Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Nguyên nhân lạm phát ở việt nam và giải pháp kiểm soát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG NGỌC CHIÊU LY

NGUYÊN NHÂN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM VÀ GIẢI
PHÁP KIỂM SOÁT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019


Ộ GI O ỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ T

HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG NGỌC CHIÊU LY

NGUYÊN NHÂN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM
VÀ GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT

Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
- PGS.TS TRƯƠNG THỊ HỒNG


TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “ Nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam và
giải pháp kiểm soát” là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả
trong luận văn là trung thực, do tôi tự tổng hợp, phân tích, đánh gía.
Các tài liệu và số liệu sử dụng trong luận văn đã được trích dẫn theo đúng
quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước nhà trường về lời cam đoan của mình.
Tác giả luận văn

Đặng Ngọc Chiêu Ly


ii

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian nghiên cứu để vận dụng những lý thuyết đã học vào thực tế tôi
xin cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh đã truyền
đạt những kiến thức quý báu cho tôi suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt,
tôi xin chân thành cảm ơn GS TS Trương Thị Hồng đã tận tình hướng dẫn tôi
hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã chia sẻ, động viên , giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi sai sót. Kính
mong quý thầy cô giúp đỡ để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG.................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................. viii
TÓM TẮT ................................................................................................................. ix
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .......................................................................1
1.1.

Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu ...............................................................1

1.2.

Xác định vấn đề nghiên cứu ..........................................................................2

1.4.

Phương pháp nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .........................................3

1.4.1. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3
1.6.

Kết cấu dự kiến của luận văn.........................................................................4


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẠM PHÁT VÀ KINH NGHIỆM KIỂM
SOÁT LẠM PHÁT Ở MỘT SỐ NƯỚC .................................................................5
2.1. Khái niệm .............................................................................................................5
2.2. Phân loại ...............................................................................................................5
2.2.1. Phân loại theo định lượng .................................................................................5
2.2.2. Phân loại theo định tính ....................................................................................6
2.3. Các chỉ tiêu đo lường lạm phát ............................................................................6
2.3.1. Chỉ số giá tiêu dùng CPI ...................................................................................6
2.3.2. Chỉ số giảm phát GDP ......................................................................................8


iv

2.4. Tác động của lạm phát .........................................................................................8
2.4.1. Tác động tích cực ..............................................................................................8
2.4.2. Tác động tiêu cực ..............................................................................................8
2.5. Các nguyên nhân gây ra lạm phát ......................................................................10
2.5.1. Lạm phát do cầu kéo .......................................................................................10
2.5.2. Lạm phát do chi phí đẩy ..................................................................................11
2.5.3. Lạm phát do cơ cấu .........................................................................................12
2.5.4. Lạm phát do xuất khẩu ....................................................................................12
2.5.5. Lạm phát do nhập khẩu ...................................................................................12
2.5.6. Lạm phát tiền tệ ...............................................................................................13
2.6. Tóm tắt lý thuyết liên quan ...............................................................................13
2.7. Các nghiên cứu trước đây về lạm phát ...............................................................14
2.8. Kinh nghiệm kiểm soát lạm phát ở các nước .....................................................25
2.8.1. Trung Quốc .....................................................................................................25
2.8.2. Thái Lan ..........................................................................................................27
2.8.3. Philippines .......................................................................................................28

2.9. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ...................................................................29
Tóm tắt chương 2 ....................................................................................................31
CHƯƠNG 3: NGUYÊN NHÂN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM .............................33
3.1. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam .......................................................................33
3.1.1. Giai đoạn 2010- 2011 .....................................................................................33
3.1.2. Giai đoạn 2012-2015 ......................................................................................35
3.1.3. Giai đoạn 2016- 2018 .....................................................................................37
3.2. Nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam....................................................................38


v

3.2.1. Nguyên nhân khách quan ................................................................................38
3.2.2. Nguyên nhân chủ quan ....................................................................................40
3.3. Ảnh hưởng của lạm phát đối với nền kinh tế .....................................................45
3.3.1. Lạm phát tác động tới tốc độ tăng trưởng kinh tế, mức sống dân cư và tỷ lệ
thất nghiệp .................................................................................................................45
3.3.2. Lạm phát tác động tới tỷ giá hối đoái, vốn đầu tư nước ngoài.......................47
3.3.3. Lạm phát tác động tới tín dụng, lãi suất .........................................................48
3.4. Đánh giá việc kiểm soát lạm phát ở Việt Nam ..................................................50
3.4.1. Chính sách tiền tệ ............................................................................................50
3.4.2. Chính sách tài khóa .........................................................................................52
3.4.3. Các biện pháp hỗ trợ khác ..............................................................................53
3.4.4. Những điểm hạn chế........................................................................................55
Tóm tắt chương 3 ....................................................................................................57
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI H

