Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN VĂN HIỆP

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
HUYỆN BÁT XÁT - TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN VĂN HIỆP

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
HUYỆN BÁT XÁT - TỈNH LÀO CAI
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Văn Quyết

THÁI NGUYÊN - 2019




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông tin
xác thực. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hiệp

năm 2019


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn: PGS.TS Trần Văn
Quyết đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Phòng Đào tạo - Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp, đã tạo

điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót,
tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hiệp

năm 2019


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...............................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ..................................................................... viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................ 1
2. Mục đích tiêu nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2
4. Đóng góp của luận văn ..................................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ........................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN ................................... 4

1.1. Ngân sách nhà nước và ngân sách nhà nước cấp huyện ......................... 4
1.1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước ...................................................... 4
1.1.2. Hệ thống ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước .. 6
1.1.3. Ngân sách nhà nước cấp huyện trong hệ thống ngân sách nhà nước 12
1.1.4. Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ............................................ 16
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện 22
1.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại một số địa
phương trong nước........................................................................................... 25
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý NSNN tại huyện Sóc Sơn, Hà Nội ................. 25
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý NSNN tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái ........ 26
1.2.3. Bài học rút ra về quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện cho huyện Bát
Xát, tỉnh Lào Cai ................................................................................................ 27
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 29
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 29
2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ....................................................... 29


iv

2.2.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu ..................................................... 29
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu của luận văn .............................................. 29
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.................................................................... 33
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phương ........................... 33
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động quản lý NSNN ........................... 33
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
HUYỆN BÁT XÁT TỈNH LÀO CAI ............................................................. 35
3.1. Tổng quan về đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................... 35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Bát Xát ..................................................... 35
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Bát Xát .......................................... 37
3.1.3. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển của huyện ...... 38

3.2. Tổ chức bộ máy và cơ chế phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại
huyện Bát Xát ................................................................................................... 39
3.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý NSNN huyện Bát Xát ................................ 39
3.2.2. Cơ chế phân cấp quản lý NSNN tại huyện Bát Xát .......................... 43
3.3. Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Bát Xát ................. 47
3.3.1. Thực trạng thu, chi ngân sách nhà nước tại Huyện Bát Xát .............. 47
3.3.2. Thực trạng quản lý chu trình NSNN huyện Bát Xát ......................... 54
3.3.4. Kết quản khảo sát về quản lý NSNN trên địa bàn huyện .................. 68
3.3.5. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới quản lý ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện Bát Xát ........................................................................................ 72
3.4. Đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Bát Xát .. 75
3.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................... 75
3.4.2. Một số hạn chế trong quản lý ngân sách nhà nước ........................... 77
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................... 80
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI HUYỆN BÁT XÁT - TỈNH LÀO CAI ...................................... 83
4.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Bát Xát.... 83
4.1.1. Mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội huyện Bát Xát trong
thời gian tới ........................................................................................................ 83


v

4.1.2. Những định hướng về quản lý ngân sách nhà nước huyện Bát Xát .. 87
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước tại huyện
Bát Xát ............................................................................................................... 89
4.2.1. Đảm bảo quản lý ngân sách huyện theo đúng yêu cầu của Luật Ngân
sách Nhà nước .................................................................................................... 89
4.2.2. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quy trình quản lý ngân sách huyện
Bát Xát................................................................................................................ 89

4.2.3. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra tài chính NSNN
tại huyện ............................................................................................................ 96
4.2.4. Mở rộng công khai ngân sách nhà nước ............................................ 98
4.2.5. Hoàn thiện bộ máy và nâng cao trình độ cán bộ quản lý ngân sách nhà
nước .................................................................................................................... 99
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 100
4.3.1. Đối với tỉnh Lào Cai ........................................................................ 100
4.3.2. Đối với UBND huyện Bát Xát ........................................................ 100
4.3.3. Đối với phòng Tài chính - Kế hoạch Bát Xát, đơn vị sử dụng
NSNN ............................................................................................................... 100
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 103
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 105


