Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Nam Hải
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
---------------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC LẬP LUẬN TOÁN
HỌC TRONG DẠY HỌC GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
GVHD: TS. Hoàng Nam Hải
SVTH : Nguyễn Thị Thu Trang
Lớp : 14STH
Tháng 1 năm 2018
1
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Nam Hải
1.
MỤC LỤC
Lý do chọn đề tài ............................................................................................10
2.
Mục đích nghiên cứu ......................................................................................12
3.
Câu hỏi nghiên cứu .........................................................................................12
4.
Nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................................12
5.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................12
5.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................12
5.2. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................12
6.
Phương pháp nghiên cứu ................................................................................12
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận ......................................................12
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn ...................................................12
6.2.1. Phương pháp điều tra bằng anket ..........................................................13
6.2.2. Phương pháp khảo sát thực trạng ..........................................................13
6.2.3. Thực nghiệm sư phạm ...........................................................................13
6.3. Phương pháp thống kê toán học ..................................................................13
7.
Cấu trúc của đề tài nghiên cứu .......................................................................13
PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................................15
Chương 1 TỔNG QUAN VÈ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................15
1.1. Một số khái niệm cơ bản và quy tắc suy luận toán học..................................15
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ..........................................................................15
1.1.2. Quy tắc suy luận toán học ........................................................................15
1.2. Nội dung chương trình môn toán lớp 4 ..........................................................16
1.3. Nội dung triển khai dạy học giải toán có lời văn lớp 4 ..................................17
1.3.1. Giải toán có lời văn ..................................................................................18
1.3.2. Nội dung kiến thức giải toán có lời văn ở lớp 4.......................................18
2
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Nam Hải
1.3.3. Các dạng toán có lời văn ở lớp 4..............................................................18
1.3.4. Quy trình giải bài toán có lời văn.............................................................19
1.3.5. Phương pháp giải bài toán có lời văn .......................................................21
1.3.6. Khó khăn của học sinh khi giải bài toán có lời văn .................................22
1.4. Đặc điểm tâm lí học sinh tiểu học tác động đến hoạt động giải toán có lời văn
………………………………………………………………………………22
1.4.1. Đặc điểm về trí nhớ ..................................................................................22
1.4.2. Đặc điểm về tri giác .................................................................................22
1.4.3. Đặc điểm về cảm giác ..............................................................................23
1.4.4. Đặc điểm về tư duy ..................................................................................23
1.4.5. Đặc điểm về chú ý ....................................................................................23
1.4.6. Đặc điểm về tưởng tượng .........................................................................24
1.4.7. Đặc điểm về ngôn ngữ .............................................................................24
1.5. Vai trò của việc dạy học giải toán có lời văn .................................................24
1.6. Xu hướng đổi mới dạy học phát triển năng lực ..............................................25
1.7. Một số nghiên cứu có liên quan đến đề tài .....................................................26
1.8. Kết luận chương 1 ..........................................................................................27
Chương 2 NĂNG LỰC VÀ NĂNG LỰC LẬP LUẬN TOÁN HỌC TRONG HOẠT
ĐỘNG GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN ........................................................................28
2.1. Năng lực..........................................................................................................28
2.2. Năng lực lập luận toán học trong hoạt động giải toán có lời văn ..................29
2.2.1. Lập luận ....................................................................................................29
2.2.2. Năng lực lập luận toán học.......................................................................29
2.2.3. Biểu hiện năng lực lập luận toán học của học sinh tiểu học trong hoạt
động giải toán có lời văn ......................................................................................29
2.2.3.1. Biểu hiện 1: Nêu được cấu trúc của một bài toán có lời văn và dùng
tóm tắt để thể hiện mối quan hệ giữa cái đã cho và cái cần tìm.......................29
3
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Nam Hải
2.2.3.2. Biểu hiện 2: Biết sử dụng cái đã cho để lập luận và tìm ra lời giải cho
bài toán có lời văn.............................................................................................31
2.2.3.3. Biểu hiện 3: Biết sử dụng ngôn ngữ toán học để lập luận trong hoạt
động giải toán có lời văn ..................................................................................32
2.2.3.4. Biểu hiện 4: Biết sử dụng lập luận ngược trong quá trình giải toán (từ
kết luận suy ngược lại giả thiết) .......................................................................33
2.3. Khung đánh giá năng lực lập luận trong hoạt động giải toán lời văn ............33
2.4. Vai trò của việc bồi dưỡng năng lực lập luận trong dạy học phát triển năng lực
37
2.5. Kết luận chương 2 ..........................................................................................39
Chương 3 KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VỀ DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
LẬP LUẬN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC
SINH LỚP 4, TRƯỜNG TIỂU HỌC HUỲNH NGỌC HUỆ .................................41
3.1. Mục đích khảo sát ...........................................................................................41
3.2. Đối tượng khảo sát..........................................................................................41
3.3. Nội dung khảo sát ...........................................................................................41
3.3.1. Nội dung khảo sát giáo viên .....................................................................41
3.3.2. Nội dung khảo sát học sinh ......................................................................41
3.4. Phương pháp khảo sát .....................................................................................41
3.5. Kết quả khảo sát .............................................................................................42
3.5.1. Kết quả khảo sát giáo viên .......................................................................42
3.5.2. Kết quả khảo sát học sinh.........................................................................45
3.6. Kết luận về thực trạng ....................................................................................51
3.7. Kết luận chương 3 ..........................................................................................52
Chương 4 MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG, PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC LẬP
LUẬN CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG GIẢI TOÁN
CÓ LỜI VĂN ...........................................................................................................53
4.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp ...............................................................53
4
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Nam Hải
4.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .............................................................53
4.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ...........................................................53
4.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và tính vừa sức .................................53
4.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tính vững chắc .............................53
4.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi..............................................................53
4.1.6. Kết hợp dạy học toán với giáo dục...........................................................54
4.2. Một số biện pháp ............................................................................................54
4.2.1. Biện pháp 1: Tập luyện cho học sinh các thao tác tóm tắt đề toán có lời
văn nhằm khắc sâu các luận cứ trong hoạt động giải toán có lời văn ..................54
4.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa biện pháp 1...........................................................54
4.2.1.2. Cơ sở khoa học của biện pháp 1 ........................................................54
4.2.1.3. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp 1 ...................................55
4.2.2. Biện pháp 2: Rèn luyện việc sử dụng các luận cứ, luận chứng để lập luận
trong hoạt động giải toán có lời văn .....................................................................61
4.2.2.1. Mục đích, ý nghĩa biện pháp 2...........................................................61
4.2.2.2. Cơ sở khoa học của biện pháp 2 ........................................................61
4.2.2.3. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp 2 ...................................61
4.2.3. Biện pháp 3: Khai thác một số bài toán có nội dung thuận lợi cho lập
luận logic ..............................................................................................................67
4.2.3.1. Mục đích, ý nghĩa biện pháp 3...........................................................67
4.2.3.2. Cơ sở khoa học của biện pháp 3 ........................................................67
4.2.3.3. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp 3 ...................................67
4.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng hệ thống bài tập toán có lời văn nhằm phát triển
năng lực lập luận cho học sinh .............................................................................71
4.2.4.1. Mục đích, ý nghĩa biện pháp 4...........................................................71
4.2.4.2. Cơ sở khoa học của biện pháp 4 ........................................................71
4.2.4.3. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp 4 ...................................71
5
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Nam Hải
4.3. Kết luận chương 4 ..........................................................................................74
Chương 5 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM..................................................................76
5.1. Khái quát về quá trình thực nghiệm ...............................................................76
5.1.1. Mục đích thực nghiệm..............................................................................76
5.1.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................76
5.1.3. Thời gian thực nghiệm .............................................................................76
5.1.4. Nội dung thực nghiệm và phương pháp thực nghiệm..............................76
5.2. Phân tích kết quả sau khi thực nghiệm ...........................................................87
5.3. Trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu.................................................................89
5.4. Kết luận chương 5 ..........................................................................................90
PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................................91
1.
