Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Thực trạng lạm phát ở Việt nam và giải pháp kiềm chế lạm phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.14 KB, 19 trang )

LI M U
Lm phỏt l mt hin tng kinh t phc tp gn lin vi s tng lờn ng lot
ca giỏ c v s mt giỏ ca ng tin. Lm phỏt mi ln xut hin u mang
theo mt sc mnh tn phỏ tim n, lm ri lon nn kinh t, lm phc tp xó
hi, lm gim sỳt mc sng ca ngi dõn v cú th nu mt mc no ú thỡ
lm phỏt gõy ra ri ren chớnh tr- xó hi.
Ti nhiu nc phỏt trin, lm phỏt c coi l vn kinh t- xó hi rt
nghiờm trng, khi mt nn kinh t cú lm phỏt mc cao s dn n st gim
tit kim, sp u t, cỏc lung vn trong nc s chy ra nc ngoi. Ngoi
ra, lm phỏt s lm gim nhp tng trng kinh t, mt kh nng thc hin
nhng k hoch di hn ca quc gia v nhc im ca nú to nờn s cng
thng v chớnh tr v xó hi.
Việt Nam cũng nh phần lớn các nớc trong giai đoạn đầu của quá trình chuyển
đổi từ mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trờng đều trải qua
lạm phát cao. Trong những năm qua, Việt nam đợc đánh giá là một trong những
quốc gia có tốc độ tăng trởng cao (từ 7-8,4%/năm) trong khu vực và trên thế giới.
Tuy nhiên song song cùng với những lợi ích và sự tăng trởng kinh tế mang lại,
Việt nam cũng lại phải đối mặt với tỷ lệ lạm phát ngày càng gia tăng. Và vấn đê
lạm phát luôn luôn là vấn đề đau đầu của các nhà hoạch định chính sách với mong
muốn kiềm chế lạm phát ở mức thấp nhất nhằm thúc đẩy và tăng trởng kinh tế.
Vì vậy em đã chọn đề tài Thực trạng lạm phát ở Việt Nam và giải pháp
kiềm chế lạm phát để làm đề án môn học.Bài viết của em gồm 3 phần chính:
Chơng 1.Tổng quan chung về lạm phát.
Chơng 2:Thực trạng lạm phát ở Việt Nam.
Chơng 3 :Các biện pháp kiềm chế lạm phát
Chơng 1.Tổng quan chung về lạm phát.
1
1.1.Khái quát chung về lạm phát.
1.1.1.Khái niệm.
Lạm phát đợc đề cập đến rất nhiều trong các công trình nghiên cứu của các nhà
kinh tế. Trong mỗi công trình của mình, các nhà kinh tế đã đa các khái niệm khác


nhau về lạm phát.
K.Marx đã cho rằng "lạm phát là sự tràn đầy các kênh, các luồng lu thông
những tờ giấy bạc thừa làm cho giá cả (mức giá) tăng vọt và việc phân phối lại sản
phẩm xã hội giữa các giai cấp trong dân c có lợi cho giai cấp t sản. ở đây Marx đã
đứng trên góc độ giai cấp để nhìn nhận lạm phát, dẫn tới ngời ta có thể hiểu lạm
phát là do nhà nớc do giai cấp t bản, để bóc lột một lần nữa giai cấp vô sản. Quan
điểm này có thể xếp vào quan điểm lạm phát "lu thông tiền tệ" song định nghĩa
này hoàn hảo hơn vì nó đề cấp tới bản chất kinh tế - xã hội của lạm phát. Tuy
nhiên nó có nhợc điểm là cho rằng lạm phát chỉ là phạm trù kinh tế của nền kinh
tế t bản chủ nghĩa và cha nêu đợc ảnh hởng của lạm phát trên phạm vi quốc tế.
Milton Friedman cho rằng lạm phát là một hiện tợng xã hội của tất cả các n-
ớc có sử dụng tiền tệ hiện đại nào. Ông đã đa ra một câu nói nổi tiếng lạm phát
bao giờ và ở đâu cũng là một hiện tợng tiền tệ. Friedman ớc định rằng nguồn gốc
của mọi lạm phát là một tỷ lệ tăng trởng cao của cung tiền tệ đơn giản bằng cách
giảm tỉ lệ tăng trởng cung tiền tệ đến mức thấp nhất thì có thể ngăn chặn đợc lạm
phát. Trong thực tế có những giai đoạn lịch sử mà một tỷ lệ lạm phát cao cho một
thời kỳ kéo dài đi tiếp theo sau mức của tăng trởng ví dụ điển hình nhất là siêu lạm
phát của Đức trong những năm qua 1921-1923 với tỷ lệ lạm phát trong năm 1923
vợt quá 1.000.000%. Gần đây đó là lạm phát ở Mỹ La Tinh từ 1980 đến 1990
trong đó Argentina có tỷ lệ tăng trởng tiền tệ cao nhất và tỷ lệ lạm phát bình quân
cao nhất trên 10.000%. Việc tỷ lệ lạm phát cao trong mọi trờng hợp trong đó tỷ lệ
tăng trởng tiền cao có thể đợc coi là một sự kiện ngoại sinh là một chứng cứ vững
chắc rằng tăng trởng tiền tệ cao gây nên lạm phát cao. Tuy nhiên ý kiến của
Friedman thực tế cho rằng những biến động tăng lên trong mức giá cả là một hiện
tợng tiền tệ chỉ khi nào những biến động tăng lên đó từ một quá trình kéo dài với
2
định nghĩa lạm phát là việc giá cả tăng nhanh và kéo dài thì đa số các nhà kinh tế
phái tiền tệ hay phái Keynes đều đồng ý với ý kiến của Friedman.
Phái tiền tệ tin rằng một mức giá cả tăng kéo dài không thể là do bất kỳ
nguyên nhân nào khác ngoài việc tăng cung tiền tệ gây nên.Trong cách phân tích