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTC

Bộ Tài chính

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nước


NĐ - CP

Nghị định của Chính Phủ

NQD

Ngoài quốc doanh

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTƯ

Ngân sách trung ương

QLNN

Quản lý Nhà nước

UBND

Uỷ ban nhân dân

KTXH


Kinh tế xã hội


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tình hình thực hiện thu NSNN huyện Bát Xát 2016 - 2018 .......... 48
Bảng 3.2: Tình hình thực hiện nhiệm vụ chi NSNN huyện Bát Xát giai đoạn
2016 - 2018 .................................................................................... 52
Bảng 3.3: Dự toán thu, chi NS huyện Bát Xát giai đoạn 2016 - 2018 ........... 56
Bảng 3.4: Kết quả chấp hành dự toán thu NS huyện Bát Xát giai đoạn 2016 2018................................................................................................. 58
Bảng 3.5: Kết quả chấp hành dự toán chi ngân sách huyện Bát Xát giai đoạn
2016 - 2018 .................................................................................... 61
Bảng 3.6: Kết quả thanh tra NS huyện Bát Xát giai đoạn 2016 - 2018 .......... 66
Bảng 3.7: Kết quả khảo sát về công tác lâp dự toán ....................................... 68
Bảng 3.8: Kết quả khảo sát về quản lý nguồn thu ........................................... 69
Bảng 3.9: Kết quả khảo sát về quản lý chi ...................................................... 69
Bảng 3.10: Kết quả khảo sát về công tác quyết toán ......................................... 70
Bảng 3.11: Kết quả khảo sát về công tác phân bổ ngân sách nhà nước ............ 71
Bảng 3.12: Kết quả khảo sát về công tác thanh tra, kiểm tra ............................ 71


viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Hệ thống ngân sách nhà nước .....................................................................8
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách nhà nước huyện Bát Xát .................40
Sơ đồ 3.2: Hệ thống tổ chức phòng Tài chính Kế hoạch huyện Bát Xát ..................41



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong hệ thống tài chính Quốc gia ngân sách nhà nước là khâu chủ đạo, là điều
kiện vật chất quan trọng để Nhà nước thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình.
Ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy cho sự phát triển kinh
tế nhanh và bền vững, đảm bảo an ninh quốc phòng, thực hiện các chính sách xã hội,
là một trong những công cụ quan trọng để Nhà nước quản lý và điều tiết vĩ mô nền
kinh tế. Thông qua NSNN, Nhà nước thực hiện huy động các nguồn lực trong xã hội,
phân phối và sử dụng cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, đáp ứng yêu cầu của công
cuộc đổi mới đất nước.
Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới quản lý kinh tế, quản lý
ngân sách nhà nước đã có những đổi mới nhằm phù hợp hơn với nền kinh tế đang
chủ động hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Việc phân cấp quản lý ngân sách
nhà nước ngày càng hoàn thiện nhằm tạo điều kiện cho chính quyền địa phương phát
huy mạnh mẽ tính năng động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các
cấp, của chính quyền địa phương trong quản lý ngân sách trên địa bàn. Ngân sách địa
phương gắn liền với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ chính quyền nhà nước cấp
địa phương, có vai trò cung cấp phương tiện vật chất để chính quyền cấp huyện hoạt
động, đồng thời là một công cụ để chính quyền cấp huyện thực hiện quản lý toàn diện
các hoạt động kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh - quốc phòng tại địa phương. Tuy
nhiên thực tế cho thấy, việc quản lý ngân sách nhà nước tại các địa phương, việc lập,
chấp hành, quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm. Mặc dù đã được thực hiện theo
quy định của luật ngân sách nhà nước nhưng vẫn còn mang tính hình thức, tính áp
đặt, số liệu chưa phản ánh đúng hiện trạng khách quan của từng địa phương. Do đó,
ảnh hưởng không nhỏ đến việc quản lý ngân sách nhà nước trong nền kinh tế thị
trường. Hơn nữa, đội ngũ cán bộ công chức nhà nước làm công tác tài chính nói chung
và quản lý ngân sách nói riêng về trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn nhiều hạn chế,
năng lực quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý trong giai đoạn hiện nay.

Thời gian qua, việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Bát Xát có
sự chuyển biến tích cực, thu ngân sách cơ bản đáp ứng nhu cầu chi góp phần tăng


2

trưởng kinh tế. Tuy nhiên, việc quản lý ngân sách trên địa bàn huyện Bát Xát còn
những tồn tại cơ bản cần khắc phục và hoàn thiện. Đó là mối quan hệ giữa các cấp
ngân sách, nguồn lực ngân sách được sử dụng kém hiệu quả, đơn vị sử dụng ngân
sách được đánh giá thông qua việc chấp hành những quy định mang nặng tính thủ tục
hành chính, không khuyến khích tiết kiệm, chống lãng phí. Quản lý ngân sách phải
vừa đảm bảo tính tập trung của chính sách tài chính quốc gia, vừa phát huy tính năng
động sáng tạo, tính tự chủ, tính minh bạch và trách nhiệm đang được đặt ra rất cấp
bách cả về lý luận và thực tiễn. Xuất phát từ lý do trên, học viên chọn đề tài "Quản
lý ngân sách nhà nước tại huyện Bát Xát - Tỉnh Lào Cai" làm đề tài luận văn thạc
sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế của mình. Thực hiện đề tài này, đề tài muốn tập
trung trả lời câu hỏi: Thực trạng của quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn huyện
Bát Xát trong thời gian qua thế nào, có những tồn tại hạn chế, nguyên nhân của các
tồn tại hạn chế trong quản lý NSNN và giải pháp cơ bản nào để hoàn thiện quản lý
ngân sách nhà nước tại huyện Bát Xát trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục đích nghiên cứu của Luận văn là đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
quản lý ngân sách nhà nước tại địa phương, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại
huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn trong quản lý ngân sách nhà
nước cấp huyện.
- Mô tả mối quan hệ giữa điều kiện tự nhiên – KTXH của huyện Bát Xát và
kết quả quản lý NSNN.

- Đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Bát Xát tỉnh Lào
Cai giai đoạn 2016 - 2018. Từ đó rút ra những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân
cơ bản.
- Đề xuất một số quan điểm, giải pháp nhằm giúp hoàn thiện quản lý ngân sách
nhà nước tại huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


3

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý NSNN tại huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu trong thời gian 2016 – 2018
Về nội dung: Hoạt động quản lý Ngân sách nhà nước cấp Huyện.
4. Đóng góp của luận văn
Luận văn có một số đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn sau đây:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý NSNN nói chung và quản lý
ngân sách cấp huyện nói riêng.
- Thực hiện việc phân tích, đánh giá tương đối đầy đủ thực trạng quản lý ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Bát Xát, chỉ ra những kết quả đạt được, mặt hạn
chế và nguyên nhân.
- Đề ra những quan điểm và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Bát Xát trong thời gian tới.
Với những kết quả nghiên cứu đó, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo phục
vụ cho quản lý NSNN trên địa bàn huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được chia thành 4 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý ngân sách Nhà
nước cấp huyện.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Bát Xát, tỉnh Lào
Cai
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Bát
Xát, tỉnh Lào Cai.


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1. Ngân sách nhà nước và ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước
Ngân sách Nhà nước là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự hình thành
và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hoá
- tiền tệ trong các phương thức sản xuất của các cộng đồng và Nhà nước của từng
cộng đồng.
Trong tác phẩm "Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của Nhà nước"
Ăngghen đã chỉ ra rằng, Nhà nước ra đời trong cuộc đấu tranh giai cấp của xã hội, nó
là sản phẩm của đấu tranh giai cấp. Nhà nước xuất hiện với tư cách là cơ quan có
quyền lực công cộng để duy trì và phát triển xã hội. Để thực hiện chức năng đó, Nhà
nước phải có nguồn lực tài chính. Bằng quyền lực công cộng, Nhà nước đã ấn định
các thứ thuế, bắt các công dân phải đóng góp để chi tiêu cho bộ máy của Nhà nước,
quân đội, cảnh sát... Nhưng dần dần những tham vọng về lãnh thổ, về chủ quyền đưa
đến những cuộc chiến tranh và làm cho bộ máy chính quyền và quân đội ngày càng
lớn. Thuế không đảm bảo được nhu cầu chi tiêu, bắt buộc Nhà nước phải vay nợ bằng
cách phát hành công trái. [8].

Ngân sách Nhà nước đã có quá trình ra đời và hình thành suốt từ thế kỷ XII
đến thế kỷ XVIII. Cho đến nay, các Nhà nước khác nhau đều tạo lập và sử dụng
NSNN. Thế nhưng người ta vẫn chưa có sự nhất trí về NSNN là gì. Có nhiều ý kiến
khác nhau về khái niệm NSNN mà phổ biến là:
Một là: NSNN là bản dự toán thu chi tài chính của Nhà nước trong một khoản
thời gian nhất định, thường là một năm.
Hai là: NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, là kế hoạch tài chính cơ
bản của Nhà nước.
Ba là: NSNN là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình Nhà nước huy
động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.


5

Bốn là: Theo Luật NSNN (2015), Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản
thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất
định do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Các ý kiến trên xuất phát từ cách tiếp cận vấn đề khác nhau và có nhân tố hợp
lý của chúng song chưa đầy đủ. Khái niệm NSNN là một khái niệm trừu tượng, nhưng
NSNN là một hoạt động tài chính cụ thể của Nhà nước. Khái niệm NSNN phải thể
hiện được mặt nội dung kinh tế - xã hội của NSNN, phải được xem xét trên các mặt
hình thức, thực thể và quan hệ kinh tế chứa đựng trong NSNN.
Về mặt hình thức: NSNN là một bản dự toán thu và chi do Chính phủ lập ra,
đệ trình quốc hội phê chuẩn và giao cho Chính phủ tổ chức thực hiện.
Về mặt thực thể: NSNN bao gồm những nguồn thu cụ thể, những khoản chi cụ
thể và được định lượng. Các nguồn thu đều được nộp vào một quỹ tiền tệ của Nhà
nước và các khoản chi đều được xuất ra từ quỹ tiền tệ này.
Về mặt quan hệ kinh tế chứa đựng trong NSNN: Các khoản thu – chi của quỹ
NSNN đều phản ánh những quan hệ kinh tế nhất định giữa Nhà nước với các chủ