Một số kết luận và kiến nghị ..........................................................................91
1.1. Kết luận .......................................................................................................91
1.2. Kiến nghị .....................................................................................................92
2.
Hướng nghiên cứu sau đề tài ..........................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................93
PHỤ LỤC 1 ..............................................................................................................94
PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................100
PHỤ LỤC 3 ............................................................................................................103
PHỤ LỤC 4 ............................................................................................................106
6
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Nam Hải
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt khóa luận này, lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân
thành và sâu sắc nhất đến thầy Tiến sĩ Hoàng Nam Hải đã tận tình hướng dẫn và sát
cánh cùng em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Nhờ sự giúp đỡ
và hướng dẫn nhiệt tình của thầy, em đã có được những kiến thức quý báu về cách
thức nghiên cứu vấn đề cũng như nội dung của đề tài, từ đó em có thể hoàn thành
tốt đề tài nghiên cứu.
Em cũng xin được gửi cảm ơn sâu sắc nhất đến toàn thể các giảng viên khoa
Giáo dục Tiểu học. Chính nhờ những tri thức và tâm huyết mà thầy cô đã truyền đạt
cho chúng em suốt thời gian học tập vừa qua đã giúp em có thể tích lũy và vận dụng
trong việc nghiên cứu đề tài này.
Đặc biệt, em xin gửi lời tri ân đến Ban giám hiệu, toàn thể giáo viên và học sinh
của trường Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ, thành phố Đà Nẵng đã tạo mọi điều kiện, chỉ
dẫn, cộng tác với em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kĩ thuật của
bản thân còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ, do vậy đề tài khóa luận này không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung quý
báu của quý thầy cô để kiến thức của chúng em trong lĩnh vực này cũng như góp
phần làm cho đề tài được hoàn thiện hơn.
Sau cùng, em xin kính chúc quý thầy cô trong khoa Giáo dục Tiểu học thật dồi
dào sức khỏe và niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 1 năm 2018
Người thực hiện
Nguyễn Thị Thu Trang
7
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Nam Hải
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Bảng 1
Bảng 2
Bảng 3
Bảng 4
Bảng 5
Tên bảng
Nhận xét, đánh giá của GV về mức độ thường xuyên
luyện tập lập luận toán học cho HS thông qua dạy học
môn Toán.
Đánh giá của GV về năng lực lập luận toán học của
HS và những khó khăn thường gặp khi dạy học phát
triển năng lực lập luận toán học.
Khảo sát về năng lực lập luận toán học trong môn toán
của học sinh.
Bảng kết quả khảo sát về sự sáng tạo của học sinh
trong việc giải quyết vấn đề.
Bảng kết quả khảo sát về khó khăn mà học sinh gặp
phải khi giải bài toán.
Trang
37
38
41
44
45
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
Biểu đồ 1
Biểu đồ thể hiện sự cần thiết của việc phát triển năng lực
lập luận cho HS lớp 4 thông qua dạy học giải toán có lời
văn.
36
Biểu đồ 2
Biểu đồ thể hiện mức độ vận dụng tiến trình giải bài toán
có lời văn ở HS.
40
8
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Nam Hải
DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt
GV
HS
HSTH
NL
NLLL
LLTH
SGK
CLB
Tên đầy đủ
Giáo viên
Học sinh
Học sinh tiểu học
Năng lực
Năng lực lập luận
Lập luận toán học
Sách giáo khoa
Câu lạc bộ
9
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Nam Hải
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỉ 21, sự phát triển của xã hội nhanh như vũ bão kèm theo đó là
những biến đổi một cách liên tục và nhanh chóng về khối lượng tri thức, đặc biệt
trong các lĩnh vực thông tin truyền thông, công nghệ vật liệu, điện- điện tử tự động
hóa. Vì vậy, phương pháp dạy học tiếp cận nội dung dần trở nên lạc hậu. Để chuẩn
bị cho thế hệ trẻ đối mặt và đứng vững trước những thách thức của thời đại thì giáo
dục và đào tạo phải giữ vững vai trò quan trọng cốt lõi của mình; phát triển giáo dục
phải đi trước phát triển kinh tế, phát triển chuyên sâu trên tất cả các lĩnh vực, ngành
học, cấp học cũng như từng môn học cụ thể để ngành giáo dục nước nhà có hướng
đi đúng đắn và toàn diện hơn. Chính vì vậy, thay đổi, sửa sang, cải tiến chương trình,
thậm chí cải cách giáo dục đã được nhiều nước tiến hành, trong đó có Việt Nam. Đặc
biệt cần phải chú trọng giáo dục đến cấp tiểu học, bởi đây chính là lứa tuổi có sự
chuyển biến từ hoạt động vừa học vừa chơi sang hoạt động học là chủ yếu, đây là
giai đoạn đầu để HS lĩnh hội kiến thức, hình thành và phát triển các kĩ năng cơ bản
làm nền tảng cho quá trình học tập sau này.
