đến hoạt động quản trị và
kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Các vấn đề về phong tục tập quán, lối sống,
trình độ dân trí, tôn giáo, tín ngưỡng…có ảnh hưởng rất sâu sắc đến cơ cấu của cầu
trên thị trường. Văn hóa xã hội còn tác động trực tiếp đến việc hình thành môi
trường văn hóa doanh nghiệp. Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, thói quen tiêu
Trang
16

CÔNG TY KINH ĐÔ


QUẢN TRỊ HỌC

GVHD: TS.NGUYỄN XUÂN LÃN

dùng của người dân có ảnh hưởng sâu sắc đến cơ cấu nhu cầu thị trường và từ đó
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngành sản xuất bánh kẹo nói chung cũng
như ảnh hưởng đến công ty Kinh Đô nói riêng. Thị hiếu tiêu dùng bánh kẹo của
người dân ở miền Bắc, miền Trung, miền Nam là khác nhau nên khả năng đáp ứng
cũng khác nhau. Do vậy ở những khu vực khác nhau công ty phải có các chính
sách sản phẩm và tiêu thụ thích hợp.
Thêm vào đó các mặt hàng bánh kẹo sản xuất trong nước đang được người
dân ưa dùng nhiều hơn. Các phong trào ủng hộ, khuyến khích dùng hàng Việt Nam

được tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi đã tác động mạnh đến xu hướng tiêu dùng
của nhân dân. Sự chuyển biến trong ý thức và xu hướng tiêu dùng ủng hộ hàng
trong nước cùng với các kênh phân phối ngày càng thuận tiện, sản phẩm bánh kẹo
vì thế cũng được tiêu thụ nhiều hơn bởi chính khách hàng Việt. Ngoài ra những
lùm xùm xung quanh việc bánh kẹo ngoại “dởm”, bánh kẹo mác ngoại chất lượng
khó kiểm chứng, không đảm bảo chất lượng tràn lan khiến người tiêu dùng quay
lưng với những sản phẩm “bắt mắt nhưng khó kiểm chứng”.

b) Tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên: bao gồm các nguồn lực tài nguyên, thiên nhiên, có thể
khai thác, các điều kiện về địa lý như địa hình, đất đai, thời tiết, khí hậu… ở trong
nước cũng như ở trong khu vực. Các điều kiện tự nhiên có thể ảnh hưởng đến hoạt
động của từng loại doanh nghiệp khác nhau. Tài nguyên thiên nhiên tác động có
tính chất quyết định đến hoạt động của các doanh nghiệp khai thác, điều kiện đất
đai, thời tiết, khí hậu… tác động trực tiếp đến các doanh nghiệp, các ngành, địa
hình và sự phát triển cơ sở hạ tầng tác động đến việc lựa chọn địa điểm của mọi
doanh nghiệp; khí hậu, độ ẩm, không khí tác động mạnh đến nhiều ngành sản
xuất ; từ khâu thiết kế sản phẩm đến việc tạo ra các điều kiện cần thiết ở khu vực
sản xuất và đến công tác lưu kho…
Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng ở mức độ khác nhau, cường độ khác nhau đối
với từng loại doanh nghiệp ở các địa điểm khác nhau và nó cũng tác động theo cả
hai xu hướng : tích cực và tiêu cực. Sản phẩm bánh kẹo của toàn ngành sản xuất
bánh kẹo chịu ảnh hưởng lớn của khí hậu nóng ẩm. Do vậy, đã ảnh hưởng xấu đến
chất lượng và năng suất lao động, khó khăn cho việc bảo quản và vận chuyển sản
Trang
17

CÔNG TY KINH ĐÔ



QUẢN TRỊ HỌC

GVHD: TS.NGUYỄN XUÂN LÃN

phẩm. Bên cạnh đó, thị trường của ngành là rộng lớn, phần đa các Công ty sản xuất
bánh kẹo đều tập trung ở khu vực đông dân cư, sức mua lớn… rất thuận lợi cho
việc giao dịch, mua bán, trao đổi và tăng khả năng cạnh tranh của ngành đối với
các đối thủ cạnh tranh khác, nhưng ngược lại việc thâm nhập của ngành vào các thị
trường ở xa như miền núi, vùng sâu vùng xa lại gặp nhiều khó khăn do các yếu tố
địa lý, khoảng cách vận chuyển xa, thị hiếu tiêu dùng khác nhau.