thể nộp, giữa Nhà nước với các cơ quan đơn vị thụ hưởng quỹ. Hoạt động thu chi
NSNN là hoạt động lập - sử dụng quỹ NSNN làm cho vốn tiền tệ, nguồn tài chính
vận động giữa một bên là Nhà nước với một bên là các chủ thể phân phối và ngược
lại trong quá trình phân phối các nguồn tài chính. Những quan hệ trong quá trình
thu nộp và cấp phát qua quỹ NSNN là những quan hệ được xác định trước, được
định lượng và Nhà nước sử dụng chúng để điều chỉnh vĩ mô kinh tế - xã hội.
Như vậy, có thể hiểu Ngân sách Nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát
sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nước
nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định.
* Đặc điểm của ngân sách nhà nước:
- Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn với quyền lực của
Nhà nước và được Nhà nước tiến hành trên cơ sở luật định.
- Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, nhằm thực hiện các chức
năng của Nhà nước, luôn chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng.


6

- Thứ ba, hoạt động thu, chi NSNN được thực hiện theo nguyên tắc không
hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
- Ngoài ba đặc điểm nêu trên, NSNN cũng có những đặc điểm như các quỹ
tiền tệ khác (thể hiện tính mục đích và tính vận động thường xuyên). Tuy nhiên, nét
riêng biệt của NSNN với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước là nó được
chia thành nhiều quỹ nhỏ, có tác dụng riêng và chỉ sau đó NSNN mới được chi dùng
cho những mục đích nhất định đã định trước.
* Vai trò của ngân sách nhà nước
Xem xét vai trò của NSNN không thể tách rời việc xem xét vai trò của Nhà
nước, bởi lẽ vai trò của Nhà nước bao giờ cũng gắn liền với vai trò của Nhà nước
trong từng thời kỳ nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của NSNN được
thay đổi và trở nên hết sức quan trọng. Hoạt động của NSNN đã chuyển biến một

cách căn bản từ chỗ chỉ gắn với khu vực kinh tế quốc doanh và các nhu cầu chi tiêu
cho bộ máy của Nhà nước trong cơ chế bao cấp sang một bình diện với với phạm vi
rộng lớn và bao quát hơn. Vai trò của ngân sách nhà nước được thể hiện trên một số
lĩnh vực điều tiết sau đây:
- Một là, NSNN là công cụ chủ yếu phân bổ trực tiếp hoặc gián tiếp các nguồn
tài chính quốc gia. Qua đó, định hướng phát triển sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế
mới và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định, bền vững.
- Hai là, NSNN là công cụ để điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và kiềm chế
lạm phát.
- Ba là, NSNN là công cụ có hiệu lực của Nhà nước để điều chỉnh trong lĩnh
vực thu nhập, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.
- . Ngân sách Nhà nước là công cụ huy động các nguồn tài chính để đảm bảo
các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
- Vai trò kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính của Ngân sách Nhà nước.
1.1.2. Hệ thống ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Hệ thống ngân sách nhà nước
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ hữu cơ với nhau
đã được xác định bởi sự thống nhất về cơ sở kinh tế, chính trị, pháp chế và các nguyên
tắc tổ chức của Nhà nước.


7

Trên thế giới có hai mô hình tổ chức hệ thống NSNN phù hợp với hai mô hình
tổ chức hệ thống hành chính. Đối với các nước có mô hình tổ chức hành chính theo
thể chế Nhà nước liên bang (như Mỹ, Đức, Canada, Thuỵ Sỹ, Malaysia...) hệ thống
NSNN được tổ chức theo ba cấp: ngân sách liên bang; ngân sách bang và ngân sách
địa phương. Đối với các nước có mô hình tổ chức hành chính theo thể chế Nhà nước
thống nhất hay phi liên bang (như Anh, Pháp, Ý, Nhật, Việt Nam...), hệ thống NSNN
gồm có: ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. [12]

* Nguyên tắc tổ chức hệ thống ngân sách Nhà nước
- Nguyên tắc thống nhất và tập trung, dân chủ: Nguyên tắc tổ chức của bộ máy
Nhà nước là nguyên tắc tập trung dân chủ. Ngân sách là công cụ của Nhà nước, vì
vậy hệ thống NSNN cũng được xây dựng theo nguyên tắc đó.
+ Tính thống nhất: đòi hỏi các khâu trong hệ thống ngân sách phải hợp thành
một thể thống nhất, biểu hiện các cấp ngân sách có cùng nguồn thu, cùng định mức
chi tiêu và cùng thực hiện một quá trình ngân sách.
+ Tính tập trung: thể hiện ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, tập trung
các nguồn thu lớn và các nhiệm vụ chi quan trọng. Ngân sách cấp dưới chịu sự chi
phối của ngân sách cấp trên và được trợ cấp từ ngân sách cấp trên nhằm đảm bảo cân
đối của ngân sách cấp mình.
+ Tính dân chủ: dự toán và quyết toán ngân sách phải được tổng hợp từ ngân
sách cấp dưới, đồng thời mỗi cấp chính quyền có một ngân sách và được quyền chi
phối ngân sách cấp mình.
-Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp giữa các cấp ngân sách và cấp chính quyền
Nhà nước: Nguyên tắc này xuất phát từ yêu cầu bảo đảm nguồn tài chính cho việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp chính quyền Nhà nước. Xây dựng cho
mỗi cấp chính quyền có ngân sách của mình, có nguồn thu và các khoản chi, có quyền
quyết định ngân sách của cấp mình trên cơ sở chấp hành pháp luật của Nhà nước. Các
lựa chọn này phát huy được quyền dân chủ, tính chủ động và tích cực trong khai thác
nguồn thu, quản lý chi tiêu nhưng cũng cần đề phòng nảy sinh tính cục bộ, địa phương
và dễ phân tán nguồn tài chính có hạn.


