Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Bài tập môn lớn phân tích hoạt động kinh doanh phân tích tình hình kinh doanh của công ty cổ phần thép nam kim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của công ty cổ phần thép
Nam Kim

Giảng viên hướng dẫn: Phạm Mai Chi
Họ và tên:

Đỗ Danh Hải

MSSV:

20165160

Mã lớp:

109762

Hà Nội, 6/2019


MỤC LỤC

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY THÉP NAM KIM…………………….……………..2
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC TẾ CỦA CÔNG TY NAM KIM……………..4
2.1. PHÂN TÍCH CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH…………………………………………4
2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ…………………………………………… 13


2.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG……………………………………………16

P a g e 2 | 22


I.
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY THÉP NAM KIM
 Công ty Cổ phần Thép Nam Kim được chính thức thành lập vào ngày 23/12/2002, do Sở














Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Bình Dương cấp giấy chứng nhận. Trụ sở chính đặt tại Đường
N1, Cụm sản xuất An Tạnh, Trị xã Thuận An, Tỉnh Bình Dương với diện tích hơn
43.000m2.
Công ty Cổ phầnThép Nam Kim được thành lập ngày 23/12/2002, Trụ sở chính đặt tại
Đường N1, Cụm sản xuất An Thạnh, Thuận An, Bình Dương, Việt Nam. Tổng Giám đốc
Hồ Minh Quang chính thức điều hành công ty. Cũng trong năm này, tổng doanh thu công
ty đạt trên 1.000 tỷ đồng.
Ngày 11/03/2010, Công ty Cổ phần Thép Nam Kim tổ chức lễ khởi công xây dựng Nhà

máy Tép Nam Kim 2 tại Lô B2.2-B2.3, Đường D3, KCN Đồng An 2, Phường Hòa Phú,
Thị xã Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam. Dự án có tổng vốn đầu tư hơn 1.000
tỷ đồng.
Công ty Cổ phần Thép Nam Kim chính thức được niêm yết trên sàn chứng khoán vào
ngày 14/01/2011 với mã cổ phiếu là NKG.
Nhà máy Thép Nam Kim 2 đi vào hoạt động, nâng tổng sản lượng của Công ty Cổ phần
Thép Nam Kim lên trên 350.000 tấn/năm, với các sản phẩm thép chủ lực: tôn lạnh (tôn
mạ hợp kim nhôm kẽm), tôn lạnh mạ màu,thép dày mạ kẽm, tôn mạ kẽm, tôn kẽm mạ
màu, ống thép và xà gồ.
Trải qua hơn 15 năm xây dựng và phát triển, đến nay thương hiệu Tôn Nam Kim đã đến
với các hộ gia đình, các công trình xây dựng cao tầng, các phân xưởng…trên khắp mọi
miền đất nước. Công ty Cổ phần Thép Nam Kim đã lọt vào Top 500 doanh nghiệp lớn
nhất Việt Nam VNR 500 và được đánh giá là một trong 2 đơn vị đầu ngành về thị phần
tôn thép mạ toàn quốc (Theo số liệu báo cáo của Hiệp Hội Thép Việt Nam năm 2013).
Với phương châm “Cam kết chất lượng” – đem đến cho Quý khách hàng những sản
phẩm tốt nhất cùng với chính sách chăm sóc chu đáo nhất và giá cả cạnh tranh nhất, Công
ty Cổ phần Thép Nam Kim luôn tin tưởng vào sự hợp tác và song hành cùng những thành
công của quý khách hàng.
06/2015 khởi công nhà máy thép – tấm lợp Nam Kim 03 với vốn đầu tư 2.300 tỷ đồng.
Địa điểm lô A1, Đường D2, KCN Đồng An 2, Phường Phú Lợi, Thủ Dầu 1, Bình Dương.
Tháng 12/2015 vốn điều lệ công ty tăng lên 500 tỷ đồng. Thực hiện thành công đợt phát
hành riêng lẻ 16 triệu cổ phiếu cho đối tác chiến lược Vietnam Enterprise Investments
Limited (“VEIL”) và Unicoh Specialty Chemiscails Co., Ltd nâng mức vốn điều lệ của
công ty lên 660,34 tỷ đồng. Ngày 27/08/2016, tại nhà máy Thép – Tấm lợp Nam Kim 03
đã chính thức đưa vào vận hành dây chuyền mạ công nghệ NOF với công suất thiết kế
450.000 tấn/năm và cho ra lò cuộn tôn thương phẩm đầu tiên thành công.
Đến cuối năm 2017 nhà máy NK3 gần như đi vào hoạt động hoàn toàn. Bên cạnh đó, nhà
máy NK4 – chuyên sản xuất ống thép cũng đã chạy tối đa công suất từ giữa năm 2017.
Nam Kim đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực tôn mạ.
P a g e 3 | 22