ĐỂ KIỂM SOÁT LẠM PHÁT ................59

Ở VIỆT NAM ..........................................................................................................59

4.1. Quan điểm về kiểm soát lạm phát ......................................................................59
4.2. Một số giải pháp để kiểm soát lạm phát.............................................................60
4.2.1. Chính sách tiền tệ ............................................................................................60
4.2.2. Chính sách tài khóa .........................................................................................60
4.2.3. Các chính sách khác........................................................................................61
Tóm tắt chương 4 ....................................................................................................63
KẾT LUẬN ..............................................................................................................64
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................66


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

ADB

Ngân hàng phát triển châu Á

CSTT

Chính sách tiền tệ

FED

Cục dự trữ liên bang Mỹ

HH và DV


Hàng hóa và dịch vụ

NDT

Nhân dân tệ

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

PBoC

Ngân hàng nhân dân Trung Quốc

VND

Việt Nam đồng


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng 3.1: Tốc độ tăng lượng hàng hóa dịch vụ và lạm phát giai đoạn 20122018...........................................................................................................................36
Bảng 3.2: CPI các nhóm hàng hóa, dịch vụ năm 2015 so với năm 2014………….36
Bảng 3.3: CPI tháng 12 so với tháng trước giai đoạn 2016-2018..… …………....37

Bảng 3.4: Bảng so sánh chỉ số giá vàng bình quân năm 2009-2017………………38
Bảng 3.5: Cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội của Việt Nam 2010-2018……………....41
Bảng 3.6: Tỷ giá USD/VND giai đoạn 2010-2011…………………………. ...…..43
Bảng 3.7: Lương cơ bản giai đoạn 2010-2018……………………………………..43
Bảng 3.8: Tỷ lệ thất nghiệp và mức sống dân cư ở Việt Nam giai đoạn 2010-2018..
……………………………………………………………………………………...46
Bảng 3.9: Tình hình xuất nhập khẩu ở Việt Nam giai đoạn 2010-2018……..…….47
Bảng 3.10: Thu nhập bình quân đầu người một tháng giữa nhóm có thu nhập cao
nhất và nhóm có thu nhập thấp nhất theo vùng ……………………………...…….49


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Lạm phát của Trung Quốc, Thái Lan, Philippines giai đoạn 20102017………………………………………………………………………………...25
Biểu đồ 3.1: Lạm phát và tốc độ tăng trưởng GDP ở Việt Nam giai đoạn 20102018………………………………………………………………………………...33
Biểu đồ 3.2: Chỉ số giá tiêu dùng các tháng trong năm 2011……………….. .........34
Biểu đồ 3.3: Chỉ số giá tiêu dùng các tháng trong năm giai đoạn 20122015………………………………………………………………………………...35
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu kinh tế theo ngành ở Việt Nam 2012-2018…………….…….42
Biểu đồ 3.5: Giá điện trong giai đoạn 2015-2018………………………….. .........44
Biểu đồ 3.6: Tốc độ tăng trưởng kinh tế phân theo khu vực kinh tế và lạm phát cơ
bản ở Việt Nam giai đoạn 2010-2018……………………………………………...46
Biểu đồ 3.7: Lạm phát và lãi suất cơ bản ở Việt Nam giai đoạn 2008-2016.. …….48


ix

TÓM TẮT
Tiêu đề: Nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam và giải pháp kiểm soát
Tóm tắt:

Lạm phát là vấn đề luôn được quan tâm đặc biệt nếu muốn phát triển một nền
kinh tế bền vững. Mục tiêu chính của đề tài là nghiên cứu nguyên nhân lạm phát ở
Việt Nam và đề xuất những giải pháp để kiểm soát lạm phát trong thời gian tới. Qua
việc vận dụng phương pháp phân tích, mô tả, so sánh…khi phân tích thực trạng lạm
phát ở Việt Nam giai đoạn 2010- 2018 có thể kết luận rằng lạm phát ở Việt Nam
không ổn định trong thời gian qua. Lạm phát ở Việt Nam mỗi giai đoạn đều có
nguyên nhân riêng. Trong đó nguyên nhân chủ quan gồm có biến động của giá cả
trên thị trường thế giới, ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh, quan hệ cung cầu hàng
hóa theo mùa trong. Cơ cấu kinh tế và chính sách quản lý vĩ mô và vốn đầu tư toàn
xã hội cũng như tâm lý của người dân, mức độ độc lập của Ngân hàng Trung ương
cũng là những nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến tỷ lệ lạm phát cần xem xét.
Lạm phát tác động tới nền kinh tế rất lớn. Vì vậy cần có những chính sách phù hợp
để ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định đời sống, an sinh xã hội, phát triển đất nước.
Từ khóa: lạm phát, giải pháp kiểm soát, Việt Nam.