8

Ngoài hai nguyên tắc cơ bản trên, tổ chức hệ thống NSNN còn tuân thủ thêm
các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc đầy đủ và toàn bộ: nguyên tắc này nhằm tránh tình trạng để
ngoài ngân sách các khoản thu hoặc chi thuộc NSNN, tránh lãng phí trong chi tiêu

của Chính phủ.
- Nguyên tắc trung thực: thể hiện chính xác trong ngân sách các nghiệp vụ tài
chính của chính phủ; tính chất của mỗi khoản thu, chi; sự phù hợp giữa dự toán đã
phê chuẩn và thực tế chấp hành.
- Nguyên tắc công khai: phải công khai về nội dung, khối lượng các khoản
thu chi chủ yếu trên báo chí, phương tiện thông tin khác.
Hiện nay, theo Luật NSNN, hệ thống NSNN Việt Nam gồm NSTW và NSĐP
theo sơ đồ giản đơn dưới đây:

Hệ
thống
ngân
sách
nhà
nước

Sơ đồ 1.1: Hệ thống ngân sách nhà nước
Vai trò của Ngân sách trung ương: là khâu trung tâm và giữ vai trò chủ đạo.
Vai trò của Ngân sách trung ương như sau: Tác động có tính tổ chức và xác định
phương hướng hoạt động đối với các cấp trong toàn bộ hệ thống ngân sách; Ngân sách
trung ương tập trung phần lớn các nguồn thu và bảo đảm nhu cầu chi để thực hiện các
nhiệm vụ kinh tế - xã hội có tính chất toàn quốc; Thường xuyên điều hoà vốn cho các
cấp ngân sách địa phương nhằm tạo điều kiện cho các cấp ngân sách hoàn thành các
mục tiêu kinh tế - xã hội thống nhất của cả nước.
* Vai trò của ngân sách địa phương: Bảo đảm các nguồn vốn để thoả mãn nhu
cầu xây dựng kinh tế và các hoạt động văn hoá xã hội trong địa phương; Đảm bảo


9


huy động, quản lý và giám đốc một phần vốn của ngân sách trung ương hoạt động
trên địa bàn địa phương; Điều hoà vốn về ngân sách trung ương trong những trường
hợp cần thiết để cân đối hệ thống ngân sách.
1.1.2.2. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
a. Khái niệm phân cấp quản lý NSNN
Khi đã hình thành hệ thống NSNN gồm nhiều cấp thì việc phân cấp Ngân sách
là một tất yếu khách quan, bởi lẽ mỗi cấp Ngân sách đều có nhiệm vụ hoạt động thu,
chi mang tính độc lập tương đối. NSNN là một thể thống nhất gồm nhiều cấp Ngân
sách, mỗi cấp Ngân sách vừa chịu sự ràng buộc bởi các chế độ thể lệ chung, vừa có
tính độc lập tự chịu trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ và lợi ích của các cấp chính
quyền Nhà nước trong quản lý NSNN.
Để phân tích khái niệm về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, trước hết cần
tìm hiểu khái niệm về phân cấp trong quản lý Nhà nước. Hiện nay có hai quan niệm
chính về phân cấp: Một là, phân cấp là sự chuyển giao nhiệm vụ, quyền hạn giữa các
cấp chính quyền; Hai là, phân cấp là sự phân định thẩm quyền QLNN giữa các cấp
chính quyền.
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là sự phân định thẩm quyền, trách nhiệm
giữa các cấp chính quyển nhà nước từ trung ương tới địa phương trong quá trình tổ chức
tạo lập, phân phối và sử dụng ngân sách nhà nước trên cơ sở bảo đảm sự phù hợp giữa
chức năng, nhiệm vụ với năng lực và điều kiện thực tế của từng cấp nhằm tăng cường chất
lượng, hiệu lực và hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước.
Theo Điều 4, Luật ngân sách nhà nước 2015: Phân cấp quản lý ngân sách là
việc xác định phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của chính quyền các cấp, các đơn
vị dự toán ngân sách trong việc quản lý ngân sách nhà nước phù hợp với phân cấp
quản lý kinh tế - xã hội.
Về mặt bản chất, việc phân chia về quyền hạn và trách nhiệm không phải là
sự phân chia quyền lực một cách đơn thuần, không phải là sự cắt khúc ngân sách
thành những quỹ tiền tệ độc lập trực thuộc trung ương và trực thuộc địa phương mà
sự phân chia quyền hạn và trách nhiệm ở đây để giải quyết các mối quan hệ giữa
chính quyền nhà nước trung ương với các cấp chính quyền địa phương trong việc xử