Doanh nghiệp có 4 nhà máy sản xuất các sản phẩm tôn mạ, ống thép với tổng công suất
lên đến 1,2 triệu tấn/năm.
Ngành nghề kinh doanh:
Hiện nay Công ty Cổ phần Thép Nam Kim đang hoạt động trong các lĩnh vực chính như
sau:
Sản xuất các sản phẩm kim loại chưa được phân vào đâu. Chi tiết: Sản phẩm các loại tôn
thép: tôn mạ kẽm, tôn mạ hợp kim nhôm kẽm (tôn lạnh), tôn mạ hợp kim nhôm kẽm phủ
sơn, tôn mạ kẽm phủ sơn.
Sản xuất sắt, thép, gang. Chi tiết: sản xuất ống thép, thép hộp, thép hình, các sản phẩm từ
thép cuộn, thép cán nguội, thép mạ kẽm, băng thép đen, băng thép mạ kẽm.
Buôn bán kim loại và quặng kim (mua bán sắt, thép các loại). Gia công cơ khí, xử lý và
tráng phủ kim loại (trừ xử lý và tráng phủ kim loại và không gia công tại trụ sở chính)
Mua bán phế liệu (không chứa, phân loại, xử lý, tái chế tại trụ sở chính).

P a g e 4 | 22


II.

Phân tích tình hình thực tế của công ty thép nam kim

2.1. phân tích các báo cáo tài chính
- số liệu thu thập

P a g e 5 | 22


P a g e 6 | 22


-

Dựa vào 2 bảng CĐKT trên ta được:

KHOẢN MỤC

TÀI SẢN
A. Tài sản ngắn hạn
Tiền và các khoản tương
đương tiền
Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
B. Tài sản dài hạn
Các khoản phải thu dài
hạn
Tài sản cố định hữu hình
Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
Tài sản dở dang dài hạn

Tài sản dài hạn khác
TỔNG CỘNG TÀI SẢN

Cuố kì
(31/12/2018)

Đầu kì
(31/12/2017)

Lượng
thay đổi

Tỉ lệ
phần
trăm
thay
đổi

4.102.006.090.537

6.128.663.809.841

(2.026.657.719.304)

460.998.285.030

93.060.660.050

+367.937.624.980


(33,07)
+395,3
7

197.635.323.046
2.420.511.411.710
278.155.238.045
4.020.011.577.014

414.942.697.525
4.090.177.555.763
423.458.043.709
4.045.789.634.575

(217.307.374.479)
(1.669.666.144.053)
(145.302.805.664)
(25.778.057.561)

(52,37)
(40,82)
(34,31)
(0,64)

3.435.857.850
3.532.029.376.931

3.693.023.579
3.859.554.991.738


(257.165.729)
(327.525.614.807)

(6,96)
(8,49)

9.190.000.000

24.000.000.000

(14.810.000.000)

443.787.276.170
31.569.066.063
8.122.017.667.551

132.823.233.933
25.718.385.325
10.174.453.444.426

310.964.042.237
(5.850.680.738)
(2.052.435.776.875)

(61,71)
+234,1
2
+22,75
(20,17)


5.150.840.696.186
3.924.411.209.320
3.200.973.156.858
72.237.154.939
548.305.048.865
331.993.409
24.939.114.271

7.233.998.066.002
5.556.563.551.740
4.503.075.205.047
155.994.549.141
777.333.834.819
44.677.906.245
30.302.270.947

(2.083.157.369.816)
(1.632.152.342.420)
(1.302.102.048.189)
(83.757.394.202)
(229.028.785.954)
(44.345.912.836)
(5.363.156.676)

18.515.039.887
10.683.320.899

2.210.251.118
15.065.244.213


16.304.788.769)
(4.381.923.314)