x

ABSTRACT
Tilte: Causes of inflation in Vietnam and control solutions.
Abstract:
Inflation is a matter of particular concern if you want to develop a sustainable
economy. The main objectve of the project is to study the cause of inflation in
Vietnam and prpose solutions to control infalation in the coming time. Through the
application of analysis, description, comparison…when analyzing the situation of
inflation in Vietnam in the period of 2010-2018, it can be concluded that inflation in
Vietnam is not stable during the time. Inflation in Vietnam each stage has its own
causes. Among them, subjective causes include fluctuations in prices in the world
market, impacts of natural disasters, epidemics, and seasonal supply and demand of
goods. The economic structure and macro management policies and investment

capital of the society as well as people ‘s psychology, the level of independence of
Central Bank is also causes affecting the rate of inflation to consider. Inflation
affects the economy very large. Therefore, it is necessary to have appropriate
policies to stabilize the macro economy, stabilize the life, social security and
develop the country.
Keywords: inflation, control solutions, Vietnam.


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu

Kinh tế của Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2018 ở mức cao so với nhiều năm
gần đây, tuy nhiên do thiếu động lực hỗ trợ nên có dấu hiệu sụt giảm – nhận định
của ông Nguyễn Đức Anh, trung tâm Thông tin và dự báo kinh tế xá hội quốc gia.
Chất lượng tăng trưởng vẫn chưa được cải thiện theo mục tiêu đề ra, chủ yếu tăng
trưởng dựa vào vốn; công nghiệp chế biến, chế tạo ở khu vực đầu tư nước ngoài và
các hoạt động trong phân khúc của thị trường có giá trị thấp. Môi trường kinh
doanh chưa được cải thiện. Nghĩa vụ trả nợ và khoản nợ nước ngoài đang tiến tới
mức an toàn. Tỷ lệ lạm phát và tỷ giá hối đoái đang nằm trong tầm kiểm soát
nhưng cũng đang chịu áp lực rất lớn vì vậy cần kiềm chế gia tăng lạm phát do yếu
tố cầu bằng chính sách tiền tệ thận trọng . ( Thu Hoài, 2018).
Lạm phát là vấn đề luôn được quan tâm đặc biệt nếu muốn phát triển kinh tế
một cách bền vững. Bởi vì lạm phát ảnh hưởng tới nền kinh tế theo hai mặt. Nếu
tốc độ tăng của lạm phát phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ kích thích nền
kinh tế phát triển. Ngược lại, nếu tốc độ lạm phát tăng cao sẽ gây biến động
nghiêm trọng cho nền kinh tế như cơ cấu sản xuất, tỷ lệ thất nghiệp tăng, thu nhập
bất bình đẳng…
Đối với một nước có nền kinh tế mở như Việt Nam thì không thể tránh khỏi

tác động của các cuộc khủng hoảng trên thế giới. Đặc biệt, đồng Việt Nam cũng đã
yếu đi kể từ tháng 7/2018 do áp lực từ việc Fed tăng lãi suất. Đồng thời, trong giai
đoạn chiến tranh thương mại Mỹ- Trung ngày càng gay gắt, Trung Quốc phá giá
NDT sẽ tạo sức ép lên VND. Theo ADB, NDT tiếp tục mất giá so với đồng đôla
thì có thể gây thêm áp lực lên tiền đồng, làm tăng lạm phát ( Nam Anh, 2018).
Trong tất cả các giai đoạn 5 năm từ 1991 đến năm 2012, Việt Nam đã vượt tất
cả các nước trong khu vực về chỉ tiêu lạm phát. Đó là nghiên cứu của tiến sỹ Đào
Văn Hùng, Nguyễn Thạc Hoát và các động sự của Học viện Chính sách và Phát
trriển. Từ năm 1996-2012, trong 27 năm đó thì nước ta có 13 năm và 4 giai đoạn
lạm phát ở mức trên hai chữ số. Đặc biệt từ năm 1986 -1992 mức lạm phát là


2

225%/ năm, năm 2007-2008 là 16,3%/năm còn năm 2010-2011 là 15%/ năm. (Tư
Hoàng, 2013)
Hà Minh Sơn và Phạm Thị Liên Ngọc ( 2016) cho biết trong giai đoạn 2011 2015, Việt Nam đã thực hiện tốt nhiệm vụ kiềm chế lạm phát nhờ vào việc phối
hợp tốt chính sách tiền tệ linh hoạt và chính sách tài khóa. CSTT được điều động
chủ động và linh hoạt bởi các công cụ của NHNN cùng với việc phối hợp với
chính sách tài khóa đã giúp phần quan trọng để kiểm soát lạm phát, từ mức 23% ở
tháng 8 năm 2011 xuống 6,81% năm 2012, năm 2013 là 6,04% và năm 2014 là
0,6%.
Năm 2016 được xem là năm kiểm soát lạm phát đạt thành công khi giá của
một số mặt hàng thiết yếu tăng trở lại. Theo Phúc Nguyên ( 2017), CPI bình quân
năm 2017 tăng 3,53% so với năm 2016 và tăng 2,6% so với tháng 12 năm 2016.
Như vậy mục tiêu kiểm soát lạm phát, giữ mức CPI bình quân năm 2017 dưới 4%
đã đạt được trong bối cảnh điều chỉnh được gần hết giá các mặt hàng do Nhà nước
quản lý đặt ra trong năm 2017.
Lạm phát không phải là vấn đề mới mẻ đối với nền kinh tế nhưng để ổn định
lạm phát, kiểm soát và duy trì lạm phát với tỷ lệ phù hợp là nhiệm vụ trọng tâm,