của phái tiền tệ, cung tiền tệ đợc coi là nguyên nhân duy nhất làm dịch chuyển đ-
ờng tổng cầu, cũng chính là nguyên nhân làm nền kinh tế chuyển dịch.
Tổng mức giá P
Ban đầu nền kinh tế ở điểm 1 với sản phẩm ở mức tỷ lệ tự nhiên, giá cả tại
P1. Nếu cung tiền tệ tăng lên đều đặn dần dần trong suốt cả năm thì đờng tổng
cầu di chuyển sang phải đến AD2. Trớc tiên trong một thời gian rất ngắn, nền
kinh tế có thể chuyển động đến điểm 1, sản phẩm có thể tăng lên trên mức tỷ lệ
tự nhiên Y. Nhng kết quả giảm thất nghiệp xuống dới mức tỷ lệ tự nhiên sẽ làm
lợng tăng lên, đờng tổng cung nhanh chóng di chuyển vào. Nó sẽ dừng di chuyển
khi nào đạt đến AS2. Tại đó nền kinh tế quay trở lại mức tự nhiên của sản phẩm
trên đờng tổng cung dài hạn. Tại điểm thăng bằng nối (điểm 2), mức gia tăng từ
P1 lên P2.
Nếu năm sau đó cung tiền tệ tăng lên, đờng tổng cầu sẽ lại di chuyển sang
phải đến AD3, đờng tổng cung di chuyển vào từ AS2 đến AS3, nền kinh tế sẽ
chuyển động sang điểm 2 sau đó sang 3, mức gia tăng lên P3. Cứ nh vậy nếu
cung tiền tệ tiếp tục tăng thì nền kinh tế sẽ tiếp tục chuyển động đến những mức
3
P1
P2
P3
P4
1
2
3
4
YYn
AD1 AD2 AD3 AD4
AS4 AS3 AS2 AS1
Y
1

2
3
giá càng cao hơn nữa. Khi cung tiền tệ còn tăng thì quá trình này sẽ tiếp tục và lạm
phát sẽ.1 xảy ra.
1.1.2.Nguyên nhân gây ra lạm phát.
1.1.2.1.Lạm phát do cầu kéo.
Lạm phát cầu kéo xảy ra khi tổng cầu tăng lên mạnh mẽ tại mức sản lợng
đã đạt hoặc vợt quá tiềm năng. Khi xảy ra lạm phát cầu kéo ngời ta thờng nhận
thấy lợng tiền không lu thông và khối lợng tín dụng tăng đáng kể và vợt quá khả
năng có giới hạn của mức cung hàng hóa. Bản chất của lạm phát cầu kéo là chi
tiêu quá nhiều tiền để mua một lợng cung hạn chế về hàng hóa có thể sản xuất đợc
trong điều kiện thị trờng lao động đã đạt cân bằng.
Chính sách tiền tệ lạm phát có thể xảy ra khi mục tiêu công ăn việc làm cao.
Ngay khi công ăn việc làm đẩy đủ, thất nghiệp lúc nào cũng tồn tại do những xung
đột trên thị trờng lao động. Tỷ lệ thất nghiệp khi có công ăn việc làm đẩy đủ (tỷ lệ
thất nghiệp tự nhiên) sẽ lớn hơn 0. Nếu ấn định một chỉ tiêu thất nghiệp thấp dới tỷ
lệ thất nghiệp tự nhiên sẽ tạo ra một địa bàn cho một tỷ lệ tăng trởng tiền tệ cao
hơn và lạm phát phát sinh.
Tổng mức giá cả
Nếu những nhà hoạch định chính sách có chỉ tiêu thất nghiệp (giả sử 4%)
thấp hơn tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên (6%) thì họ sẽ cố gắng đạt đợc một chỉ tiêu sản
4
P4
P3
P2
P1
1
2
3
4

1
2
3
AD1 AD2 AD3 AD4
AS4
AS3
AS2
AS1
Y
Y Yn
phẩm lớn hơn mức tỷ lệ tự nhiên của sản phẩm ký hiệu Y1. Giả sử ban đầu ở điểm
1, nền kinh tế ở mức tỷ lệ tự nhiên của sản phẩm nhng dới mức chỉ tiêu sản phẩm
Y1. Để đạt chỉ tiêu thất nghiệp 4%, các nhà hoạch định chính sách ban hành các
chinh sách để tăng tổng cầu làm đờng tổng cầu di chuyển đến AD2, nền kinh tế
chuyển đến điểm 1, sản phẩm ở tại Y1 và đạt mục tiêu thất nghiệp 4%. Vì tại Y1
tỷ lệ 4% thất nghiệp là dới mức tỷ lệ tự nhiên nên lơng sẽ tăng lên và đờng tổng
cung di chuyển vào đến AS2, đa nền kinh tế từ điểm 1 sang điểm 2. Nền kinh tế
lại sẽ tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên 6% nhng ở mức giá cả P2 cao hơn. Do thất nghiệp
lại cao hơn mức chỉ tiêu, các nhà hoạch định chính sách sẽ di chuyển đờng tổng
cầu đến AD3 để đạt chỉ tiêu sản phẩm đến điểm 2, toàn bộ quá trính ẽ tiếp tục
đẩy nền kinh tế đến điểm 3 và xa hơn. Kết quả là mức giá cả tăng đều dần và lạm
phát. Các nhà hoạch định chính sách không thể tiếp tục di chuyển đờng tổng cầu
thông qua chính sách tài chính do những giới hạn trong việc chi tiêu của chính phủ
và giảm thuế. Do đó họ phải áp dụng chính sách tiền tệ bành trớng, do đó gây nên
tỷ lệ tăng trởng tiền tệ cao.
Nh vậy theo đuổi một chỉ tiêu sản phẩm quá cao hay tơng đơng là một tỷ lệ
thất nghiệp quá thấp là nguồn gốc sinh ra chính sách tiền tệ lạm phát.
1.1.2.2.Lạm phát do chi phí đẩy
Ngay cả khi sản lợng cha đạt mức tiềm năng nhng vẫn có thể xảy ra lạm
phát ở nhiều nớc, kể cả ở những nớc phát triển cao. Đó là một đặc điểm của lạm

phát hiện tại. Kiểu lạm phát này gọi là lạm phát chi phí đẩy, vừa lạm phát vừa suy
giảm sản lợng, tăng thêm thất nghiệp nên cũng gọi là lạm phát đình trệ.
Các cơn sốc giá cả của thị trờng đầu vào, đặc biệt là các vật t cơ bản: xăng,
dầu, điện... là nguyên nhân chủ yếu đẩy chi phí lên cao, đờng AS dịch chuyển lên
trên. Tuy tổng cầu không thay đổi nhng giá cả lại tăng lên và sản lợng giảm
xuống. Giá cả sản phẩm trung gian (vật t) tăng đột biến thờng do các nguyên nhân
nh thiên tại, chiến tranh, biến động chính trị kinh tế...
Lạm phát chi phí cũng có thể là kết quả của chính sách ổn định năng động
nhằm thúc đẩy một mức công ăn việc làm cao. Nó xảy ra do những cú sốc cung
tiêu cực hoặc do việc các công nhân đòi tăng lơng cao hơn gây nên.
5
Tổng mức giá cả
Lúc đầu nền kinh tế ở tại điểm 1. Giả định công nhân đòi tăng lơng do họ
muốn tăng lơng thực tế hoặc do họ dự đoán lạm phát sẽ lên cao nên đòi tăng lơng
để khớp với mức lạm phát. ảnh hởng của việc tăng đó tơng tự nh một cú sốc cung
tiêu cực làm đờng tổng cung di chuyển vào đến AS2. Nếu chính sách tài chính,
tiền tệ không thay đổi thì nền kinh tế chuyển tới điểm 1 sản phẩm sẽ giảm xuống
dới mức tỷ lệ tự nhiên trong khi giá cả tăng lên. Khi đó do sản phẩm giảm, thất
nghiệp tăng, các nhà hoạch định chính sách sẽ thức hiện chính sách nhằm tăng đ-
ờng tổng cầu đến AD2, quay trở lại mức tỷ lệ tự nhiên của sản phẩm tại điểm 2 và
mức giá cả P2. Nếu việc tăng lơng lại tiếp tục thì đờng tổng cung lại di chuyển vào
đến AS3, thất nghiệp lại phát triển khi chuyển đến điểm 2, các chính sách năng
động lại đợc sử dụng để di chuyển đờng tổng cầu đến AD3 và đa nền kinh tế trở
lại tình hình công ăn việc làm đầy đủ với mức giá cả P3. Nếu quá trình này tiếp
tục thì kết quả sẽ là việc tăng liên tục của mức giá cả, nghĩa là gây lạm phát. Nếu
lạm phát cầu kéo đi liền với thời kỳ mà thất nghiệp thấp hơn mức tỷ lệ tự nhiên thì
lạm phát chi phí đấy lại lại đi liền với những thời kỳ mà thất nghiệp cao hơn mức
tỷ lệ tự nhiên. Khi lạm phát cầu kéo gây nên tỷ lệ lạm phát cao hơn thì lạm phát dự
tính cuối cùng sẽ tăng lên làm cho công nhân đòi tăng lơng, nên tiền lơng thực tế
6

P1
P2
P3
P4
1
2
3
4
YYn
AD1 AD2 AD3 AD4
AS4 AS3 AS2 AS1
Y
1
2
3
của họ không giảm xuống. Vì vậy cuối cùng lạm phát cầu kéo có thể gây nên lạm
phát phí đẩy.
1.1.2.3. Lạm phát do thâm hụt Ngân sách:
Chính phủ có thể trang trải thâm hụt ngân sách bằng cách bán trái khoản cho
công chúng hoặc tạo ra tiền tệ (hay in tiền). Bán trái khoán cho công chúng không
có ảnh hởng trực tiếp đến cơ sở tiền tệ và do đó đến cung tiền tệ, vì vậy nó sẽ
không có ảnh hởng rõ ràng đến tổng cầu và sẽ không có lạm phát. Ngợc lại việc
tạo ra tiền tệ có ảnh hởng đến tổng cầu và có thể gây ra lạm phát. Thâm hụt ngân
sách đợc trang trải bằng in tiền sẽ gây ra lạm phát nếu ngân sách thâm hụt trong
một thời kỳ khá dài. Trong thời kỳ đầu nếu thiếu hụt đợc trang trải bằng tạo ra tiền
tệ thì cung tiền tệ sẽ tăng làm đờng tổng cầu dịch sang phải và mức giá cả tăng
lên. Nếu thâm hụt ngân sách vẫn xảy ra trong thời kỳ sau, cung tiền tệ sẽ lại tăng
lên và đờng tổng cầu lại di chuyển sang phải làm mức giá cả tăng hơn nữa. Khi
thâm hụt còn dai dẳng và chính phủ phải tin tiền để trang trải thâm hụt đó thì quá
trình này sẽ tiếp tục và đa đến lạm phát kéo dài.

Tuy nhiên nếu là thâm hụt tạm thời thì nó sẽ không gây nên lạm phát trong
thời kỳ thâm hụt xảy ra, tiền tệ sẽ tăng lên để trang trải thâm hụt. Việc di chuyển
ra của đờng cầu sẽ làm mức giá cả tăng lên trong thời kỳ sau không còn thâm hụt
thì không còn nhu cầu in tiền nữa. Đờng tổng cầu sẽ không di chuyển nữa, mức
giá cả sẽ không tiếp tục tăng. Nh vậy sự tăng lên một đợt trong cung tiền tệ do
thâm hụt tạm thời chỉ gây nên sự tăng lên một đợt trong mức giá cả và lạm phát
không mở rộng.
Mặc dù kết quả là lạm phát nhng chính phủ vẫn thờng xuyên trang trải thâm
hụt dai dẳng bằng tạo thêm tiền. Nếu các nớc đang phát triển bị thâm hụt ngân
sách, họ không thể trang trải bằng phát hành trái khoán do không có một thị trờng
vốn phát triển nên phải dùng đến cách in tiền. Kết quả là khi bị thâm hụt nghiêm
trọng so với GNP của họ thì cung tiền tệ tăng trởng với tỷ lệ cao và gây nên lạm
phát. Ngợc lại ở những nớc phát triển đặc biệt là Mỹ do có thị trờng chứng khoán
nhà nớc phát triển tốt nên có thể phát hành nhiều trái khoán để tài trợ thâm hụt.
Tuy nhiên không phải thâm hụt tại Mỹ không có nguy cơ lạm phát bởi Fed có thể
7

×