48.426.380.192
1.226.429.486.866
2.971.176.971.365
1.819.998.680.000

27.904.290.610
1.677.434.514.262
2.940.455.378.424
1.300.000.000.000

+20.522.089.582
(451.005.027.396)
+30.721.592.941
+519.998.680.000

1.762.664.156.003
57.334.523.967

719.488.076.981
580.511.923.019

+1.043.176.079.022
(523.177.399.052)

+73,54
(26,89)
+1,04

+40,00
+144,9
9
(90,12)

8.122.017.667.551

10.174.453.444.426

(2.052.435.776.875)

(20,17)

NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
Vay ngắn hạn
Người mua trả tiền trước
Phải trả cho người bán
Thuế phải nộp
Phải trả người lao động
Chi phí phải trả ngắn
hạn
Phải trả ngắn hạn khác
Quỹ khen thưởng phúc
lợi
Nợ dài hạn
B. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn kinh doanh

Lãi chưa phân phối
TÔNG CỘNG NGUỒN
VỐN

P a g e 7 | 22

(28,80)
(29,37)
(28,92)
(53,69)
(29,46)
(99,26)
(17,70)
+737,6
9
(29,09)


P a g e 8 | 22


-

Nhận xét: dựa vào bảng phân tích trên ta thấy
Phần tài sản:
• Tài sản ngắn hạn giảm 33,07% tương ứng với 2.026.657 triệu đồng. Nguyên nhân
chủ yếu do các mục các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn giảm 52,37% tương ứng
với 217.307 triệu đồng, hàng tồn kho giảm 40,82% tương ứng với 1.669.666 triệu
đồng, tài sản ngắn khác giảm 34,31% tương ứng với 145.302 triệu đồng, nhưng ta
thấy khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền tăng 395,37% tương ứng với

367.937 ở đây tỷ lệ tăng phần trăm khá lớn nhưng giá trị tăng so với các khoản
mục giảm ở trên là khá nhỏ.
• Tài sản dài hạn giảm nhẹ 0,64% tương ứng với 25.778 triệu đồng với nguyên
nhân chủ yếu là các khoản đầu từ tài chính giảm, tài sản cố định giảm.
• Nhìn chung phần tài sản của doanh nghiệp năm 2018 nguyên nhân chủ yếu là
lượng tồn kho của doanh nghiệp trong năm 2018 giảm đáng kể so với năm 2017.
Phần nguồn vốn:


Nợ phải trả giảm 28,8% tương ứng với 2.083.157 triệu đồng. Nguyên nhân do các
khoản mục nợ ngắn hạn giảm 29,37% tương ứng với 1.632.152 triệu động, nợ dài
hạn giảm 26,89% tương ứng với 451.005 triệu đồng. Cũng hợp lí do doanh trong
năm cũng không đầu tư nhiều vào tài sản cố định, và trả nợ thêm các khoản nợ
vay ngắn hạn nên nhìn chung cả nguồn vốn và tài sản đều giảm so với 2017.

P a g e 9 | 22


-

Phân tích bảng báo cáo KQHĐSXKD
Ta có bảng số liệu sau:

-

Xử lí số liệu:
P a g e 10 | 22


CHỈ TIÊU


Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Hàng bán bị trả lại
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
Doanh thu tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lí doanh
nghiệp
Lợi nhuận thuần từ
HĐKD
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận trước
thuế
Chí phí thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế
TNDN

Kết cấu

Năm
2018

Năm
2017


14.860.615.315.016

12.637.549.130.004

100,33

100,14

+0,19

(48.830.915.546)

(18.265.097.431)

(0,33)

(0,14)

(0,19)

14.811.784.363.470
(14.018.938.867.523
)

12.619.284.032.573

100

100,00


-

(11.250.912.688.136)

(94,65)

(89,16)

(5,49)

792.845.945.947

1.368.371.344.437

5,35

10,84

(5,49)

97.659802.812

115.431.320.583

0,66

0,91

(0,25)


(430.375.821.351)

(377.931.538.938)

(2,91)

(2,99)

+0,08

(324.679.200.485)

(274.459.717.776)

(2,19)

(2,17)

(0,02)

(78.219.408.611)

(69.475.510.501)

(0,53)

(0,55)

+0,02


57.230.868.412

761.935.897.845

0,39

6,04

(5,65)

4.951.025.669

19.550.346.442

0,03

0,15

(0,12)