hàng đầu của CSTT. Lạm phát ở Việt Nam biến động bất thường ở mỗi giai đoạn,
vì vậy, để có cái nhìn rõ hơn về lạm phát củaViệt Nam, xem xét vồi đưa ra những
biện pháp nhằm kiểm soát lạm phát cho thời gian tới tôi chọn nghiên cứu đề tài “
Nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam và giải pháp kiểm soát”.
1.2. Xác định vấn đề nghiên cứu

Vấn đề nghiên cứu là nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2010-2018.
Lạm phát là một vấn đề trọng tâm tuy không mới nhưng luôn được quan tâm bởi
đây là một trong các chỉ tiêu đo lường sự tăng trưởng của một nền kinh tế. Từ việc
nghiên cứu tình hình lạm phát để tìm ra nguyên nhân gây ra lạm phát ở Việt Nam
rồi có những biện pháp giúp kiềm chế tốt lạm phát để kinh tế ngày càng phát triển
bền vững.


3

1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu

+ Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam và đưa ra những biện pháp để kiềm
chế lạm phát trong giai đoạn tiếp theo.
+ Mục tiêu cụ thể
- Thực trạng lạm phát ở Việt Nam
- Nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam
- Những giải pháp kiểm soát lạm phát trong thời gian tới
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu:

- Hiện nay, thực trang lạm phát ở Việt Nam như thế nào ?
- Những nguyên nhân nào gây ra lạm phát ở Việt Nam?

- Những giải pháp để kiểm soát lạm phát trong thời gian tới?
1.4. hương pháp nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Phương pháp nghiên cứu
Thông tin dữ liệu cần thu thập: tốc độ lạm phát và chỉ số giá tiêu dùng CPI, tốc
độ tăng trưởng kinh tế…
Nguồn thông tin thu thập: số liệu thứ cấp về tốc độ lạm phát, chỉ số giá tiêu
dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2010-2018.
Kỹ thuật thu thập: thu thập dữ liệu được công bố trên nguồn internet và số liệu
tự tính toán từ các dữ liệu thu thập được.
Bài nghiên cứu vận dụng phương pháp phân tích, mô tả, so sánh… để tìm ra
những nguyên nhân và các giáp pháp nhằm kiềm chế lạm phát ở Việt Nam.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: lạm phát ở Việt Nam
Phạm vi thời gian: giai đoạn 2010-2018
1.5. Ý nghĩa của đề tài

Về mặt khoa học, nghiên cứu đã tổng hợp lại các nghiên cứu cả trong và ngoài
nước trước đây về vấn đề lạm phát, nguyên nhân của lạm phát, tác động của lạm
phát tới nền kinh tế và các giải pháp để kiểm soát lạm phát.


4

Về mặt thực tiễn, nghiên cứu tình hình lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 20102018, nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam và tìm hiểu thêm về chính sách chống
lạm phát ở một số quốc gia trên thế giới, chính sách sử dụng để kiểm soát lạm phát
ở Việt Nam rồi từ đó đưa ra những giải pháp nhằm kiểm soát lạm phát trong thời
gian tới.
1.6. Kết cấu dự kiến của luận văn


Chương 1: Giới thiệu đề tài
Chương 2: Cơ sở lý luận về lạm phát và kinh nghiệm kiểm soát lạm phát ở các
nước
Chương 3: Nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam
Chương 4: Một số giải pháp để kiểm soát lạm phát ở Việt Nam


5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẠM PHÁT VÀ KINH NGHIỆM KIỂM
SOÁT LẠM PHÁT Ở MỘT SỐ NƯỚC
2.1. Khái niệm
Lạm phát là việc mức giá chung của nền kinh tế tăng lên theo thời gian và sự
mất giá trị của một loại tiền tệ nào đó. Mức giá chung tăng lên sẽ làm cho sức mua
của đồng tiền bị giảm đi, có nghĩa là cùng một số tiền số lượng hàng hóa, dịch vụ
mua được sẽ ít hơn trước đó. Lạm phát cũng là sự mất giá đồng tiền của một quốc
gia này so với quốc gia khác.1
2.2. Phân loại
2.2.1. Phân loại theo định lượng
Lạm phát vừa phải: Còn gọi là lạm phát một con số ,có tỷ lệ lạm phát dưới
10% một năm. Lạm phát vừa phải làm cho giá cả biến động tương đối.
Lúc này nền kinh tế hoạt động bình thường ,đời sống ổn định: Giá cả tăng
chậm ,lãi suất tiền gửi không cao ,không có tình trạng mua bán và tích trữ hàng
hoá với số lượng lớn …
Lạm phát vừa phải tạo giúp cho người lao động chỉ trông chờ vào thu nhập an
tâm, những tác động của của loại lạm phát này không đáng kể, là mức mà nền kinh
tế chấp nhận được.
Lạm phát cao ( lạm phát phi mã): mức giá cả lúc này tăng nhanh với mức hai
chữ số một năm. Với mức hai chữ số thấp là 11% hay 12% thì ảnh hưởng của nó
tới nền kinh tế không đáng kể,trong mức chấp thuận được.Nhưng khi tỷ lệ lạm

phát tăng lên cao hơn thì sẽ làm cho mức giá cả chung tăng lên nhanh chóng, ảnh
hưởng lớn đến nền kinh tế.
Người dân có động cơ tích trữ vàng bạc, hàng hóa, bất động sản và với mức
lãi suất như bình thường, ngân hàng khó có thể huy động vốn từ họ. Lạm phát phi
mã có tác động tiêu cực đến sản xuất và thu nhập cũng như sự ổn định của kinh tế.
Siêu lạm phát: Là loại lạm phát trên ba con số.Việc tăng lên nhanh chóng và
không ổn định của giá cả làm ảnh hưởng đến tốc độ lưu thông tiền tệ, tiền tệ nhanh
1

Luật Dương Gia, 2015. Khái quát chung về lạm phát


6

chóng bị mất giá. Thu nhập của người lao động cũng bị giảm mạnh, thông tin trên
thị trường mất độ tin cậy, các yếu tố khác cũng bị biến dạng làm mất phương
hướng, rối loạn hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh tế nhanh chóng bị suy sụp.
2.2.2. Phân loại theo định tính
Lạm phát cân bằng và lạm phát không cân bằng
Lạm phát cân bằng: Là loại lạm phát mà mức giá chung và thu nhập thực tế
của người lao động có mức tăng tương ứng với nhau, vì vậy không ảnh hướng đến
đời sống hàng ngày của người lao động và phù hợp với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nền kinh tế.
Lạm phát không cân bằng: Mức giá chung tăng nhanh hơn so với thu nhập của
người lao động. Đây là loại lạm phát thường hay xảy ra.
Lạm phát dự đoán trước được và lạm phát bất thường
Lạm phát dự đoán trước được là loại lạm phát có thể dự đoán trước được tỷ lệ
lạm phát trong giai đoạn tiếp theo. Tỷ lệ lạm phát đều đặn, ổn định và kéo dài
hàng năm. Do tâm lý của người dân đã quen với tình trạng này nên đã có sự chuẩn
bị vì vậy không ảnh hướng lớn đến đời sống và kinh tế.

Lạm phát bất thường là loại lạm phát đột nhiên xuất hiện làm ảnh hưởng đến
đời sống và tâm lý của người dân. Vì vậy sẽ ảnh hưởng lớn đối với lòng tin của
người dân vào chính quyền và kinh tế khó phát triền.
2.3. Các chỉ tiêu đo lường lạm phát
Để đo lường lạm phát có thể sử dụng các chỉ số: chỉ số giá tiêu dùng CPI, chỉ
số giá sản xuất PPI, chỉ số giảm phát GDP. Chỉ số được sử dụng nhiều nhất là CPI
dùng để theo dõi sự thay đổi của chi phí sinh hoạt theo thời gian. Chỉ số giá tiêu
dùng tăng có nghĩa là phải sử dụng nhiều tiền hơn để duy trì mức sống như cũ.
2.3.1. Chỉ số giá tiêu dùng CPI
Cách tính CPI dựa trên một giỏ hàng hóa, dịch vụ tiêu biểu cho các hàng hóa,
dịch vụ trong nền kinh tế để phản ánh sự thay đổi của giá cả tiêu dùng theo thời
gian.
CPI được tính theo các bước như sau:


7

Bước 1: Lựa chọn ra một giỏ hàng hóa, dịch vụ từ các hàng hóa,dịch vụ trong
nền kinh tế rồi dựa theo mức độ quan trọng của HH và DV đó trong ngân sách tiêu
dùng để đặt quyền số cho chúng. Ví dụ, chỉ số giá tiêu dùng CPI ở Hoa Kỳ được
tính bằng 364 HH và DV riêng biệt từ 21.000 cơ sở ở 91 vùng trong cả nước. 2
Số lượng HH và DV cùng với quyền số của chúng không phải là bất biến mà
được điều chỉnh khi cơ cấu tiêu dùng có sự thay đổi.
Ở nước ta, CPI từ năm 1998 đến tháng 10 năm 2009 được tính bằng 10 nhóm
HH và DV sau đây:
Nhóm 1: Lương thực và thực phẩm
Nhóm 2: Đồ uống và thuốc lá
Nhóm 3: May mặc, giày dép, mũ nón
Nhóm 4: Nhà ở và vật liệu xây dựng
Nhóm 5: Thiết bị và đồ dùng gia đình