10

lý các vấn đề hoạt động ngân sách nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
toàn hệ thống.
b. Nội dung phân cấp Ngân sách nhà nước
Trong quá trình quản lý, sử dụng NSNN giữa các cấp chính quyền thường nẩy
sinh các mối quan hệ quyền lực, quan hệ vật chất. Giải quyết các mối quan hệ đó,
được coi là nội dung của phân cấp NSNN. Cụ thể, phân cấp NSNN bao gồm các nội
dung chủ yếu sau: [13]
- Phân cấp về thẩm quyền ban hành luật pháp, chính sách, tiêu chuẩn, định
mức ngân sách nhà nước.
Trong quản lý NSNN thì những quy định về luật pháp, chính sách, tiêu chuẩn,
định mức NSNN có vai trò quan trọng. Quy định luật pháp, chính sách, tiêu chuẩn,
định mức NSNN không chỉ là những căn cứ quan trọng để xây dựng dự toán NSNN,
kiểm soát thu chi ngân sách mà còn là một trong những tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng quản lý và điều hành NSNN của trung ương và địa phương.
Thông qua việc phân cấp nhằm làm rõ vấn đề cơ quan nhà nước nào có thẩm
quyền ban hành ra các chế độ, chính sách, định mức, tiêu chuẩn, phạm vi, mức độ
của mỗi cấp chính quyền. Cơ sở pháp lý này được xây dựng dựa trên hiến pháp hoặc
các đạo luật tổ chức hành chính, từ đó định ra hành lang pháp lý cho việc chuyển giao
các thẩm quyền gắn với các trách nhiệm tương ứng với quyền lực đã được phân cấp,
đảm bảo tính ổn định, tính pháp lý, không gây sự rối loạn trong quản lý ngân sách
nhà nước.
- Phân cấp quản lý nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước
Phân cấp quản lý nguồn thu và nhiệm vụ chi NSNN là nội dung quan trọng
trong các quy định về phân cấp quản lý NSNN. Cụ thể đó là việc xác định NSTƯ và
NSĐP được thu những khoản nào và thực hiện những nhiệm vụ chi cụ thể nào trong
quá trình quản lý NSNN.

- Về phân cấp thu ngân sách giữa trung ương và địa phương.
Các khoản thu NSNN được chia thành các nhóm: (i) các khoản thu ngân sách
TW hưởng 100%; (ii) các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa NSTW và NSĐP;
(iii) các khoản thu được phân cấp cho NSĐP 100%.


11

- Về phân cấp chi ngân sách nhà nước
Phân cấp chi NSNN giữa Trung ương và địa phương được thực hiện theo
nguyên tắc: i) Ngân sách Trung ương giữ vai trò chủ đạo; ii) Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) quyết định việc phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương phù hợp với
phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi
cấp trên địa bàn. iii) Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo
đảm; việc ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải
có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách
từng cấp.
- Phân cấp quản lý thực hiện chu trình ngân sách nhà nước
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước thể hiện mối quan hệ giữa các cấp ngân
sách trong một chu trình NSNN bao gồm các giai đoạn: lập dự toán ngân sách, chấp
hành ngân sách và quyết toán ngân sách. Tức là, sự phân công, phân định trách nhiệm,
quyền hạn giữa các cấp chính quyền trong việc lập dự toán ngân sách, chấp hành ngân
sách và quyết toán ngân sách. Hội đồng nhân dân các cấp có quyền hạn, trách nhiệm
trong việc quyết định dự toán ngân sách địa phương; phân bổ ngân sách địa phương;
phân bổ dự toán chi cho các sở, ban, ngành theo từng lĩnh vực cụ thể, quyết định số
bổ sung từ ngân sách cấp mình cho ngân sách cấp dưới, phê chuẩn quyết toán ngân
sách. Ngoài ra Hội đồng nhân dân cấp thành phố còn có nhiệm vụ:
+ Quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách
ở địa phương.

+ Quyết định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa ngân sách các cấp chính
quyền địa phương đối với phân ngân sách địa phương được hưởng từ các khoản thu
phân chia giữa ngân sách trung ương với ngân sách địa phương và các khoản thu có
phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương.
- Phân cấp trong giám sát, thanh tra, kiểm toán ngân sách nhà nước
Phân cấp trong giám sát, thanh tra, kiểm toán NSNN là việc phân định nhiệm
vụ quyền hạn của mỗi cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền về giám sát,
thanh tra, kiểm toán NSNN nhằm mục đích quản lý NSNN đạt được những mục tiêu
đề ra.