Từ năm học 2014-2015 đến nay, ngành Giáo dục triển khai thực hiện chương
trình dạy học và giáo dục theo tinh thần Nghị quyết 29-NQ/TW. Theo đó, bước
chuyển căn bản được quán triệt và thực hiện là chuyển từ nền giáo dục chủ yếu cung
cấp kiến thức sang chú trọng hình thành phẩm chất và phát triển năng lực người
học. Mục tiêu phát triển giáo dục chính là “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào
tạo”. Theo đó, kết quả của việc giáo dục, đào tạo nhấn mạnh vào sự phát triển năng
lực cho người học để khi tiếp xúc với bất kì vấn đề, tình huống nào trong thực tiễn
thì người học đều có hướng giải quyết đúng đắn, linh hoạt. Nói đến năng lực là phải
nói đến khả năng thực hiện, là phải biết và làm, chứ không chỉ biết và hiểu. Tuy
nhiên, năng lực chỉ được hình thành và phát triển thông qua hoạt động tích cực của
bản thân người học, qua rèn luyện và đào tạo. Vì vậy, trong quá trình dạy học người
giáo viên cần chú ý đến việc phát triển năng lực cho học sinh, giúp HS phát triển
toàn diện nhờ các hoạt động giáo dục của mình.
Ở tiểu học nói riêng và ở các cấp học nói chung, môn toán có vị trí hết sức quan
trọng. Toán học là bộ môn khoa học tự nhiên có tính logic và chính xác cao, là chìa
khóa để mở ra sự phát triển tất cả các bộ môn khoa học khác. Học toán học ở lứa
10
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Nam Hải
tuổi này, bước đầu giúp HS có khả năng thực hiện việc phân tích tổng hợp, trừu
tượng hóa, khái quát hóa, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập toán, phát
triển hợp lí khả năng lập luận, suy luận và biết diễn đạt bằng lời; bằng cách lập luận
và viết các suy luận đơn giản; góp phần rèn luyện phương pháp học tập và làm việc
khoa học, linh hoạt, sáng tạo.
Trong dạy học môn toán ở tiểu học thì các các dạng bài giải toán có lời văn
chiếm số lượng lớn. Để các em có thể học tập cũng như giải quyết tốt các bài toán ở
dạng này thì bước đầu phải hình thành các năng lực lập luận, suy luận có căn cứ, hệ
thống và lôgic. Năng lực lập luận không những giúp học sinh có kĩ năng phân tích
vấn đề, tư duy logic; rèn khả năng lập luận còn giúp cho học sinh có kĩ năng ước
lượng– phán đoán trong việc vận dụng những kiến thức đã học vào giải quyết các
bài toán đặt ra, nâng cao khả năng diễn đạt ngôn ngữ thông qua việc trình bày lời
giải một cách rõ ràng, chính xác và khoa học. Hơn nữa, việc phát triển năng lực lập
luận cho học sinh tiểu học còn là bước chuẩn bị quan trọng cho việc hình thành năng
lực tư duy, năng lực chứng minh sau này, tạo nền tảng vững chắc cho các bậc học
tiếp theo.
Tuy nhiên, thực tế ở các trường tiểu học hiện nay, vấn đề này vẫn chưa được
khai thác triệt để nhằm giúp HS phát triển năng lực lập luận. Học sinh còn thiếu nhạy
bén trong việc giải quyết các bài toán giải toán có lời văn, cũng chưa sáng tạo trong
cách giải quyết vấn đề. Các em thường lúng túng khi xác định các yếu tố, dữ kiện
của đề bài; việc trình bày lập luận còn máy móc, chưa logic và thuyết phục;…Bên
cạnh đó, trong quá trình giảng dạy, giáo viên còn dạy học theo lối khuôn mẫu bằng
cách đưa ra các bài toán mẫu rồi học sinh từ đó áp dụng giải quyết các bài toán tương
tự khi chưa hiểu rõ vấn đề; sự chênh lệch về trình độ nhận thức của học sinh trong
cùng một lớp dẫn đến việc giảng dạy mất nhiều thời gian; lượng thời gian lên lớp
không nhiều để khai thác triệt để bài toán cũng như rèn luyện thêm khả năng lập
luận giải toán ở HS;... Do vậy, làm thế nào để những giờ dạy học Toán đạt được hiệu
quả, đặc biệt là bồi dưỡng và phát triển năng lực lập luận cho các em là câu hỏi đặt
ra với các nhà giáo dục. Với tất cả những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Phát
triển năng lực lập luận toán học trong dạy học giải toán có lời văn cho học sinh
tiểu học” để tìm hiểu, nghiên cứu và mong muốn có những đóng góp tích cực giúp
nâng cao hiệu quả dạy học phát triển năng lực lập luận cho học sinh tiểu học.
11
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Nam Hải
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này, nhằm đề xuất một số biện pháp sư phạm hiệu quả để
phát triển năng lực lập luận cho học sinh thông qua hoạt động giải toán có lời văn
nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy học toán ở trường tiểu học.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Năng lực lập luận của học sinh tiểu học là gì?
- Năng lực lập luận của học sinh tiểu học được biểu hiện như thế nào?
- Làm thế nào để phát triển năng lực lập luận cho học sinh tiểu học thông qua
dạy học giải toán có lời văn?
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về năng lực lập luận và phát triển năng lực lập luận
toán học thông qua dạy học giải toán có lời văn cho học sinh tiểu học.
- Tìm hiểu thực trạng dạy và học phát triển năng lực lập luận ở khối lớp 4,
trường Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ.
- Nghiên cứu các biện pháp nhằm bồi dưỡng và phát triển năng lực lập luận
toán học thông qua dạy học giải toán có lời văn cho học sinh tiểu học.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của biện pháp đề
xuất.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
- Quá trình dạy học Toán ở tiểu học
- Nhiệm vụ phát triển các năng lực và phẩm chất trí tuệ cho học sinh tiểu học.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nhiệm vụ phát triển năng lực lập luận cho học sinh tiểu học thông qua dạy học
giải toán có lời văn.