c) Chính trị luật pháp
Pháp luật của mỗi quốc gia là nền tảng để tạo ra môi trường kinh doanh của
nước đó. Nhân tố về chính trị và pháp luật có vai trò rất quan trọng đối với sự phát
triển của ngành. Sự thay đổi về chính trị và pháp luật có thể là cơ hội hoặc nguy cơ
cho các ngành, các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường ngoài tuân thủ pháp
luật trong nước còn phải tuân theo những quy định chung của các nước với nhau,
các hiệp ước quốc tế. Các doanh nghiệp muốn tồn tại phát triển thì phải nắm bắt
được sự thay đổi của tất cả các yếu tố trên.
Ở Việt Nam môi trường chính trị tương đối ổn định do đó nó là cơ hội tốt cho
các ngành kinh tế, các doanh nghiệp kinh doanh và phát triển. Thể chế chính trị ổn
định, đường lối chính trị mở rộng giúp các ngành kinh tế, các doanh nghiệp có điều
kiện thuận lợi trong việc phát triển các mối quan hệ sản xuất kinh doanh với bên
ngoài. Ngành sản xuất bánh kẹo cũng như các ngành khác độc lập tự chủ trong sản
xuất kinh doanh của mình, phát triển các mối liên doanh, liên kết lựa chọn đối tác
làm ăn, tăng khả năng cạnh tranh, có điều kiện mở rộng thị trường xuất khẩu.
Nền kinh tế Việt Nam hoạt động theo cơ chế thị trường dưới sự kiểm soát của Nhà
nước, vì vậy giảm bớt được những rủi ro có thể xảy ra về mặt tài chính. Việc kiểm
soát và điều chỉnh tỷ giá tạo thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh trong nước.
Tuy nhiên cơ sở hạ tầng của ta còn thấp kém, hệ thống pháp luật lỏng lẻo, không

hiệu quả dẫn đến tình trạng nhập lậu bánh kẹo, hàng kém chất lượng.

d) Kinh tế
Các nhân tố kinh tế có vai trò quan trọng hàng đầu và ảnh hưởng có tính quyết
định đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế ảnh hưởng
mạnh nhất đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, các ngành thường là
trạng thái phát triển của nền kinh tế: tăng trưởng, ổn định hay suy thoái.
Trang
CÔNG TY KINH ĐÔ
18


QUẢN TRỊ HỌC

GVHD: TS.NGUYỄN XUÂN LÃN

Năm 2017 tăng trưởng kinh tế đạt 6,81%, vượt chỉ tiêu 6,7% do Quốc hội đề ra và
là mức tăng trưởng cao nhất trong 10 năm qua theo số liệu mới công bố của Tổng
cục thống kê. Đặc biệt, nền kinh tế trong hai quý cuối năm đều ghi nhận mức tăng
trưởng trên 7%.
Quy mô nền kinh tế năm 2017 theo giá hiện hành đạt trên 5 triệu tỷ đồng, trong
đó khu vực công nghiệp-xây dựng và dịch vụ tiếp tục là thành phần chủ lực, đóng
góp 74% vào quy mô kinh tế. GDP đầu người năm 2017 đạt 53,5 triệu/năm (2.385
USD), tăng 170 USD so với 2016.
Diễn đàn Kinh tế thế giới xếp hạng năng lực cạnh tranh của Việt Nam tăng 5
bậc, lên thứ 55/137. Ngân hàng Thế giới xếp hạng về môi trường kinh doanh của
Việt Nam tăng 14 bậc, lên thứ 68/190 quốc gia, vùng lãnh thổ. Chỉ số phát triển
bền vững của Việt Nam năm 2017 tăng 20 bậc, lên 68/157 quốc gia, vùng lãnh thổ
Sự tăng trưởng về kinh tế thúc đẩy các ngành kinh doanh phát triển, các công ty
bánh kẹo ngày càng khẳng định được vị thế quan trọng trên thị trường trong đó có

công ty KINH ĐÔ ngày càng đa dạng trong sản phẩm, chất lượng tốt hơn, phù hợp
với khẩu vị của người Việt và cạnh tranh rất tốt với hàng nhập khẩu. Và GDP đầu
người tăng cũng tăng làm tăng nhu cầu tiêu dùng sản phẩm.

e) Công nghệ
Trong phạm vi môi trường kinh tế quốc dân, nhân tố kĩ thuật công nghệ cũng
đóng vai trò ngày càng quan trọng, mang tính chất quyết định đối với khả năng
cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
Trang
19

CÔNG TY KINH ĐÔ


QUẢN TRỊ HỌC

GVHD: TS.NGUYỄN XUÂN LÃN

Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế hiện nay, sự phát triển nhanh chóng
mọi lĩnh vực kĩ thuật-công nghệ đều tác động trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp có liên quan. Với trình độ khoa học kĩ thuật hiện
đại của nước ta hiệu quả các hoạt động ứng dụng chuyển giao công nghệ đã,
đang và sẽ ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến hoạt động của nhiều doanh
nghiệp.
Chính nhờ việc áp dụng những thành tựu của khoa học, kĩ thuật, công nghệ,
đầu tư các máy móc, dây chuyền công nghệ mới hiện đại trên cơ sở cải tiến
những thiết bị cũ, áp dụng phương thức sản xuất mới nên đã làm cho chất lượng
sản phẩm ngày càng được nâng cao, giá thành giảm, nâng cao khả năng cạnh
tranh
Gần hai năm, sau khi Mondelez sáp nhập với Kinh Đô, Modelez tăng cường