Nhóm 6: Dược phẩm, y tế
Nhóm 7: Phương tiện đi lại, bưu điện
Nhóm 8: Giáo dục
Nhóm 9: Văn hóa, thể thao, giải trí
Nhóm 10: Hàng hóa và dịch vụ khác
Có sự thay đổi số lượng mặt hàng từ 396 ở năm 2000 và tăng thêm 94 mặt
hàng thành 490 ở năm 2005.
Từ tháng 10 năm 2009 số nhóm HH và DV tăng lên thêm 1 thành 11 nhóm; số
lượng mặt hàng tăng lên 572, thêm 82 mặt hàng. Quyền số của các nhóm HH và
DV thay đổi trên kết quả của Tổng cục Thống kê. Ví dụ, nhóm lương thực và thục
phẩm giảm từ 60,86 % vào tháng 5 năm 1997 xuống 47,9 % năm 1999 và còn
42,70 % năm 2005, giảm khoảng 12,98%.
Bước 2: Chọn thời điểm gốc ( CPI = 100%) rồi dựa vào đó để tính cho từng
thời điểm.

2

Paul. A Samuelson và William D. Nordhans. Kinh tế học, Tập II, Trang 392.


8

Chỉ số giá tiêu dùng được xác định bằng cách tính tỷ trọng chi tiêu của từng
loại hàng hóa, dịch vụ so với tổng giá trị chi tiêu. Giỏ hàng hóa được chọn là hàng
hóa, dịch vụ quan trọng mang tính chất điển hình.
CPIt =

Chi phí để mua hàng hóa thời kỳ t
Chi phí để mua hàng hóa kỳ cơ sở


x 100

Thời kỳ gốc sẽ được thay đổi trong 5 đến 7 năm tùy từng nước.
2.3.2. Chỉ số giảm phát GDP
Chỉ số này là tỷ lệ của GDP danh nghĩa và GDP của năm được chọn làm gốc,
từ đó xác định GDP theo giá so sánh hay GDP thực. Chi phí tiêu dùng cá nhân
được sử dụng trong tính toán của phép khử lạm phát. Tại Mỹ, Fed thường sử dụng
chỉ số PCE chi tiêu tiêu dùng cá nhân như là thước đo chính của lạm phát.
Chỉ số giảm phát GDP =

GDP danh nghĩa
GDP thực tế

x 100

2.4. Tác động của lạm phát
2.4.1. Tác động tích cực
Lạm phát không phải lúc nào cũng gây nên tác hại đối với nền kinh tế. Lạm
phát ở mức độ vừa phải sẽ mang lại những tác động tích cực:
+ Kinh tế phát triển ổn định, kích thích tiêu dùng làm sản lượng gia tăng, tỷ lệ
thất nghiệp giảm, tạo ra nhiều công ăn việc làm hơn.
+ Các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh thông qua việc đi vay làm
cho sản lượng tăng lên.
+ Nhà nước có khả năng kích thích đầu tư vào các lĩnh vực yếu kém thông qua
các công cụ, giúp phân bổ lại thu nhập và các nguồn lực trong xã hội.
2.4.2. Tác động tiêu cực
+ Tốc độ tăng trưởng và sản lượng nền kinh tế
Khi lạm phát cao dẫn đến mất ổn định kinh tế vĩ mô, làm suy giảm tốc độ tăng
trưởng và sản lượng của nền kinh tế. Khi lạm phát tăng, các yếu tố đầu vào sản
xuất và giá đầu ra của các sản phẩm biến động thường xuyên làm cho hoạt động



9

kinh doanh không ổn định khiến cho đầu tư doanh nghiệp sụt giảm. Đầu tư giảm
ảnh hưởng đến thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp. Hiệu ứng dây chuyền sẽ
làm cho tốc độ tăng trưởng và sản lượng của nền kinh tế giảm.
+ Lãi suất
Khi lạm phát cao sẽ không có lợi với mọi lĩnh vực của kinh tế, chính trị- xã
hội. Tác động đầu tiên là tác động đến lãi suất. Khi tỷ lệ lạm phát cao, NHTW
thực thi CSTT thắt chặt dẫn đến lãi suất cơ bản tăng lên. Vì vậy tác động không tốt
tới nền kinh tế, làm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp. Chi phí của của doanh nghiệp cũng
tăng lên từ việc lãi suất tăng, dẫn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bị
giảm sút, giảm sản lượng và thu nhập của nền kinh tế.
+ Thu nhập thực tế
Khi lạm phát tăng lên nếu thu nhập danh nghĩa không thay đổi thì thu nhập
thực tế của người lao động bị giảm đi, đời sống của người lao động sẽ khó khăn
hơn. Đồng thời, làm giảm lợi tức và tăng thêm chi phí cho người gửi tiết kiệm.
+ Phân phối thu nhập không bình đẳng
Giá trị đồng tiền bị mất giá khi lạm phát tăng cao, đồng thời lúc này sẽ xuất
hiện hiện tượng đầu cơ do những người có tiền đi thu gom hàng hóa, tài sản làm
ảnh hưởng đến cân đối cung – cầu trên thị trường, làm mức giá hàng hóa ngày
càng tăng cao. Vì vậy những người dân nghèo lại càng khó khăn hơn còn những
kẻ đầu cơ lại càng lúc càng giàu có tạo ra chênh lệch lớn về thu nhập, mức sống xã
hội. Ảnh hưởng lớn nhất của lạm phát với nước đang phát triển như Việt Nam là
thiệt hại nhiều nhất cho những người nghèo.
+ Nợ quốc gia và khủng hoảng kinh tế- xã hội
Lạm phát tăng cao làm cho giá trị đồng nội tệ bị mất giá so với đồng nước
ngoài. Vì vậy, nợ nước ngoài lúc này sẽ càng khó khăn hơn đối với chính phủ.
Gánh nặng nợ quốc gia càng tăng thêm làm ảnh hưởng lớn đến cán cân đối nội và