- Chúng tôi nghiên cứu, thực nghiệm ở 20 giáo viên và 100 học sinh khối lớp 4
tại Trường Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ, thành phố Đà Nẵng.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Thu thập các thông tin trong nghiên cứu, các nguồn tài liệu lý luận có liên quan
đến năng lực lập luận và phát triển năng lực lập luận ở thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng.
- Tìm kiếm các thông tin từ các nghiên cứu có liên quan đến giải toán có lời văn.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
12
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Nam Hải
6.2.1. Phương pháp điều tra bằng anket
Sử dụng phiếu khảo sát ý kiến của 20 giáo viên và 100 học sinh của khối lớp 4,
Trường Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ nhằm tìm hiểu:
Đối với giáo viên:
- Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc phát triển năng lực lập
luận toán học cho học sinh lớp 4.
- Các phương pháp dạy học lập luận cho học sinh lớp 4.
Đối với học sinh:
- Nhận thức của học sinh về năng lực lập luận.
- Năng lực lập luận của học sinh.
6.2.2. Phương pháp khảo sát thực trạng
- Quan sát học sinh trong giờ học toán để tìm hiểu khả năng lập luận, suy luận
liên quan đến năng lực lập luận.
- Quan sát những giờ dạy toán của giáo viên để xác định các phương pháp dạy
học được sử dụng trong thực tế.
6.2.3. Thực nghiệm sư phạm
Tổ chức thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của biện
pháp đề ra nhằm phát triển năng lực lập luận thông qua hoạt động giải toán có lời
văn cho học sinh.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Từ các dữ liệu thu thập được trong quá trình khảo sát, chúng tôi sử dụng phương
pháp thống kê toán học để xử lý các kết quả về định lượng, định tính như: tính trung
bình cộng, bảng phân phối tần số, vẽ biểu đồ, đồ thị, xem xét về tỷ lệ phần trăm, các
tham số đặc trưng để khảo sát thực trạng việc dạy và học phát triển năng lực lập
luận, từ đó rút ra kết luận cụ thể.
7. Cấu trúc của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và phần danh mục các bảng biểu, tài liệu
tham khảo, nội dung khóa luận gồm 5 chương chính:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Năng lực và năng lực lập luận toán học trong hoạt động giải toán có
lời văn
13
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Nam Hải
Chương 3: Khảo sát thực trạng về dạy học phát triển năng lực lập luận thông
qua dạy học giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4, Trường Tiểu học Huỳnh Ngọc
Huệ
Chương 4: Một số biện pháp bồi dưỡng, phát triển năng lực lập luận toán học
cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động giải toán có lời văn
Chương 5: Thực nghiệm sư phạm
14
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Nam Hải
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
TỔNG QUAN VÈ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm cơ bản và quy tắc suy luận toán học
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Tiền đề là cái đã cho của bài toán.
- Luận đề là yêu cầu đặt ra của bài toán.
- Luận cứ là những cái đã có trong tiềm thức, trong vốn tri thức của học sinh,
được vận dụng một cách tự nhiên.
- Luận chứng là cách suy luận theo logic tự nhiên từ các ví dụ hoặc các kết quả
đã biết.
1.1.2. Quy tắc suy luận toán học
- Suy luận là quá trình suy nghĩ đi từ một hay nhiều những cái đã cho của bài
toán đi đến cái cần tìm. Những cái đã cho trước gọi là tiền đề của suy luận, cái cần
tìm gọi là kết luận.
- Suy luận gồm:
+ Suy luận suy diễn: là suy luận mà trong đó kết luận được rút ra từ tiền đề
được biết trước theo kiểu: nếu các tiền đề là đúng thì kết luận phải đúng. Nghĩa là
các sự kiện cho trước đòi hỏi rằng kết luận là đúng.
Ví dụ 1.1: Trời mưa thì đường ướt. Mà chiều nay trời mưa. Nên chiều nay
đường ướt.
Ví dụ 1.2: Muốn chứng tỏ rằng số 9009 chia hết cho 9, ta có thể suy luận
như sau:
(a) Ta đã biết quy tắc chung “Các số có tổng các chữ số chia hết cho 9 thì
chia hết cho 9”
(b) Số 9009 có tổng các chữ số là: 9 + 0 + 0 + 9 = 18 (18 : 9 = 2)
(c) Vậy số 9009 chia hết cho 9
Ở đây, quy tắc chung (a) đã được áp dụng cho trường hợp cụ thể (b) để rút
ra kết luận (c). Vậy ta có một phép suy diễn.
+ Suy luận quy nạp: là phép suy luận đi từ cái đúng riêng tới kết luận chung, từ
cái ít tổng quát đến cái tổng quát hơn.
15
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Nam Hải
Ví dụ 1.3: "Từ trước tới nay Mặt trời mọc ở hướng đông. Kết luận: Ngày mai
Mặt trời sẽ mọc ở hướng đông".
Ví dụ 1.4: Từ các trường hợp riêng:
12 chia hết cho 4
824 chia hết cho 4
1036 chia hết cho 4
Với nhận xét là:12 chia hết cho 4; 24 chia hết cho 4; 36 chia hết cho 4
Ta có thể rút ra nhận xét chung: “Các số có hai chữ số tận cùng chia hết
cho 4 thì chia hết cho 4”
1.2. Nội dung chương trình môn toán lớp 4
Môn Toán lớp 4 được dạy 5 tiết/1 tuần, cả năm học có 35 tuần nên được chia
thành 175 tiết. Nội dung ở từng chủ đề kiến thức như sau:
Số học
- Số tự nhiên. Các phép tính với số tự nhiên:
+ Lớp triệu. Đọc, viết, so sánh các số đến lớp triệu. Giới thiệu số tỉ. Hệ
thống hóa về số tự nhiên và hệ thập phân.
+ Tính giá trị biểu thức chứa chữ
+ Phép cộng và phép trừ các số có đến sáu chữ số, có nhớ không quá ba
lượt. Tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng các số tự nhiên.
+ Phép nhân các số có nhiều chữ số với số có không quá ba chữ số, tích có
không quá sáu chữ số. Tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân các số tự nhiên.
Nhân một tổng với một số.