12

- Về nội dung giám sát: Giám sát về dự toán NSNN hàng năm; Giám sát phân
bổ NSTƯ và số bổ sung từ NSTƯ cho NSĐP; Giám sát quá trình chấp hành NSNN;
Giám sát việc phê chuẩn quyết toán NSNN.
HĐND thực hiện giám sát việc chấp hành dự toán NSĐP, phân bổ NSĐP, số
bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới (ở địa phương) và phê chuẩn
quyết toán NSĐP; giám sát việc thực hiện Nghị quyết của HĐND trong lĩnh vực tài
chính – ngân sách và các văn bản pháp luật của cấp trên trên địa bàn.
- Về đối tượng giám sát: Đối tượng giám sát của HĐND là UBND và các cơ
quan nhà nước khác ở địa phương trong việc quản lý và điều hành NSĐP. (Trong đó,
Sở Tài chính là cơ quan tổng hợp các báo cáo về NSĐP, trình UBND và trình HĐND
xem xét quyết định).
- Về hình thức giám sát
Theo quy định của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội, vận dụng trong lĩnh
vực NSNN thì các hình thức giám sát thuộc lĩnh vực NSNN bao gồm: Nghe báo cáo
về, Tổ chức các Đoàn giám sát chung và giám sát chuyên. Cử thành viên của Đoàn
giám sát đến cơ quan, tổ chức để xem xét và xác minh các vấn đề về tài chính – ngân
sách. Tổ chức nghiên cứu, lập báo cáo giám sát và xem xét, xử lý các kiến nghị, đối

với quản lý tài chính – ngân sách .
- Công cụ để thực hiện giám sát NSNN
Một trong những công cụ quan trọng để thực hiện giám sát NSNN có hiệu quả
là hoạt động của cơ quan Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Tài
chính, Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân tối cao (đối với Quốc hội), Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh (đối với HĐND tỉnh) để phục vụ cho
công tác giám sát NSNN.
1.1.3. Ngân sách nhà nước cấp huyện trong hệ thống ngân sách nhà nước
1.1.3.1. Ngân sách nhà nước cấp huyện
Chính quyền cấp huyện có rất nhiều nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực khác nhau:
Kinh tế, văn hóa, giáo dục, xã hội và đời sống, quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã
hội, thi hành pháp luật, kế hoạch, ngân sách, tài chính, nông nghiệp, giao thông,
thương mại, dịch vụ, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo…Để thực hiện đầy đủ


13

các chức năng, nhiệm vụ đó, chính quyền cấp huyện phải có phương tiện tài chính đủ
mạnh. Luật NSNN đã quy định cụ thể về các khoàn thu, chi cho ngân sách cấp huyện.
NSNN cấp huyện là một bộ phận của NSNN được quản lý thống nhất theo chính
sách, cơ chế quản về NSNN, vừa là kế hoạch tài chính, vừa là quỹ tiền tệ của huyện
được hình thành từ các nguồn thu và các khoản chi phân giao nhiệm vụ của huyện
[16]. Chính vì vậy, ta có thể hiểu ngân sách huyện như sau:
Xét về mặt hình thức: Ngân sách huyện là toàn bộ các khoản thu, chi được dự
toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do HĐND cấp huyện quyết
định đề đảm bảo nguồn tài chính cho chính quyền nhà nước cấp huyện trong quá trình
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của huyện.
Xét về mặt bản chất: Ngân sách huyện là những quan hệ kinh tế phát sinh
giữa chính quyền cấp huyện với các chủ thể khác trong quá trình phân phối các
nguồn tài chính nhằm tạo lập và sử dụng quỹ ngân sách cấp huyện nhằm thực hiện

các chức năng nhiệm vụ của chính quyền nhà nước cấp huyện.
* Đặc điểm của ngân sách cấp huyện:
Ngân sách cấp huyện là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN, vì vậy nó
có đầy đủ những đặc điểm chung của NSNN:
- Ngân sách cấp huyện được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định
của pháp luật, đồng thời luôn chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quyền lực nhà
nước cấp huyện.
- Ngân sách cấp huyện được quản lý và điều hành theo dự toán và chế độ,
tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định.
- Hoạt động của ngân sách huyện luôn gắn với hoạt động của chính quyền
nhà nước cấp huyện.
- Phần lớn các khoản thu, chi của ngân sách huyện được thực hiện theo
phương thức phân phối lại và không hoàn trả trực tiếp.
* Vai trò của ngân sách cấp huyện
Một là, NSNN cấp huyện là công cụ huy động nguồn tài chính để đảo bảo thực
hiện chức năng nhà nước ở địa phương: Sự hoạt động của chính quyền địa phương
trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội luôn đòi hỏi phải có quỹ tài chính tập


14

trung để phục vụ nhu cầu chi tiêu cho những mục đích xác định, quỹ tài chính tập
trung đó chính là ngân sách huyện. Mặc dù không lớn như ngân sách Trung ương,
nhưng ngân sách huyện đã thể hiện vai trò nhất định trong việc thực hiện chức năng
Nhà nước tại địa phương. Trong các chức năng của Nhà nước, chức năng đảm bảo
quốc phòng - an ninh đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Đây là công cụ quyền lực của
Nhà nước nhằm bảo vệ ý chí của Nhà nước, tạo môi trường chính trị bền vững, an
toàn để huyện phát triển về mọi mặt trong cả mặt kinh tế lẫn xã hội.
Hai là, NSNN cấp huyện là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội tại địa
phương: Vai trò này xuất hiện trước nhu cầu cần khắc phục những khuyết điểm của

kinh tế thị trường, giúp cho nền kinh tế phát triển cân đối và hợp lý. Nhà nước thực
hiện vai trò này trong hoạt động thu chi NSNN, cụ thể trong các lĩnh vực kinh tế, xã
hội như sau:
- Về mặt kinh tế: NSNN cấp huyện có vai trò rất quan trọng trong việc định
hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và
chống độc quyền. Thông qua các khoản chi kinh tế và chi cho các công trình kết cấu
hạ tầng kinh tế; đồng thời chính quyền cấp huyện có thể tạo điều kiện và hướng nguồn
vốn đầu tư của các doanh nghiệp vào những lĩnh vực, những ngành có tỷ suất lợi nhuận
cao, ưu tiên những ngành mũi nhọn có khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Về mặt xã hội: Đầu tư của NSNN để thực hiện các chính sách xã hội: Giáo
dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, chi đảm bảo xã hội nhằm giúp đời sống của nhân
dân ngày càng được nâng cao hơn. Việc đầu tư này nhằm khắc phục và bù đắp khiếm
khuyết của nền kinh tế thị trường như thất nghiệp, phân hóa giàu nghèo, ô nhiễm môi
trường....
1.1.3.2. Nguồn thu và nhiệm vụ chi
Nội dung của ngân sách huyện bao gồm có hai nội dung cơ bản đó là: Thu
ngân sách và chi ngân sách huyện.
* Nguồn thu của ngân sách huyện
Thu ngân sách nhà nước cấp huyện là quá trình tạo lập, hình thành ngân sách
huyện. Nguồn thu ngân sách cấp huyêṇ bao gồm những khoản thu của ngân sách điạ
phương được HĐND tỉnh quy định trên cơ sở Luật NSNN.
- Nguồn thu của ngân sách huyện gồm:


15

+ Các khoản thu ngân sách huyện hưởng 100%: Thuế nhà, đất; thuế tài nguyên,
không kể thuế tài nguyên thu từ dầu khí; thuế môn bài; thuế chuyển quyền sử dụng
đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp; tiền sử dụng đất; tiền cho thuê đất; tiền cho thuê
và bán nhà thuộc sở hữu nhà nước; lệ phí trước bạ; thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;

thu từ vốn góp của NSĐP, tiền thu hồi vốn của NSĐP tại cơ ở kinh tế, thu từ quỹ dự
trữ tài chính cấp tỉnh theo qui định; viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân
ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương theo qui định của pháp luật; Các khoản phí, lệ
phí thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản thu khác nộp vào ngân sách huyện
theo qui định; thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác; huy động từ các
tổ chức, cá nhân theo qui định; đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong
và ngoài nước; thu kết dư ngân sách huyện; các khoản thu khác theo qui định.
+ Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh
và ngân sách huyện.
+ Thu bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh.
* Nhiệm vụ chi của ngân sách huyện:
Chi ngân sách huyện là việc nhà nước cấp huyện phân phối và sử dụng quỹ ngân
sách nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của ngân sách cấp huyện.
+ Chi đầu tư phát triển: Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội do huyện quản lý; đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo qui định; phần chi đầu tư phát triển
trong các chương trình quốc gia do huyện thực hiện; các khoản chi đầu tư phát triển
khác theo qui định của pháp luật.
+ Chi thường xuyên: Hoạt động sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế thực hiện
theo phân cấp của tỉnh; Các hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, xã hội và
các hoạt động xã hội khác do cơ quan cấp huyện quản lý; Các hoạt động sự nghiệp
kinh tế do cơ quan cấp huyện quản lý như: Nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp thủy
lợi; giao thông; sự nghiệp hành chính; các sự nghiệp kinh tế khác; quốc phòng, an
ninh trật tự và an toàn xã hội; Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng
cộng sản Việt Nam ở cấp huyện; Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) Việt Nam,
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân Việt


×