62.181.894.081

781.486.244.287

0,42

6,19

(5,77)


(4.140.358.880)

(74.256.697.397)

(0,03)

(0,59)

+0,56

57.334.523.967

707.512.319.409

0,39

5,61

(5,22)

Năm
2018

Năm
2017

Nhận xét:
• Căn cứ trên các giá trị tính được, ta thấy trong 100 đồng doanh thu thuần thì năm






2018 có 94,65 đồng giá vốn hàng bán và 5,35 đồng lãi gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ và lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là 0,39 đồng.
Đối với năm ngoái thì trong 100 đồng doanh thu thuần thì năm 2017 có 89,16
đồng giá vốn hàng bán và 10,84 đồng lãi gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ và
lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là 6,04 đồng.
Như vậy khi so sánh về mặt kết cấu cho thấy với cùng 100 đồng doanh thu thuần,
giá vốn hàng bán năm nay cao hơn năm trước 5,49 đồng dẫn đến lãi gộp thấp hơn
5,49 đồng. Đồng thời lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
giảm so với năm trước 5,65 đồng. nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2018 thì
P a g e 11 | 22

Biến
động


giá nguyên vật liệu đầu vào đều tăng khá cao so với năm ngoái dẫn đến giá vốn
tăng, chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp cũng tăng hơn.
-

Phân tích một số hệ số tài chính:

+

Nhận xét: kết quả cho thấy mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp năm 2018 cao
hơn năm 2017, do năm 2018 doanh nghiệp đã giảm vay nợ so với năm 2017.
+


Nhận xét: hệ số đảm bảo dư nợ dài hạn năm 2018 cao hơn năm 2017 việc này giúp ích
cho việc thu hút thêm vốn đầu tư của các cổ đông tương lai.
+

Nhận xét: Hệ số thanh toán của năm 2018 thấp hơn năm 2017 ở mức thanh toán ngắn hạn
này khá thấp so với ngưỡng (=2 lần) tiêu chuẩn.
+

Nhận xét: hệ số thanh toán nhanh năm 2018 cao hơn với năm 2017 cho thấy doanh
nghiệp có khả năng chuyển nhanh thành tiền để trả nợ cao hơn nhưng mức này cũng hơi
thấp.
+

Nhận xét: hệ số hiện hành năm 2018 cao hơn năm 2017 cho thấy với toàn bộ tài sản hiện
có doanh nghiệp thể bảo đảm việc trả các khoản nợ phải trả.
+
4.102.006.090.537
177.594.812.170
P a g e 12 | 22


572.100.258.101
Nhận xét: với việc vốn chuyển thuần năm thấp hơn 2017 cho thấy khả năng luân chuyển
vốn thuần năm 2018 không cao hay hiệu quả sử dụng vốn thấp hơn năm 2017.
+

Nhận xét: sức sản xuất của tổng tài sản năm 2018 cao hơn năm 2017 chứng tỏ việc sử
dụng tổng tài sản để tạo ra doanh thu năm 2018 hiệu quả hơn.
+


Nhận xét: Sức sản xuất của TSCĐ năm 2018 thấp hơn so với năm 2017 chứng tỏ cùng
100 đồng nguyên giá bình quân của TSCĐ thì năm 2018 tạo ra doanh thu thuần nhỏ hơn.
+

Nhận xét: Sức sinh lợi của TSCĐ năm 2018 thấp hơn so với năm 2017 chứng tỏ cùng 100
đồng nguyên giá bình quân của TSCĐ thì năm 2018 tạo ra lợi nhuận thuần nhỏ hơn.
+
lần

+

P a g e 13 | 22


Nhận xét: hệ số quay vòng của hàng tồn kho năm 2018 cao hơn năm 2017, chứng tỏ hoạt
động cảu doanh nghiệp năm 2018 hiệu quả hơn 2017.
+

Nhận xét: hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh năm 2018 thấp hơn khá nhiều so với năm
2017 lí do năm 2018 tất cả các loại chi phí đều tăng như: nguyên vật liệu, chi phí bán hàng, chi
phí quản lí doanh nghiệp, … dẫn tới doanh thu vẫn tăng mà lợi không được đáng bao nhiêu.
2.2. Phân tích tình hình tiêu thụ của công ty
- Ta có các số liêu của công ty thép nam kim như sau:
ĐVT: tấn/năm
Tồn đk
KH
Tôn mạ lạnh NAKI
ZINCALUM
Thép dày mạ kẽm NAKI ZINS