+ Phép chia các số có nhiều chữ số với số có không quá ba chữ số, thương
có không quá bốn chữ số (chia hết hoặc chia có dư).
+ Dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9.
+ Tính giá trị của các biểu thức số có đến ba dấu phép tính. Tính giá trị của
biểu thức chứa chữ dạng a + b ; a – b; a x b ; a : b ; a + b + c ; a x b x c ; (a + b) x c.
+ Giải các bài tập dạng : “Tìm x biết x < a; a < x < b” với a, b là các số bé.
- Phân số. Các phép tính với phân số.
+ Giới thiệu khái niệm ban đầu về các phân số đơn giản. Đọc, viết các phân số;
phân số bằng nhau; rút gọn phân số; quy đồng mẫu số hai phân số; so sánh hai phân
số.
16
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Nam Hải
+ Phép cộng, phép trừ hai phân số có cùng hoặc không cùng mẫu số (trường
hợp đơn giản, mẫu số của tổng hoặc hiệu không quá 100).
+ Giới thiệu về tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng các phân số.
+ Giới thiệu quy tắc nhân phân số với phân số, nhân phân số với số tự nhiên
(trường hợp đơn giản, mẫu số của tích không vượt quá 2 chữ số).
+ Giới thiệu tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân các phân số, nhân
một tổng hai phân số với một phân số.
+ Giới thiệu quy tắc chia phân số cho phân số, chia phân số cho số tự nhiên
khác 0.
+ Thực hành tính nhẩm về phân số trong một số trường hợp đơn giản. Tính giá
trị của các biểu thức có không quá ba dấu phép tính với các phân số đơn giản.
+ Tìm thành phần chưa biết trong phép tính.
- Tỉ số
+ Khái niệm ban đầu về tỉ số
+ Giới thiệu về tỉ lệ bản đồ và một số ứng dụng của tỉ lệ bản đồ
- Một số yếu tố thống kê: Giới thiệu số trung bình cộng, biểu đồ, biểu đồ cột
Đại lượng và đo đại lượng
- Đơn vị đo khối lượng: tạ, tấn, đề-ca-gam (dag), héc-tô-gam (hg). Bảng đơn vị
đo khối lượng.
- Giây, thế kỉ. Hệ thống hóa các đơn vị đo thời gian.
- Giới thiệu về diện tích và một số đơn vị đo diện tích (dm2 , m2 , km2 ) và nêu
mối quan hệ giữa chúng.
- Thực hành đổi đơn vị đo đại lượng, tính toán với các số đo.
Yếu tố hình học
- Góc nhọn, góc tù, góc bẹt. Giới thiệu hai đường thẳng cắt nhau, vuông góc
với nhau, song song với nhau. Giới thiệu về hình bình hành và hình thoi.
- Tính diện tích hình bình hành, hình thoi.
- Thực hành vẽ hình bằng thước thẳng và ê ke; cắt, ghép, gấp hình.
Giải bài toán có lời văn
- Giải các bài toán có đến hai hoặc ba bước tính, có sử dụng phân số.
- Giải các bài toán liên quan đến: Tìm hai số khi biết tổng (hoặc hiệu) và tỉ số
của chúng; tìm hai số khi biết tổng và hiệu của chúng; tìm số trung bình cộng; tìm
phân số của một số; các nội dung hình học đã học [9, Tr 227].
1.3. Nội dung triển khai dạy học giải toán có lời văn lớp 4
17
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Nam Hải
1.3.1. Giải toán có lời văn
Giải toán là một hoạt động trí tuệ khó khăn, phức tạp, hình thành kỹ năng giải
toán khó hơn nhiều so với kỹ năng tính, vì thế các bài toán là sự kết hợp đa dạng
nhiều khái niệm, nhiều quan hệ toán học. Giải toán không chỉ là nhớ mẫu rồi áp
dụng, mà đòi hỏi nắm chắc khái niệm, quan hệ toán học, nắm chắc ý nghĩa của phép
tính, đòi hỏi khả năng độc lập suy luận của học sinh, đòi hỏi làm tính thông thạo.
1.3.2. Nội dung kiến thức giải toán có lời văn ở lớp 4
Trong chương trình toán tiểu học, nội dung dạy học giải toán có lời văn được
xây dựng như một mạch kiến thức xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 5, mạch kiến thức đó
có đặc điểm chung của cả chương trình, nhưng cũng có những đặc điểm riêng ở từng
lớp, đặc biệt là ở lớp 4.
- Nội dung dạy học giải toán có lời văn ở lớp 4 đã thừa kế, bổ sung và phát triển
nội dung dạy học giải toán có lời văn ở các lớp 1, 2, 3. Chẳng hạn, HS được tiếp tục
giải các bài toán có một phép tính liên quan đến ý nghĩa của các phép tính cộng, trừ,
nhân, chia với các số tự nhiên có nhiều chữ số hoặc với các phân số (được học ở lớp
4); tiếp tục giải các bài toán chủ yếu không quá ba bước tính; làm quen với các bài
toán giải theo các bước hoặc “công thức” giải; được tiếp cận các bài toán đa dạng
đòi hỏi cách giải phải linh hoạt, suy nghĩ sáng tạo hơn.
- Nội dung và phương pháp dạy học giải toán có lời văn tiếp tục phát triển theo
định hướng tăng dần rèn luyện phương pháp giải các bài toán (phân tích bài toán,
tìm cách giải quyết vấn đề trong bài toán và cách trình bày giải bài toán). Qua đó
giúp HS rèn luyện khả năng diễn đạt (nói và viết) và phát triển tư duy (khả năng
phân tích, tổng hợp, giải quyết vấn đề,…). Cũng vì vậy, số lượng các bài toán khó(có
cách giải phức tạp, nhiều bước tính, nặng về “đánh đố”…) hầu như không còn trong
sách giáo khoa toán 4.
- Nội dung dạy học giải toán có lời văn được sắp xếp hợp lí, đan xen nhằm “hỗ
trợ” cho mạch kiến thức “hạt nhân” số học và các mạch kiến thức khác (đại lượng
và đo đại lượng, yếu tố hình học,…)
- Nội dung các bài toán có lời văn có chất liệu phong phú, cập nhật với thực
tiễn và có hình thức thể hiện đa dạng, phù hợp với HSTH.