đầu tư dây chuyền mới tại nhà máy Hưng Yên nhằm đáp ứng thị trường đang
tăng cao. Dây chuyền mới này được trang bị theo tiêu chuẩn chất lượng toàn
cầu của Mondelez, tuân thủ nghiêm ngặt tiêu chuẩn “Thực hành sản xuất tốt” để
sản xuất ra các sản phẩm bánh bông lan với các nhãn hiệu khác nhau. Dây
chuyền này cũng đạt chứng nhận Halal “A” của Hội đồng tối cao hồi giáo
Indonesia. Dây chuyền sản xuất này khẳng định đưa Việt Nam trở thành trung
tâm sản xuất bánh mềm của tập đoàn Đông Nam Á và vươn xa hơn

3. Môi trường bên trong
*Khái niệm văn hóa doanh nghiệp
- Văn hóa là những giá trị, thái độ, và hành vi giao tiếp được đa số thành viên
của một nhóm người cùng chia sẻ và phân định nhóm này với nhóm khác.
- Văn hóa doanh nghiệp phải thể hiện được hai nội dung lớn của văn hóa :
+ Văn hóa là mục tiêu, động lực phát triển của nền kinh tế.
+ Văn hóa là những giá trị tinh thần kết tinh trong những thành viên doanh
nghiệp thể hiện qua hoạt động sản xuất kinh doanh qua quan hệ ứng xử.
- Văn hóa doanh nghiệp là hệ thống những giá trị, những niềm tin, những quy
phạm được chia sẻ bởi các thành viên trong tổ chức và hướng dẫn hành vi của
những người lao động trong tổ chức.
- Hệ thống văn hóa doanh nghiệp bao gồm :
Trang
20

CÔNG TY KINH ĐÔ


QUẢN TRỊ HỌC

GVHD: TS.NGUYỄN XUÂN LÃN


+ Các thực thể hữu hình như: kiến trúc đặc trưng, diện mạo của doanh
nghiệp, ngôn ngữ khẩu hiệu, lễ kỷ niệm, nghi thức, sinh hoạt văn hóa, chuẩn mực
hành vi, biểu tượng.
+ Các thực thể vô hình như: tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi, triết lí hoạt
động, quy tắc đạo đức.
*Văn hóa của KINH ĐÔ thể hiện ở:
1. Những quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp
-Đến khoảng năm 1999, sau 4 năm đi vào hoạt động, hệ thống Kinh Đô bakery
lần lượt ra đời. Được thiết kế và xây dựng theo mô hình cao cấp hiện đại của các
nước phát triển, Kinh Đô bakery là kênh án hàng trực tiếp của Công Ty Kinh Đô,
với hàng trăm loại bánh kẹo và bánh mì, trang trí vừa bắt mắt lại vừa thẩm mĩ.
Đồng thời, qua đóm công ty tiếp nhận rất nhiều ý kiến đóng góp cũng như phản hồi
của người tiêu dùng, từ đó cải tiến và hoàn thiện sản phẩm, cung các phục vụ của
mình nhiều hơn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, ngày
càng củng cố chỗ đứng trong lòng người tiêu dùng trong bối cảnh thị trường cạnh
tranh quyết liệt.
-Không chỉ chú trọng đến lợi nhuận, công ty Kinh Đô cũng luôn chú trọng đến
các hoạt động giải trí, lễ hội cho công nhân viên và các hoạt động xã hội.
2. Cấu trúc vô hình:
 Tầm nhìn: Kinh Đô mang đến hương vị cho cuộc sống mọi nhà bằng thực phẩm
an toàn, dinh dưỡng và độc đáo.
- Phân tích tầm nhìn:
+ Kinh Đô nhìn nhận được yêu cầu với các loại thực phẩm của khách
hàng ngày càng tăng ( phải đạt chát lượng lượng cao và đảm bảo an toàn) nên Kinh
Đô mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm an toàn về mặt chất lượng cũng
như sự tiện lợi khi sử dụng.
+Với việc đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng thì Kinh Đô muốn
trở thành người dẫn đầu trong lĩnh vực thực phẩm.
 Sứ mệnh:
+ Tạo ra những sản phẩm phù hợp, tiện dụng, tốt nhất đối với khách hàng.

+ Với cổ động, sứ mệnh của Kinh Đô không chỉ dừng ở việc mang lại mức lợi
nhuận tối đa trong dài hạn mà còn thực hiện tốt việc quản lý rủi ro từ đó làm cho
cổ đông an tâm với những khoản đầu tư.

Trang
21

CÔNG TY KINH ĐÔ


×