Sản xuất
TH

KH

Tồn CK
TH

KH

TH

100.000

150.000

350.000

390.000

110.000

60.000

70.000

115.000

280.000


275.000

80.000

45.000

60.000

95.000

270.000

255.000

90.000

40.000

20.000

18.000

100.000

90.000

20.000

5.000


250.000

380.000

1.000.000

1.010.000

300.000

150.000

Tôn mạ màu NAKI COLOR
ống thép NAKI PIPE
Tổng

ĐVT: đồng/tấn

Sản phẩm

Chi phí sản xuất
KH

TH

Đơn giá
KH

TH


Tôn mạ lạnh NAKI ZINCALUM
12.000.000

14.980.000

15.350.000

15.535.000

11.040.000

13.780.000

14.010.000

14.056.000

Thép dày mạ kẽm NAKI ZINS

P a g e 14 | 22


Tôn mạ màu NAKI COLOR
11.280.000

13.990.000

14.500.000


14.789.000

10.800.000

13.510.000

13.680.000

13.870.000

ống thép NAKI PIPE
Tổng



ĐVT: đồng
Chí phí bán hàng
KH

TH

310.000.000.000

2.2.1.

Chi phí quản lí doanh nghiệp
KH

324.679.200.485


80.000.000.000

TH
78.219.408.611

Đánh giá chung tiêu thụ về mặt khối lượng

- về thước đo giá trị:
%





Tính toán:

= 0,9893 hay 98,93%

=
= 0.9671 hay 96,71%
Nhận xét: Qua 2 chỉ tiêu trên ta thấy so với kế hoạch đề ra thì năm 2018 nhìn chung
doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch đề ra. Nguyên nhân có thể là:
 Do không hoàn thành kế hoạch sản xuất sản phẩm tôn mạ, thép dày mạ
kẽm, ống thép nên ảnh hưởng đến tiêu thụ.
 Do chất lượng một số lô hàng không đảm bảo dẫn tới không tiêu thụ được.
 Do các nguyên nhân khách quan về nhu cầu tiêu dùng trong ngành xây
dưng năm 2018 giảm xuống so với 2017.
2.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ:
• Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn ta có bảng sau:
P a g e 15 | 22





Xử lí số liệu:

P a g e 16 | 22


ĐVT: triệu đồng



Sản phẩm
Tôn mạ
lạnh NAKI
ZINCALU
M
Thép dày
mạ kẽm
NAKI
ZINS
Tôn mạ
màu NAKI
COLOR
ống thép
NAKI PIPE
Tổng

5.592.600


5.392.800

5.219.000

4.080.000

5.526.000

4.320.000

3.724.840

3.651.700

3.782.700

2.980.800

3.712.650

2.925.600

3.253.580

3.077.800

3.480.000

2.707.200


3.190.000

2.481.600

1.289.910
13.860.93
0

1.256.430
13.378.73
0

1.368.000
13.849.70
0

1.080.000 1.272.240
10.848.00 13.700.89
0
0
ĐVT: triệu đồng

1.004.400
10.731.60
0

Nhân tố ảnh hưởng
Khối lượng


-148.810

Giá bán

160.040

Giá vốn

-2.530.730

Chi phí bán hàng và QLDN

-12.898

Nhận xét: Nhìn chung doanh thu tiêu thụ ở doanh nghiệp cả 4 sản phẩm thực hiện so với kế
hoạch đặt ra giảm đi 2.532.398 triệu đồng, do các nguyên nhân sau:
 Khối lượng tiêu thụ làm lợi nhuận giảm đi 148.810 triệu đồng, do một số sản phẩm tôn

mạ không hoàn thành so với kế hoạch đề ra.
 Giá bán làm lợi nhuận tăng thêm 160.040 triệu đồng do chi phí trong năm tăng cao đột

ngột làm cho công ty phải đẩy giá cao hơn so với kế hoạch.

P a g e 17 | 22


 Giá vốn làm lợi nhuận giảm đi khá nhiều 2.530.730 triệu đồng nguyên nhân việc tăng giá

của nguyên liệu đầu vào khiến cho chi phí sản xuất tăng, doanh nghiệp cần có các biện
pháp.