1.3.3. Các dạng toán có lời văn ở lớp 4
Nội dung dạy học giải toán có lời văn lớp 4 được sắp xếp hợp lí, đan xen nhau.
Đồng thời nội dung các bài toán còn chú ý đến tính cập nhật, gắn liền với tình huống
trong đời sống, gần gũi với các em, tăng cường tính giáo dục cho HS.
18
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Nam Hải
Nội dung dạy học giải toán ở khối lớp này được phân loại dựa vào số bước tính
trong lời giải của bài toán đó. Bước tính bao gồm lời giải và phép tính tương ứng.
Theo đó, các bài toán có lời văn ở lớp 4 được phân loại thành các bài toán đơn (giải
bằng 1 bước tính) và bài toán hợp (giải bằng một số bước tính) như sau:
- Đối với bài toán đơn: Căn cứ vào ý nghĩa phép tính, mối quan hệ giữa các
thành phần và kết quả phép tính hoặc vận dụng công thức có thể chia bài toán đơn ở
chương trình Toán lớp 4 thành ba nhóm:
+ Nhóm 1: Các bài toán đơn thể hiện bằng một phép tính cụ thể của các phép
tính số học
Các bài toán về cộng, trừ, nhân, chia phân số
+ Nhóm 2: Các bài toán đơn liên quan đến phân số và tỉ số
Tìm các phần bằng nhau của một số
Bài toán tìm phân số của một số
Tìm tỉ số của một số
Tìm một số khi biết tỉ lệ bản đồ và một số cho trước
+ Nhóm 3: Các bài toán đơn áp dụng công thức. Đó là các bài toán mang nội
dung hình học:
Tìm chu vi, diện tích của hình chữ nhật
Tìm chu vi, diện tích hình vuông
Tìm chu vi, diện tích hình thoi
- Đối với bài toán hợp: chia làm hai nhóm
+ Nhóm 1: Các bài toán mà cách giải không nêu thành mẫu được gọi là các bài
toán không điển hình:
Giải các bài toán có đến hai bước tính với mối quan hệ trực tiếp và đơn giản
Giải bài toán có đến hai hoặc ba bước tính có sử dụng phân số
+ Nhóm 2: Gồm các bài toán mà quá trình giải có phương pháp giải riêng cho
từng dạng toán, gọi là các bài toán điển hình
Tìm số trung bình cộng của các số
Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó
Tìm hai số khi biết tổng/ hiệu và tỉ số của hai số đó
1.3.4. Quy trình giải bài toán có lời văn
Theo G. Polya, quy trình giải toán có lời văn bao gồm 4 bước sau:
- Bước 1: Tìm hiểu kĩ đề toán
19
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Nam Hải
Trước tiên cần đọc kĩ đề bài toán, suy nghĩ về nội dung, ý nghĩa và đặc biệt là
yêu cầu của bài toán. Tìm hiểu bài toán chính là làm rõ cái đã cho và cái cần tìm.
Nếu trong phần đó có những cái khó hiểu thì có thể làm rõ chúng nhờ diễn đạt bằng
cách khác.
Ví dụ: Mỗi quyển vở có 48 trang. Hỏi 25 quyển vở có tất cả bao nhiêu trang?
(SGK toán 4, trang 69)
Giáo viên hướng dẫn HS thực hiện bài toán, đầu tiên là phân tích nội dung bài
toán: Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì? Sau đó GV hướng dẫn cho các em tóm
tắt bài toán
Tóm tắt:
quyển vở : 48 trang
25 quyển vở: ? trang
- Bước 2: Lập kế hoạch giải
Đây là bước đi tìm hướng giải cho bài toán:
Đầu tiên xem xét bài toán có thuộc dạng toán điển hình hay không? Nếu không
thì xem xét bài toán cần giải có tương tự với bài toán nào mà HS đã biết cách giải
hay không? Hoặc GV có thể phân tích bài toán cần giải thành các bài toán HS đã
biết cách giải. Sự phân tích có thể tiến hành theo nhiều cấp bậc giúp cho bài toán trở
nên đơn giản hơn. Các bài toán thành phần khác nhau giải bằng các phương pháp
khác nhau. Để HS hiểu và giải đực bài toán trên GV tiếp tục đặt câu hỏi cũng là cách
dẫn dắt HS thực hiện cách giải:
+ Muốn tìm số trang vở 25 quyển vở có, ta làm thế nào?
- Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải
Đối với HSTH thì việc thực hiện kế hoạch giải có ý nghĩa là thực hiện phép
tính theo trình tự mà thiết lập kế hoạch giải đã xác định, sau đó viết lời giải. Sau khi
đã suy nghĩ tìm cách giải và thiết lập được trình tự giải bài toán ta lần lượt thực hiện
các phép tính để đi tới đáp số bài toán.
Bài giải:
Số trang vở 25 quyển ở có là:
25 × 48 = 1200 (trang)
Đáp số: 1200 trang
- Bước 4: Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải
20
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Nam Hải
Bước này về nguyên tắc không phải là bước bắt buộc đối với quá trình giải toán
nhưng là bước không thế thiếu trong dạy và học toán. Mục đích cua bước này như
sau: Kiểm tra, rà soát lại các công việc giải; tìm ra cách giải khác so với cách giải
ban đầu; suy nghĩ và khai thác đề bài. Trong đó, mục đích kiểm tra, rà soát lại các
công việc giải là mục đích cơ bản. Cần rèn luyện cho HSTH thói quen kiểm tra lại
cả ba bước. Một số cách thử:
+ Thử lại bằng cách tính ngược
+ Thử lại bằng cách thay đáp số vào đầu bài để tính lại
+ Thử lại bằng cách giải theo cách khác
Trong bước 4, đối với HS có năng khiếu học toán thì GV cần rèn luyện thêm
thói quen tìm thêm cách giải khác, so sánh các cách giải và suy nghĩ khai thác thêm
về bài toán. Đây là giai đoạn làm việc hoàn toàn có tính chất sáng tạo, nhằm giúp
HS tìm hiểu thêm bài toán. Ta có thể khai thác bài toán theo các cách sau:
+ Giải lại bài toán bằng dãy tính gộp: Có thể gộp các phép tính riêng có từng
lời giải thành một phép tính gộp
+ Tìm nhiều cách giải cho một bài toán
+ Tự đặt các bài toán mới tương tự với bài toán đã giải bằng cách thay số liệu,
thay đối tượng, tăng số đối tượng hay thay câu hỏi khó hơn…
+ Tự đặt các bài toán ngược với bài toán đã giải
+ Nhận xét và rút kinh nghiệm sau khi giải mỗi bài toán
1.3.5. Phương pháp giải bài toán có lời văn
Muốn giải được bài toán, người giải không chỉ biết quy trình giải mà còn phải
nắm được phương pháp giải toán để vận dụng thích hợp. Phương pháp giải toán là
cách thức giải toán (phải làm gì, làm như thế nào để đáp ứng yêu cầu của bài toán).