đối ngoại làm mất ổn định vĩ mô của nền kinh tế.
Khi lạm phát cao, người dân sẽ mất niềm tin, dân chúng ồ ạt rút tiền làm cho
hệ thống ngân hàng có thể bị lung lay, nhiều ngân hàng có khả năng bị phá sản.


10

Các lực lượng đầu cơ sẽ tìm cách trục lợi, dân chúng hoang mang làm cho thị
trường hỗn loạn. Điều này có thể dẫn đến mất ổn định không chỉ kinh tế mà cả
chính trị - xã hội.
2.5. Các nguyên nhân gây ra lạm phát
2.5.1. Lạm phát do cầu kéo
Theo kinh tế học Keynes, khi tổng cầu cao hơn tổng cung sẽ gây ra lạm phát.
Điều này được giải thích thông qua sơ đồ AD- AS. Đường AD dịch chuyển sang
phải trong khi đường AS giữ nguyên sẽ khiến cho mức giá và sản lượng cùng tăng
vì vậy gây nên lạm phát.

(Nguồn: quantri.vn)
Tổng cầu AD = C + I + G + X – IM tăng có thể do các yếu tố của tổng cầu
tăng:
* Tăng tiêu dùng hộ gia đình ( C)
Thu nhập khả dụng của hộ gia đình tăng có thể do Chính sách của Chính phủ
như giảm tiền thuế, tăng các khoản chi chuyển nhượng của Chính phủ tới hộ gia
đình và các khoản thu nhập khác mà họ nhận được dùng chi cho tiêu dùng. Thu
nhập tăng dẫn đến tiêu dùng tăng.
* Đầu tư tư nhân tăng ( I) bao gồm: Đầu tư cố định vào sản xuất kinh doanh,
đầu tư vào nhà ở và đầu tư hàng tồn kho. Đầu tư tư nhân tăng có thể do các loại
đầu tư trên tăng.



11

* Chi tiêu của Chính phủ tăng ( G) bao gồm chi cho đầu tư phát triển, chi
thường xuyên và chi chuyển nhượng. Chi tiêu Chính phủ tăng làm tăng tổng cầu
và gây ra lạm phát.
* Xuất khẩu ròng thay đổi ( X- IM )
Nhập khẩu tỷ lệ thuận với sản lượng và thu nhập của nền kinh tế, với giá
tương đối giữa các hàng hóa trong nước và hàng hóa nhập khẩu, tỷ lệ nghịch với
tỷ giá ngoại tệ.
Ngược lại, xuất khẩu không bị ảnh hưởng bởi thu nhập và sản lượng của nền
kinh tế mà tỷ lệ thuận với tỷ giá ngoại tệ, sản lượng và thu nhập của nước bạn và
giá tương đối giữa hàng hóa trong nước của mặt hàng xuất khẩu với hàng hóa đó
trên thị trường thế giới.
Từ trên ta thấy xuất khẩu ròng bị ảnh hưởng tổng hợp bởi các yếu tố chi phối
việc xuất- nhập khẩu. Khi giá trị xuất khẩu lớn hơn nhập khẩu tức là xuất khẩu
ròng dương và tăng sẽ làm cho tổng cầu tăng.
2.5.2. Lạm phát do chi phí đẩy
Những điều chỉnh không có lợi cho sản xuất như giá nhiên liệu, giá than, giá
điện tăng mạnh làm cho các yếu tố đầu vào sản xuất gia tăng làm cho chí phí sản
xuất gia tăng. Các doanh nghiệp buộc phải tăng giá làm cho cung tiền thực tế và
tổng cầu giảm.
Ngoài ra, thiện tai, dịch bệnh cũng có thể làm tổng cung trong ngắn hạn giảm,
đẩy giá lên cao.

(Nguồn: quantri.vn)


12

2.5.3. Lạm phát do cơ cấu

Cơ cấu kinh tế là sự phân bổ nguồn lực để phát triển kinh tế.Tổng cung của
nền kinh tế chịu ảnh hưởng của cơ cấu kinh tế vì vậy có thể ảnh hưởng đến cân đối
cung- cầu ở thị trường. Sự thay đổi này làm cho mức giá chung thay đổi và ảnh
hưởng đến lạm phát.
Lạm phát do cơ cấu là do cân đối trong quan hệ cung- cầu bị mất đi trong
trung và dài hạn; mất cân đối trong cán cân thu- chi ngân sách và cán cân thương
mại.
Khi nền kinh tế bị rơi vào suy thoái hay khủng hoảng, nếu tốc độ tăng của
tổng cung quá chậm so với của tổng cầu, gây mất cân đối mạnh trong cung – cầu ở
trung và dài hạn sẽ làm cho lạm phát bị đẩy lên cao. Nguyên nhân chủ yếu là do
năng lực sản xuất của nền kinh tế tăng chậm so với mức tăng của đầu tư. Tổng
cung trong trung- dài hạn tăng chậm do hiệu quả đầu tư thấp, trình độ khoa học và
công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng thấp và chậm cải thiện. Đặc
biệt là sự bất hợp lý trong cơ cấu kinh tế ở các nước đang phát triển làm cho năng
lực sản xuất của nền kinh tế yếu kém.
Bội chi ngân sách cao làm gia tăng tổng phương tiện thanh toán, tổng đầu tư
xã hội. Mức chi ngân sách cao do hiệu quả đầu tư ngân sách nhà nước thấp, làm
ảnh hưởng cân đối tổng cung- tổng cầu trong trung và dài hạn.
Khi thâm hụt ngân sách kèm với thâm hụt trong cán cân thương mại lớn làm
mất giá đồng tiền nội tệ so với ngoại tệ và làm gia tăng lạm phát.
2.5.4. Lạm phát do xuất khẩu
Tổng cầu của hàng hóa cao hơn tổng cung khi xuất khẩu tăng. Trong lúc đó
hàng hóa phục vụ cho xuất khẩu dẫn đến lượng hàng ở trong nước giảm xuống
làm cho tổng cung chênh lệch thấp hơn tổng cầu , lạm phát xuất hiện.
2.5.5. Lạm phát do nhập khẩu
Khi các hàng hóa nhập khẩu bị tăng giá thì giá bán hàng hóa đó trong nước
cũng tăng lên. Điều này làm cho mức giá cả chung tăng lên dẫn đến lạm phát.


13


2.5.6. Lạm phát tiền tệ
Khi lượng cung tiền trong lưu thông tăng lên làm cho lượng tiền trong nền
kinh tế quá nhiều thì tiêu dùng theo đó tăng lên làm giá cả trong thị trường tăng
lên vì vậy lạm phát gia tăng.
Cung tiền tăng khi NHTW thực thi CSTT mở rộng. Khi in tiền để hỗ trợ thâm
hụt ngân sách làm cung tiền tăng liên tục.
Việc giữ tỷ giá luôn cố định cũng có thể làm tăng cung tiền. Khi tỷ giá ngoại
tệ giảm, NHTW bơm nội tệ nhằm mua ngoại tệ để nâng giá ngoại tệ làm mức tiền
của nền kinh tế tăng.
Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại làm cho khả năng tạo tiền
tăng và làm cung tiền tăng.
Lạm phát chịu ảnh hưởng rất lớn bởi chính sách tiền tệ. Do đó, năng lực của
các nhà hoạch định chính sách cũng có thể là nguyên nhân gây ra lạm phát. Các
quyết định sai lầm hay tình trạng chậm trễ trong quá trình ra quyết định, không
nhanh nhạy với những biến đổi cũng là một nguyên nhân gây ra lạm phát. Độ trễ
trong chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa dẫn đến việc thực thi các chính
sách, kiểm soát lạm phát và quản lý kinh tế vĩ mô, ổn định tăng trưởng kém hiệu
quả.
2.6. Tóm tắt lý thuyết liên quan
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về lạm phát. Nhìn chung mỗi quan điểm
đều đi từ hiện tượng , bản chất thực sự của lạm phát, từ sự đơn giản đến phức tạp.
Miltơn Priedman đại diện cho trường phái lạm phát “ lưu thông tiền tệ”. Theo
họ lạm phát là tiền trong lưu thông được đưa vào nhiều hơn làm giá cả hàng hóa
tăng lên.
Lạm phát là “ cầu dư thừa tổng quát cho phát hành tiền ra quá mức sản xuất
trong thời kỳ toàn dụng dẫn đến mức giá chung tăng”. J. Keynes là đại diện cho
trường phải lạm phát “ cầu kéo” hay “ cầu dư thừa tổng quát.



×