 Chi phí bán hàng và QLDN làm lợi nhuận giảm 12.898 triệu đồng.
3.1.

Phân tích tình hình lao động của công ty thép nam

3.1.1. đánh giá chung tình hình sử dụng lao động
- Số liệu lao động:
STT

2018
KH

TT

Số lượng

1400

1422


Tính chất phân loại

Số lượng
Trình độ đại học, trên
đại học

Theo trình độ

269


Trình độ cao đẳng,
trung cấp
348
805

khác
Tổng

1422
1329

Nam

Theo giới tính

Nữ

93
1422

Tổng

ĐVT: triệu đồng/người/tháng
Số lao động
Lương bình quân

1422
2016
9.532.737


2017
12.555.914

2018
12.043.584

P a g e 18 | 22


Số giờ làm việc trong 1 ngày
KH
TH
8
-

Số ngày làm việc trong 1 năm
KH
TH
8

250

260

Phương pháp so sánh:
• Mức biến động tương đối:
+




-

Mức biến động tuyệt đối:

Phân tích lao động sử dụng theo kết cấu:

+ Theo trình độ:

+ Theo giới tính:

Nhận xét: So với kế hoạch thì lượng lao động của công ty tăng thêm 22 người nguyên
nhân do doanh nghiệp tăng cường sản xuất nên tuyển thêm nhân công. Còn về kết cấu ta
thấy tỉ lệ lao động từ đại học trở lên chiếm 18,78% tương ứng với 267 nhân công, cao
đẳng và trung cấp chiếm 24,47% tương ứng với 348 nhân công, còn lại là lao động phổ
thông chiếm 56,61% kết cấu lao động đang chuyển dần sang lao động có trình độ học
thức cao, lao động sự năng động và sáng tạo cao đã được đào tạo qua trường lớp. Mặt
P a g e 19 | 22


-

khác do ngành nghê công ty toàn công việc nặng nên tỉ lệ nam giới chiếm lên tới 93,46%
nữ chỉ chiếm có 6,5%.
Phân tích năng suất lao động

Công thức

Tính toán
KH


Năng suất lao động
năm
(triệu/người/năm)
Năng suất lao động
ngày
(triệu/người/ngày)
Năng suất lao động
giờ
(triệu/người/giờ)
-

TH

7629

9408

30,52

36,18

3,82

4,52

Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến lao động:
• Các nhân tố tác động: năng suất lao động giờ, số ngày, số lao động, số giờ trong
năm.
• Sự dụng phương pháp thay thế liên hoàn:

• Với ban đầu
Nhân tố ảnh hưởng
Sô lao động
Số ngày trong năm

Công thức

Tính toán
168.520
435.700,5

Số giờ lao động
Năng suất lao động
giờ

0
2.040.854,4

Nhận xét: Dựa vào bảng phân tích trên ta thấy các nhân tố tác động đến giá trị sản xuất trong
năm 2018 như sau:
 Số lao động làm giá trị sản xuất tăng thêm 168.520 triệu đồng chứng tỏ việc tuyển thêm

lao động là hợp lí.
 Số ngày trong năm làm giá sản xuất tăng thêm 435.700,5 triệu đồng chứng tỏ việc kéo

dài thêm 10 (từ 250 đến 260 ngày) ngày giúp doanh nghiệp tăng thêm sản lượng để tiêu
thụ và dự trữ đáp ứng nhu cầu trên thị trường biến động trong năm 2018.
P a g e 20 | 22



 Số giờ lao động không làm tăng giá trị sản xuất do doanh nghiệp tuân theo quy định cảu

nhà nước, và làm nhân viên có thời gian nghỉ ngơi.
 Năng suất lao động giờ làm giá trị sản xuất tăng lên 2.040.844,4 chứng tỏ việc tăng
cường nhân công có tay nghề cao là hợp lí và với việc lành nghề của nhân viên, máy móc
hiện đại thay thế những máy móc cũ.
KẾT LUẬN