Nói đến phương pháp giải toán, có rất nhiều phương pháp nhưng ở tiểu học thường
sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng
- Phương pháp rút về đơn vị và tỉ số
- Phương pháp chia tỉ lệ
- Phương pháp thay thế
- Phương pháp đại số
- Phương pháp tính ngược từ dưới lên
- Phương pháp dùng giả thiết tạm
- Phương pháp thế- khử
21
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Nam Hải
- Phương pháp suy luận logic
- Phương pháp thử- chọn
1.3.6. Khó khăn của học sinh khi giải bài toán có lời văn
Giải toán có lời văn là dạng toán khó đối với HSTH. Thực tế cho thấy, HS khi
giải các bài toán ở dạng này thường chậm hơn so với các dạng bài tập khác.
+ HS thường gặp rất nhiều khó khăn trong khi giải toán có lời văn ở tất các các
công đoạn giải toán. Các em thường phân tích đề toán một cách máy móc, thiếu linh
hoạt. Chủ yếu là phân tích theo bài mẫu, hướng tư duy đã được gợi ý qua bài mẫu
hay trong từng bài cụ thể theo hướng dẫn của GV. Nguyên nhân chính là do tư duy
của các em còn mang tính trực quan, cụ thể; khả năng phân tích còn đơn giản.
+ Khi nêu lời giải, HS thường rất lúng túng, thiếu chặt chẽ, nhiều khi thiếu hợp
lý, thậm chí không đúng. Bên cạnh đó, có một số HS rất mơ hồ, các em chỉ nêu theo
quán tính hoặc nêu miệng thì được, nhưng khi viết các em lại lúng túng, làm sai, một
số em làm đúng nhưng khi GV hỏi lại thì không biết trả lời.
+ Kĩ thuật tính toán đôi khi chưa chính xác
1.4. Đặc điểm tâm lí học sinh tiểu học tác động đến hoạt động giải toán có lời
văn
1.4.1. Đặc điểm về trí nhớ
Trí nhớ trực quan hình tượng chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ - logic. Giai đoạn
lớp 4, 5 hệ thống tín hiệu thứ nhất của các em tương đối chiếm ưu thế. Việc ghi nhớ
các tài liệu từ ngữ tăng rất nhanh, ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng
cường. Ghi nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có
chủ định còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập trung trí tuệ của
các em, sức hấp dẫn của nội dung bài học, yếu tố tâm lý tình cảm hay hứng thú của
các em...
1.4.2. Đặc điểm về tri giác
Tri giác của HSTH mang tính đại thể, toàn bộ và ít đi sâu vào chi tiết và mang
tính không chủ động, tuy nhiên HSTH cũng bắt đầu có khả năng phân tích dấu hiệu,
chi tiết nhỏ của dấu hiệu đó.
Tri giác về thời gian và không gian cũng như ước lượng về thời gian và không
gian của HSTH còn hạn chế. Tri giác của HSTH không tự nó phát triển. Trong quá
trình học tập, khi tri giác trở thành hoạt động có mục đích đặc biệt, khi trở nên phức
tạp và sâu sắc, trở thành hoạt động có phân tích, có phân hóa hơn thì tri giác sẽ mang
22
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Nam Hải
tính chất của sự quan sát có tổ chức. Trong sự phát triển tri giác của HS, giáo viên
TH có vai trò rất lớn. GV là người hằng ngày không chỉ dạy các em các khái niệm
mà còn dạy ho HS các kĩ năng hoạt động, biết phối hợp các giác quan, liên hệ những
gì mình đã học được để ngày càng nâng cao nhận thức; giáo viên cần chú ý tổ chức
một cách đặc biệt hoạt động của HS để tri giá một đối tượng nào đó, nhằm phát hiện
những dấu hiệu bản thân của sự vật, hiện tượng [10, Tr 19].
1.4.3. Đặc điểm về cảm giác
Ở lứa tuổi tiểu học, các cơ quan cảm giác: thị giác, thính giác, khứu giác, vị
giác, xúc giác đều phát triển và đang trong quá trình hoàn thiện.
Vì vậy, chúng ta cần thu hút học sinh bằng các hoạt động mới mẻ, sinh động
và khác lạ hơn so với bình thường. Điều đó sẽ kích thích học sinh cảm nhận, tri giác
tích cực và chính xác hơn.
1.4.4. Đặc điểm về tư duy
Tư duy của HSTH mang tính đột biến, chuyển từ tư duy tiền thao tác sang tư
duy thao tác, từ tư duy cụ thể mang tính hình thức và dựa vào đặc điểm bên ngoài.
Qua quá trình học tập, các em dần dần được tư duy một cách khái quát hơn. Khi khái
quát, HSTH thường dựa vào chức năng và công dụng của sự vật hiện tượng, trên cơ
sở này chúng tiến hành phân loại, phân hạng. Hoạt động phân tích tổng hợp còn sơ
đẳng nên việc học toán sẽ giúp các em biết phân tích và tổng hợp [10, Tr 20].
1.4.5. Đặc điểm về chú ý
Ở lứa tuổi học sinh Tiểu học, chú ý không chủ định vẫn phát triển chiếm ưu
thế, chú ý có chủ định còn yếu và thiếu bền vững, khả năng điều chỉnh chú ý một
cách có ý chí chưa mạnh. Sự chú ý của HS đòi hỏi một động cơ gần thúc đẩy. Tuy
nhiên, học sinh ở các lớp cuối bậc học, chú ý có chủ định được duy trì ngay cả khi
có động cơ xa (các em chú ý vào công việc khó khăn, nhưng không hứng thú vì kết
quả nó chờ đợi trong tương lai) [10, Tr 26].