Năm vừa qua trước những diễn biến xấu của thị trường thép đặc biệt là giai đoạn cuối
năm khi giá thép thế giới sụt giảm mạnh, doanh nghiệp buộc phải giảm bớt lượng hàng
tồn kho giá cao nhờ đó vốn ngắn hạn năm 2018 đã giảm xuống đáng kể giúp dòng tiền
hoạt động đạt hơn 2.200 tỷ đồng.
Trong năm cơ cấu vốn có sự biến động rõ rệt, cụ thể tăng tỷ trọng nợ dài hạn, giảm tỷ
trọng vốn chủ sở hữu và nợ ngắn hạn, tuy nhiên nợ ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất
trong cơ cấu vốn, tương đương chiếm 48,32% đạt mức 3,924 tỷ đồng. Nợ ngắn hạn và nợ
dài hạn giảm so với cùng kỳ năm 2017, trong đó nợ ngắn hạn giảm 29,37%, nợ dài hạn
giảm 26,98%. Nợ phải trả giảm vì công ty đã thanh toán nhiều khoản nợ tới hạn, như
khoản nợ: công ty TNHH Posco, công ty cổ phần tập đoàn thép Nguyễn Minh..., bên
cạnh đó trong năm công ty đã nộp 2.626 tỷ đồng tiền thuế, góp phần làm giảm các khoản
phải trả.
Năm 2018 khi mà các hạng mụcđầu tư đã gần như hoàn thành, nợ vay của Nam Kim đã
giảm xuống do nhu cầu vốn đầu tư mới không còn và vốn lưu động không bị thiếu hụt.
Vốn chủ sở hữu có sự tăng nhẹ, do trong năm công ty có phát hành thêm cổ phiếu, lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối cũng không tăng nhiều do kết quả kinh doanh năm 2018
đã giảm sút đáng kể.


BIỆN PHÁP








Chính sách nâng cao năng xuất, chất lượng sản phẩm sản xuất, tăng tỷ lệ hàng chính
phẩm, giảm thiểu tiêu hao nguyên vật liệu, chi phí vận hành máy móc thiết bị, hạ giá
thành sản phẩm, đảm bảo sản xuất ổn định, an toàn, nâng cao tỷ trọng sản xuất, tiêu thụ
các mặt hàng có biên lợi nhuận cao.
Tăng cường và phát triển khách hàng mới các phân khúc bán hàng, mở rộng tăng trưởng
thị phần, sử dụng chính sách linh hoạt giá bán, các chính sách quản lý công nợ phù hợp,
chính sách lương kinh doanh.
Thực hiện quản lý tồn kho hiệu quả tất cả các công đoạn sản xuất, rà soát quản lý, tiết
kiệm các khoản chi phí (tài chính, bán hàng, quản lý) giúp công ty đạt được những kết
quả khả quan.
Tiếp tục kiện toàn toàn bộ quy trình, quy chế, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải thiện thời gian cung ứng hàng hóa
nhằm đáp ứng một cách nhanh chóng tới khách hàng bằng cách xây dựng, áp dụng nhiều
giải pháp, chính sách đồng bộ như: Quy trình giao hàng nội địa, giao hàng xuất khẩu
P a g e 21 | 22










nhằm giảm tối đa thời gian giao hàng, tiếp tục áp dụng và hoàn thiện chính sách về
lương, kinh doanh áp dụng cho khối sản xuất, cung ứng, khối gián tiếp; tiếp tục hoàn
thiện bộ máy kinh doanh, chính sách kinh doanh, lương kinh doanh.
Thường xuyên rà soát toàn bộ tồn kho hàng chậm luân chuyển, hàng xuất khẩu rớt lại,
hàng loại 2, loại 3, ... phân loại đề xuất các phương án xử lý để đạt hiệu quả cao nhất.
Xây dựng, kiện toàn hệ thống sản xuất theo các tiêu chuẩn quản lý chất lượng, nâng cao
chất lượng sản phẩm, tiết giảm tối đa các chi phí tiêu hao nguyên vật liệu, chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo sản xuất an toàn và liên tục.
Phát huy tối đa các lợi thế của hoạt động kinh doanh hiện tại, tập trung nguồn lực đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các dự án đang triển khai.
Mở rộng các thị trường mới, phát huy tối đa mọi nguồn lực để đầu tư phát triển kinh
doanh, mang lại lợi nhuận và xây dựng đầu tư nâng tầm thương hiệu cho công ty.
Hoàn chỉnh cơ cấu tổ chức, bộ máy công ty, quản trị các rủi ro trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, hoàn thiện các quy định, quy chế phù hợp với pháp luật hiện hành.

P a g e 22 | 22



×