Trong lứa tuổi học sinh tiểu học, chú ý không chủ định được phát triển. Những
gì mang tính mới mẻ, bất ngờ, rực rỡ, khác thường dễ dàng lôi cuốn chú ý các em.
Vì vậy, giáo viên cần sử dụng những đồ dùng dạy học đẹp, mới lạ, ít gặp, gợi cho
các em cảm xúc, hứng thú.
Đối với HS lớp 1, 2, các em chỉ tập trung chú ý tốt trong khoảng 20 - 25 phút,
các lớp cuối cấp thì đã có khả năng tập trung cao hơn từ 30-35 phút. Khối lượng chú
ý của em chỉ từ 2 -3 đối tượng, khả năng phân phối chú ý còn bị hạn chế nhiều,
23
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Nam Hải
nhưng sự di chuyển chú ý lại phát triển nhanh vì hưng phấn của chúng linh hoạt và
nhạy cảm. Do vậy, GV cần chú ý hạn chế các đồ vật, đối tượng dễ thu hút, nhầm
tránh sự phân tán chú ý của HS. Theo từng khối lớp mà GV cần lựa chọn, sử dụng
linh hoạt các hình thức, phương pháp dạy học thích hợp để tiết học đạt hiệu quả cao.
1.4.6. Đặc điểm về tưởng tượng
Tưởng tượng là một trong những quá trình của học sinh Tiểu học, được hình
thành và phát triển trong hoạt động học và các hoạt động khác của các em. Tưởng
tượng của các em còn tản mạn, hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền vững.
Càng về những lớp học cuối cấp, tưởng tượng của các em càng gần hiện thực hơn,
các em đã biết dựa vào ngôn ngữ để xây dựng hình tượng mang tình khái quát và
trừu tượng hơn nhờ đã lĩnh hội được những tri thức khoa học [10, Tr 24].
1.4.7. Đặc điểm về ngôn ngữ
Ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình nhận thức cảm tính và
lí tính của trẻ, nhờ có ngôn ngữ mà cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng của trẻ
phát triển dễ dàng và được biểu hiện cụ thể qua ngôn ngữ nói và viết của trẻ. Ngôn
ngữ của HSTH được chú trọng phát triển mạnh về ngữ âm, từ ngữ và ngữ pháp.
Trong ngôn ngữ viết, các em đã nắm được một số quy tắc cơ bản khi viết, tuy nhiên
các em còn viết sai ngữ pháp. Vốn từ của các em đã ngày càng phong phú, chính xác
và giàu hình ảnh nhờ sự tham gia vào nhiều hoạt động, tiếp xúc rộng rãi với những
người xung quanh và được tiếp thu tri thức qua các môn học. Mặt khác, thông qua
khả năng ngôn ngữ của trẻ ta có thể đánh giá được sự phát triển trí tuệ của trẻ.
1.5. Vai trò của việc dạy học giải toán có lời văn
Thông qua các bài toán giải toán có lời văn trước tiên giúp học sinh củng cố,
vận dụng và khắc sâu những kiến thức mà mình được học. Bên cạnh đó, các đề toán
sẽ giúp cung cấp học sinh vốn hiểu biết phong phú về cuộc sống đồng thời là điều
kiện để các em áp dụng các kiến thức toán học đã được học vào thực tiễn. Ngoài ra,
từ việc giải các bài toán này giúp cho các em rèn luyện khả năng quan sát, lập luận,
suy luận, biết lựa chọn các phép tính đúng, biết viết lời giải sao cho chính xác và dễ
hiểu. Từ đó góp phần năng cao vốn sử dụng tiếng Việt cũng như tính cẩn thận, chính
xác ở các em.
Đặc biệt, thông qua việc giải toán sẽ góp phần phát triển trí thông minh, óc sáng
tạo ở các em. Để giải được một bài toán các em phải xác định được cái đã cho và
24
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Nam Hải
cần phải đi tìm cái gì, phải tìm ra mối liên hệ giữa các yếu tó để tìm ra con đường
giải toán đúng đắn. Nhờ đó mà trí tuệ của các em được linh hoạt và sáng suốt hơn.
Việc giải toán còn giúp nâng cao ở các em năng lực tự học, chăm chỉ, kiên trì.
Bởi không phải bài toán nào các em cũng làm được mà phải trải qua quá trình ngẫm
nghĩ, lập luận để giải quyết nó, đồng thời chính bản thân các em sẽ là người giải
quyết và có thể tìm tòi ra nhiều cách giải mới và thích hợp cho bài toán đó.
1.6. Xu hướng đổi mới dạy học phát triển năng lực
Theo Từ điển Tiếng Việt: Năng lực được hiểu theo hai nghĩa sau:
Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện
một hoạt động nào đó. Hoặc: Năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức,
kỹ năng để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định
[15].
Có thể nói, năng lực chỉ nảy sinh và quan sát được trong hoạt động giải quyết
những yêu cầu mới mẻ. Thông qua quá trình hoạt động mà dần dần hình thành ở học
sinh những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo cần thiết và ngày càng phong phú, đa dạng và
nảy sinh những khả năng mới ở mức độ cao hơn để giải quyết những hoạt động trong
học tập và đời sống. Vì vậy, việc dạy học phát triển năng lực cho học sinh ở bậc tiểu
học là vô cùng cần thiết.
Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học được xem như một nội dung
giáo dục, một phương pháp giáo dục như các phương pháp dạy học khác. Điểm khác
nhau giữa phương pháp này với các phương pháp dạy học khác là ở chỗ dạy học
phát triển phẩm chất, năng lực người học có yêu cầu cao hơn, mức độ khó hơn, đòi
hỏi người dạy phải có phẩm chất, năng lực giảng dạy nói chung cao hơn trước đây.
Việc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực sẽ giúp cho học sinh tiếp cận gần hơn,
sát hơn với mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách.
Theo xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, nền giáo dục Việt Nam
đang trong quá trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nếu như trước
đây giáo dục chú trọng mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh về kiến thức, kỹ
năng, thái độ thì ngày nay còn đòi hỏi cao hơn trong việc dạy học phát triển năng
lực ở học sinh. Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ
chỗ quan tâm đến việc HS học được gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được gì thông
qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, giáo dục nước ta đã chuyển từ phương pháp
25
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang